Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cốt sống thắt lưng của phương pháp phong bế cạnh rễ thần kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 63 trang )

1

Đau thắt lưng hông là một chứng bệnh song hành với loài người, được
coi là cái giá mà con người phải trả cho dáng đi đứng thẳng. Ngày nay, y học
xác định đau thắt lưng hông phần lớn là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng. Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy của đĩa đệm thoát khỏi vị trí
sinh lý và chèn ép vào các rễ thần kinh tuỷ sống kế cận gây nên hội chứng
thắt lưng hông (đau cột sống thắt lưng và lan dọc phía sau của chân theo
đường đi của dây thần kinh hông to).
Trong các bệnh lý về thần kinh ngoại vi thì hội chứng thắt lưng hông
chiếm 60,32%. Trong đó, theo Lambert (1960) 63% số bệnh nhân đau thắt
lưng là do thoát vị đĩa đệm, theo các tác giả Hồ Hữu Lương, Nguyễn Văn
Chương, Cao Hữu Hân (1991) tỷ lệ này là 84,27%.
Trên cơ sở lão hóa đĩa đệm theo thời gian (sinh lý) và các quá trình
bệnh lý của bản thân đĩa đệm cùng với những tác động (chấn thương) những
động tác vận động đột ngột, gắng sức quá mức hay sự thay đổi tư thế bất lợi
của cột sống rất dễ dẫn tới thoát vị đĩa đệm gây ra một bệnh cảnh lâm sàng
cột sống đa dạng và phức tạp biểu hiện ở nhiều mức độ, giai đoạn bệnh khác
nhau. Người bị thoát vị đĩa đệm sẽ bị hạn chế mọi hoạt động trong sinh hoạt
và làm việc, làm giảm năng xuất lao động, giảm chất lượng cuộc sống…
Nhiều trường hợp thoát vị đĩa đệm không được điều trị kịp thời hoặc không
điều trị đúng cách đã làm cho bệnh tiến triển xấu, để lại di chứng nặng nề, tạo
gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Trên nền tảng của sự phát triển y học trong nước và thế giới, từ thập
kỷ 50 - 60 của thế kỷ XIX đã có nhiều công trình nghiên cứu về chẩn đoán và
điều trị thoát vị đĩa đệm được công bố và ứng dụng trong thực tiễn đó là: các
phương pháp điều trị bảo tồn (dùng thuốc, vật lý trị liệu, châm cứu ); điều trị
can thiệp tối thiểu (giảm áp bằng LASER, dùng sóng radio ); điều trị phẫu
2
thuật (phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mở). Mỗi phương pháp đều có những hạn
chế nhất định và chỉ định phương pháp điều trị cụ thể cho từng mức độ tiến


triển của từng giai đoạn bệnh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của
người bệnh. Tuy nhiên, 80 - 90% bệnh nhân được điều trị khỏi bằng phương
pháp bảo tồn. Trong đó, các tác giả trên thế giới thu được kết quả điều trị
thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp phong bế cạnh rễ thần kinh.
Tại Bộ môn - khoa Nội Thần kinh - Viện 103, các bệnh nhân cũng
được điều trị bằng phương pháp phong bế rễ thần kinh với kết quả tốt. Tuy
nhiên kết quả này chưa được đánh giá một cách có hệ thống.
Ở Lào hiện nay nền kinh tế còn thấp, điều kiện lao động phần nhiều là
làm thủ công, người lao động thường phải mang vác nặng, việc giáo dục
phương pháp lao động, sinh hoạt còn hạn chế. Chính vì vậy tỷ lệ bệnh lý do
thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng rất cao và thường gặp ở lứa tuổi lao động.
Việc ứng dụng các kỹ thuật điều trị hiện đại vào điều trị thoát vị đĩa đệm là
khó khăn, điều trị bảo tồn vẫn là phương pháp phổ biến. Vì vậy, ứng dụng kỹ
thuật phong bế cạnh rễ thần kinh sẽ là thích hợp ở đất nước chúng tôi.
Xuất phát từ nhận xét trên, chúng tôi thực hiện đề tài: 
 !"#$%&' &#()#*
++,-)./. ..'012%34567
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và những thay đổi của đĩa đệm trên
hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.
2. So sánh hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng của
phương pháp phong bế bằng corticoid cạnh rễ thần kinh thắt lưng - cùng
do đĩa đệm thoát vị chèn ép.
3
8/9
:;<=>
1.1. 8?@A;?B?CDE=8FGH;DIJK;
1.1.1. L#M0.N+
Cột sống cong hình chữ S gồm 32 đến 35 đốt sống, nó là cái trục vừa
mềm mại vừa vững chắc, có hai phần ưỡn (ở cổ và thắt lưng) và hai phần gù

(ở ngực và đốt sống cùng). Các đốt sống xếp chồng lên nhau ở giữa là các sụn
gian đốt.
Hình 1.1. Cột sống nhìn từ các phía
Cột sống chia làm 5 đoạn: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống lưng 5 đốt sống
thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 5 đốt sống cụt, các đốt sống kết nối với nhau
bằng các khớp và hai bên cột sống có các khuyết của cuống sống khi chồng
lên nhau tạo nên lỗ gian đốt, là nơi thoát ra của các rễ thần kinh tuỷ sống.
4
Đoạn cột sống lưng được gắn với khung xương sườn bằng các khớp sườn -
cột sống, đoạn xương cùng được gắn với xương cánh chậu bằng khớp cùng -
chậu, chỉ có đoạn cột sống cổ và cột sống thắt lưng được tự do. Do đó, đoạn
cột sống cổ và cột sống thắt lưng có cử động rất linh động, 2 đoạn cột sống
này dễ bị tổn thương hơn các đoạn cột sống khác.
Xương cột sống có nhiệm vụ tạo hình dáng, cấu trúc cho cơ thể, là cột
trụ chịu sức nặng của cơ thể và giúp cho cơ thể cử động được. Xương cột
sống còn giúp bảo vệ các thành phần thần kinh, mạch máu trong ống tủy và
bảo vệ cơ thể chống lại lực tác động từ bên ngoài theo chiều dọc và chiều từ
phía sau.
1.1.2. L#M.OP+,
Cột sống thắt lưng - cùng có cấu trúc chung của cột sống, nhưng lại có
những đặc điểm riêng là thân đốt sống rất to và rộng ngang, cuống đốt sống
dày, mỏm ngang dài và hẹp, không có khớp sống sườn, mỏm gai hình chữ
nhật đi thẳng ra sau, không có lỗ mỏm ngang.
D97Q78 #++,R0% S
5
Là đoạn bản lề của cột sống có đường cong sing lý ưỡn ra trước, cử
động tự do vì không được gắn với xương nào ở 2 bên nên rất dễ bị chấn
thương khi có những tác động mạnh.
Cột sống thắt lưng có 5 đốt. Mỗi đốt sống gồm có: Thân đốt sống, cung
đốt sống và các mỏm: 1 mỏm gai, 2 mỏm ngang và 4 mỏm khớp. Nhờ những

đặc điểm cấu trúc này mà giúp cho cột sống thắt lưng chịu được áp lực trọng
tải cao, tác động thường xuyên theo trục cơ thể, các bệnh lý liên quan tới yếu
tố cơ học hay xảy ra ở đây như thoát vị đĩa đệm, nhất là đĩa đệm thắt lưng L
4
-
L
5
và thắt lưng-cùng L
5
-S
1
.
1.1.3. L#M.OP#()#*
∗ Các thành phần đĩa đệm
- Nhân nhầy: Hình trái xoan ở trung tâm, nằm hơi lùi ra phía sau, thành
phần chủ yếu là nước (88% khi mới sinh và 70% ở tuổi trung niên), chiếm
khoảng 40% mặt cắt ngang đĩa đệm. Khi vận động cột sống, nhân nhầy di
chuyển về phía ngược chiều với chiều vận động. Nhân nhầy được cấu tạo bởi
một lưới liên kết gồm các sợi mềm ép chặt vào nhau, trong chứa mucoprotein.
Nhân nhầy có khả năng đàn hồi và biến dạng khi bị nén do đó có khả năng
làm giảm chấn động tới các thân đốt sống. Ở người trẻ, giữa nhân nhầy và
vòng sợi có ranh giới rõ, ở người già thì ngược lại do tổ chức đĩa đệm trung
tâm mất đi tính chất keo ban đầu.
- Các vòng sợi: Bao quanh nhân keo, gồm những sợi sụn rất chắc chắn
đan ngoặc lấy nhau theo kiểu xoáy ốc, xếp thành từng lớp đồng tâm và chạy
nghiêng từ thân đốt sống này đến thân đốt sống kế cận, các sợi này có tính
đàn hồi. Những sợi nông phía trước lẫn vào dây chằng dọc trước, những sợi
nông phía sau lẫn vào dây chằng dọc sau, phần sau và sau bên của vòng sợi
mỏng hơn các chỗ khác. Đây là chỗ yếu nhất của vòng sợi, làm cho đĩa đệm
dễ thoát vị về phía sau và sau bên hơn. Theo phần lớn ý kiến ở y văn, khác

6
với dây chằng dọc sau, dây chằng dọc trước chắc chắn và rất rộng ở vùng
lưng nên đĩa đệm khó thoát vị ra trước. Tuy nhiên, cũng có nhiều bệnh nhân
thoát vị ra trước nhưng không có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng.
- Mâm sụn: ở phía trên và phía dưới đĩa đệm, nối kết đĩa đệm với hai
thân đốt sống trên và dưới. Chỉ có các vòng xơ ngoài cùng, phía sau có các
tận cùng thần kinh cảm giác và đau đớn khi kích thích.
DT7T78U2'#()#*
∗ Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm
- Thần kinh: Đĩa đệm được phân bố cảm giác bởi các nhánh màng tuỷ,
được V.Luschka phát hiện 1850, nên còn được gọi là dây thần kinh quặt
ngược Luschka. Nhánh màng tuỷ là một nhánh ngọn của dây thần kinh tuỷ
sống đi từ hạch sống, rồi phân bố các nhánh cảm giác cho dây chằng dọc sau,
màng cứng và các lớp ngoài cùng của vòng sợi đĩa đệm, bao khớp đốt sống,
cốt mạc đốt sống, bằng những sợi ly tâm và giao cảm.
Những cấu trúc giải phẫu này (nhất là dây chằng dọc sau, bao khớp đốt
sống và cả bản thân dây thần kinh tuỷ sống) dễ bị kích thích cơ học và gây
nên triệu chứng đau.
- Mạch máu của đĩa đệm: Chỉ thấy xung quanh của vòng sợi (trong
nhân nhầy không có mạch máu). Theo Schmorl (1932) đĩa đệm được nuôi
dưỡng chủ yếu bằng khuếch tán. Các chất liệu chuyển hoá được chuyển từ
7
khoang tuỷ của thân đốt sống qua các lỗ sàng của bề mặt thân đốt và lớp canxi
dưới mâm sụn để đảm bảo dinh dưõng cho khoang gian đốt.
Do được tưới máu bằng phương thức khuếch tán nên chất lượng nuôi
dưỡng kém, vì vậy ở người quá trình thoái hoá đĩa đệm xuất hiện sớm.
∗ Các dây chằng
Hệ thống dây chằng cột sống thắt lưng gồm có: dây chằng dọc trước,
dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, dây chằng liên gai, dây chằng trên gai,
dây chằng bao khớp. Độ bền vững của hệ thống dây chằng (nhất là dây chằng

dọc sau) có ý nghĩa rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh thoát vị đĩa đệm ở
đoạn cột sống thắt lưng.
∗ Lỗ liên đốt
Lỗ liên đốt (hay còn gọi là lỗ tiếp hợp) được giới hạn ở phía trước bởi
một phần của hai thân đốt sống kế cận và đĩa đệm, ở phía trên và phía dưới là
các cuống cung sau của hai đốt sống kế tiếp, ở phía sau là các diện khớp của
các khớp nhỏ đốt sống. Nói chung các lỗ tiếp hợp đều nằm ngang mức với đĩa
đệm. Những thay đổi về hình dáng của các phần cấu thành lỗ liên đốt có thể
sẽ làm hẹp các lỗ liên đốt từ các phía khác nhau. Trong lỗ liên đốt có dây thần
kinh tuỷ sống và mạch máu của nó chạy qua.
1.1.4. L#MU%V' -)#()#*
Trong tổ chức đĩa đệm có nguyên bào sợi (fibroblaste), tế bào sụn và tế
bào nguyên sống. Thành phần sinh hoá của đĩa đệm gồm có:
- Nước: Đĩa đệm người trẻ chứa từ 80% đến 85% nước, nhân nhầy
chứa nhiều nước hơn vòng sợi. Ở người lớn tuổi, nhân nhầy mất nước dần.
- Mucopolysaccharid: Là nhóm các phân tử cao, có hai loại, dạng trung
tính và dạng acid. Mucopolysaccharid có khả năng hút nước và tạo nên căng
phồng, tạo nên tính đàn hồi của chất cơ bản.
- Collagen: Chiếm 44% đến 51% trọng lượng khô của đĩa đệm.
8
- Men: là các chất xúc tác làm tăng nhanh quá trình chuyển hoá.
- Thành phần nguyên tố vi lượng: Canxi, phospho, mangan, đồng, sắt,
silic, liti, kali, crom, magiê… Các yếu tố này cũng giảm dần theo tuổi.
1.2. DWXYZ>[A8FGH;DIJK;
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh lý thường gặp trong lâm
sàng, có tới trên 80% trường hợp đau thắt lưng hông là do thoát vị đĩa đệm.
Bệnh nhân bị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm thường xuyên
nằm điều trị tại khoa thần kinh các bệnh viện.
1.2.1. 8/10*
Cơ chế bệnh căn, bệnh sinh của TVĐĐ có thể khái quát như sau: Trên

cơ sở lão hoá của đĩa đệm theo thời gian (sinh lý) và các quá trình bệnh lý của
bản thân đĩa đệm (chấn thương, miễn dịch, chuyển hoá, di truyền ) dẫn đến
tình trạng thoái hoá đĩa đệm (thoái hoá sinh học + thoái hoá bệnh lý). Đĩa đệm
đã bị thoái hoá khi chịu tác động của chấn thương (có thể đột ngột cấp tính,
nhưng cũng có thể từ từ tiến triển thành mạn tính, hoặc chỉ là một cử động bất
thường của cột sống ở tư thế bất lợi ) cũng có thể gây thoát vị đĩa đệm cột
sống. Khoảng 70% trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng chỉ do chấn
thương cột sống mạn tính và đột ngột (thoát vị đĩa đệm ở đĩa đệm chưa bị
thoái hoá). Một đĩa đệm bình thường chưa thoái hoá cũng có thể bị thoát vị
nếu như nó chịu một tác động nặng nề của một chấn thương cấp tính.
Như vậy cơ chế bệnh sinh của thoát vị đĩa dệm có thể diễn đạt bằng 2
công thức sau:
Đĩa đệm bình thường + chấn thương nặng nề = Thoát vị đĩa đệm
Đĩa đệm thoái hoá + vi chấn thương hoặc chấn thương nặng nề cấp tính
= Thoát vị đĩa đệm
\1+]/^
3!&_3`)
!_$
Ja'`)b'c)
9
()#*
0c
' &
#()#*
' &#()#*de.
8U/#8U/
 `)#()#*
0*f
 `)#()#*
^

10
D97g7G/#h/10*-)' &#()#*
1.2.2. L#M
1.2.2.1.
Triệu chứng chủ quan
Đau theo sự phân bố giả phẫu của dây thần kinh bị tổn thương, đau lan
xuyên từ thắt lưng xuống đùi, cẳng chân, bàn và các ngón chân. Đôi lúc đau
dữ dội làm cho người bệnh phải nghiêng người sang một bên để tìm tư thế đỡ
đau. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có những đợt đau không điển hình,
khu trú ngắt quãng, đau có tính chất mơ hồ, tình cờ phát hiện sau chụp cộng
hưởng từ.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng xảy ra sau khi bị chấn thương hay
có sự gắng sức đột ngột khi bị xoay vặn hoặc cúi, ngửa thân mình đột ngột.
Đau thần kinh hông to với nhiều mức độ khác nhau, có khi nặng nề đến
mức bệnh nhân không thể đi lại được. Đau có tính chất cơ học, đau tăng lên
khi ho, hắt hơi, gắng sức…
1.2.2.2.
Khám thực thể hội chứng thắt lưng hông
Có hai hội chứng thành phần là hội chứng hội chứng cột sống và hội
chứng thần kinh.
∗ Hội chứng cột sống
- Quan sát hình dáng và tư thế đi đứng của bệnh nhân (tư thế đỡ đau)
đồng thời quan sát cột sống có lệch vẹo và mất đường cong sinh lý không.
- Đánh giá trương lực khối cơ cạnh sống. Khi khám ta sờ thấy có co cứng
khối cơ cạnh sống không.
- Tìm điểm đau cột sống bằng cách ấn hoặc gõ trên mỏm gai các đốt
sống để tìm điểm đau cột sống, thông thường khi ấn, đốt sống bị tổn thương
sẽ đau hơn các đốt sống khác.Ví dụ: Khi bệnh nhân thoát vị đĩa đệm L
4
- L

5
, sẽ
có điểm đau cột sống L
4
và L
5
[5].
11
- Khám khả năng vận động cột sống bằng cách cúi (nghiệm pháp tay
đất), ngửa, nghiêng và xoay. Đặc biệt chú ý đến nghiệm pháp đo chỉ số
Schober, chỉ số đo này ≥ 14/10 là bình thường, còn < 14/10 là biểu hiện của
hội chứng thắt lưng hông [5].
∗ Hội chứng rễ thần kinh:
Khám thần kinh rất quan trọng và có thể thừa nhận chứng cứ khách
quan về sự chèn ép rễ thần kinh. Sự chèn ép rễ thần kinh gây ra những biến
đổi về chức năng phản xạ (giảm hoặc mất phản xạ gối - gót), cảm giác (tê,
giảm cảm giác nông), vận động (yếu hoặc liệt), rối loạn thực vật và dinh
dưỡng dẫn đến teo cơ. Biểu hiện bằng dấu hiệu căng rễ và tổn thương chức
năng rễ thần kinh.
+ Các dấu hiệu căng rễ
- Có điểm đau cạnh sống.
- Dấu hiệu Lasègue dương tính.
- Dấu hiệu chuông bấm dương tính.
- Hệ thống điểm đau Valleix ấn đau.
- Ngoài ra còn có thể khám một số dấu hiệu khác như: Neri, Siccar,
Bonnet, Dejérine…
+ Tổn thương chức năng rễ thần kinh
- Rối loạn cảm giác: tê hoặc đau theo dải da do rễ thần kinh bị tổn
thương chi phối.
- Rối loạn vận động: yếu (hiếm khi liệt) các nhóm cơ do rễ thần kinh bị

tổn thương chi phối, giảm trương lực cơ của các nhóm tương ứng.
- Rối loạn phản xạ: các phản xạ có rễ thần kinh tổn thương tham gia bị
giảm hoặc mất.
- Rối loạn thực vật, dinh dưỡng: biểu hiện bằng teo cơ (ở giai đoạn
muộn), thay đổi về da (lạnh, khô, lông cứng dễ gãy…).
12
Bảng 1.1. Tóm tắt chẩn đoán tổn thương các rễ thần kinh thắt lưng - cùng.
i34
5/
j
i+'2  i+'2k#
i+'2
.l2
L
1
, L
2
Vùng bẹn và mặt trong
đùi
Cơ thắt lưng chậu;
cơ may
Phản xạ da đùi
bìu
L
3
, L
4
Mặt trước đùi, trước
trong cẳng chân
Cơ tứ đầu đùi, các

cơ khép
Phản xạ gối
L
5
Mặt ngoài đùi, trước
ngoài cẳng chân mu
chân, ngón cái
Các cơ trước- ngoài
cẳng chân (không
thể đi trên gót chân)
S
1
Mặt sau ngoài đùi, sau
ngoài cẳng chân, bờ
ngoài bàn chân, ngón út
Các cơ khu sau cẳng
chân (không thể đi
bằng ngón chân)
Phản xạ gót
S
2
Mặt sau trong đùi và
cẳng chân, gan chân
Các cơ nhỏ ở bàn
chân (dạng, khép,
gấp các ngón)
Phản xạ da gan
chân
S
3

-S
4
-S
5
Vùng “yên ngựa” đáy
chậu
Cơ thắt hậu môn và
bàng quang
Phản xạ hậu
môn
1.2.3. 8k
Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ trợ cho chẩn đoán
thoát vị đĩa đệm nhưng chụp X quang cột sống thắt lưng, chụp đĩa đệm, chụp
tĩnh mạch gai sống thắt lưng, chụp tĩnh mạch thắt lưng lên, chung ngoài bao
cứng trước ống sống, chụp bao rễ thần kinh, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng
hưởng từ hạt nhân… Trong đề tài này chúng tôi đề cập đến chụp cộng hưởng từ
hạt nhân cột sống thắt lưng vì đây là phương pháp không xâm hại, an toàn, có
nhiều ưu điểm cho phép chẩn đoán thoát vị đĩa đệm với độ chính xác cao nhất.
Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging, MRI):
Paul Lauterbur là người phát minh ra máy chụp cộng hưởng từ và
nhận giải Nobel 2003, tạo hình ảnh cắt ngang cộng hưởng từ đầu tiên của mẫu
13
nước. Damadian (1975) thu được hình ảnh cộng hưởng từ của động vật. Ngày
03 tháng 07 năm 1977 máy cộng hưởng từ và hình ảnh cộng hưởng từ đầu
tiên ra đời. Phương pháp chụp cộng hưởng từ đã được áp dụng tại Việt Nam
từ tháng 12 năm 1996.
Cộng hưởng từ là kỹ thuật tạo hình cắt lớp sử dụng từ trường và sóng
radio (dạng sóng điện từ). Nguyên tử hydrogen trong cơ thể dưới tác động từ
trường và sóng radio, hấp thụ và phóng thích năng lượng. Các mô cơ thể khác
nhau sẽ hấp thụ và phóng thích năng lượng khác nhau, thay đổi quá trình từ

hoá mô. Quá trình này sẽ tạo dao động điện thế ở bộ phận nhận tín hiệu. Tín
hiệu được thu nhận, xử lý, chuyển đổi thành các tín hiệu hình ảnh: hình ảnh
cộng hưởng từ, cường độ tín hiệu của các mô được xác định chủ yếu bằng số
hạt nhân nguyên tử Hydro của mô đó.
Cộng hưởng từ phân tích nhiều đặc tính mô: Đậm độ Hydrogen tạo
nên hình ảnh thì T
1
, thì T
2
.
Hình ảnh thì T
1
cho thấy rõ cấu trúc giải phẫu và hình ảnh thì T
2
cho
thấy các thành phần trong ống sống và mô tủy rõ hơn.
Hình ảnh cộng hưởng từ cho phép quan sát mô mềm rõ ràng [34], bao
gồm cả đĩa đệm cột sống thắt lưng. Cộng hưởng từ là một kỹ thuật nhạy bén
để xác định vị trí thoát vị đĩa đệm. Phương pháp chụp cộng hưởng từ là một
kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hoàn thiện nhất, sử dụng nhiều mặt cắt (Axial,
Sagittal, Coronal) có khả năng phát hiện và khảo sát các tổn thương với hình
ảnh chuẩn và độ nhạy cao, cung cấp các chi tiết giải phẫu chính xác và đáng
tin cậy, giúp cho chẩn đoán sớm và chính xác giai đoạn bệnh để lựa chọn
phương pháp điều trị phù hợp.1
Khi bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật, hình ảnh cộng hưởng từ sẽ
hướng dẫn phẫu thuật tốt hơn. Các ảnh cắt dọc (sagittal) giúp đánh giá toàn bộ
cột sống thắt lưng, vị trí và số tầng thoát vị.
14
Các ảnh cắt ngang theo trục (Axial) cho thấy các thoát vị trung tâm,
cạnh trung tâm (phải, trái) và thoát vị lỗ liên hợp. Phối hợp ảnh dọc và ảnh

ngang sẽ đánh giá được mức độ thoát vị chèn ép vào tuỷ sống, rễ thần kinh,
khoang dịch não-tuỷ, đánh giá mức độ hẹp lỗ liên hợp, hẹp ống sống, hẹp
ngách bên và vôi hoá dây chằng vàng. Hình ảnh cộng hưởng từ có chất đối
quang từ cũng có thể xác định quá trình viêm nhiễm của rễ thần kinh do sự
thu nhận tín hiệu tương phản ở những cấu trúc thần kinh, trong đó hàng rào
máu-não đã bị thay đổi. Hình ảnh cộng hưởng từ trở thành kỹ thuật hình ảnh
được chọn lựa để xác định sự hiện diện của thoát vị đĩa đệm.
+ Vị trí đĩa đệm thoát vị.
+ Thoát vị đĩa đệm một tầng hay nhiều tầng.
- Hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên phim cộng hưởng từ
+ Thoát vị đĩa đệm ra trước.
+ Thoát vị đĩa đệm ra sau lệch bên.
+ Thoát vị đĩa đệm ra sau trung tâm.
+ Thoát vị đĩa đệm vào phần xốp thân đốt (kiểu Schmorl).
+ Thoát vị đĩa đệm vào lỗ ghép.
+ Thoát vị giả u, có mảnh rời.
1.2.4. 8 M' &#()#*
-Thoát vị đĩa đệm giả u: Đĩa đệm thoát vị toàn khối, khi có tác động
chấn thương lên cột sống thắt lưng, có thể một phần hoặc toàn bộ cả khối
nhân nhầy di chuyển ra sau, thoát ra khỏi vòng sợi sau có thể xé rách dây
chằng dọc sau và xuyên qua (thường một phần vỡ của vòng sợi đi kèm theo
nhân nhầy), chui vào ống sống gây bệnh cảnh lâm sàng thoát vị đĩa đệm nặng
nề. Về triệu chứng, có sự chèn ép rễ đột ngột, liệt xuất hiện sớm, có thể có rối
loạn cơ vòng.
15
- Thoát vị đĩa đệm sau bên: Đây là thể thoát vị đĩa đệm hay gặp, do
vòng sợi và dây chằng dọc sau tạo thành lớp che rất khỏe phía sau cột sống,
nhưng hai bên cạnh lại tương đối yếu, nên đĩa đệm thương thoát vị theo
hướng này - hướng sau bên.
- Thoát vị đĩa đệm lỗ ghép hay thoát vị bên: Nhân nhầy lồi qua vòng

sợi, thoát vị ra bên, lọt vào lỗ liên đốt và có thể bị kẹt giữa các mép thân đốt
sống kề nhau gây ra cơn đau đột ngột ở vùng thắt lưng. Đau thường rất dữ
dội, liên tục, tăng lên khi vận động cột sống. Bệnh nhân bị thể thoát vị này có
bệnh cảnh lâm sàng rất nặng nề.
- Thoát vị đĩa đệm trung tâm: Thoát vị đĩa đệm ra sau.
- Thoát vị đĩa đệm ra trước: Hiếm gặp, lâm sàng nghèo nàn.
- Thoát vị đĩa đệm vào phần xốp thân đốt (thoát vị đĩa đệm kiểu Schmorl):
thường do phát hiện tình cờ.
- Thoát vị đĩa đệm hai bên: phía sau của vòng sợi có thể bị hư biến cả
hai bên của đường giữa, những mảnh vỡ nhân nhầy lồi ra hai bên cùng một
lúc hoặc hai lần khác nhau. Do đó bệnh nhân có thể bị đau một bên trước
hoặc cả hai bên cùng một lúc.
- Thoát vị đĩa đệm nhiều tầng: Thoát vị đĩa đệm có thể ở nhiều nơi
nhưng không nhất thiết phải ở những đĩa đệm kề nhau hay cùng một bên. Nếu
có thoát vị đĩa đệm nhiều tầng cần cân nhắc kỹ khi quyết định điều trị phẫu
thuật. Về lâm sàng thoát vị đĩa đệm nhiều tầng có biểu hiện rất phong phú và
điển hình hơn các trường hợp thoát vị đĩa đệm đơn.
1.2.5. 8N#' ' &#()#* +,
Chẩn đoán xác định = chẩn đoán lâm sàng + cận lâm sàng.
Các bước chẩn đoán:
∗ Bước 1: Chẩn đoán xác định có thoát vị đĩa đệm.
16
+ Căn cứ lâm sàng: là tiêu chuẩu chẩn đoán thoát vị đĩa đệm ứng dụng
(modified) theo Saporta, đây là tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng nhưng có độ nhạy
và độ đặc hiệu tương đối cao.
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo modified Saporta: bệnh nhân được chẩn
đoán xác định là thoát vị đĩa đệm khi có 4 triệu chứng trở lên trong 6 triệu
chứng sau:
- Có yếu tố chấn thương.
- Đau cột sống thắt lưng lan dọc theo dây thần kinh hông to.

- Đau có tính chất cơ học.
- Lệch, vẹo cột sống.
- Dấu hiệu chuông bấm (+).
- Dấu hiệu lasègue (+).
+ Căn cứ cận lâm sàng:
- Chụp X quang thường có tam chứng Barr.
- Căn cứ vào chụp bao rễ thần kinh cột thuốc cản quang bị chèn ép ở
các mức độ khác nhau.
- Căn cứ vào phim chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng thấy hình
ảnh trực tiếp của đĩa đệm thoát vị.
∗ Bước 2: Chẩn đoán định khu thoát vị đĩa đệm
+ Chẩn đoán xác định tầng đĩa đệm bị thoát vị:
Bước 1: xác định rễ nào bị tổn thương.
Bước 2: căn cứ vào quy luật xung đột đĩa - rễ để xác định đĩa đệm nào
bị thoát vị.
Nếu thoát vị đơn thuần gây đau một rễ: quy luật xung đột đĩa- rễ là
các rễ bị thương tổn do đĩa đệm ở tầng trên nó bị thoát vị chèn ép vào. Cụ thể:
tổn thương rễ L
2
là do thoát vị đĩa đệm L
1
- L
2
, rễ L
3
là do thoát vị đĩa đệm L
2
-
L
3

, rễ L
4
do thoát vị đĩa đệm L
3
- L
4
, rễ L
5
là do thoát vị đĩa đệm L
4
- L
5
, rễ S
1

do thoát vị đĩa đệm L
5
- S
1
.
17
Nếu thoát vị đĩa đệm vào lỗ ghép: Quy luật xung đột đĩa- rễ là do
đĩa đệm ở cùng tầng của nó bị thoát vị chèn vào. Cụ thể: tổn thương rễ L
1

do thoát vị đĩa đệm L
1
- L
2
, rễ L

2
là do thoát vị đĩa đệm L
2-
L
3
, rễ L
3
do thoát
vị đĩa đệm L
3
- L
4
, rễ L
4
là do thoát vị đĩa đệm L
4
- L
5
, rễ L
5
là do thoát vị đĩa
đệm L
5
- S
1
.
- Trường hợp đau hai hay nhiều rễ ở các mức khác nhau: chẩn đoán
định khu dựa vào lâm sàng rất khó khăn.
- Trường hợp đau hai rễ cùng tầng đĩa đệm (rễ L
5

hai bên hay rễ S
1
hai
bên) đa số do thoát vị đĩa đệm ở vị trí sau giữa hoặc ra sau ở hai bên. Triệu
chứng đau rễ thường tăng, giảm không đều nhau ở hai bên.
- Trường hợp đau nhiều rễ: ít gặp, ít có giá trị chẩn đoán định khu
nhưng quan trọng vì thường là khởi đầu của hội chứng đuôi ngựa do khối
thoát vị lớn (thể giả u) chèn ép đuôi ngựa.
∗ Bước 3: Chẩn đoán giai đoạn: theo Arseni
- Giai đoạn I: Lồi đĩa đệm (protrusion) với biểu hiên lâm sàng là đau
thắt lưng cục bộ.
- Giai đoạn II: Kích thích rễ, trên lâm sàng biểu hiện là các dấu hiệu
căng rễ rất điển hình
- Giai đoạn III: Chèn ép rễ và làm giảm dẫn truyền thần kinh.
+ Giai đoạn 3a: Mất một phần dẫn truyền thần kinh, trên lâm sàng
biểu hiện là giảm chức năng cảm giác, phản xạ, yếu vận động và rối loạn chức
năng thực vật – dinh dưỡng (teo cơ nhẹ tương ứng ) của rễ thần kinh bị đĩa
đệm thoát vị chèn ép.
+ Giai đoạn 3b: Mất hoàn toàn dẫn truyền thần kinh, khi đó trên lâm
sàng rễ thần kinh bị chèn ép sẽ mất chức năng cảm giác, vận động (liệt cơ
tương ứng), mất phản xạ gân xương tương ứng.
- Giai đoạn IV: Hư đĩa-khớp (discarthrose), hư đĩa đệm, hư đốt sống
thứ phát, đau thắt lưng hông dai dẳng khó hồi phục.
18
∗ Bước 4: Chẩn đoán thể thoát vị đĩa đệm.
Chẩn đoán thể thoát vị đĩa đệm phải dựa vào hình ảnh cộng hưởng từ
hoặc hình ảnh chụp cắt lớp vi tính mới chính xác, tuy nhiên trên lâm sàng các
thể thoát vị đĩa đệm cũng có những đặc điểm nhận biết nhất định.
- TVĐĐ ra trước: thường chỉ có hội chứng cột sống, biểu hiện là đau
thắt lưng mạn tính, không có hội chứng rễ thần kinh.

- TVĐĐ ra sau – bên: là thể thường xuyên gặp nhất, bảng lâm sàng
của thể này có đấy đủ cả hội chứng cột sống và hội chứn rễ thần kinh điển
hình.
- TVĐĐ vào phần xốp thân đốt sống (thoát vị đĩa đệm kiểu Schmor):
bảng lâm sàng có hội chứng cột sống, không có hội chứng rễ thần kinh.
- TVĐĐ vào lỗ ghép: bệnh cảnh lâm sàng rất nặng nề, bệnh nhân đau
ở mọi tư thế, đau rất dữ dội và rất điển hình.
- TVĐĐ vào ống sống (thoát vị đĩa đệm kiểu giả u): lâm sàng hội
chứng chèn ép tủy hoặc chèn ép đuôi ngựa xuất hiện đột ngột sau một chấn
thương.
1.4. 8X8CDKm;CDXC?=iY8GJ
Cho đến nay, trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều phương pháp điều
trị thoát vị đĩa đệm như điều trị bảo tồn (conservative treatment), điều trị can
thiệp (invasive treatment) và điều trị phẫu thuật (operative treatment).
1.4.1.$%&0'h0n+
Nguyên tắc là phải bất động, nằm giường cứng 5 - 7 ngày (trong giai
đoạn cấp tính) và đeo đai thắt lưng trong suốt quá trình điều trị:
* Thuốc giảm đau - chống viêm
- Nhóm thuốc giảm đau thông thường: (tiêu biểu là Acetamynophen
thường dùng Efferalgan liều 500mg /lần tối đa 2g /ngày)
19
Tác dụng chủ yếu lên tuỷ sống và vỏ não ngăn chặn tổng hợp
Prostaglandin.
- Nhóm non - steroid :
Nhóm Salịcilic, Pyasolon, indol tiêu biểu là Aspirin có tác dụng
chống viêm, chống đông vón tiểu cầu, hạ sốt, giảm đau nguy cơ thường gặp
là phản ứng quá mẫn, kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá.
Liều lượng 500mg/ lần nghiền nhỏ uống lúc no tối đa 2g/ ngày
Nhóm Meloxicam (Mobic) liều 7,5 mg
×

2 lần / ngày.
Tác dụng chống viêm mạnh, hấp thu qua đường tiêu hoá nhanh.
Tác dụng phụ: khó tiêu, buồn nôn đau bụng táo bón đầy hơi, nổi mề
đay, mệt mỏi, ù tai, ngủ gật
Nhóm Teloxicam (Tilcotil)
Nhóm Diclofenac (Voltaren, Diclofen, Atalgin) liều diclofenac
sodium (Voltaren) 50mg/ lần
×
2lần 1 ngày.
Các nhóm Coxifs (Celecoxif, Rofecoxif, Waldecoxif ), nhóm non –
steroid ức chế chọn lọc cox – 2 (cox – 1 là enzym cấu tạo, cox – 2 là enzym
gây cảm ứng) có tác dụng chống viêm mạnh, thời gian bán huỷ dài, hấp thu
dễ dàng qua đường tiêu hoá dễ thấm vào mô và dịch bao khớp.
Tác dụng phụ trên đường tiêu hoá, thận, hen (giảm đi rõ rệt chỉ còn
khoảng 0,1 – 1%).
Liều Celeblex 100mg
×
4 lần/ ngày.
* Thuốc giãn cơ:
Tác dụng làm giảm trạng thái co cứng cơ vân (giãn cơ trung ương)
giảm trương lực cơ vân do tác dụng lên trung tâm duy trì trương lực cơ ở não
giữa, hành tuỷ và tuỷ sống (ức chế tạm thời các phản xạ đơn và đa xinap tại
các neuron trung gian ở tuỷ sống và trên thần kinh trung ương qua đường dẫn
truyền hệ lưới hành não - tuỷ sống.
20
Tiêu biểu là Mydocalm
R
(hoạt chất tolperisone được tổng hợp đầu tiên
vào năm 1956 bởi Nádor, có mặt trên thị trường).
Mydocalm dung nạp tốt, ít tác dụng không mong muốn (nhược cơ, hạ

huyết áp, nhức đầu, đầy bụng ), không có tác dụng gây ngủ (như các thuốc
giãn cơ khác).
* Thuốc tăng dẫn truyền thần kinh
- Paralys có thành phần hoạt chất là Galanthamine hydrobromid có tác
dụng bổ sung Acetylcholin giúp bảo tồn chức năng Cholinergic, ức chế hoạt
tính Acetylcholinesterase, loại Enzym hủy hoại Acetylcholin là chất dẫn
truyền thần kinh quan trọng nhất cơ thể, tăng cường hoạt tính của một số
Receptor nicotinic ở các sinap của não, kéo dài hoạt động của acetylcholin
trên màng sau sinap và tích lũy ở khe sinap làm tăng cường độ và thời gian
dẫn truyền thần kinh tới mô cơ, cường độ và thời gian co cơ tăng lên.
Cách dùng: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
Liều lượng tăng dần người lớn từ 5mg - 15mg/ngày, trẻ em 0,25 -
5mg/ngày. Đóng ống 2,5mg/1ml tiêm sáng, chiều (tăng dần cho tới khi bệnh
nhân vẫn chịu được). Thời gian dùng tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý có thể
kéo dài đến 40 - 60 ngày và dùng lặp lại 2 - 3 lần cách nhau 1 - 1,5 tháng.
* Vitamin nhóm B liều cao
- Methylcobal là một coenzym của vitamin B12, có tác dụng phục
hồi tổn thương về dẫn truyền thần kinh thông qua tăng tổng hợp axit nucleic
và protein trong tế bào thần kinh qua chu trình chuyển hoá Methyl, tăng
cường sự vân chuyển dinh dưỡng trong sợi trục thúc đẩy quá trình myelin hoá
nhờ tăng tổng hợp lecithin phục hồi sớm các dẫn truyền qua sinap và tái phục
hồi mức độ suy giảm dẫn truyền thần kinh.
- Neurobion tiêm bắp 1 - 2 ống / ngày.
* Thuốc phục hồi myelin
21
Nucleo - CMP tác dụng tái tạo myelin của sợi trục thần kinh và cải
thiện chức năng thần kinh do cung cấp nucleotid chuyên biệt để tổng hợp các
thành phần chính của bao myelin là Sphingomyelin, glycerofosfolipit.
Dùng viên 5mg 2 - 4 viên /ngày ống 10mg tiêm bắp 1 ống/ ngày
Tác dụng không mong muốn chưa được ghi nhận.

* Thuốc an thần (tuỳ từng trường hợp lựa chọn thuốc cho phù hợp).

* Liệu pháp Corticoid: dùng tiêm ngoài màng cứng hoặc phong bế
quanh rễ thần kinh với các thuốc thường dùng là: Hydrocortison acetat, Depo-
medrol, Diprospan…pha với Lidocain hoặc Novocain [4].
Liều: Depo-medrol 40mg
×
1 ống pha với Novocain 1%
×
1 ống (tiêm
2 ngày 1 mũi hoặc 1 tuần 2 mũi
×
2 tuần).
Lưu ý biến chứng: Nhiễm khuẩn, thủng màng cứng, tụt huyết áp.
1.4.2.kf%&*
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng bằng vật lý trị liệu, đó là:
- Phương pháp điện xung: dùng dòng điện có xung tần số thấp hoặc
trung tác động trực tiếp vào cột sống thắt lưng. Có tác dụng giảm đau, kích
phục hồi dẫn truyền thần kinh, điều hòa rối loạn tuần hoàn ngoại vi
- Phương pháp nhiệt nóng Paraffin: Paraffin có nhiệt dung cao vì vậy
nó được sử dụng để làm tăng nhiệt và cung cấp năng lượng sẽ làm tăng cường
chức năng sinh học tạo chỗ.
- Phương pháp kéo giãn cột sống: sẽ tác động vào nhiều điểm khác
nhau của đoạn vận động cột sống làm giãn cơ tích cực, làm duỗi cột sống, làm
giãn rộng và giảm áp lực các khoang gian cột sống là tăng thấm dịch vào nuôi
dưỡng đĩa đệm, dẫn đến giảm đau, tăng tầm vận động của đoạn cột sống bị
hạn chế vận động, khôi phục lại hình dáng giải phẫu của cột sống và tạo điều
kiện thuận lợi cho đĩa đệm thoát vị có khả năng trở về vị trí cũ. Thường trước
22

khi kéo dãn cột sống, người ta dùng nhiệt nóng paraffin, sau đó bệnh nhân thư
giãn rối bắt đầu vận động.
1.4.3.$%&)*.+M
- Phương pháp tiêm nội đĩa đệm: dùng corticoid, máu tự thân, hoá tiêu
nhân, bằng chymopapian
- Phương pháp chọc hút đĩa đệm qua da được tiến hành thường quy tại
Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện 108.
- Phương pháp chọc - cắt đĩa đệm qua da được tiến hành thường quy tại
bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
- Phương pháp giảm áp đĩa đệm qua da băng LASER: đang được tiến
hành thường quy tại Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện 103 và Trung
tâm Y - Sinh Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp điều trị bằng sóng radio được tiến hành tại Bệnh viện
Việt Đức, Hà Nội.
1.4.4.$%&.Ok
Có hai dang phẩu thuật hiện nay đang được áp dụng là: phẫu thuật mở
và phương pháp mổ nội soi đĩa đệm. Tuy nhiên, phương điều trị bằng phẩu
thuật chỉ là giai đoạn cuối cùng khi mà mọi nỗ lực điều trị bảo tuồn nội khoa
đã thất bại.
1.4.5.klo*p ./. .#$%&' &#()#*
Nhìn chung trong các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng thì không có phương pháp nào là độc tôn, mỗi phương pháp đều có
lợi thế và bất lợi, ưu và nhược điểm hơn so với các phương pháp khác.
Các phương pháp can thiệp tối thiểu và phẫu thuật mở có ít nhiều hạn
chế khác nhau. Phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu như chọc hút đĩa đệm,
23
tiêm nội đĩa đệm và phương pháp phẫu thuật mở không phải cơ sở điều trị nào
cũng có thể tiến hành được, vì những phương pháp này đòi hỏi kỹ năng lâm
sàng cao, chỉ thực hiện được ở những bệnh viện lớn với trang thiết bị hiện đại,
chi phí tốn kém hơn nữa chỉ định cho những phương pháp này rất hẹp

(khoảng 10% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm điều trị bằng phẫu thuật mở).
Các phương pháp hiện đại được vận dụng trong thời gian gần đây như
điều trị bằng năng lượng LASER hay bằng năng lượng Radio bao giờ cũng đòi
hỏi những trang bị kỹ thuật đắt đỏ đi kèm theo mà không phải cơ sở y tế nào
cũng có thể mua sắm được và phương pháp này cũng đòi hỏi phải có một đội
ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề. Một yếu điểm nữa của phương pháp là giá thành
cao, nhiều bệnh nhân không có đủ điều kiện kinh tế để tham gia thủ thuật.
Phương pháp điều trị bảo tồn từ lâu nay vẫn chứng minh được tính cần
thiết không thể phủ nhận của nó. Các tác giả trong nước trong nước và trên
thế giới đều thống nhất quan điểm là 90 - 95% số bệnh nhân thoát vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng điều trị khỏi bằng phương pháp điều trị bảo tồn. Đây là
phương pháp điều trị đơn giản, hiệu quả điều trị cao và có thể ứng dụng cho
mọi cơ sở y tế của các tuyến. Bệnh nhân được chỉ định điều trị nhiều đợt xen
kẽ các khoảng thời gian nghỉ giãn cách. Trang thiết bị và thuốc cần dùng có
rất sẵn trên thị trường.
Phác đồ tối ưu trong điều trị bảo tồn là tiêm ngoài màng cứng dùng
thuốc kết hợp kéo giãn cột sống, cũng như lý liệu pháp. Phương pháp này
càng hiệu quả hơn vì gần đây các loại dược phẩm có nhiều và chất lượng cao,
các loại trang bị điều trị vật lý phong phú đa dạng.
1.5. qDDqD;D?r8s=?=iYDWXYZ>[A
Ngày nay đã có nhiều công trình nghiên cứu điều trị bảo tồn thoát vị
đĩa đệm đang được áp dụng như:
24
+ Hồ Hữu Lương và cộng sự đã nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa đệm
bằng tiêm ngoài màng cứng kết hợp với kéo giãn cột sống đồng thời xông
ngải cứu vùng thắt lưng, nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả điều trị rất khả
quan. Có tới 87% số bệnh nhân đạt mục đích điều trị (có nghĩa là kết quả điều
trị bệnh thuyên giảm trên 50%) 60% số bệnh nhân đạt kết quả rất tốt.
+ Nguyễn Xuân Thản, Nguyễn Duy Đào đã nghiên cứu điều trị thoát vị
đĩa đệm bằng trị liệu tiêm ngoài màng cứng không kết hợp với các kỹ thuật

khác. Các tác giả thông báo 60% số bệnh nhân có kết quả điều trị tốt (thuyên
giảm bệnh từ 70 - 100%), 22,5% số bệnh nhân đạt kết quả điều trị khá (thuyên
giảm bệnh từ 50 - < 70%), số bệnh nhân có kết quả điều trị không thỏa mãn là
17,5%.
+ Nguyễn Văn Chương và cộng sự với một mẫu bệnh nhân khá lớn
(n=77) đã chứng minh rằng có thể điều trị thành công thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng chỉ bằng phương pháp tiêm ngoài màng cứng đơn thuần và đạt
kết quả tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy với liệu trình điều trị 10-10-10 (có
nghĩa là 10 ngày điều trị, 10 ngày nghỉ và 10 ngày điều trị củng cố) tỷ lệ bệnh
nhân giảm số điểm lâm sàng trên 80% ngay sau lỉệu trình điều trị là 73% tổng
số bệnh nhân, tỷ lệ này còn được nâng lên 89% số bệnh nhân sau khi chấm
dứt điều trị 2 - 3 tuần lễ.
+ Hà Hoàng kiệm, Trương Quang Tuyết nghiên cứu điều trị bệnh
nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng chỉ bằng điều trị vật lý, các tác giả
cho rằng có thể điều trị thành công thoát vị đĩa đệm cho khoảng 67% số bệnh
nhân mà không cần dùng thuốc cho bệnh nhân.
+ Phan Thanh Hiếu 2009, nghiên cứu chỉ định điều trị bảo tồn thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp dùng thuốc. Kết quả nghiên
cứu trên 153 bệnh nhân cho thấy với phương pháp điều trị kết hợp dùng thuốc
với vật lý trị liệu đạt mục tiêu điều trị là 86,27%; trong khi đó với phương
25
pháp dùng thuốc đơn thuần là 71,15% và với phương pháp điều trị vật lý trị
liệu đơn thuần là 68%.
Ở Lào hiện nay, điều trị thoát vị đĩa đệm cốt sống thắt lưng chủ yếu
bằng phương phương pháp điều trị bảo tồn bằng dùng thuốc, vật lý trị liệu và
phẫu thuật mở. Trong điều trị bảo tồn bằng thuốc có sự dụng phương pháp
phong bế cạnh rễ thần kinh là tiêm phong bế quanh rễ thần kinh và tiêm ngoài
màng cứng. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả
của từng phương pháp nêu trên.

×