Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sàn BUBBLEDECK trong thiết kế, thi công cầu đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 45 trang )

- 1-

.
Lời nói đầu
Ngày nay cả thế giới đang bị cuốn vào dòng xoáy toàn cầu hoá, các hoạt
động kinh tế, xã hội,chính trị đều diễn ra với nhịp điệu nhanh chóng trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt. Người chiến thắng trong cuộc chơi này thường là người
có khả năng thích ứng nhanh với các thay đổi đang diễn ra, đáp ứng được các yêu
cầu mới nảy sinh của thực tế xã hội, chứ không hẳn là các công ty lớn nhưng nặng
nề chậm chạp trong sự chuyển đổi cung cách hoạt động của mình.
Ngành xây dựng cơ bản cũng không đứng ngoài xu hướng trên, để đáp ứng
nhu cầu cung cấp nhà ở, nhà văn phòng, trung tâm thương mại, nhà đỗ xe…cho
đông đảo người tiêu dùng, cho các công ty đa quốc gia đang dịch chuyển dòng vốn
đầu tư vào các thị trường mới nổi, cách xây dựng nhà theo phương pháp truyền
thống ở các nơi này thường khá lạc hậu không còn phù hợp nữa.
Chính vì vậy, nhiều cố gắng tìm kiếm các công nghệ xây dựng hiện đại, cho
phép công nghiệp hoá, công xưởng hoá quá trình xây dựng nhà, giảm thiểu trọng
lượng công trình, nhờ đó giảm tiêu hao vật liệu, nhân công xây lắp, vận chuyển, cải
thiện điều kiện chống động dất gió bão, tăng khả năng cách âm, cách nhiệt, tăng tác
dụng bảo vệ môi trường…đang được triển khai tại nhiều quốc gia từ Âu sang Á, từ
Bắc vào Nam.
Trong bài báo cáo này, chúng tôi muốn trao đổi với các đồng nghiệp về vấn
đề ứng dụng công nghệ xây dựng mới để tạo ra những hệ kết cấu sàn giảm nhẹ
trọng lượng bản thân công trình. Các hệ kết cấu đề xuất hoàn toàn không mới, thậm
chí rất quen thuộc và hoàn toàn được thiết kế, tính toán bằng Tiêu chuẩn Việt nam
hiện hành, song nhờ công nghệ thi công mới đã tạo ra hiệu ứng giảm nhẹ trọng
lượng bản thân kết cấu, tăng khả năng công xưởng hoá, công nghiệp hoá. Từ yếu tố
giảm trọng lượng bản thân kết cấu chịu lực của hệ sàn sẽ kéo theo các hiệu ứng
khác của nó là giảm tiêu hao vật liệu, giảm chi phí vận chuyển, thi công, cải thiện
các điều kiện khai thác sử dụng khác…


- 2-

.
CÁC THUẬT NGỮ.
Bubble Cdeck là hệ kết cấu bản phẳng không dầm, bê tông cốt thép toàn khối, tạo
rỗng bằng cách bố trí các quả bóng nhựa theo mét quy luật đường tính toán trước để
giảm trọng lượng bản thân bản sàn, nhưng bảo đảm đủ các điều kiện chiu lực.
Bubble Desk là hệ kết cấu phẳng không dầm, bê tông cốt thép được thực hiện qua
hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1, chế tạo bê tông đúc sẵn dày 6cm làm tại xưởng;
- Giai đoạn 2, đổ bê tông toàn khối tại công trình, tạo rỗng bằng các quả bóng
nhựa để giảm trọng lượng bản thân bàn sàn.
Cdeck là cấu kiện thành phần, được tổ hợp tại vị trí thiết kế để sản xuất ra sàn
Bubble deck; Cdeck được chế tạo tại xưởng, được cấu tạo nên từ lớp bóng nhựa cố
định giữa hai lớp lưới thép, liên kết với lớp copha ván đáy.
Sau khi đổ lớp bê tông phủ kín toàn bộ chiều dày Cdeck tại vị trí thiết kế trên công
trình, tạo nên kết cấu sàn Bubble Cdeck hoàn chỉnh toàn khối.










- 3-

.


BUBBLEDECK LÀ 01 CÔNG NGHỆ THI CÔNG SÀN BTCT MANG TÍNH
ĐỘT PHÁ: Khi sử dụng những quả bóng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông
không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản sàn, làm giảm đáng kể trọng lượng
bản thân và tăng khả năng vượt nhịp của tấm sàn.
Các kết quả chính về cấu trúc có được từ công nghệ BubbleDeck là
Giảm trọng lượng công trình
Tăng khả năng chịu lực
Nhịp lớn
Ít cột hơn
Ưu thế về Kinh tế
Tiết kiệm vật liệu (đến 50 %)
Rút ngắn thời gian thi công (rút ngắn chu kỳ thi công từ 20-40 %)
Lắp đặt đơn giản
Tòa nhà có thể được xây dựng một cách linh động; chi phí điều chỉnh thấp
Tăng tuổi thọ công trình
Khả năng thiết kế kiến trúc tốt hơn
Tự do lựa chọn kiểu dáng kiến trúc
Nhịp / diện tích sàn rộng hơn
Linh hoạt hơn do không có dầm và ít cột
Diện tích sàn không cần thiết được cắt bỏ dễ dàng




- 4-

.
Chương I: Giới thiệu về sàn BubbleDeck.
1.1. Phạm vi áp dụng.

Áp dụng cho sàn BubbleDeck chịu tải tĩnh, với bề dầy sàn từ 230mm đến
450mm, lắp với cốt thép và không dự ứng lực.
1.2. Khái quát chung về sàn BubbleDeck.
BUBBLEDECK LÀ 01 CÔNG NGHỆ THI CÔNG SÀN BTCT MANG
TÍNH ĐỘT PHÁ: Khi sử dụng những quả bóng nhựa tái chế để thay thế phần bê
tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản sàn, làm giảm đáng kể trọng lượng
bản thân và tăng khả năng vượt nhịp của tấm sàn.
Sàn BubbleDeck là bản bê tông
phẳng bao gồm các module cốt thép tiền
chế nơi có những cấu kiện quả cầu rỗng
nằm giữa hai lớp cốt thép trên và dưới để
tiết kiệm trọng lượng. Lớp module cốt
thép tiền chế ở dưới được gắn với những
bản bê tông đúc sẵn hoặc đặt trực tiếp lên
khuôn sàn bê tông. Module cốt thép được
kết nối bằng thanh và lưới thép. Sàn được
đổ tại chỗ. Cũng có thể có sàn
BubbleDeck đúc sẵn hoàn toàn.
Hình 1.1. Cấu tạo sàn BubbleDeck.
BubbleDeck được chia làm 3 loại.
- Loại A: Là các tấm Bê tông đúc sẳn hoàn chỉnh thường được lắp ghép và
dùng cho cầu thang hoặc ban công.
- Loại B: Tấm BubbleDeck đơn giản (lướ thép + bóng)
Tấm BubbleDeck đơn giản bao gồm lưới thép dưới, quả bóng và lưới thép trên toàn
khối, được sản xuất tại nhà máy, vận chuyển đến công trường lắp đặt trên hệ ván
khuôn truyền thống và đổ bê tông toàn khối tại công trường.
- 5-

.
- Loại C: Tấm BubbleDeck bán lắp ghép

Tấm BubbleDeck bán lắp ghép có phần dưới của trái bóng và lưới thép dưới được
đổ bê tông tại nhà máy với chiều dày 6 cm, phần bê tông đúc sẳn này sẽ thay thế
cho ván khuôn tại công trường trong quá trình đổ bê tông toàn khối lớp trên.




Hình 1.2. Các loại sàn BubbleDeck.
1.3. Các đặc tính kỹ thuật.
Thực tế, BD tạo nên kết cấu tổng thể mỏng hơn so với những giải pháp kết
cấu khác. Với nhịp và tải trọng tương đương, sàn BD mỏng hơn so với sàn đặc. So
với những dạng sàn khác, đặc tính của BD có thể xem xét trong những điều kiện
 Khả năng chống uốn
 Độvõng
 Khả năng chịu cắt
Khả năng chống uốn: BUBBLEDECK được cho là bỏ qua một lượng lớn bê
tông (so với bản đặc) ở lõi giữa nơi bản chủ yếu không chịu ứng suất uốn. Khi thiết
kế chống uốn, bề dày của phần bê tông có ứng suất nén (thường gọi là “khối ứng
suất”) tập trung ở phần bê tông đặc giữa phần ngoài cùng quả cầu và bề mặt tấm sàn
Đôi khi, với những tấm sàn chịu ứng suất lớn,khối ứng suất sẽ hơi lấn sang vùng
quả cầu rỗng nhưng nó có tác động không đáng kể đến khả năng chịu lực của sàn
BD trong điều kiện thiết kế thông thường, và để kiếm soát tiêu chuẩn này, khi thiết
Loại A
Loại B
Loại C
- 6-

.
kế cần kiểm tra để xem việc thiết kế có nằm trong phạm vi không. Vì thế, về ứng
suất bê tông, sàn BD tương tự như sàn đặc khi chịu tải trọng công trình bình

thường.
Cần chú ý rằng lổ rỗng tạo bởi những quả cầu không có dạng lăng trụ như hệ lõi
rỗng – chúng phân bố thể tích rời rạc theo dãi 2 phương do đó không giảm cường
độ và độ cứng của tấm sàn theo cách như dạng sàn có cấu tạo rỗng hình lăng trụ.
Khi tiết diện đạt hoặc gần đạt đến trạng thái giới hạn uốn cực đại, phần tiết diện này
sẽ bị nứt hoàn toàn và phần bê tông bên dưới trục trung hoà dẻo sẽ không làm việc
trong tấm sàn. Vì vậy, nó không thể được coi là nhược điểm. Nhìn trên sơ đồ ứng
suất và biến dạng tại một tiết diện sàn BD điển hình, ta sẽ thấy phần bê tông thừa
(tức là phần không chịu lực) xuất hiện hoàn toàn hoặc hầu như hoàn toàn ở vùng
quả cầu. Vì điển hình là giảm đi 30% hoặc nhiều hơn trọng lượng tấm sàn, nên có
thể áp dụng điều này vào thiết kế để chứng minh tải trọng tác dụng lớn hơn hoặc
nhịp dài hơn, nên về hệ bản sàn, BD chắc chắn hiệu quả hơn bản sàn đặc – bản
phẳng hoặc những loại khác.
Độ võng: Nhờ những quả cầu rỗng, BD không cứng bằng sàn đặc – nhưng đây
chỉ là tác động nhỏ. Các nghiên cứu và thí nghiệm cho thấy BD có độ cứng chống
uốn xấp xỉ 87% so với sàn đặc. Nếu không có những biện pháp khác, điều này có
nghĩa là tại trạng thái giới hạn thứ hai, BD có độ võng lớn hơn độ võng của bản sàn
đặc tương đương tỉ lệ thuận với mức này. Tuy nhiên, có thể bù lại tác động này
bằng cách them một lượng thép vừa phải mặc dù độ võng đã được giảm đi đáng kể
do BD nhẹ hơn sàn đặc
Lực cắt: Trong bất kỳ sàn phẳng nào, lực cắt thiết kế thường tới hạn ở gần các
cột. Ứng suất cắt xa cột giảm nhanh và bên ngoài vùng cột.
Gần cột, các quả cầu được giảm bớt nên ở những vùng này sàn BD thiết kế theo
cách giống y như sàn đặc. Dầm BV đưa vào trong tấm sàn BD sẽ làm tăng khả năng
chịu cắt dọc của sàn và chứng minh rằng mức độ thay đổi của mômen uốn gần cột
chống không làm ứng suất cắt vượt quá khả năng chịu cắt tại mặt liên kết. Đây là
một phần của quá trình thiết kế trong những trường hợp tới hạn.
- 7-

.








Hình 1.3. Giảm bớt quả cầu ở vị trí đầu cột.
1.4. Quy cách các loại bản sàn CDECK:
Loại sàn
Bề dày (mm)
Nhịp (m)
Ghi chú
CDECK 180
180
5-6
Khoảng cách cột
CDECK 230
230
7-9
Khoảng cách cột
CDECK 280
280
9-11
Khoảng cách cột
CDECK 340
340
12-13.5
Khoảng cách cột
CDECK 390

390
14-15.5
Có thể gia cường dự ƯL
CDECK 450
450
16-17.5
Có thể gia cường dự ƯL
CDECK 600
600
>18
Có thể gia cường dự ƯL
- Trong các trường hợp tải trọng sử dụng lớn, chọn chiều dày bản sàn lớn hơn
một bậc trong bảng trên (1/30 - 1/33 L nhịp); Lựa chọn chiều dày bản sàn
còn phụ thuộc yếu tố bản một nhịp hay bản liên tục nhiều nhịp.
- 8-

.
1.5. Cấu tạo các loại tấm sàn BUBBLE CDECK điển hình



Hình 1.4. Cấu tạo và các chỉ tiêu kỹ thuật sàn CDECK dày 230

- 9-

.





















Hình 1.5. Cấu tạo và các chỉ tiêu kỹ thuật sàn CDECK dày 280

- 10-

.







Hình 1.6. Cấu tạo và các chỉ tiêu kỹ thuật sàn CDECK dày 340
- 11-


.

Hình 1.7. Cấu tạo và các chỉ tiêu kỹ thuật sàn CDECK dày 390
- 12-

.




















Hình 1.8. Cấu tạo và các chỉ tiêu kỹ thuật sàn CDECK dày 450
- 13-


.
1.6. Quy cách lưới thép, Quy cách bóng nhựa:
Loại
sàn
Nhịp
max
Chiều
dày
Kích cỡ
bóng nhựa
Trọng
lượng
bản
thân sàn
hoàn
chỉnh
Lưới thép
cho sàn
Đường
kính sợi
lưới thép
Trọng
lượng
thép
min
trên
1m
2
sàn
m

Mm
mm
Kg/m
2
Ô lưới
mm/mm
kg
Cdeck
230
7-9
230
Bóng dẹt
180x240
410
@125x125
6/8
19-22
Cdeck
280
9-11
280
Bóng dẹt
220x280
490
@150x150
8/10
23-27
Cdeck
340
12-

13.5
340
Bóng tròn
270
605
@150x150
8/10
28-32
Cdeck
390
14-
15.5
390
Bóng cao
270x340
680
@150x150
10/10
35-42
Cdeck
450
16-
17.5
450
Bóng tròn
270x340
750
@200x200
10/10
45-55

Cdeck
600
Cdeck
680
18-
19.5
600

680
Bóng tròn
500
Bóng tròn
270x2 lớp
1020
@300x150

@150x150
10/10

8/10
55-65
Lưu ý: Thép lưới hàn d12 thường không ổn định chất lượng mối hàn, trong thời
gian hiện tại không nên dùng.

- 14-

.
] Khối lượng bê tông trong các loại bản sàn CDECK
Loại sàn
Bề dày (mm)

Khối lượng bê tông m
3
/m
2
CDECK 180
180

CDECK 230
230
0.17
CDECK 280
280
0.20
CDECK 340
340
0.24
CDECK 390
390
0.27
CDECK 450
450
0.31
CDECK 600
600
0.408












- 15-

.
Chương II: Các yêu cầu về chế tạo tấm sàn.
2.1. Quy định sử dụng vật liệu sàn CDECK:
2.1.1. Quy định về bê tông.
Cấp độ bền >= BMá22.5 (Mác 300): Cấp độ bền B25 (Mác 350)
- Nên sử dụng bê tông cấp độ bền sàn Cdeck có cùng cấp độ bền với bê tông
cột, vách cứng để tăng khả năng chịu lực tổng thể cùa kết cấu, phần nào đó thu hẹp
kích thước cột, vách, thuận tiện cho quá trình thiết kế và thi công.
- Phải chọn loại bê tông có cấp độ bền phù hợp khả năng của các trạm cung
cấp vữa bê tông của địa phương hoặc khu vực lân cận xây dựng công trình; TP Hà
Nội, TPHCM có thể sử dụng bê tông cấp độ bền tới B40 (M500).
- Sử dụng vữa bê tông trong quá trình thi công tại công trường, xem phần thi
công đổ bê tông.
2.1.2. Quy định về cốt thép.
- Lưới thép hàn sử dụng loại thép được gia tăng cường độ, Ra = 425 Mpa.
- Các loại thép rời (Thép nối lưới thép hàn, thép nối lưới thép hàn với các kết
cấu cột, dầm, vách, thép gia cường lưới trên, thép gia cường lưới dưới), có thể sử
dụng loại thép dược gia trăng cường độ (cùng loại với thép lưới hàn), hoặc thép SD
490 (Tiêu chuẩn Japan), (R
c
= 495 MPa; R
a

= 425 Ma).
Các thanh thép dùng để nối lưới thép tấm Cdesk (nối lưới với lưới và nối
lưới với dầm, vách) là loại thép cùngloại với thanh lưới được nối; Chiều dài nối
buộc của thanh thép rời (nối lưới với lưới) với mỗi bên lưới >/= 45D (thường là
50D); Chiều dài nối buộc của thanh thép rời (uốn móc dạng chữ L, nối lưới với
dầm, vách) >/= 30D.
- 16-

.
- Thép chống cắt, thép chịu
momen âm trên đỉnh cột (Thép
mũ cột),sử dụng loại SD 490
(R
c
= 490 MPa; R
a
= 425 MPa).
Các loại thép các cấu kiệnliên
quan của công trình (Thép cột,
vách, dầm bo sàn, cầu
thang,….) theo tính toán của kỹ
sư (có thể là thép AIII, SD390
có R
c
= 390 MPa); Nhưng nên
sử dụng cùng loại SD490 để
tránh nhầm lẫn trong quá trình
thi công.
- Thép chịu momen âm trên đỉnh
cột (Thép mũ cột) sử dụng

dường kính tối đa D16 (nếu sử
dụng D >= 18, chiều dày sàn có
thể bị tăng lên).

Hình 2.1. Cấu tạo thép mũ cột.
- Trong trường hợp bất khả kháng phải sử dụng thép mũ cột có R
c
= 390 Mpa
thường dẫn đến thép mũ cột d18 chọn một trong các giải pháp sau.

+ Điều chỉnh tăng chiều dày bản sàn tương ứng, bảo đảm chiều dày lớp
bê tông bên trên thép mũ cột.
+ Bố trí bóng nhỏ hơn một cấp trong phạm vi thép mũ cột.
+ Bố trí một lớp thép mũ cột bên dưới lớp thép trên.

- Lưới thép hàn cả 2 lớp trên và dưới, với bản sàn 180mm < Cdeck < 230mm:
sử dụng lưới thép D >= 5.5 mm. Việc chống nổi khi sử dụng thép lưới trên
- 17-

.
D5.5 cần dược lưu ý (xem ở các phần sau) rất nhiều đối với sàn BD >
230mm.
- Để tránh nhầm lẫn trong qúa trình sử dụng thép trên công trường, nên sử
dụng thép cùng chủng loại đối với các kết cấu chủ yếu.
- Trong trường hợp cần quy đổi diện tích thép thiết kế sang sử dụng thép loại
khác, phải tuân thủ TCXD 356:2005. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.
2.2. Cấu tạo các loại dầm, sàn liên quan sàn Cdesk:
- Cấu tạo dầm bo quanh chu vi bản sàn là hệ dầm được cấu tạo chìm trong sàn
(chiều cao dầm bằng chiều day sàn), chỉ thiết kế dầm kiểu truyền thống trong
trường hợp đặc biệt cần thiết (các khu cầu thang hoặc để đáp ứng yêu cầu của kiến

trúc …)
- Cấu tạo phần chuyển đổi sàn có độ cao, thấp khác nhau, nhưng liền kề(ví dụ sàn
khu WC, thường thấp hơn 4-5 cm).

Hình 2.2. Thép dầm biên.

Lưu ý: Việc áp dụng sàn đặc tại các khu WC không đồng nghĩa với việc tăng khả
năng chống thấm của sàn. Phải áp dụng các loại vật liệu và công nghiệp chống thấm
- 18-

.
tốt để đảm bảo các chất axit, kiềm mạnh không thấm xuống làm hư hại cốt thép
trong sàn.
2.3. Cấu tạo liên quan thép mũ cột- ống kỹ thuật.
Khu sàn hạ cốt ( WC) thường trùng hợp thép mũ một số cột, nơi có bố trí
ống cấp thoát nước,(Hộp KT): Nên bố trí các ống cấp thoát nước xen kẻ các thanh
thép mũ cột(đoạn ống chờ, đặt trước đổ bê tông); Trong trường hợp thật cần thiết
phải có hộp KT lớn tập trung các loại ống dẫn: Kỹ sư M&E có yêu cầu cụ thể để
điều chỉnh thiết kế.
2.4. Về số lượng tấm và kích thước tấm Cdeck
- Về số lượng sao cho số lượng tấm là ít nhất
- Về kích thước tấm Cdeck: thảo mản điều kiện vận chuyển và cẩu lắp:
+ Chiều rộng các tấm Cdeck 2.44m(phù hợp kích thước thùng xe tải loại tương
đối lớn, đồng thời phù hợp với kích thước tấm gổ đáy-gổ công nghiệp 1,22x2,44m).
+ Chiều dài tấm Cdeck là bội số của 1,22m phù hợp với xe vận chuyển, tối đa là
dài 10m (không phụ thuộc vào xe chở hang đặc biệt siêu trường trọng); Chiều dài
xe còn phải phù hợp với các điều kiện khác như đường vận chuyển ra vào xưỡng
sản xuất cũng như công trường.
+ Sàn Bubble Deck được tổ hợp bởi các tấm Cdeck, chia và bố trí theo phương
thống nhất theo chiều dọc ( hoặc chiều ngang) của mặt bằng công trình. Trường hợp

cá biệt có thể chia một số tấm Cdeck theo phương vuông góc với các tấm chia theo
hướng chủ đạo; Khi mặt bằng phức tạp(lục lăng, elip…) có thể chia linh hoạt (ví dụ
theo hướng xiên …); Thiết kế cần có ghi chú các tấm Cdeck là quy ước để định
hướng; Nhà sản xuất cần điều chỉnh cho phù hợp điều kiện cụ thể công trình.
2.5. Về chủng loại tấm Cdeck: sao cho số lượng các tấm giống nhau là nhiều nhất.
Yếu tố này đảm bảo sản xuất hàng loạt các cấu kiện Cdeck giống nhau(nâng cao
năng suất lao động; Đảm bảo công việc sản xuất liên tục cho các tầng, với số nhân
lực điều hòa, ổn định.
- 19-

.
2 lớp thép dưới hàn: lưới thép hàn có chiều rộng tối đa 2.43m( mép lưới thép cách
đều cạnh ván đáy mổi bên 0.5cm; 2 lớp lưới thép đặt theo nguyên tắc thanh thép
dọc của lưới thép nằm dưới , thép ngang nằm trên.

Hình 2.3. Lưới thép
-Tấm ván đáy sử dụng loại ván công nhiệp: ván gỗ dán dày 15-18mm: không nên
sử dụng ván tre ép. Vì có các khe rỗng ở giữa các thanh tre, không đảm bảo sự liên
kết của các chi tiết kê lưới bằng bắt vít.
-Ván đáy được tổ hợp bằng các tấm ván cơ sở(1.22x2.44m); Chiều rộng tấm Cdeck
quy định là 2.44m( kích thước danh định là 2.45m); Các tấm ván cơ sở theo phương
1.22m được tổ hợp tạo nên chiều dày của tấm Cdeck.
- 20-

.

Hình 2.4. Tấm ván đáy.
-Lớp bóng nhựa: Bóng nhựa có thể là bóng liền, thổi căng bằng khí nén, hoặc ghép
từ 2 nửa bóng. Việc sử dụng loại bóng nào tùy thuộc theo điều kiện cụ thể của nhà
cung cấp và khoảng cách vận chuyển.


Hình 2.5. Lớp bóng nhựa
- 21-

.
-Các chi tiết liên kết:
+Chi tiết kê và neo lưới thép(gọi tắt là chi tiết Kê Neo): liên kết lưới thép lớp dưới
với ván đáy: bằng thép, dày 2mm, 2 chân cứng, có lỗ để bắt bu long định vị và
chống nổi; Liên kết với ván đáy bằng vít d4x25mm, có đệm lông đền và siết ốc vít
bên dưới ván đáy. Chi tiết này đảm bảo chiều dày bảo vệ thép 20-30mm( tùy thuộc
loại sàn).
+Số lượng chi tiết Kê Neo trên 1 m
2
sàn BD230,BD280 là 7,5 cái( sàn BD340,… sử
dụng nhiều hơn); Loại sàn có chiều dày lớn, cần neo kết hợp các chi tiết Neo phù
hợp, chế tạo riêng.

Hình 2.6. Chi tiết kêneo.
+ Chi tiết chống bổng: dây thép d2mm, liên kết buộc từ chi tiết kê neo lưới thép
dưới với lớp lưới thép trên.
+ Chi tiết sườn cứng: Là 2 dải lưới thép hàn d4,dài suốt chiều dài tấm Cdeck; vuông
góc và liên kết buộc vào 2 lớp lưới thép; Tạo cứng cho tấm Cdeck trong quá trình
vận chuyển và thi công cẩu lắp, còn có tác dụng dàn đều chống nổi.
- 22-

.

Hình 2.7. Chi sườn cứng.
Lưu ý: Chống nổi cho lưới và bóng trong quá trình đổ bê tông là sự kết hợp tổng thể
các chi tiết Kê Neo + Sườn cứng. Công việc chống nổi rất quan trọng, cần được đặc

biệt lưu ý. Số lượng các chi tiết nêu trên nhiều hay ít phụ thuộc loại sàn( thép lưới
trên d5.5 là loại thép không cứng, việc chống nổi khó khan hơn).
-Lực neo chống đẩy nổi trên 1 m
2
phải đảm bảo : P >= n x4/3 x π x R3 x 250MPa
Trong đó n là số bóng trên 1 m
2









- 23-

.
Chương III: Quy trình thi công lắp đặt.
3.1. Quy định kiểm tra CDECK tại xưởng.
-Kiểm tra chất lượng và số lượng trước và sau khi tổ hợp toàn bộ các chi tiết bao
gồm lưới thép, bóng nhựa, các chi tiết liên kết.
-Ghi mã số từng tấm tại các góc tấm ván của từng tấm Cdeck.
-Đánh dấu vị trí cẩu lắp lên thép bằng sơn màu sáng dể nhận biết.
-Cẩu lắp thử để kiểm tra tổng thể dộ ổn định của tấm.

Hình 3.1. Cẩu lắp thử để kiểm tra tổng thể dộ ổn định của tấm.
-Sai số cho phép :
+ Theo phương dọc : 4-5mm

+ Theo phương ngang 4-5mm
+Sai lệch vị trí quả bóng : 4-5mm
- 24-

.
+Sai lệch về chiều dày : 2 -4 mm
Phương pháp kiểm tra : kiểm tra bằng thước thép(đối chiếu bản vẽ)
3.2. Quy định về bốc xếp vận chuyển và cẩu lắp
3.2.1. Bốc xếp Cdeck lên phương tiện vận chuyển
-Các tấm Cdeck được xếp ở xưởng theo chồng, nằm ngang, cao tối đa 7 lớp theo
chiều dày tấm, được cẩu nghuyên chồng lên phương tiện, để tránh xáo trộn cấu kiện
đã được sắp xếp.

Hình 3.2. Chất xếp các tấm Cdeck.

- 25-

.
-Tấm Cdeck được để trên sàn xe được kê trên các thanh kê gỗ(tiết diện 80-100mm),
4 hàng theo chiều dài, tương đương với vị trí móc cẩu) để đảm bảo có thể bốc dỡ
nguyên cả chồng từ xe.
-Một số cấu kiện khi chất lên xe kéo có thể không đúng theo thứ tự lắp dựng, vì lý
do an toàn và hiệu quả vận chuyển.(ví dụ : cấu kiện nhỏ phải được sắp xếp trên cấu
kiện lớn hơn), trong trường hợp này hoặc do điều kiện công trường không đặt được
cấu kiện Cdeck vào đúng vị trí thiết kế cấu kiện Cdeck này sẽ được đặt tạm tại một
địa điểm trong công trường.

Hình 3.3. Bốc các tấm Cdeck lên xe.
-Các cấu kiện phải được đặt nằm ngang trên các thanh gỗ kê, khoảng cách tối đa
giữa các nẹp gỗ là 1,8m tính theo tim nẹp gỗ, nằm trên mặt đất bằng phẳng và tránh

bị ảnh hưởng bởi bùn đất và những vật liệu khác. Các cấu kiện đặt chồng lên nhau
cao tối đa 7 lớp( đến chiều cao tối đa theo quy định hiện hành về vận chuyển hàng
hóa cục đường bộ VN)
3.2. 2 Vận chuyển cấu kiện Cdeck : vận chuyển trên xe tải, thùng xe phẳng, thùng
dài từ 9m đến 12m .

×