Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng sacombank chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2012.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.98 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH NGÂN HÀNG

ĐỀ ÁN THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010-2012
Giáo viên hướng dẫn: Liêu Minh Lý
Họ và tên sinh viên: Vũ Tường
Minh
Lớp: 11DNH2
MSSV: 1112140194
TP HCM Tháng 10 Năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH NGÂN HÀNG

ĐỀ ÁN THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010-2012
Giáo viên hướng dẫn: Liêu Minh Lý
Họ và tên sinh viên: Vũ Tường Minh
Lớp: 11DNH2
MSSV: 1112140194
TP HCM Tháng 10 Năm 2013
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới ban giám hiệu nhà trường Đại Học


Tài Chính - Marketing đã tạo điều kiện cho chúng em làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Liêu Minh Lý đã tận tình chỉ bảo và
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập để em có thể hoàn thành
tốt bài báo cáo thực hành nghề nghiệp này.
Bên cạnh đó sự giúp đỡ rất lớn nữa chính là các anh chị công tác tại ngân hàng Sacombank
chi nhánh Bình Dương đã hướng dẫn tận tình, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến để giúp
em hoàn thành bài báo cáo tốt và kịp thời nhất.
Với những kiến thức được học cũng những hiểu biết và thời gian còn nhiều hạn chế nên
báo cáo thực hàng nghề nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cô
đóng góp ý kiến để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11năm 2013
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP














Kí tên và đóng dấu
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















MỤC LỤC
Trang 7
DANH MỤC BẢNG
Trang 8
DANH MỤC HÌNH
Trang 9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 HKTT: Hộ khẩu thường trú.
 STK: Sổ tài khoản.
 GTCG: Giấy tờ có giá.
 CVKH: Chuyên viên khách hàng.
 CV BAN TĐ & QLRRTD: Chuyên viên ban thẩm định và quản lý rủi
ro tín dụng.
 CV BAN PT & HTKH: Chuyên viên ban phân tích và hỗ trợ khách
hàng.
 CVTD: Cho vay tiêu dùng.

 NHNN: Ngân hàng nhà nước.
 TCTD: Tổ chức tín dụng.
Trang 10
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hóa phát triển rất đa dạng và phong
phú, ngành ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là các ngân hàng
thương mại. Sự ra đời của các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò to lớn đối với
sự phát triển của nền kinh tế. Nó là cầu nối, là người dẫn vốn cho các cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế. Chính vì vậy, để phát triển nền kinh tế nhằm đạt được những
mục tiêu đã đề ra thì một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu phải thực hiện là
củng cố và lành mạnh hóa hoạt động của hệ thống tài chính tiền tệ nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng.
Để hòa chung vào sự phát triển kinh tế đất nước, qua rất nhiều năm, hệ thống
ngân hàng thương mại đã có những chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới,
hoàn thiện và hiện đại hóa các nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp vụ cho vay. Hoạt động
cho vay luôn được coi là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, có vai trò
quan trọng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và giúp ngân hàng sử dụng
nguồn vốn huy động một cách hiệu quả nhất. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
và sự ra đời của các ngân hàng thương mại cổ phần thì hàng loạt các sản phẩm cho
vay đã ra đời làm cho các sản phẩm cho vay của ngân hàng ngày một đa dạng và
phong phú. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của người dân ngày
càng cao, nhu cầu tiêu dùng của họ cũng vì thế mà tăng lên theo đó cho vay tiêu
dùng ra đời và ngày một trở thành mục tiêu mà các ngân hàng hướng tới. Có thể nói
chưa bao giờ thị trường cho vay tiêu dùng lại sôi động như hiện nay. Các ngân hàng
liên tục đưa ra các sản phẩm mới, ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình tạo cho
khách hàng sự phục vụ tốt nhất có thể.
Là một ngân hàng thương mại cổ phần đang còn trẻ nhưng ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank ) đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy
các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank hiện còn chưa đa dạng, chất lượng

còn khiêm tốn nhưng tiềm năng phát triển của nó thì rất lớn. Xuất phát từ lý do trên,
qua một thời gian kiến tập tại ngân hàng Sacombank, đi sâu tìm hiểu những nội
dung, biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng em đã chọn đề tài “ Đánh
giá tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Saconbank chi nhánh Bình Dương giai
đoạn 2010-2012” làm chuyên đề kiến tập.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát của bài báo cáo này là đánh giá tình hình cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Dương. Để từ đó đưa ra một số kiến nghị
nhằm giúp ngân hàng nâng cao chất lượng kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của mình
trên địa bàn.
Với mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể được đặt ra như sau:
 Tìm hiểu được các sản phẩm cho vay và quy trình cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng.
Trang 11
 Tìm hiểu và đánh giá tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank
chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2012 và đưa ra những kiến nghị giúp
ngân cao chất lượng cho vay tại ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
Để tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng báo cáo thực tập sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: nghiên cứu tài liệu, phương pháp so sánh,
phân tích cũng như tham khảo từ websites để làm rõ vấn đề.
Số liệu của báo cáo lấy từ phòng tổng hợp của ngân hàng.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, báo cáo chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu không
phải là tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung vào đối
tượng cụ thể là cho vay tiêu dùng. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến hoạt động cho vay này.
Việc xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu này phù hợp và có ỹ nghĩa về nhiều mặt.
Khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng phát triển theo. Và đây là
đối tượng tiềm năng mà ngân hàng cần quan tâm hơn nữa.
1.5. Kết cấu đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận cùng các phụ lục liên quan thì đề tài có kết cấu
gồm ba chương.
CHƯƠNG 1: Tổng quan về ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Dương.
CHƯƠNG 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình
Dương giai đoạn 2010-1012.
CHƯƠNG 3: Một số nhận xét , đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh Bình Dương.
Trang 12
PHẦN 2: NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Sacombank.
• Tên ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
• Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN
COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
• Tên viết tắt: SACOMBANK
• Trụ sở chính: 266-268 Nam kì khởi nghĩa, quận 3, TP.Hồ Chí Minh
• Số điện thoại: (84-8) 39 320 420
• Số fax: (84-8) 39 320 424
• Website: www.sacombank.com.vn
• Logo :
• Vốn điều lệ: 10.739.676.640.000 đồng
• Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.Hồ Chí Minh
• Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam
• Giấy chứng nhận: Số 0301103908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. Hồ Chí
Minh cấp
• ĐKKD: (đăng kí lần đầu ngày 13/01/1992, đăng kí thay đổi lần thứ
34 ngày 22/06/2012)
 Ngành nghề sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận ĐKKD:

 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, không
kì hạn, chứng chỉ tiền gửi.
 Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác.
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
 Hùn vốn liên doanh theo pháp luật.
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế.
 Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín được thành lập ngày 21/12/1991 trên
cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng là: ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp, hợp tác xã tín
dụng Lữ Gia, Tân Bình và Thành Công với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Trụ sở
chính của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín trong những ngày đầu mới
thành lập tọa lạc tại số 94-96-98 Nguyễn Oanh, Quận Gò Vấp. Đến ngày 19/6/1992 dời về
Trang 13
920 Nguyễn Chí Thanh, Quận 5. Ngày 3/5/2000 Sacombank khai trương hội sở tại 278
Nam Kì Khởi Nghĩa, Quận 3 và trong năm 2008, tòa nhà 266-268 Nam Kì Khởi Nghĩa mới
vừa xây xong được đưa vào làm hội sở chính của ngân hàng.
Trải qua hơn 22 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát triển mạnh
theo mô hình Ngân Hàng bán lẻ với một mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước và mở
rộng sang các nước Đông Dương gồm 416 điểm giao dịch, trong đó có 72 chi nhánh/ Sở
giao dịch, 336 phòng giao dịch, 01 quỹ tiết kiệm trong nước, 01 phòng giao dịch tại Lào và
01 ngân hàng con, 04 chi nhánh tại Campuchia.
Đến thời điểm 31/12/2012, với mức vốn điều lệ vào khoảng 10.740 tỷ đồng,
Sacombank được đánh giá là một trong những Ngân Hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam
về vốn điều lệ, về mạng lưới hoạt động cũng như về tốc độ ảnh hưởng trong hoạt động
kinh doanh.
Hơn 20 năm qua, Sacombank luôn kiên định với chiến lược phát triển của mình, tự tin

mở ra những lối đi riêng và trở thành ngân hàng tiên phong trong nhiều lĩnh vực.
1.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn.
Tầm nhìn: Sacombank tiếp tục kiên định với mục tiêu “ trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu khu vực” và theo định hướng hoạt động HIỆU QUẢ - AN TOÀN – BỀN VỮNG.
Sứ mệnh: tối đa hóa giá trị cho khách hàng, nhà đầu tư và đội ngũ nhân viên, đồng thời
thể hiện cao nhất trách nhiệm với xã hội và cộng đồng.
1.1.3. Các thành tựu đạt đươc.
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2010.
- Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam năm 2010.
- Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2009.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008.
- Ngân hàng bán lẻ của năm 2008 tại Việt Nam.
- Giải vàng cho báo cáo thường niên không phải ngôn ngữ tiếng Anh trong lĩnh
vực Tài Chính – Ngân Hàng.
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2009.
1.6. Giới thiệu về Sacombank chi nhánh Bình Dương.
1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh.
Từ năm 2002, Sacombank đã thành lập tổ chức tín dụng ngoài địa bàn đầu tiên tại
huyện Bến Cát, tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh Bình Dương ), Sacombank chính thức đi vào
hoạt động ngày 22/10/2002. Sau 9 năm hoạt động, mạng lưới hoạt động của Sacombank tại
Bình Dương gồm một chi nhánh tại Thành Phố Thủ Dầu Một và 10 phòng giao dịch tại
Bến Cát, Lái Thiêu, TP.Thủ Dầu Một, Dĩ An (2 phòng giao dịch), Mỹ Phước, Tân Uyên,
Dầu Tiếng, Phú Giao, Tân Phướng Khánh. Nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi với
chất lượng dịch vụ tốt nhất, hệ thống ATM tại Bình Dương không ngừng được đầu tư,
trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật để đáp ứng khả năng cung ứng dịch vụ, từ năm 2002 đến
nay đã có 16 máy ATM tại các khu công nghiệp, khu đô thị tập trung đông dân cư.
Hiện tại, chi nhánh Sacombank Bình Dương có quy mô 10 phòng giao dịch.
1.1.5. Nhiệm vụ của chi nhánh.
Nắm bắt được tiềm năng, thế mạnh và xu hướng phát triển kinh tế của tỉnh Bình

Trang 14
Dương, ngay từ khi đi vào hoạt động -Sacombank – Bình Dương luôn đặt cho mình tâm
thế nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao nhất thông
qua công tác chủ động tìm kiếm khách hàng, tập trung chăm sóc khách hàng, thường
xuyên kiểm tra chấn chỉnh hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, không ngừng tìm hiểu nhu cầu
của các đối tượng khách hàng cũng như xu hướng phát triển của từng địa bàn để thay đổi
và bổ sung các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và phù hợp. Song song đó là tính chuyên
nghiệp trong quá trình làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động luôn sãn
sàng đáp ứng nhanh nhất về nhu cầu dịch vụ ngân hàng. Đây là những tiền đề vững chắc
để Sacombank xây dựng thương hiệu và thể hiện sự gắn kết lâu dài với địa phương.
Với định hướng phát triển giai đoạn 2002- 2013, ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình
Dương nói riêng và tập đoàn Sacombank nói chung sẽ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển tài
sản ở mức cao, luôn quan tâm đến sự an toàn, bền vững. Vậy nên Sacombank sẽ không
ngừng thực hiện các mục tiêu như là:
 Tăng nhanh năng lực tài chính.
 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
 Mở rộng mạng lưới phát triển thị phần.
 Chuẩn hóa các quy trình thao tác nghiệp vụ.
 Tiếp cận và từng bước áp dụng các chuẩn mực kế toán và quản trị ngân hàng
theo thông lệ quốc tế.
Bên cạnh đó, tập đoàn Sacombank với phương châm “ AN TOÀN - HIỆU QUẢ - BỀN
VỮNG” đã đặt ra những chiến lược mới, xác định phải đạt được 5 nhóm Mục tiêu cụ thể
đó là:
 Phát triển mô hình tập đoàn.
 Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và chất lượng phục vụ.
 Mang lại sự thịnh vượng cho nhân viên.
 Góp phần vào sự phát triển phồn vinh và văn minh của xã hội, cộng đồng.
1.1.6. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Bình Dương như sau.

Với bộ máy tổ chức linh hoạt, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được phân bố
rõ ràng và có mối liên kết chặt chẽ đã làm cho hoạt động tại chi nhánh Bình Dương trở nên
nhanh chóng, hiệu quả, ngày càng chuyên nghiệp hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng trong và ngoài nước.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Sacombank chi nhánh Bình Dương.
Trang 15
GIÁM ĐỐC
HÌNH 1.:Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
P. DOANH
NGHIỆP
P.CÁ
NHÂN
P. HỖ
TRỢ
P.HÀNH
CHÍNH & KẾ
TOÁN
PHÒNG
GIAO DỊCH
BP. DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
BP. XỬ LÝ GD
 Giám đốc chi nhánh: là người phụ trách và chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về kết
quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của hội đồng quản trị ngân hàng. Giám đốc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh theo sựủy quyền của tổng giám đốc và được phép
ủy quyền lại một phần nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho cán bộ nhân viên thuộc
quyền nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của người được ủy quyền
thực hiện.

 Phó giám đốc: có chức năng giúp giám đốc theo sự ủy quyền của giám đốc.
 Phòng doanh nghiệp: có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản
phẩm cụ thể.
Phòng doanh nghiệp có hai chức năng gồm:
 Tiếp thị doanh nghiệp có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản
phẩm dịch vụ, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp như
thu thập, tiếp nhận và quản lý khách hàng, xử lý và phản hồi thông tin về khiếu nại,
thắc mắc của khách hàng. đồng thời thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
 Thẩm định có chức năng thẩm định các hồ sơ tín dụng, thông báo quyết định cấp tín
dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi vay.
 Phòng cá nhân cũng có hai chức năng:
 Tiếp thị cá nhân.
 Thẩm định cá nhân.
Phòng cá nhân có chức năng và nhiệm vụ tương tự phòng doanh nghiệp.
 Phòng hỗ trợ kinh doanh: có chức năng quản lý tín dụng như hỗ trợ tín dụng, kiểm soát
tín dụng, quản lý nợ, thanh toán quốc tế như xử lý các giao dịch thanh toán, chuyển
tiền quốc tế, xử lý giao dịch như thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các
dịch vụ có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng…
 Phòng kế toán hành chánh: hướng dẫn và hậu kiểm việc thanh toán kế toán đối với các
bộ phận khác, đảm bảo công tác thanh toán của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và
các ngân hàng khác, tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh, đồng thời
quản lý chi phí điều hành, quản lý công tác an toàn kho quỹ. Thu chi, xuất phập, kiểm
điểm, phân loại, bốc xếp, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
 Phòng giao dịch: là nơi trực tiếp cung cấp cũng như luôn đáp ứng tối đa các nhu cầu
giao dịch tài chính đa dạng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi đến ngân
hàng giao dịch. Ngoài ra, Sacombank còn đa dạng hóa về sản phẩm và dịch vụ nhằm
phục vụ nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch như là:
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND, ngoại tệ, vàng.

 Nhận các loại tiền gửi ngắn, trung và dài hạn bằng VND, ngoại tệ, vàng.
 Chiết khấu chứng từ có giá, thực hiện chuyển tiền trong và ngoài nước.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng hệ thống Switf an toàn, nhanh
chóng, đảm bảo hơn.
1.1.7. Mạng lưới phân bố tại Sacombank chi nhánh Bình Dương.
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Dương có trụ sở tại 431 đại lộ Bình Dương, P. PHú
Cường, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Chi nhánh hoạt động gồm 10 phòng giao dịch.
Trang 16
 Phòng giao dịch Thủ Dầu Một: 21A, Cách Mạng Tháng8, P. Phú Cường, TP.
Thủ Dầu Một, Bình Dương.
 Phòng giao dịch Bến Cát: ấp Cây Sắn, xãLai Uyên, H. Bến Cát, Bình Dương.
 Phòng giao dịch Dĩ An: Trần Hưng Đạo, KP.Bình Minh 2, P.Dĩ An, TX. Dĩ An,
Bình Dương.
 Phòng giao dịch Lái Thiêu: C186A tổ 18, KP. Bình Đức, TT. Lái Thiêu, Thuận
An, Bình Dương.
 Phòng giao dịch Mỹ Phước: KP1 Đại Lộ Bình Dương, T.T Mỹ Phước, H. Bến
Cát, Bình Dương.
 Phòng giao dịch Tân Phước Khánh: ĐT 746, T.T Tân Phước Khánh, H. Tân
Uyên, Bình Dương.
 Phòng giao dịch Dầu Tiếng: 6/8 khu phố 2, T.T Dầu Tiếng, H. Dầu Tiếng, Bình
Dương.
 Phòng giao dịch quốc lộ 1K: 1B ấp Nội Hóa 2, Xã Bình An, H. Dĩ An, Bình
Dương.
 Phòng giao dịch Phú Giao: 53 đường ĐT 741, KP2, TT Phước Vĩnh, H. Phú
Giao, Bình Dương.
 Phòng giao dịch Tân Uyên: Lô F4 – F5, khu dân cư thương mại Uyên Hưng, H.
Uyên Hưng, Bình Dương.
1.1.8. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu.
 Sản phẩm tiền gửi.

 Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm chuyển đổi ngoại tệ, tiết kiệm tích lũy với VND, đô
la Mỹ và các loại ngoại tệ khác.
 Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tích lũy thưởng, tiền gửi định kỳ doanh nghiệp,
tiền gửi đa năng.
 Chứng chỉ huy động bằng vàng hiện vật, chứng chỉ huy động bằng VND đảm
bảo giá trị theo vàng.
 Kỳ phiếu.
 Sản phẩm tiền vay.
 Cho vay sản xuất kinh doanh khách hang cá nhân và doanh nghiệp.
 Cho vay phục vụ đời sống, cho vay bất động sản.
 Cho vay góp chợ, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.
 Cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay thấu chi.
 Cho vay du học, đi lao động nước ngoài…
 Sản phẩm thẻ.
 thẻ thanh toán Sacomvisa debit.
 thẻ thanh toán Sacompassport.
 thẻ thanh toán VNpay.
 thẻ tín dụng nội địa Sacommetro.
 thẻ tín dụng quốc tế: Sacomvisa/master card, ladies first
Ngoài các sản phẩm dịch vụ cơ bản trên, Sacombank Bình Dương còn có các sản phẩm
dịch vụ như bảo lãnh, ngân quỹ, nhờ thu, L/C, chi trả lương cho cán bộ nhân viên thông
qua tài khoản, thanh toán cước điện thoại, tiền điện…bằng ủy nhiệm chi…
Trang 17
Trang 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2010 - 2012.
2.1. Những sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Sacombank chi nhánh Bình Dương.

1.1.9. Sản phẩm cho vay mua xe ô tô.
Là sản phẩm tạo điều kiện cho khách hàng mua ôtô trả góp với mức cho vay được xác
định phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng .
*Tài sản đảm bảo: Bằng chính chiếc xe dự định mua, bao gồm:
+ Xe mới 100% loại xe du lịch, xe vận tải hành khách, xe tải có tải trọng từ
550 kg – 2,5 tấn.
+ Xe đã qua sử dụng phải có thời gian xuất xưởng dưới 03 năm tính đến thời
điểm vay vốn hoặc chất lượng còn lại tối thiểu 80%. Không nhận bảo đảm bằng các
xe ô tô có nguồn gốc Trung Quốc đã qua sử dụng.
-Bằng tài sản khác: theo quy định của ngân hàng về điều kiện, thủ tục nhận
bảo đảm tiền vay.
*Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu và
thu nhập trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá:48 tháng đối với xe mua có
giá trị dưới 500 triệu đồng, 60 tháng đối với xe mua có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên.
1.1.10. Sản phẩm cho vay trả góp mua nhà.
Cho vay đối với khách hàng cá nhân để mua căn hộ chung cư, biệt thự, nhà liền
kề, nền nhà tại các Khu đô thị mới.
*Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu và thu nhập trả
nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá: 12 năm đối với nhà, nền nhà mua có giá trị
dưới 800 triệu đồng, 15 năm đối với nhà, nền nhà mua có giá trị từ 800 triệu đồng trở lên.
*mức cho vay: - Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Tối đa 80% giá trị nhà, nền nhà theo hợp đồng mua bán được ký với Chủ đầu tư.
*Lãi suất cho vay: Theo quy định của ngân hàng tại từng thời kỳ.
*Phương thức giải ngân:
- Chi nhánh giải ngân trực tiếp tiền mua nhà vào tài khoản của Chủ đầu tư
theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng mua nhà nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
+ Chủ đầu tư có Thông báo nộp tiền;
+ Khách hàng vay vốn đã thanh toán đủ phần vốn tự có, khách hàng đã hoàn
tất các thủ tục vay vốn với ngân hàng và đã ký khế ước nhận nợ vay.

*Tài sản đảm bảo:Tài sản bảo đảm là chính căn nhà khách hàng vay vốn mua.
- Định giá tài sản: Căn cứ theo giá bán nhà ghi trên hợp đồng (giá đã có thuế
VAT không bao gồm thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng và các chi phí khác)
được ký giữa Chủ đầu tư và khách hàng vay vốn.
Trang 19
1.1.11. Sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng.
Là sản phẩm cho vay đối với Công chức, cán bộ, nhân viên là công dân Việt
Nam đang công tác tại các Công ty quốc doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp, công
ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, các văn phòng đại diện, các tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam, các Công ty Cổ phần (Vốn Điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên)
có HKTT/KT3 tại địa bàn hoạt động của chi nhánh.
* Điều kiện vay vốn:- Có HKTT/KT3 tại nơi chi nhánh.
- Tuổi từ 22 tuổi + thời gian vay không quá 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối
với nam
- Thu nhập hàng tháng tối thiểu 2,5 triệu đồng
- Thời gian công tác tại đơn vị xác nhận thu nhập hoặc đơn vị ký hợp đồng
hợp tác sản phẩm tín chấp với chi nhánh từ 12 tháng trở lên và đã ký hợp đồng lao
động dài hạn hoặc biên chế chính thức (1)
- Có điện thoại cố định tại nơi cư trú
- Có cam kết trả nợ của người thân (2).
* Số tiền cho vay - Từ 20 triệu đồng – đến 300 triệu đồng (tối đa).
*Thời hạn cho vay: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối
thiểu là 12 tháng và tối đa không vượt quá 60 tháng.
* Giải ngân: Giải ngân vào tài khoản của KH mở tại ngân hàng ngay sau khi
khách hàng ký hợp đồng tín dụng.
* Hình thức thanh toán nợ vay: Tự động trừ tài khoản khách hàng tại ngân
hàng, tài khoản thanh toán của khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu là 200.000đ.
1.1.12. Cho vay du học trọn gói.
Là sản phẩm cho vay đối với các cá nhân người Việt Nam đi du học tại chỗ hoặc
thân nhân du học sinh, bao gồm: Bố, mẹ, vợ, chồng, con; anh, chị, em ruột của

người đi du học, tạo điều kiện giúp khách hàng có được nguồn tài chính kịp thời
đáp ứng nhu cầu học tập cho con em mình với mức vay tối đa 70% giá trị tài sản
đảm bảo hoặc tối đa 100% chi phí hợp lý của khóa học. Đặc biệt ,lãi suất ưu đãi và
thời gian vay tối đa 7 năm,các thủ tục đơn giản thuận tiện, đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, nhiệt tình đồng thời khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí về thông
tin du học thông qua cơ quan tư vấn do ngân hàng giới thiệu cùng với các dịch vụ
du học ngân hàng cung cấp.
.*Điều kiện cho vay:
- Đối tượng đi du học đang đi du học hoặc đã có Giấy chấp nhận vào học của cơ sở
đào tạo nước ngoài.
- Khách hàng vay vốn phải có các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự và có hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú dài hạn (KT3) tại tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của ngân hàng.
- Có nguồn thu nhập ổn định, bảo đảm khả năng trả nợ vay.
- Có tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng hoặc bằng tài sản của bên thứ ba.
Trang 20
- Việc bảo đảm tiền vay được thực hiện theo các quy định về bảo đảm tiền vay hiện
hành của ngân hàng. Trường hợp khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên, thì ít
nhất mỗi năm phải định giá lại một lần.
- Đối với giải ngân, khách hàng bắt buộc phải chuyển tiền qua ngân hàng.
1.1.13. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
Là sản phẩm đối với những cá nhân người việt nam sở hữu hợp pháp tài sản
cầm cố sẽ được nhanh chóng giải quyết nhu cầu sử dụng vốn với chi phí thấp nhất.
Bảo toàn được các giấy tờ có giá mà bạn muốn giữ với thủ tục đơn giản, thuận tiện,
thời hạn vay linh hoạt, phụ thuộc vào thời hạn còn lại của giấy tờ có giá. Đặc biệt là
khách hàng sẽ được tiếp xúc với nhân viên tận tình, chu đáo và chuyên nghiệp.
Thủ tục vay vốn:
-Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của ngân hàng.
-Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Giấy phép lái xe, hộ khẩu của người vay và
bên bảo lãnh (nếu có).

-Hồ sơ liên quan đến tài sản cầm cố (bản chính STK, GTCG, vàng hiện vật, ngoại tệ
mặt, …)
1.7. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân tại Sacombannk chi
nhánh Bình Dương.
HÌNH 2.: sơ đồ quy trình cho vay tiêu dùng.
NGƯỜI THỰC
HIỆN
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
CVKH
CV BAN TĐ &
QLRRTD
TRƯỞNG PHÒNG
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH/NGƯỜI
ĐƯỢC UỶ QUYỀN
CVKH/
CV BAN PT&HTKD
Trang 21
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ, Thẩm định KH
Kiểm soát
không
Xét duỵệt

Soạn thảo Hợp đồng Tín dụng

Hạch toán khai báo trên T24,
giải ngân khoản vay
Ký kết Hợp đồng

Theo dõi việc sử dụng khoản vay
Gia hạn và tất toán khoản vay
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY
QUYỀN
CV BAN
KS&HTKD/KẾ
TOÁN
CVBAN
PT&HTKD/COLLEC
TION
CVKH
1.1.14. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn.
CVKH tiếp nhận nhu cầu vay tín chấp của khách hàng, hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ. Hồ sơ gồm có:
- Giấy đề nghị vay: giấy đề nghị vay phải có đầy đủ thông tin chính xác và có sự
kiểm tra xác nhận của Chuyên viên khách hàng;
- Giấy Chứng minh thư/ hộ chiếu còn hiệu lực trong thời hạn khoản vay;
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú dài hạn (nếu nơi ở khác nơi đăng ký
hộ khẩu);
- Tài liệu giải trình mục đích sử dụng vốn;
- Tài liệu chứng minh thu nhập để trả nợ;
- Các tài liệu liên quan tới tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, tuỳ từng mục đích vay cụ thể mà ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
phải có thêm một số giấy tờ cần thiết khác. Chẳng hạn, nếu hợp đồng tín dụng là
cho vay mua nhà, hồ sơ của khách hàng phải bao gồm cả hợp đồng hoặc thỏa thuận
mua bán nhà; đối với cho vay du học nước ngoài, người vay phải có giấy chứng
minh chi phí du học: thông báo học phí, sinh hoạt phí từ cơ sở giáo dục ở nước
ngoài hoặc các chương trình tài liệu có liên quan đến việc lập thủ tục đi học;
1.1.15. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay.
Chuyên viên khách hàng, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro sẽ kiểm tra hồ

sơ vay vốn, tiến hành thẩm định các tiêu chí theo quy định của ngân hàng thời gian
thực hiện thẩm định khách hàng, tài sản đảm bảo, mục đích vay vốn, phương án trả
nợ,…và làm tờ trình trong thời gian không quá 2 – 5 ngày làm việc tuỳ vào khoản
vay. Trong giai đoạn này, bắt buộc phải xác định chính xác thông tin về địa chỉ của
khách hàng khai trong giấy đề nghị vay vốn, đặc biệt là chỗ ở hiện tại của khách
hàng. Sau đó, chuyên viên khách hàng thực hiện trình hồ sơ lên lãnh đạo Phòng
Trang 22
Kinh doanh để xem xét phê duyệt khoản vay theo quy định.
1.1.16. Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay.
Trong vòng một ngày làm việc, lãnh đạo phòng Kinh doanh/Phòng Thẩm định
thực hiện kiểm soát nội dung hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, yêu cầu bổ
sung thêm hồ sơ nếu thấy cần thiết để đảm bảo hồ sơ khách hàng đầy đủ và chính
xác, đảm bảo tính pháp lý. Sau đó, lãnh đạo phòng ghi ý kiến (nếu có), ký và
chuyển cho Ban giám đốc/Người được Ủy quyền phê duyệt. Nếu lãnh đạo Phòng là
người được Uỷ quyền phê duyệt khoản vay thì sẽ trực tiếp phê duyệt khoản vay sau
khi có ý kiến của chuyên viên khách hàng và chuyên viên thẩm định và quản lý rủi
ro tín dụng.
1.1.17. Xét duyệt.
Sau khi hồ sơ đề nghị vay vốn đã có ý kiến và chữ ký kiểm soát của Lãnh đạo
phòng kinh doanh, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh
doanh sẽ trình hồ sơ lên Ban giám đốc Trung tâm giao dịch, giám đốc chi nhánh
hoặc người được Tổng Giám đốc Uỷ quyền để phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt
của các cấp sẽ được Tổng Giám đốc quy định cụ thể cho từng mục đích vay cụ thể.
Số tiền vay càng lớn, cấp có thẩm quyền phê duyệt càng cao.
Thời gian phê duyệt của cán bộ được Ủy quyền phê duyệt không quá một ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do cán bộ cấp dưới chuyển lên.
Ngay khi được phê duyệt của lãnh đạo, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên
viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh thực hiện thông báo bằng điện thoại cho khách
hàng về việc khoản vay đã được duyệt và đề nghị họ hoàn thiện hồ sơ chuẩn bị giải
ngân khoản vay.

1.1.18. Soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ.
Sau khi được duyệt, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ
kinh doanh hướng dẫn người vay lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao gồm: Hợp đồng
tín dụng, giấy đề nghị phát tiền vay, và khế ước nhận nợ.
Sau đó, ngân hàng đưa hồ sơ cho khách hàng và giám sát chứng kiến việc khách
hàng ký vào Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ theo mẫu.
1.1.19. Ký kết hợp đồng tín dụng.
Chuyên viên khách hàng chuyển Hợp đồng sau khi đã được Lãnh đạo phòng
kinh doanh ký nháy cho Ban giám đốc Trung tâm giao dịch/Trung tâm thẻ/Giám
đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền ký hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ
để giải ngân cho khách hàng.
Sau đó, chuyên viên khách hàng, hoặc chuyên viên Ban kiểm soát hỗ trợ kinh
doanh chuyển hồ sơ cho Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh hoặc phòng Kế toán
để hạch toán khai báo khoản vay trên hệ thống T24 của ngân hàng, đồng thời thu
phí thu xếp tài chính và lưu hồ sơ.
1.1.20. Hạch toán và giải ngân tiền vay.
Sau khi ký hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ, chuyên viên phân tích hỗ trợ
Trang 23
kinh doanh và chuyên viên khách hàng đưa hồ sơ lên kế toán để tiến hành hạch toán
thu phí, giải ngân tiền vay. Sau đó, họ hướng dẫn khách hàng viết giấy lĩnh tiền để
giải ngân khoản vay hoặc chuyển khoản để chi trả theo mục đích vay vốn tương tự
các khoản vay bán lẻ khác.
1.1.21. Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ.
Chuyên viên khách hàng/chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh sẽ lưu giữ và
kiểm soát hồ sơ sau khi giải ngân. Bên cạnh đó, họ có trách nhiệm kiểm tra quá
trình trả nợ của người vay theo lịch trả nợ đã thoả thuận. Trường hợp khách hàng trả
nợ trước hạn, khách hàng phải thông báo trước bằng văn bản và sẽ chịu mức phí trả
trước theo thoả thuận.
1.1.22. Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay.
Việc gia hạn khoản vay áp dụng theo quy định của ngân hàng về điều kiện gia

hạn khoản vay. Khách hàng chỉ được gia hạn thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
Khi khoản vay đến hạn tất toán hoặc khách hàng tất toán khoản vay trước hạn,
chuyên viên kế toán hoặc chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh thực hiện việc tất
toán cho khách hàng khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng.
1.1.23. Đánh giá chung.
Quy trình cho vay chặt chẽ, làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các
bộ phận trong hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng nâng cao chất lượn tín dụng và giảm
thiểu rủi ro. Ngân hàng đã cải tiến dần dịch vụ cho vay đối với khách hàng, thực hiện tốt
các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như hỗ trợ công chứng, đăng kí giao dịch…Quy trình, thủ
tục không còn những khâu rườm rà, gây tâm lý e ngại và mất thời gian cho khách hàng mà
tạo ra không khí thoải mái, đem đến tận tay khách hàng những sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng.
1.8. Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Scombank chi
nhánh Bình Dương.
Trước xu thế phát triển mạnh mẽ của hoạt động tiêu dùng, hoạt động CVTD tại
chi nhánh ngày càng được chú trọng hơn. Trong giai đoạn 2010-2012 ngân hàng
Sacombank chi nhánh Bình Dương đã đạt được những kết quả khả quan. Điều này
được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
1.1.24. Doanh số cho vay tiêu dùng trên tổng doanh số cho vay tại
chi nhánh.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh phát triển rất mạnh qua các năm.
Doanh số từ hoạt động cho vay tiêu dùng không ngừng tăng trong những năm gần
đây.
BẢNG 2.: Doanh số cho vay tiêu dùng từ 2010-2012 của Sacombank chi nhánh
Trang 24
Bình Dương.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

2010-2011
Chênh lệch
2011-2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Doanh
số
CVTD
81,23
4
10.15
%

97,9
87
9,24% 120,
415
8.86% 16,
753
20.6
%
22,
428
22.9
%
Tổng
doanh
số
800,3
35
100
%
1,06
0,46
5
100% 1,35
9,08
5
100% 260
,13
32.5
%
298

,62
28.16
%
( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của phòng khách hàng cá nhân)
Doanh số cho vay năm 2010 đạt 800,335 triệu đồng, năm 2011 đạt 1,060465
tăng 32,5% (260,130 triệu đồng) so với năm 2010. Năm 2012 tăng 28,16% so với
năm 2011. Doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng dần qua các năm. Doanh số cho
vay tiêu năm 2011 là 97,987 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 16,735 triệu đồng
tương ứng với 20.6%, đến năm 2012 đạt 120,415 triệu đồng tăng 22,428 triệu đồng
tương ứng với 22,9% so với năm 2011.
Do tốc độ tăng doanh số cho vay chung lớn hơn tốc độ gia tăng doanh số cho
vay tiêu dùng nên tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng/tổng doanh số cho vay vẫn
còn thấp, năm 2010 là 10,15%, năm 2011 là 9,24% và năm 2012 là 8,86%. Doanh
số cho vay tăng là do Ngân hàng đã nắm bắt kịp thời nhu cầu của các khách hàng
trên địa bàn. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng năm 2011 giảm so với năm 20100,91% và
năm 2012 cũng giảm so với năm 2011 0,38%. Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng
giảm là do tình hình kinh tế đang gặp khủng hoảng, dẫn đến người dân thắt chặt chi
tiêu, tiết kiệm nhiều hơn do đó tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng giảm nhưng
doanh số cho vay vẫn tăng, điều đó cho thấy nổ lực của toàn thể cán bộ và nhân
viên chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.1.25. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại chi
nhánh.
BẢNG 2.:Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại chi nhánh
Đơn vị: triêu đồng.
Trang 25
HÌNH 2.: Biểu đồ doanh số cho vay tiêu dùng năm 2010-2012

×