Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng nhà máy sấy nông sản 6_1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.94 KB, 6 trang )

Chương 6: PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN
Chương này gồm các phần: giới thiệu mục tiêu phân tích kinh tế, xây dựng hệ số
chuyển đổi giá để tính giá kinh tế của nhập lượng và xuất lượng từ giá tài chánh,
tính ngân lưu kinh tế của dự án và sau cùng là phân tích kết quả phân tích kinh
tế.
6.1 MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH KINH TẾ
Mục tiêu của phân tích kinh tế là nhằm đánh giá dự án từ quan điểm của toàn bộ
nền kinh tế để xác đònh việc thực hiện dự án có cải thiện được phúc lợi kinh tế
quốc gia hay không.
Về thực chất, phân tích kinh tế có cùng bản chất như phân tích tài chánh. Hai
phương pháp phân tích này chỉ khác nhau ở chỗ trong thẩm đònh kinh tế, chi phí
và lợi ích của dự án được tính theo quan điểm của toàn bộ quốc gia trong khi
phân tích tài chánh chỉ tính tới các chi phí và lợi ích liên quan tới nhà đầu tư hay
chủ dự án. Một dự án có thể không khả thi về mặt tài chánh, ví dụ như các dự án
công cộng, dự án cải thiện giao thông, nhưng những dự án này mang lại những
lợi ích kinh tế lớn cho quốc gia và ngược lại có những dự án khả thi về mặt tài
chánh nhưng lại không khả thi về mặt kinh tế.
Do vậy, trong thẩm đònh dự án, dự án cần phải đánh giá về cả hai mặt là tài
chánh và kinh tế.
6.2 XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI GIÁ
Để tính được giá kinh tế của các nhập lượng và xuất lượng của dự án từ giá tài
chánh, trước tiên chúng ta phải xác đònh các hệ số chuyển đổi giá của các nhập
lượng và xuất lượng này.
_______________________________________________________________________________________
Chương 6: Phân Tích Kinh Tế Trang 70
Nhập lượng và xuất lượng của dự án được phân thành hai loại: hàng ngoại
thương và hàng phi ngoại thương.
Hàng ngoại thương bao gồm hàng nhập khẩu, hàng có thể nhập khẩu, hàng xuất
khẩu, hàng có thể xuất khẩu và hàng có tiềm năng ngoại thương.
Hàng phi ngoại thương là hàng không được mua bán trên thò trường quốc tế như
điện, nước, dòch vụ công cộng…


Trong phần này chúng ta sẽ tính hệ số chuyển đổi giá cho hàng ngoại thương và
hàng phi ngoại thương, và sau đó tổng hợp các hệ số chuyển đổi này để tính chi
phí và lợi ích kinh tế ở phần sau.
6.2.1 Xác đònh hệ số chuyển đổi giá của hàng ngoại thương
Trong mục này chúng ta sẽ tính các thông số cơ bản như tỉ giá hối đoái kinh tế,
phần bù đắp trao đổi ngoại tệ và sau đó áp dụng các hệ số này để tìm hệ số
chuyển đổi giá cho hàng ngoại thương.
6.2.1.1 Xác đònh các thông số cơ bản
Như đã trình bày ở phần lý thuyết, để tính hệ số chuyển đổi của nhập lượng
ngoại thương theo mô hình bảng 6 cột từ giá tài chánh, chúng ta cần phải xác
đònh các thông số sau:
- Hệ số chuyển đổi giá của các nhập lượng ngoại thương tại cảng.
- Tỉ giá hối đoái kinh tế
- Phần bù đắp trao đổi ngoại tệ (FEP)
a. Hệ số chuyển đổi giá của các nhập lượng ngoại thương tại cảng:
Đối với hàng ngoại thương, giá trò kinh tế chưa điều chỉnh được xác đònh hoàn
toàn bởi chi phí tài nguyên để sản xuất ra mặt hàng đó và được xác đònh bằng
giá cung của nó. Vậy giá kinh tế chưa điều chỉnh tại cảng của nhập lượng ngoại
_______________________________________________________________________________________
Chương 6: Phân Tích Kinh Tế Trang 71
thương bằng với giá CIF của mặt hàng đó. Từ đó chúng ta tính được hệ số
chuyển
đổi giá chưa điều chỉnh phần bù đắp trao đổi ngoại tệ của các nhập lượng ngoại
thương tại cảng:
b. Tính tỉ giá hối đoái kinh tế:
Như đã trình bày ở chương tổng quan lý thuyết, giá kinh tế của ngoại tệ được
tính theo công thức:
E
e
= W

ex
(1+K)(1-t
ex
) + W
im
E
m
(1 +t
im
)
Trong phần này chúng ta sẽ tính các hệ số tỷ trọng giá trò hàng xuất nhập khẩu
W
ex
và W
im
, thuế suất xuất nhập khẩu trung bình t
ex
và t
im
trong phương trình trên
để tìm giá kinh tế của ngoại tệ.
Tính tỷ trọng W
ex
và W
im
:
Tỷ trọng W
ex
và W
im

được tính từ số liệu thống kê của kim ngạch xuất nhập khẩu
từ năm 1990-2002, được trình bày ở bảng 6.1
Bảng 6.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam (triệu USD)
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng XNK
1990
2404 2752.4 5156.4
1991
2087.1 2338.1 4425.2
1992
2580.7 2540.7 5121.4
1993
2985.2 3924 6909.2
1994
4054.3 5825.8 9880.1
1995
5448.9 8155.4 13604.3
1996
7255.9 11143.6 18399.5
1997
9185 11592.3 20777.3
1998
9361 11495 20856
1999
11523 11636 23159
2000
14308 15200 29508
_______________________________________________________________________________________
Chương 6: Phân Tích Kinh Tế Trang 72
Giá kinh tế chưa điều chỉnh theo FEP CIF
CF

unadj
= = = 1
Giá tài chánh CIF
2001
15100 16000 31100
2002
16530 19300 35830
Tổng 102823.1 121903.3 224726.4
W 0.46 0.54
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam – Năm 2003)
Hệ số K và giá thò trường của ngoại tệ:
Chính phủ Việt nam hiện tại không có chính sách trợ giá cho những loại hàng
của dự án dùng để xuất khẩu nên K bằng 0. Vào thời điểm cuối tháng 12/2002
giá thò trường của đồng đô la so với đồng Việt nam là 15368 VNĐ/USD.
Hệ số t
ex
và t
im
:
Hệ số t
ex
và t
im
là tỉ số giữa tổng tiền thuế xuất khẩu và nhập khẩu với tổng kim
ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Trong luận văn này, hệ số t
ex
và t
im

hệ số t

ex
và t
im
đã được tính cho năm 1999 từ luận văn tốt nghiệp “Phân tích tính
khả thi dự án xây dựng mạng thông tin di động cho Saigon Postel Corporation”
của tác giả Đoàn Minh Lệnh – tháng 01/2001. Chúng tôi chọn các hệ số này vì
các lý do:
- Không thu thập được số liệu về thu thuế xuất nhập khẩu năm 2002.
- Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong năm 2002 thuế suất xuất nhập
khẩu hầu như không thay đổi so với năm 1999.
Các hệ số đã được tính cho năm 1999 là:
t
ex
= 0.93% t
im
= 12.88%
Tính giá kinh tế của ngoại tệ:
Từ các hệ số vừa tính ở trên, chúng ta có thể tính giá kinh tế của ngoại tệ:
E
e
= W
ex
(1+K)(1-t
ex
) + W
im
E
m
(1+t
im

)
= 0.46*15368*(1-0.0093) + 0.55*15368*(1+0.1288)
= 16545 VNĐ/USD
c. Phần bù đắp trao đổi ngoại tệ FEP:
_______________________________________________________________________________________
Chương 6: Phân Tích Kinh Tế Trang 73
Từ giá kinh tế và giá thò trường của ngoại tệ, chúng ta tính được FEP.
FEP(%) = (E
e
/ E
m
– 1)*100% = (16545/15368 – 1) *100% = 7.66%
Phần bù đắp của giá kinh tế của ngoại tệ so với giá thò trường cho biết lợi ích
của nền kinh tế được tăng thêm ứng với mỗi đơn vò ngoại tệ thu được.
6.2.1.2 Hệ số chuyển đổi giá của các nhập lượng là hàng ngoại thương
Từ các hệ số CF
unadj
và FEP vừa tính ở phần trên, chúng ta tính được hệ số
chuyển đổi giá của các nhập lượng là hàng ngoại thương.
Trong tổng trò giá đầu tư của dự án, chỉ có hạn mục thiết bò là có sử dụng đến
ngoại tệ. Tất cả hạng mục khác như: xây dựng nhà xưởng, dòch vụ, nguyên phụ
liệu … đều sử dụng nội tệ. Vậy, việc xác đònh hệ số chuyển đổi giá của nhập
lượng là hàng ngoại thương trong dự án chính là đi xác đònh hệ số chuyển đổi giá
cho thiết bò vì các hạng mục khác đều có CF bằng 1.
Hệ số chuyển đổi giá cho thiết bò:
Trong phần mô tả dự án ở Chương 4, các thiết bò được sử dụng trong dự án bao
gồm: Thiết bò sản xuất chính, dụng cụ, thiết bò phòng thí nghiệm, thiết bò văn
phòng. Các thiết bò này một phần phải nhập ngoại và một phần được sản xuất
trong nước. Tổng giá trò đầu tư cho thiết bò là VNĐ 2.263.217.000 (tương đương
với USD147.268), trong đó trò giá nhập khẩu là VNĐ 932.900.000 chiếm

44,22%.
p dụng mô hình bảng 6 cột chúng ta tính được hệ số chuyển đổi giá cho thiết
bò. Chi tiết tính toán được trình bày ở bảng 6.2.
Bảng 6.2: Hệ số chuyển đổi giá cho thiết bò
FV CF
unadj
EV
unadj
%T FEP E
Vadj
CIF 147268 1 147268 44,22% 4343.6 151611.6
Thuế nhập khẩu 0 0 0 0% 0 0
VAT 0 0 0 0% 0 0
_______________________________________________________________________________________
Chương 6: Phân Tích Kinh Tế Trang 74

×