Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động ở Công ty Cổ phần Cung ứng và Xuất nhập khẩu Lao động Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.5 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang đóng vai trò to lớn gần
như tuyệt đối trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhất là trong những
năm nhân dân ta vừa phải chiến đấu chống giặc ngoại xâm, vừa xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đến nay trước yêu cầu của quá trình chuyển đổi đất
nước sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước tất yếu phải đổi mới căn bản doanh nghiệp Nhà nước.
Xuất phát từ đường lối chung các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi
mới kinh tế ở Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường một trong những chủ
trương lớn là: cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước đủ điều kiện- có
nghĩa là một số doanh nghiệp Nhà nước được chuyển thành công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một hình thức sản xuất tiến bộ trong nền kinh tế thị
trường. ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc sắp xếp, chuyển đổi một số doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần tiến lên thành các tập đoàn công ty đa quốc
gia đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường
quốc tế là con đường hữu hiệu để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước. Cổ phần hoá
ở các quốc gia tuy có những thành công và vướng mắc khác nhau nhưng đều có
những điểm chung về mục tiêu, hình thức và đều phải có sự trợ giúp của Chính phủ
để đẩy mạnh qúa trình chuyển đổi sở hữu, đặc biệt là hệ thống cơ chế chính sách tài
chính.
Để hiểu rõ hơn, em xin phép được chọn đề tài “Giải pháp tài chính nhằm
thúc đẩy hoạt động ở Công ty Cổ phần Cung ứng và Xuất nhập khẩu Lao động
Hàng không” bởi qua đây, em muốn vận dụng những kiến thức đã được học và kết
quả thực tế đã thu được sau thời gian thực tập tại cơ sở để làm rõ hơn vấn đề đang
được coi là nóng bỏng hiện nay.
Chuyên đề được trình bày trong 03 phần:
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà
nước.


Chương II: Thực trạng tài chính ở Công ty xuất nhập khẩu lao động hàng
không Việt Nam trong tiến trình cổ phần hoá.
Chương III: Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động của Công ty.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế,
chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến để các chuyên đề của em sau này được hoàn thiện hơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1
Cơ sở lý luận về cổ phần hoá
Doanh nghiệp nhà nước
1.1. Công ty cổ phần - Đặc điểm công ty cổ phần:
1.1.1 Công ty cổ phần:
Công ty Cổ phần ra đời đánh dấu một bước tiến đáng kể về hình thức tổ chức
kinh doanh, sự phát triển kinh tế và trình độ quản lý của nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, nền kinh tế thị trường chưa đòi
hỏi phải hình thành Công ty Cổ phần bởi vì quy mô còn nhỏ, vốn của một cá nhân
có thể đủ đáp ứng cho hoạt động của một Doanh nghiệp (DN), nhưng ngày nay DN
hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các DN phải mở rộng quy
mô, tăng cường trang bị kỹ thuật, đầu tư vào lĩnh vực mới... Để đáp ứng nhu cầu về
vốn, các nhà tư bản nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh lại với nhau để có một lượng
tư bản lớn đủ sức cạnh tranh, giành ưu thế trên thị trường, đủ sức kinh doanh trong
những ngành hoặc lĩnh vực sử dụng công nghệ hiện đại, từ đó hình thành nên
những DN mới. Các loại hình công ty nói chung và Công ty Cổ phần nói riêng đã
trở thành những hình thức tổ chức kinh doanh được phát triển phổ biến do khả năng
thích ứng và tính hiệu quả của nó.
Luật Công ty của nước ta xác định Công ty Cổ phần là công ty mà trong đó:
 Số thành viên ( cổ đông) phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất
là bảy năm.

 Vốn điều lệ của công ty được chia đều thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có
thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Cổ phiếu phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của
sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên.
 Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi
tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội động quản trị, trừ trường
hợp được quy định ở điều 39 của luật này, số cổ phiếu này( Cổ phiếu của Hội đồng
quản trị) tác giả phải ghi tên, không được chuyển nhượng trong suốt thời gian tại
chức và trong thời hạn hai năm, kể từ ngày thôi giữ chức thành viên Hội đồng quản
trị.
1.1.2. Đặc điểm Công ty Cổ phần
1.1.2.1 Về mặt pháp lý
- Loại công ty này có tư cách pháp nhân độc lập, được hưởng quy chế pháp
lý độc lập, tách rời với các thành viên, có tư cách là bên nguyên để kiện các pháp
nhân khác, đồng thời cũng có thể bị các pháp nhân khác kiện. Đây là dấu hiệu để
phân biệt với các loại công ty không được hưởng quy chế pháp nhân.
- Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ chịu trách nhiệm
hữu hạn. Các cổ động chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ
phần vốn góp của họ. Công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của công ty.
Đây là dấu hiệu chung của loại công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.2 Về mặt tài chính
- Vốn của công ty được chia thành các cổ phần là đặc trưng có tính quyết
định để phân biệt giữa Công ty Cổ phần với các loại tổ chức kinh tế khác. Cổ phần
là phần vốn cơ bản của công ty thể hiện một khoản giá trị thực tế tính bằng tiền gọi
là mệnh giá cổ phần. Cổ phần chứng minh rằng tư cách thành viên của các cổ đông-
Cổ phần được biểu hịên bằng hình thức cổ phiếu. Có loại cổ phiếu ghi tên và cổ
phiếu không ghi tên. Các cổ phiếu không ghi tên được tự do mua bán một cách dễ

dàng không bị ràng buộc bởi một điều kiện hạn chế nào. Các cổ phiếu có ghi tên,
việc chuyển nhượng được tiến hành có điều kiện. Chẳng hạn cổ phần của các sáng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lập viên và các thành viên của Hội đồng quản trị thường là cổ phần có ghi tên. Loại
này không mua bán trao tay mà phải ghi sổ.
Dấu hiệu pháp lý về chế độ trách nhiệm hữu hạn, dấu hiệu vốn được huy
động và phân chia thành cổ phần là hai đặc trưng tài chính cơ bản của Công ty Cổ
phần để phân biệt với các loại công ty khác.
- Đặc điểm tài chính của Công ty Cổ phần còn thể hiện ở việc huy động vốn
của Công ty Cổ phần. Ngoài cách huy động mà các DN vẫn tiến hành, Công ty Cổ
phần có thể thực hiện tăng vốn bằng cách phát hành các cổ phiếu và trái phiếu mới.
Cách này tạo khả năng cho Công ty Cổ phần huy động được nguồn vốn lớn và
nhanh hơn nhiều so với việc tích tụ vốn từ lợi nhuận không chia. Ngoài ra đây cũng
là cách đa dạng hoá các công cụ tài chính với các đặc điểm khác nhau để phân bố
rủi ro và chuyển đổi linh hoạt trong hoạt động khác.
- Chính sách lợi tức cổ phần, việc phân chia lợi nhuận riêng ( sau khi nộp
thuế lợi tức) thành ra hai phần: phần để trả lợi tức cổ phần, phần để lại không
chia( chủ yếu dùng tài trợ cho kinh doanh) là một nét đặc trưng trong các quyết
định và hoạt động tài chính mà Công ty Cổ phần phải cân nhắc.
1.1.2.3 Về mặt sở hữu
Công ty Cổ phần có nhiều chủ sở hữu, chủ sở hữu của Công ty Cổ phần là
các cổ đông, và việc sở hữu thể hiện chủ yếu trên phương diện như thu lợi tức cổ
phần trên cơ sở kết quả hoạt động của công ty, tham gia đại hội cổ đông, quyết định
những vấn đề mang tính chiến lược của công ty. Các cổ đông có thể chuyển
nhượng quyền sở hữu. Song hầu hết những người chủ sở hữu lại không tham gia
quản lý mà giao cho bộ máy quản lý của công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và quan hệ với bạn hàng.
Như vậy Công ty Cổ phần là một cơ chế giải phóng hầu hết các chủ sở hữu
khỏi nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, chức năng đó được giao cho các nhà quản

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý chuyên nghiệp, điều đó có rất nhiều ưu điểm, song cũng cần tránh việc lợi dụng
đa số để gây thiệt hại cho công ty làm lợi cho riêng mình.
1.1.2.4 Về tổ chức
Do tính chất nhiều chủ sở hữu của Công ty Cổ phần nên các cổ đông không
thể thực hiện trực tiếp vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại
diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, giám đốc điều hành và các kiểm soát viên.
Hệ thống tổ chức của Công ty Cổ phần như sau:

- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội
đồng thành lập được triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập, thảo luận và thông
qua các điều lệ của công ty. Đại hội thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít
nhất số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết đa số quá bán.
- Hội đồng quản trị ( HĐQT) là cơ quan quản lý công ty gồm từ 3 đến 12
thành viên. HĐQT có toàn quyền và nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
1.1.2.5 Về tính chất dân chủ trong quản lý
Công ty Cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất dân chủ
rất cao, tuy rằng tính dân chủ ở đây là có điều kiện, nó phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp
6
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
CHỦ TỊCH HĐQT KIỂM SOÁT VIÊN
GIÁM ĐỐC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của các cổ đông chứ không phải hoàn toàn bình đẳng đối với mọi người. Do số
lượng cổ đông trong công ty thường rất lớn nên cơ cấu tổ chức và chức năng của
từng bộ phận phải vừa đảm bảo được vai trò của chủ sở hữu vừa đảm bảo cho công
ty hoạt động có hiệu quả.

1.2. Sự cần thiết phảI cổ phần hoá DNNN và xử lý các vấn đề tàI chính khi cổ
phần hoá
1.2.1 Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN
Cổ phần hoá DNNN là một trong những giải pháp, chủ trương hết sức cần
thiết và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của loại hình DN này.
 Trước hết cổ phần hoá góp phần giải quyết những khó khăn về vốn,
nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của khu vực DNNN. Hiện nay
nhu cầu về vốn của các DN là rất lớn để đảm bảo cho sự tồn tại của chính bản thân
DN và cho sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng lấy ở đâu ra? Nhà nước ( Ngân
sách và ngân hàng) không thể tiếp tục cấp vốn cho khu vực làm ăn kém hiệu quả.
Trong khi đó tiềm lực vốn trong dân và trong các tổ chức kinh tế xã hội là rất lớn
lại chưa được tận dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả cho sản xuất. Theo kết quả
điều tra gần đây của Bộ kế hoạch - Đầu tư và tổng cục thống kê thì 44% tiền để
dành của dân chúng dùng để mua vàng và ngoại tệ, 20% mua nhà đất và cải thiện
điều kiện sinh hoạt, chỉ có 17% gửi tiết kiệm, phần lớn là tiết kiệm ngắn hạn. Hơn
nữa thị trường vốn của Việt Nam còn phát triển chậm nên nguồn vốn duy nhất
DNNN có thể khai thác được hiện nay là nguồn tín dụng. Tuy nhiên, nguồn vốn
này còn hạn chế. Việc cổ phần hoá các DNNN tạo điều kiện bán cổ phần, thu hút
đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, mở cửa cho việc đa dạng hoá sở hữu.
 Cổ phần hoá DNNN tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền
làm chủ thực sự của mình đối với DN. Trong công ty cổ phần quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động gắn bó chặt chẽ với nhau. Bởi vì mỗi người lao động
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong xí nghiệp bằng vốn tự có của mình, quỹ phúc lợi của DN được phân bổ... đều
có thể tham gia mua cổ phiếu tại công ty. Họ cống hiến cho DN cũng chính vì lợi
ích của họ. Điều này xoá bỏ được tư tưởng ỷ lại Nhà nước, kích thích mọi người
phát huy hết khả năng, hăng say lao động.
Hơn nữa, với việc góp vốn này thì người lao động từ công nhân trực tiếp sản

xuất đến giám đốc DN đều trở thành người chủ thực sự đồng vốn của mình. Đều
được tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của DN với quyết tâm và ý chí
chung là gặt hái được hiệu quả cao nhất.
 Cổ phần hoá còn có tác dụng tích cực đến việc cải tiến quản lý hiệu
quả hơn. Cổ phần hoá các DNNN hình thành các Công ty Cổ phần cũng có nghĩa là
xác định vai trò làm chủ thực sự của DN, cụ thể là Hội đồng quản trị thay mặt và
chịu trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh với tất cả
các cổ đông góp vốn. Hội đồng quản trị là ông chủ thực sự thay mặt cho các cổ
động chứ không phải ai khác và hoạt động tích cực, không ngừng sáng tạo cải tiến
kỹ thuật, phương pháp công nghệ và cả thủ thuật, biện pháp kinh doanh có hiệu quả
nhất. Đây cũng là biện pháp hạn chế các chỉ đạo từ trên xuống vốn có ở một
DNNN. Đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi cho việc tách rời chức năng quản lý
sản xuất kinh doanh và chức năng quản lý Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế, tạo
thế chủ động cho người bỏ vốn đầu tư, củng cố động lực cạnh tranh của nền kinh
tế.
 Bên cạnh đó cổ phần hoá các DNNN còn tạo điều kiện thuận lợi để cơ
cấu lại nền kinh tế. Với việc cổ phần hoá các DNNN, mở rộng đa dạng hoá sở hữu,
sẽ có thêm điều kiện mới cho việc cơ cấu lại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
dựa trên hai vế hết sức quan trọng: Động lực sở hữu của nhiều thành phần kinh tế
và việc phân công lao động toàn xã hội theo các tác động của thị trường cạnh tranh.
Đây cũng là cơ sở để điều chỉnh và đổi mới quan điểm lãnh đạo, quản lý của Nhà
nước, xác định vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế quốc doanh. Xác định mũi nhọn
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiến lược, ngành chủ lực để thực hiện vai trò điều tiết ngăn chặn khủng hoảng
kinh tế hơn là bao sâu rộng rãi quá nhiều ngành nghề, đầu tư vốn đưa đến nhiều bấp
bênh lỗ lãi. Đây chĩnh là quá trình cân bằng lại giữa sự can thiệp của Nhà nước và
sự điều tiết của thị trường nhằm tận dụng những ưu điểm của cơ chế thị trường.
Cổ phần hoá sẽ cởi bỏ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tạo dựng và củng
cố nguồn lực của Nhà nước do việc nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của

các DN, cho phép nguồn thu của các DN được củng cố và gia tăng. Hơn nữa, Nhà
nước còn thu được lợi ích từ phần vốn đầu tư của mình và DN, từ đó cho phép Nhà
nước phát triển kinh tế. Thực hiện cổ phần hoá DNNN giúp cho việc giảm nhanh số
lượng DNNN vốn kém hiệu quả, tăng cường khu vực kinh tế tư bản Nhà nước, thúc
đẩy công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước để đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời đó cũng là tiền đề và triển vọng cho việc hình thành các tập đoàn đa
quốc gia trong nền kinh tế thế giới hiện nay.
Ngoài ra cổ phần hoá DNNN còn tạo ra môi trường vừa cạnh tranh vừa tập
hợp các tập đoàn kinh tế mạnh chuyên ngành hay đa ngành có thế mạnh về thị
trường vốn với mục đích ngày càng thu được lợi nhuận cao. Đồng thời nó tạo một
thói quen đầu tư mới trong nhân dân đó là đầu tư tài chính hơn là giữ tiền hoặc gửi
tiền tiết kiệm.
Với việc phát triển của Công ty cổ phần, tất cả mọi người đều có thể trở
thành các nhà đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần. Và
người đầu tư có thể tự do lựa chọn công ty đầu tư sao cho có lợi nhất, khi công ty
làm ăn có lãi và ngày càng phát triển thì cổ tức mà họ nhận được có thể cao hơn rất
nhiều so với lãi suất tiết kiệm. Hơn nữa họ có quyền chuyển các cổ phiếu thành tiền
mà không cần chờ đến thời hạn thanh toán.
1.2.2 Xử lý các vấn đề tài chính khi cổ phần hoá
1.2.2.1. Xử lý tài chính khi cổ phần hoá
a) Kiểm kê và phân loại tài sản, công nợ
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi nhận được quyết định cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, DN có
trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản DN đang quản lý, sử dụng tại thời
điểm xác định giá trị DN như sau:
 Kiểm kê phân loại tài sản:
* Kiểm kê xác định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế hiện có
DN đang quản lý và sử dụng; kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân
hàng tại thời điểm xác định giá trị DN; xác định tài sản, tiền mặt thừa thiếu so với

sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu.
* Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:
- Tài sản DN có nhu cầu sử dụng.
- Tài sản DN không cần dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý theo quyết định
của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại DN.
- Tài sản hình thành từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi ( nếu có).
- Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý,
nhận ký gửi.
 Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi
tiết đối với từng loại công nợ như sau:
* Nợ phải trả:
Phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả
nhưng không phải thanh toán.
Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán là khoản nợ mà chủ nợ không còn
tồn tại ( DN đã giải thể, phá sản, chủ nợ đã chết) hoặc chủ nợ không đến đối chiếu
đòi nợ mặc dù đã quá hạn.
* Nợ phải thu
- Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả
năng thu hồi.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu chứng
minh là không thu hồi được theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn
đọng.
- Rà soát các hợp đồng kinh tế để xác định các khoản đã trả trước cho người
cung cấp hàng hoá dịch vụ nhưng đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh như: tiền
thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền lương, tiền
công... để tính vào giá trị DN cổ phần hoá theo khoản 3 Điều 11 Nghị định
187/2004/NĐ- CP.
 Tổ chức đánh giá và xác dịnh giá trị tài sản của DN có nhu cầu sử

dụng theo quy định.
b) Xử lý tài chính
 Trước khi xác định giá trị DN
* Tài sản
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, DN xử lý tài sản:
- Đối với tài sản thừa, thiếu phải phân tích rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
+ Tài sản thiếu phải xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý
bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau
khi trừ khoản bồi thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
+ Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và chủ sở hữu thì làm
tăng vốn nhà nước.
- Đối với những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý
sau khi được chấp thuận bằng văn bản của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước được
xử lý như sau:
+ Thanh lý nhượng bán: Giám đốc DN chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
thanh lý, nhượng bán tài sản theo pháp luật hiện hành.
Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được
hạch toán vào thu nhập và chi phí của DN.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Điều chuyển tài sản cho đơn vị khác theo quyết định của đại diện chủ sở
hữu vốn. Trường hợp điều chuyển cho các đơn vị ngoài bộ, địa phương, tổng công
ty phải có sự thoả thuận của đại diện chủ sở hữu vốn bên nhận.
Căn cứ biên bản giao nhận tài sản, DN giao, nhận tài sản hạch toán tăng,
giảm vốn theo giá trị trên sổ kế toán của bên giao. Trường hợp bên nhận không
chấp nhận giá trên sổ kế toán của bên giao thì hai bên thoả thuận giá giao nhận.
Phần chênh lệch so với giá ghi trên sổ kế toán hạch toán vào kết quả kinh doanh
của DN.
+ Đến thời điểm xác định giá trị DN, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ
đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì không tính vào giá trị DN. DN tiếp

tục xử lý số tài sản này trước khi có quyết định giá trị DN. Đến thời điểm có quyết
định giá trị DN, nếu còn tài sản chưa xử lý, DN có trách nhiệm bảo quản, chuyển
giao cho công ty mua bán nợ và tài sản của DN để xử lý theo quy định hiện hành.
Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của DN không bán lại tài sản này cho DN.
- Tài sản là công trình phúc lợi trước đây được đầu tư bằng nguồn quỹ phúc
lợi, khen thưởng được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định
187/2004/NĐ- CP.
- Việc xác định giá trị và chia cổ phần cho người lao động đối với tài sản
dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 187/2004/NĐ- CP. Cổ
phần chia cho người lao động được xác định theo giá đấu thành công bình quân.
- Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách, nếu DN cổ phần hoá tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị DN cổ
phần hoá.
* Nợ phải thu
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định, trong đó:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả
năng thu hồi theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy
định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý DN dùng nguồn dự phòng
nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của
DN.
- Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác DN phải tiếp tục đòi nợ hoặc
bán nợ cho công ty mua bán nợ và tài tồn đọng của DN theo giá thoả thuận, không
được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán
vào chi phí kinh doanh.
- Đối với các khoản DN đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
như: thiền thuê nhà, thiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết

vào chi phí kinh doanh, DN đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần
hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp.
* Nợ phải trả
- Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch
toán tăng vốn nhà nước.
- Đối với khoản nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước được xử lý:
Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được thì DN lập hồ sơ đề nghị giãn nợ,
hoặc xoá nợ theo mức tối đa bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm xác định giá trị DN
theo pháp luật hiện hành.
DN có đủ điều kiện được xoá nợ và đã làm thủ tục, nộp hồ sơ đề nghị xoá
nợ, nhưng đến thời điểm quyết định giá trị DN vẫn chưa nhận được quyết định xoá
nợ thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị DN xem xét cho tạm giảm trừ nợ,
giảm lỗ để xác định giá trị DN.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DN có trách nhiệm tiếp tục phối hợp với cơ quan tài chính để xử lý. Khi có
quyết định xử lý của Bộ Tài chính, nếu có chênh lệch so với số đã tạm giảm trừ nợ
DN hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành
công ty cổ phần.
- Đối với các khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và
Quỹ hỗ trợ phát triển:
+ Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, DN làm
thủ tục đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với khoản nợ lãi vay chưa thanh toán ( bao gồm cả lãi đã nhập gốc) được
ngân hàng thương mại nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét, xoá nợ với mức
không vượt quá số lỗ còn lại ( sau khi đã xử lý nợ tồn đọng về thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước).Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ của DN, ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ hỗ trợ phát triển phải
có ý kiến xử lý bằng văn bản thông báo cho DN. Trường hợp đến thời điểm công

bố giá trị DN mà vẫn chưa nhận được ý kiến xử lý của bên cho vay, DN được tạm
loại khoản nợ lãi vay đề nghị xoá khỏi giá trị DN để cổ phần hoá. Khi có quyết
định xoá nợ, nếu có chênh lệch so với số đã tạm loại ra khỏi giá trị, DN hạch toán
điều chỉnh báo cáo tài chính trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
+ Khoản nợ gốc quá hạn không được xoá xử lý như sau:
DN làm thủ tục để chuyển giao cho công ty cổ phần kế thừa để trả nợ.
Thoả thuận với ngân hàng thương mại cho vay để chuyển nợ thành vốn cổ
phần.
Phối hợp với ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ hỗ trợ phát triển thực
hiện xử lý nợ theo phương thức bán nợ cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
của DN theo giá thoả thuận.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với các khoản nợ vay nước ngoài quá hạn có bảo lãnh , DN và người
bảo lãnh phải đàm phán với chủ nợ để có phương án xử lý theo quy định của pháp
luật về quản lý vay nợ và trả nợ vay nước ngoài.
- Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân viên, DN có trách
nhiệm thanh toán dứt điểm trước khi chuyển thành công ty cổ phần để đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
- Việc chuyển nợ phải trả ( bao gồm cả nợ phải trả người lao động) thành
vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về
quyền mua cổ phần lần đầu và quyền nắm giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại
DN, giá cổ phần phải xác định thông qua đấu giá.
* Các khoản dự phòng, lỗ và lãi
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi,
dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dự phòng trợ cấp mất việc làm,
dự phòng tài chính... và các khoản lỗ, lãi được xử lý theo quy định, trong đó:
- Số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dùng để bù đắp khoản chênh lệch
giảm giá hàng tồn kho ( kể cả khoản giảm giá do đánh giá lại hàng tồn kho ở thời
điểm xác định giá trị DN), phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.

- Số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi dùng để bù đắp nợ phải thu không có
khả năng thu hồi, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
- Số dư dự phòng chênh lệch giảm giá chứng khoán dùng để bù đắp phần
giảm giá chứng khoán thực tế, phần còn lại hoàn nhậpvào kết quả kinh doanh.
- Số dư dự phòng chênh lệch tỷ giá được sử dụng để bù đắp chênh lệch tỷ giá
phát sinh, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ( trích lập đầy đủ theo chế độ quy định)
dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá. Đến
thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết
quả kinh doanh.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ:
+ Số dư Quỹ dự phòng rủi ro của các ngân hàng thương mại nhà nước xử lý
theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính.
+ Số dư Quỹ dự phòng nghệp vụ của DN bảo hiểm xử lý theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
- Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài
sản ( bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý
không tính vào giá trị DN), nợ không thu hồi được, còn lại phân phối theo quy định
hiện hành.
- Lãi phát sinh để bù lỗ các năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về
tài sản ( bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý
không tính vào giá trị DN), giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại
phân phối theo quy định hiện hành.
- Các khoản lỗ DN dùng Quỹ dự phòng TC và lợi nhuận trước thuế để bù
đắp. Trường hợp thiếu thực hiện biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân
hàng thương mại nhà nước theo quy định.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà DN cổ phần hoá vẫn còn lỗ, cơ quan
quyết định giá trị DN xem xét giảm vốn nhà nước.

* Vốn đầu tư dài hạn vào các DN khác như góp vốn liên doanh, liên kết, góp
vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu
tư dài hạn khác được xử lý theo quy định, trong đó:
- Trường hợp DN có kế thừa liên doanh, phải tính giá trị vốn góp liên doanh
vào giá trị DN theo quy định.
- Trường hợp các DN không kế thừa liên doanh thì cơ quan có thẩm quyền
quyết định cổ phần hoá xem xét, xử lý như sau:
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bán lại khoản vốn góp của DN cho đối tác hoặc nhà đầu tư khác. Giá bán
phải sát với giá thị trường, nhưng không thấp hơn giá thị phần vốn góp theo báo
cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm bán.
+ Chuyển giao cho DN khác làm đối tác sau khi thoả thuận, thống nhất với
đối tác liên doanh.
+ Trường hợp DN và đối tác liên doanh thống nhất chấm dứt hợp đồng liên
doanh xử lý theo pháp luật hiện hành về xử lý tài chính đối với công ty nhà nước
khi DN liên doanh chấm dứt hợp đồng.
* Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi:
- Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi được chia cho ngườ
lao động có tên trong danh sách thường xuyên của DN tại thời điểm quyết định cổ
phần hoá để mua cổ phần. Giám đốc DN quyết định việc phân chia sau khi thoả
thuận với tổ chức công đoàn.
- Trường hợp DN đã chi quá nguồn khen thưởng, phúc lợi được giảm trừ vào
giá trị thực tế cuả tài sản đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng
nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi. Nếu còn xử lý như sau:
+ Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách
thường xuyên tại thời điểm quyết định cổ phần hoá thì DN phải thu hồi trước khi
thực hiện bán cổ phần ưu đãi.
+ Đối với các khoản còn lại như: khoản bị xuất toán, chi biếu tặng; chi cho
người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ phần hoá

thì DN báo cáo cơ quan quyết định giá trị DN xử lý như đối với khoản nợ phải thu
không có khả năng thu hồi.
 Từ thời diểm xác định giá trị DN đến thời điểm chuyển thành công ty
cổ phần
* Thời gian được xử lý tài chính giữa hai thời điểm này không quá 6 tháng
kể từ ngày công bố giá trị DN.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Khi có quyết định công bố giá trị, DN có trách nhiệm:
- Điều chỉnh sổ kế toán và bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán Nhà
nước quy định.
- Bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị
DN ( kèm theo hồ sơ có liên quan) cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của
DN trong thời gian tối đa là 30 ngày.
- Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần
hoá phát sinh.
* Trong thời gian 30 ngày sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần,
DN phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm được cấp chứng nhận đăng kí kinh
doanh gửi các cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài
chính DN.
Trong thời gian 30 ngày sau khi nhận được báo cáo tài chính, cơ quan có
thẩm quyền quyết định giá trị DN thực hiện kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính
phát sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước, quyết định
điều chỉnh vốn nhà nước tại DN; tổ chức bàn giao giữa DN và công ty cổ phần; gửi
kết quả xác định lại giá trị DN cho Bộ Tài chính.
* Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm
công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại thời điểm xác định giá trị DN được xử lý như quy định tại Điều 25 của
Nghị định 187/2004/NĐ- CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm ( bao gồm cả
do kinh doanh bị thua lỗ) phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan trước khi

xử lý, trong đó:
- Chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan là các khoản tồn thất do thiên
tai, địch hoạ; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường
quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các trường hợp còn lại được xác định là nguyên nhân chủ quan. Cơ quan
quyết định cổ phần hoá không lựa chọn các cá nhân có trách nhiệm đến khoản
chênh lệch giảm làm đại diện phần vốn Nhà nước góp tại công ty cổ phần.
 Bàn giao tài sản, vốn
Căn cứ quyết định điều chỉnh giá trị DN tại thời điểm đăng kí kinh doanh
chuyển thành công ty cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo DN điều chỉnh sổ
kế toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa DN và công ty cổ phần.
* Hồ sơ bàn giao gồm:
- Hồ sơ xác định giá trị DN và quyết định công bố giá trị DN.
- Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm chính thức
chuyển thành công ty cổ phần.
- Quyết định giá trị DN tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ
quan có thẩm quyền.
- Biên bản bàn giao tài sản,tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao.
* Thành phần bàn giao gồm:
- Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và đại diện Bộ Tài chính ( trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng
công ty).
- Đại diện tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị ( trường hợp cổ phần hoá
DN thành viên tổng công ty), giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước đại diện
cho bên giao.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng và đại diện tổ chức
công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận.
* Biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký thành phần bàn giao và phải ghi

rõ:
- Tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.
- Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
1.2.2.2. Tổ chức xác định giá trị DN
a) Lựa chọn phương thức định giá
- DN có giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng, DN tự tổ chức xác
định giá trị DN hoặc thuê tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị DN.
- Đối với DN có giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên, văn
phòng tổng công ty ( nếu cổ phần hoá toàn bộ công ty) phải thuê tổ chức định giá
xác định giá trị DN.
b) Thuê tổ chức định giá
* Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức
thẩm định giá, ngân hàng đầu tư có chức năng và năng lực định giá...
* Tổ chức định giá phải bảo đảm các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép đầu tư.
- Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn
của pháp luật hiện hành.
- Không cùng chủ sở hữu, không có quan hệ kinh tế với DN được định giá
như hùn vốn, góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.
- Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các DN được định giá.
- Trong quá trình hoạt động không có vi phạm pháp luật về nghề ngiệp.
* Hằng năm, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Tài chính công bố công khai danh
sách các tổ chức định giá đủ diều kiện, tiêu chuẩn định giá DN của năm sau.
Những tổ chức có chức năng định giá nếu vi phạm pháp luật sẽ tạm thời bị
đình chỉ công bố và được bổ sung vào danh sách khi đã được khắc phục sai phạm.
* Căn cứ danh sách các tổ chức định giá được công bố hàng năm, Ban chỉ

đạo cổ phần hoá quyết định lựa chọn tổ chức định giá và chịu trách nhiệm về việc
lựa chọn của mình.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Căn cứ quyết định của Ban chỉ đạo, Giám đốc DN ký hợp đồng thuê tổ
chức định giá. Trong đó phải cam kết các nội dung sau:
- Phương pháp định giá.
- Thời gian hoàn thành: tối đa không quá 60 ngày đối với cổ phần hoá toàn
bộ tổng công ty; không quá 30 ngày đối với các trường hợp còn lại.
- Trách nhiệm của DN trong việc thực hiện các công việc có liên quan đến
việc định giá như: kiểm kê, phân loại tài sản, xử lý tài chính, lập phương án sản
xuất kinh doanh, cung cấp tài liệu có liên quan... và chịu trách nhiệm về số liệu và
tài liệu cung cấp.
- Trách nhiệm của tổ chức định giá trong việc thực hiện đúng các quy định
về giá; hoàn thành đúng thời hạn theo đúng hợp đồng đã ký và kết quả định giá
theo quy định của pháp luật.Việc thanh toán chi phí định giá được thực hiện sau khi
có quyết định công bố giá.
* Trong quá trình thực hiện phương án cổ phần hoá, tổ chức định giá có
trách nhiệm phối hợp với DN để giải trình các nội dung có liên quan đến việc định
giá.
1.3 Thực trạng về cổ phần hoá của một số DNNN việt nam và bàI học kinh
nghiệm rút ra từ quá trình cổ phần hoá DNNN trên thế giới
1.3.1 Mục tiêu cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết, mục tiêu cổ phần hoá DNNN là một vấn đề luôn được
Đảng và Chính phủ quan tâm nghiên cứu xác định. Đại hội Đảng lần thứ VIII, năm
1996 chủ trương: “ Triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hoá DNNN để
huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy DN làm ăn có hiệu quả, làm cho
tài sản nhà nước ngày càng tăng lên, không phải để tư nhân hoá”.
1.3.2 Tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trên phạm vi cả nước.
Từ năm 1996 đến năm 1998 là giai đoạn mở rộng thí điểm. Sau bốn năm

thực hiện thí điểm trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, rút
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra một số kinh nghiệm để bổ sung sửa đổi chế độ cổ phần hoá, đến nay mới nhất là
có nghị định 187/2004/CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần thay cho nghị định 64/CP.
Thực hiện nghị định này, công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã
được quan tâm hơn, các ngành các cấp đã thực hiện củng cố tổ chức bổ sung thành
viên vào ban chỉ đạo cổ phần hoá ở địa phương. Hiện nay gồm có: Ban chỉ đạo
Trung ương về cổ phần hoá do Bộ trưởng Bộ tài chính làm trưởng ban và một số
ngành làm thành viên, đó là Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ lao động thương binh xã
hội, Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp, Ban kinh tế Trung ương Đảng
và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Theo Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN trung ương, tiến độ sắp xếp
DNNN năm nay tăng trên 40% so với cùng kỳ. Nhiều địa phương đã sắp xếp đạt
hoặc vượt mức yêu cầu như 5 tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương, Ninh Thuận, Trà
Vinh, Lâm Đồng, An Giang.
Tuy nhiên nhìn chung tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn
quá chậm. Theo báo cáo của Ban đổi mới DN trung ương tại Hội nghị “ Triển khai
đề án đổi mới DNNN giai đoạn 2003- 2005” tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của Chính phủ đề ra là đến 2005, cả nước hoàn tất cơ bản sắp xếp,
đổi nới 2602 DNNN, trong đó cổ phần hóa 1929 DN. Tuy nhiên, hiện tại, tốc độ cổ
phần hóa tiến hành chậm vì có những vướng mắc không giải quyết được do còn
thiếu cơ chế, quy định trong việc xử lý từ chính phủ.
Theo chỉ thị 01 của Thủ tướng Chính phủ, những DN có vốn pháp định từ 10
tỷ trở lên,khi cổ phần hóa, nhà nước vẫn nắm giữ ít nhất 51% cổ phần, tức cổ phần
chi phối, như vậy vẫn còn mang tính chất của một DNNN. Tương tự như vậy người
đại diện cho phần vốn nhà nước thường là giám đốc DN quốc doanh trước đây, nay
giữ chức chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc. Như vậy việc cổ phần sẽ không
22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
có gì mới, không tạo ra động lực phát triển, trong khi mục tiêu của việc sắp xếp lại
DNNN chủ yếu là để đạt điều này.
Việc xác định giá trị tài sản khi cổ phần hóa cũng là mối quan tâm của các
DN. Các tài sản như đất đai, nhà cửa biến thiên không ngừng, đặc biệt những phạm
trù khác như uy tín của DN, giá trị độc quyền của thương hiệu... là những tài sản vô
hình, không biết tính bằng cách nào. Người ta mua cổ phiếu là mua giá trị DN,
nhưng nhà nước lại chưa có một quy định nào xác định giá trị của thương hiệu, tính
độc quyền của sản phẩm để tính vào giá trị tài sản, là một thiệt thòi cho DN khi cổ
phần hóa.
Đến nay, vẫn còn nhiều DN băn khoăn về sự phân biệt đối xử với công ty cổ
phần, đặc biệt là trong các hoạt động như vay vốn ngân hàng, khoanh nợ, giãn nợ,
miễn giảm thuế, đầu tư xây dựng, giao đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất,
xuất nhập cảnh... khiến cho DNNN không nhiệt tình cổ phần hóa. Trong khi đó, về
hậu cổ phần hóa, công nợ rất khó đòi, nhưng DN lại không có sự hỗ trợ nào từ phía
nhà nước như trước đây. Các vẫn đề khác như nâng lương, chế độ thôi việc một lần
cho 3 chức danh như giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng hiện vẫn còn
vướng mắc, vì không thể giải quyết theo diện cán bộ công chức nghỉ việc như Nghị
định 16 hay 41.
Chính những băn khoăn do vướng mắc trên đây khiến cho rất nhiều DN đắn
đo trong việc tham gia sắp xếp lại DNNN. Nhiều DN vẫn muốn giữ lại DN quốc
doanh. Tuy nhiên một số vướng mắc có thể thiếu cơ chế giải quyết, nhưng việc sắp
xếp lại DNNN là mục tiêu hoàn toàn đúng đắn. Nhiều DN sau khi cổ phần hóa đã
phát huy hiệu quả, có DN sau vài năm đã thu hồi vốn, giải quyết việc làm cho
người lao động. Sắp tới đây, sẽ có yếu cầu về tiến độ thực hiện, cho địa phương,
DN.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một kết quả cụ thể nhất là cổ phần hoá giúp DN tăng doanh thu 2 lần, các
DNNN thực hiện cổ phần hoá có cổ tức đạt 2%/tháng, vốn tăng trung bình gấp 2,5

lần thời điểm trước cổ phần hoá; nộp ngân sách tăng 2 lần và thu nhập của người
lao động tăng trung bình 20%. Các DN này thu hút được thêm 1.432 tỷ đồng đầu tư
từ công chúng, còn nhà nước thu về 814 tỷ đồng; 72,5% các DN cổphần hoá có tỷ
lệ nắm giữ của tư nhân là trên 50%.
Tuy nhiên trong quá trình cổ phần hoá còn hiều tồn tại như định giá DN, quá
trình hình thành giá trên thị trường, các thủ tục đăng kí mua, đặc biệt là việc tiếp
cận thông tin là một vấn đề rất khó khăn đối với các nhà đầu tư.
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước trên thế giới
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một quá trình tất yếu khách quan có
tính toàn cầu. Thông qua nghiên cứu tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
của các quốc gia trên thế giới chúng ta có thể rút ra các bài học kinh nghiệm quý
giá và bổ ích về nhiều mặt.
Trong các tài liệu bàn về mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của
nhiều nước trên thế giới đều cho rằng: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
DNNN” và “giảm thâm hụt ngân sách Nhà nước” là hai mục tiêu đầu tiên và trực
tiếp. Thực hiện được hai mục tiêu này sẽ góp phần đạt được các mục tiêu của cải
cách kinh tế và nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên tuỳ
theo hoàn cảnh và điều kiện của từng quốc gia mà có các quan điểm bổ sung ít
nhiều về hệ thống mục tiêu cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
ở các nước tư bản chủ nghĩa, ngoài hai mục tiêu trên, cổ phần hoá các DNNN
còn thêm ba mục tiêu sau:
- Xoá bỏ độc quyền Nhà nước quy định cho một số DNNN. Buộc các DN này
phải phát huy lợi thế cạnh tranh để nâng cao hiệu quả hoạt động so với khu vực
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế tư nhân, thu hút các nhà đầu tư tư nhân vào các lĩnh vực lâu nay Nhà nước
độc quyền nhưng giờ đây xét thấy không cần thiết nữa.
- Tạo điều kiện để Nhà nước tập trung vào những ngành then chốt, mũi nhọn
đòi hỏi lượng vốn lớn và trình độ khoa học công nghệ cao, nâng cao sức cạnh tranh

của các sản phẩm quan trọng của đất nước trên thị trường thế giới.
- Thực hiện phân phối có lợi cho những người có thu nhập thấp, tạo lập ổn
định về xã hội trong giai đoạn nên kinh tế đang lâm vào tình trạng trì trệ, khủng
hoảng.
ở nhóm các nước đang phát triển, ngoài hai mục tiêu trên còn bổ sung thêm
một số mục tiêu mang tính đặc thù là:
- Giảm các khoản nợ nước ngoài đang ngày càng tăng do phải bù đắp các
khoản thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các DNNN.
-Thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, đổi mới kỹ thuật và học tập quản lý,
tạo ra nền kinh tế mở cửa, tăng sức cạnh tranh của các DNNN, nâng cao chất lượng
hàng hoá và dịch vụ trong nước.
- Tạo dựng và phát triển một thị trường tài chính trong nước hoàn chỉnh, bao
gồm thị trường tư bản, tài chính chứng khoán và tài chính tiền tệ.
ở nhóm các nước Đông Âu dưới chính thể mới, ngoài hai mục tiêu trên còn
thêm ba mục tiêu sau:
- Giảm nhanh tỷ trọng kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế, xoá bỏ hệ thống kế
hoạch tập trung cao độ đang gây ra tình trạng kém hiệu quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và đẩy nền kinh tế đến chỗ khủng hoảng.
- Tạo lập hệ thống kinh tế thị trường và tăng nhanh kinh tế cổ phần hoá trong
nền kinh tế thị trường hỗn hợp có điều tiết của Nhà nước.
- Xoá bỏ can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp,
chuyển DNNN thành đơn vị sản xuất hàng hoá có quyền tự chủ kinh doanh, đặc
biệt là tự chủ về tài chính.
25

×