Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG SẢN PHẨM XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.21 KB, 48 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
SẢN PHẨM XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY VIỆT THỊNH
GVHD : Thầy LÊ SÀI GÒN
SVTH : LÊ XUÂN TÍN
MSSV : 1110010346
KHÓA : 15
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014.
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gởi đến quý thầy cô trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại Khao
Thương Mại Quốc Tế, đặc biệt là giáo viên hương dẫn Thầy Lê Sài Gòn cùng tập thể
Ban Lãnh Đạo và cán bộ nhân viên Công ty Cổ Phần May Việt Thịnh lời chúc sức
khỏe.
Là sinh viên năm cuối trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại. Em xin gởi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy cô trong trường đã tận tâm dậy dỗ em trong những năm học
tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Thương Mại Quốc Tế, đặc biệt là thầy
Lê Sài Gòn - người đã truyền đạt kiến thức, tận tâm hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ em
trong suốt thời gian em thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn anh Long- trưởng phòng Kinh Doanh Xuất Nhập
Khẩu đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty. Trong quá trình thực tập tại Công
ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty và đặc biệt là anh
Thanh và các anh chị trong phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu, đã tận tình hướng dẫn
cho em trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu để mở rộng kiến thức nghiệp vụ, nâng cao
khả năng nhận biết thực tế và có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập.


Mặc dù chỉ tiếp xúc với các anh chị trong hai tháng thực tập ngắn ngủi nhưng em
cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Cảm ơn các anh chị đã xem em như một thành viên
trong gia đình, đã truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tế giúp em hiểu biết rõ
hơn về nghiệp vụ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như những kĩ năng cần thiết để
em tự tin hơn trong ngành nghề tương lai của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc tất cả các thầy cô cùng anh chị trong Công ty đạt được
những thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống, chúc cho Công ty ngày
càng phát triển và thành công tốt đẹp.
Trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
LÊ XUÂN TÍN
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY



























NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN



























LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay,
ngành dệt may được xem là một trong những ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt
Nam. Hiện nay, ngành dệt may được xem là ngành sản xuất mũi nhọn, có đầy đủ tiềm
lực để phát triển mạnh.
Với những lợi thế riêng biệt mà không ngành nào có được: vốn đầu tư không lớn,
thời gian thu hồi vốn nhanh, cần nhiều lao động nhưng yêu cầu trình độ cao và có
nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế khác nhau. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, ngành dệt may Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn vô cùng to lớn,
phải đối mặt với các cường quốc xuất khẩu như: Trung Quốc, Ấn Độ,…
Trong thời gian qua, ngành dệt may đã liên tục đổi mới trang thiết bị hiện đại, mở
rộng sản xuất nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu ngày càng cao như
hiện nay. Trong khi đó, hoạt động gia công hàng xuất khẩu (là hoạt động thương mại,
theo đó bên nhận gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản
xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao) chiếm tỉ trọng lớn và hầu như
chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may. Nguyên nhân
chính là do nguồn nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng đủ, nhất là phải cạnh tranh
từ nguyên phụ liệu rẻ nhập từ Trung Quốc, do doanh nghiệp chưa tìm được đối tác để
xuất khẩu trực tiếp và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp chưa có chỗ đứng trên
thị trường nước ngoài,…
Mặc dù lợi ích kinh tế của gia công hàng xuất khẩu không bằng việc xuất khẩu trực
tiếp nhưng với tình hình hiện nay, gia công hàng xuất khẩu cũng mang lại nhiều lợi ích
thiết thực cho các doanh nghiệp nói riêng cũng như ngành dệt may và nền kinh tế đất
nước nói chung như: góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động

quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh, tạo điều kiện cơ hội việc làm, nâng cao
tay nghề người lao động, tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức và kinh nghiệm, tiếp
thu những công nghệ quản lý, công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công
nghệ, học hỏi đồng thời rút kinh nghiệm và sáng tạo ra những sản phẩm có chất lượng
tốt, mẫu mã đa dạng, bắt kịp xu thế và nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng
như những thị trường nước ngoài khó tính như: EU, Hoa Kỳ…
Vậy hoạt động tổ chức quy trình gia công tại doanh nghiệp diễn ra như thế nào? Để
giải đáp thắc mắc trên, đồng thời vận dụng những kiến thức đã được học và tiếp thu từ
thực tế, đề tài tôi chọn để làm báo cáo thực tập là “TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG SẢN PHẨM XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT THỊNH”.
Nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần may Việt Thịnh
Chương 2: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công sản phẩm xuất khẩu tại
Công ty cổ phần may Việt Thịnh
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
hợp đồng gia công sản phẩm xuất khẩu của Công ty cổ phần may Việt Thịnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NPL: Nguyên Phụ Liệu
TP: Thành Phố
CP: Cổ Phần
KD-XNK: Kinh Doanh- Xuất Nhập Khẩu
GĐXN: Giám Đốc Xí Nghiệp
Cont: Container
B/L: vận đơn ( Bill of Lading)
D/O: Lệnh giao hàng ( Delivery Order)
EIR: phiếu biên nhận chuyển giao thiết bị( Equipment Intercharge Receipt)
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Original)

L/C: Thư tín dụng (Letter of Credit)
DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU
Bảng 1.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011-2013
Bảng 1.2: cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2011-2013
Bảng 1.3: Thị trường xuất khẩu của công ty
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn năm 2011-2013
Bảng1.5: Tình hình kí kết và thực hiện hợp đồng gia công từ năm 2011-2013
Biểu đồ 1.1 : kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011-2013
Biểu đồ 1.2 : cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2011-2013
Biểu đồ1.3 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2011
Biểu đồ1.4 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2012
Biểu đồ1.5 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2013
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT
THỊNH

1.1 Giới thiệu Công Ty Cổ Phần May Việt Thịnh
Công Ty Cổ Phần May Việt Thịnh được thành lập vào ngày 1/1/2005 theo quyết
định của Bộ Công Nghiệp trên cơ sở khu B của Tổng Công Ty May Việt Tiến.Và
chính thức đi vào hoạt động ngày 7/1/2005.
Công ty là một đơn vị kinh tế quốc doanh có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh
tế độc lập:
Tên Công ty bằng tiếng việt:CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THỊNH
Tên Công ty bằng tiếng nước ngoài: VIETTHINH GARMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt : VTC
Logo của Công ty :
Địa chỉ chính: 58 Thoại Ngọc Hầu, Phường Hòa Thạnh, Quận Tân Phú, TP.Hồ
Chí Minh.
Điện Thoại: (84-8) 3973 1063
Fax: (84-8) 3973 1062

Email:
Website: http//www.vietthinh.com.vn
Vốn điều lệ: 26 tỷ VND
Mã số thuế: 0303614739
Công ty đã mở tài khoản tại các Ngân hàng: Vietcombank,HSBC,…
Hiện tại, Việt Thịnh có 7 xí nghiệp thành viên đang hoạt động : xí nghiệp may Tiến
Thịnh, xí nghiệp may Tân Tiến, xí nghiệp may Đông Tiến, xí nghiệp may Việt Tài,
xí nghiệp may Long Tiến, xí nghiệp may SigB và xí nghiệp thêu Thành Việt.
Sản phẩm chủ đạo là các mặt hàng : Jacket, đồ thể thao, quần âu, kaki, veston và thời
trang nữ. Ngoài ra Việt Thịnh đã và đang là một chuyên gia kinh nghiệm trong việc
đào tạo tay nghề may cho công nhân.
1.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty
2 Chức năng
Công ty chuyên sản xuất, gia công, kinh doanh các mặt hàng bằng các loại vải trong
nước và nhập khẩu như: áo sơ mi, jacket, veston nam-nữ, quần kaki,…và tùy theo đơn
đặt hàng trong và ngoài nước.
Ngoài ra, Công ty đã và đang là một chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong việc
đào tạo tay nghề cắt và may công nghiệp ngắn hạn cho công nhân.
Hình thức gia công mà Công ty sẽ gia công gồm 2 loại sau:
• Gia công một phần: Nguyên liệu chính do khách hàng cung cấp. Phụ liệu phụ do công
ty mua như: nút, chỉ, bao bì, đạn nhựa, nhãn phụ…Vì vậy, khách hàng sẽ phải trả thêm
chi phí này ngoài chi phí gia công.
• Gia công 100%: Toàn bộ nguyên phụ liệu đều do khách hàng cung cấp, Công ty chỉ
thực hiện theo yêu cầu gia công từ khách hàng và nhận tiền gia công.
3 Nhiệm vụ
• Đa dạng hóa sản phẩm,đầu tư chiều sâu về chất lượng lẫn số lượng, xây dựng cơ sở hạ
tầng hiện đại, nâng cao tổ chức quản lý điều hành, hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001,WRAP,
• Có trách nhiệm phân phối lao động hợp lý, tạo việc làm, ổn định và cải thiện đời sống
cả về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động.

• Mở rộng thị trường nội địa, xuất khẩu, từng bước thâm nhập và khẳng định vị thế trên
thị trường thế giới.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước, Phát triển Công ty ngày càng
lớn mạnh và bền vững.
4 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP May Việt Thịnh và phòng kinh doanh-XNK
4.1.1.1 Cơ cấu tổ chức Công ty
 Đại hội cổ đông: là những người nắm giữ cổ phiếu, có quyền hạn và trách nhiệm với
Công ty, được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh và bầu cử vào bộ máy quản trị và
kiểm soát, đồng thời chịu trách nhiệm về những thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với
phần góp vốn của mình.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị Công ty, bao gồm 5 thành viên, có đủ quyền
hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến
lược phát triển của công ty, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài
chính hàng năm, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, đưa ra các biện
pháp, các quyết định nhằm đạt được mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
 Ban kiểm soát: là cơ quan có nhiệm vụ giúp Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích
cho các cổ đông.
 Ban lãnh đạo:
• Tổng Giám Đốc: chịu trách nhiệm chung về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ của Tổng giám đốc Công ty theo quy định
điều lệ của Công ty.
Phó Giám Đốc: thường trực thay mặt Tổng giám đốc xử công việc hằng ngày và
khi Tổng giám đốc đi công tác, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ ( giải quyết
các thư từ khiếu nại tố cáo, tranh chấp lao động và các chế độ chính sách khác của
người lao động phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Trang 13


(Nguồn: Phòng Hành Chính Quản Trị)
Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty
4.1.1.2 Phòng kinh doanh-XNK
 Bộ phận XNK:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc kí các hợp đồng ngoại thương.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như thủ tục xuất nhập
khẩu hàng hóa, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển,…
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH-XNK
PHÒNG KẾ
HOẠCH VÀ
ĐIỀU ĐỘ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỌI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐXN
ĐÔNG TIẾN
GĐXN THÊU
THÀNH VIỆT
GĐXN
TIẾN THỊNH

GĐXN
VIỆT TÀI
GĐXN
SIG B
GĐXN
TÂN TIẾN
GĐXN
LONG TIẾN
Trang 14
 Bộ phận Kinh Doanh:
- Cân đối, phân tích, lập lệnh cấp phát nguyên phụ liệu và theo dõi điều tiết kế hoạch sản
xuất và giao hàng sản xuất xuất khẩu, đồng thời xử lý các vấn đề phát sinh xảy ra thì
thông báo với khách hàng, hổ trợ lập Packing list.
- Xác định mục tiêu kinh doanh XNK và dịch vụ, nghiên cứu chiến lược kinh doanh-
xuất khẩu trên các lĩnh vực thị trường, khách hàng, sản phẩm,…
- Tìm kiếm khách hàng, khai thác thị trường, thiết lập hợp đồng kinh tế.
(
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh-XNK)
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức phòng Kinh Doanh-XNK
4.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013.
1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.2.1.1 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Bảng 1.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011-2013
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Trị giá
Tỷ
Trọng

(%)
Trị giá
Tỷ
Trọng
(%)
Trị giá
Tỷ
Trọng
(%)
Trưởng Phòng
Phó phòng Kinh DoanhPhó phòng XNK
Nhân
viên
giao
nhận
nhập
khẩu
Nhân
viên
chứng
từ hàng
nhập
Nhân
viên
chứng
từ hàng
xuất
Nhân
viên
giao

nhận
xuất
khẩu
Nhân
viên
hợp
đồng,
chiết
tính
costing
Cán
bộ
mặt
hàng
sản
xuất
Nhân
viên
định
mức,
thanh
khoản
Trang 15
Xuất
khẩu
4,931.13 63.80 5,032.78 56.5 7,682.78 62.8
Nhập
khẩu
2,798.25 36.20 3,878.13 43.5 4,555.28 37.2
Tổng

kim
ngạch
XNK
7,729.38 100 8,910.91 100 12,238.06 100
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh XNK)
Biểu đồ 1.1 : kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011-2013
Qua biểu đồ ta thấy: kim ngạch xuất khẩu của công ty càng càng tăng theo chiều
hướng tích cực, lúc mới đầu hoạt động Công ty chỉ dựa trên nền tảng có sẵn ( Trước
kia là khu B của Công ty may Việt Tiến), nhưng hiện nay công ty đã có thể đứng vững
với thương hiệu của mình, đã có thể tự lực cánh sinh, bằng chứng là những thông số
trên bảng số liệu, năm 2011 đạt 4,9 triệu USD chiếm 63.8%, đến năm 2012 đạt 5,03
triệu USD chiếm 56.5% và năm 2013 doanh thu đạt được là 7,7 triệu USD chiếm
62.8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và tăng 6.3% so với năm 2011. Việc tăng kim
ngạch xuất khẩu này là do Công ty không còn phụ thuộc vào những đơn đặt hàng của
Công ty may Việt Tiến, Công ty đã có thêm nhiều đơn đặt hàng của khách hàng khác
và chuyên sâu về mặt hàng chủ lực để sản xuất tốt sản phẩm, hạn chế được hàng lỗi,
khách hàng tin tưởng nên đã kí kết được nhiều hợp đồng mặt hàng chủ lực.Mặt khác,
điều này cũng có thể giải thích tại sao kim ngạch nhập khẩu qua các năm đều tăng lên
nhưng tăng không cao dẫn đến việc giảm tỷ trọng, vào năm 2011 là 43.5% thì sang
năm 2013 còn 37.2%. Để khắc phục tình trạng giảm tỷ trọng này, Công ty cần xem xét
lại khả năng sản xuất của mình trước khi kí kết hợp đồng, thiết lập một kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp để công ty đạt hiệu quả cao , nhằm tạo thương hiệu mạnh để
chuyển dần từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp giúp Công ty đứng vững
trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
1 Cơ cấu mặt hàng Công ty gia công xuất khẩu từ năm 2011-2013.
Bảng 1.2: cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2011-2013
Số
thứ
tự
Mặt hàng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Trị giá
(ngàn
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá
(ngàn
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá
(ngàn
USD)
Tỷ trọng
(%)
Trang 16
1 Jacket 2,338.60 47.7 2,026.60 40.3 3,756.50 48.9
2 Quần 1,227.70 25 1,448.80 28.8 2,246.70 29.2
3
Áo khoác
thể thao
415.71 8.5 520.23 10.3 576.75 7.5
4 Sơ mi 306.35 6.2 390.99 7.8 446.75 5.8
5 Bộ quần áo 373.63 7.6 353.51 7.0 314.27 4.1
6 Veston 212.18 4.3 224.36 4.5 288.92 3.8
7
Váy các

loại
32.12 0.7 68.25 1.4 53.02 0.7
8 Tổng cộng 4,906.29 100 5,012.64 100 7,682.91 100
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh XNK)
Biểu đồ 1.2 : cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2011-2013
 Nhận xét: Qua bảng 2 cho thấy Công ty có cơ cấu các mặt hàng gia công tương đối đa
dạng. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là đa
dạng hóa các sản phẩm gia công, tăng sự lựa chọn cho khách hàng và cũng là cách ứng
phó cho thời buổi kinh tế khó khăn .Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng tương đối nhanh,
ngoại trừ một số mặt hàng còn nhiều biến động như: áo Jacket, váy các loại. Trong khi
đó, quần áo bộ lại có xu hướng giảm nhẹ từ 373.631 ngàn USD chiếm 7.6% năm 2011
xuống 353.513 ngàn USD chiếm 7.0% trong năm 2012 và giảm manh trong năm 2013
chỉ còn 314.277 ngàn USD chiếm 4.1% tổng số mặt hàng xuất khẩu
Trang 17
1.3.1.1 Theo
thị
trường
xuất
khẩu từ
năm
2011-
2013
Bảng
1.3:
Thị trường xuất khẩu của công ty
ĐVT : ngàn USD
B
(Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Biểu đồ1.3 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2011
Biểu đồ1.4 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2012

Biểu đồ1.5 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2013
Thị
trường
XK
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Trị giá
(ngàn
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá
(ngàn
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá
(ngàn
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Nhật 2,516.7 51.04 2,890.1 57.43 4,345.7 56.56
Mỹ 1,198.4 24.3 1,204.6 23.94 2,356.9 30.68
EU 1,142.3 23.17 859.8 17.08 900.9 11.73
Khác 73.8 1.46 78.2 1.55 79.1 1.03
Tổng
cộng
4931.2 100 5032.7 100 7682.6 100

Trang 18
Thị trường Nhật Bản: được xem là thị trường chủ lực của Công ty Việt Thịnh, qua
bảng số liệu trên cho ta thấy, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào Nhật Bản chiếm rất
cao. Năm 2011, Công ty đạt doanh thu 2,5 triệu USD trên thị trường này, chiếm
51.04% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2012 trị giá kim ngạch xuất khẩu sang Nhật là
2,9 triệu USD, chiếm tỷ trọng 57.43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tại Công ty.
Đến năm 2013 trị giá xuất khẩu sang thị trường này tăng lên 4,3 triệu USD nhưng tỷ
trọng giảm xuống còn 56.56%, sự giảm sút tỷ trọng này không ảnh hưởng nhiều đến
xuất khẩu của Công ty, qua đó ta thấy được giá trị xuất khẩu qua các năm đều tăng.
Thị trường Mỹ: Mỹ được xem là thị trường lớn nhất Thế Giới bởi có sức tiêu thụ
lớn và khả năng thanh toán cao. Sản phẩm của Công ty xuất sang Mỹ tăng đều nhưng
đều cũng biến động. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt
gần 1,2 triệu USD chiếm 24.3% tổng kim ngạch xuất khẩu.Vào năm 2012 trị giá xuất
khẩu sang Mỹ đạt 1,2 triệu USD chiếm 23.94% thì vào năm 2013 xuất khẩu sang thị
trường này được tăng lên gần gấp đôi. Vì sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được
ký kết đã giúp cho hàng Việt Nam vào Mỹ chịu thuế quan thấp, tạo điều kiện thuận lợi
cho các Công ty phát huy được khả năng của mình và Công ty Việt Thịnh cũng giành
được nhiều lợi thế.
Thị trường EU: bao gồm 25 nước có nền kinh tế phát triển nhất Châu Âu. EU là
nhà tài trợ lớn thứ hai về vốn ODA cho Việt Nam sau Nhật Bản.Chính Phủ của các
nước EU quan tâm đến sự phát triển thương mại và đầu tư với Việt Nam, cụ thể cho
Việt Nam quy chế GSP nhiều ngành hàng. Đây là thuận lợi để những mặt hàng mang
lợi thế của Việt Nam như may mặc, giày dép… đã gia công vào thị trường này. Sản
phẩm của Công ty được xuất vào thị trường này chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu. Là một thị trường có hạn ngạch, lại không yêu cầu cao, các sản phẩm
xuất sang thị trường EU chủ yếu là các loại áo sơ mi, jacket, đầm…có chất lượng cao.
Theo bảng trên ta thấy hàng xuất sang EU giảm dần từ gần 1,15 triệu USD năm 2011
xuống còn 900 ngàn USD năm 2013, nguyên nhân là do Công ty phải đương đầu với
sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty Trung Quốc, làm giảm doanh thu của công ty và
vì yếu tố về năng lực sản xuất không đáp ưng đủ, Công ty đành phải một số đơn hàng

của EU để tập trung vào thị trường mới là Mỹ. Các thị trường còn lại đều có sự tăng
giảm nhưng không đáng kể vì các thị trường còn lại chiếm tỷ trọng không cao.
5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn năm 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Trang 19
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Tổng
doanh thu
196.535,1
2
294.188,3
8
343.316,2
2
97.653,26 4,96 49.127,84 16,69
Tổng chi
phí
178.021,8
3
267.025,7
1

320.241,7
7
89.003,88 50 53.216,06 29,89
Lợi nhuận
trước thuế
18.513,29 27.162,67 23.074,45 8.649,38 46,71 (4.088,22) (15,05)
Lợi nhuận
sau thuế
14.602,82 23.109,19 19.669,15 8.506,37 58,3 (3.440,04) (14,88)
Tỷ suất
lợi nhuận
sau thuế/
doanh thu
7,4% 7,9% 5,7%
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
 Nhận xét:
Trong 3 năm từ 2011-2013, mắc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng Công ty
vẫn kinh doanh đạt hiệu quả với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ở mức tương
đối khá cao, cao nhất là năm 2012 đạt 7,9% ; thấp nhất là năm 2013 đạt 5,7%.
Năm 2011, do doanh thu cao hơn chi phí nên năm 2011 doanh nghiệp thu được lợi
nhuận 14.602,82 triệu đồng. Nguyên nhân là do các thị trường có phần ổn định, nhu
cầu nhập khẩu tăng và giá gia công cũng tương đối cao. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu năm 2011 là 7,4% tức là lợi nhuận chiếm 7,4% trong tổng doanh
thu.
Doanh thu năm 2012 cao hơn năm 2011 là 97.653,26 triệu đồng, tương ứng với
tăng 4,96% .Chi phí năm 2012 tăng 89.003,88 triệu đồng(chi phí tăng nhiều hơn
doanh thu), tương ứng với tăng 50% , lợi nhuận sau thuế tăng 8.506,37 triệu đồng,
tương ứng tăng 58,3% so với năm 2011.
Đến năm 2013, doanh thu tăng 49.127,84 triệu đồng, tương ứng với tăng 16,69% so
với doanh thu năm 2012, nhưng chi phí cũng tăng 53.216,06 triệu đồng, tương ứng với

tăng 29,89% so với chi phí năm 2012(chi phí tăng nhiều hơn doanh thu), dẫn đến lợi
nhuận năm 2013 giảm với lợi nhuận trước thuế giảm 15,05% so với lợi nhuận trước
thuế năm 2012( tương ứng với giảm 4.088,22 triệu đồng) và lợi nhuận sau thuế giảm
14,88% so với lợi nhuận sau thuế năm 2012(tương ứng với giảm 3.440,04 triệu đồng).
Nguyên nhân là do năm 2013 kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm, chi phí đầu vào tăng
nhanh vượt tầm kiểm soát của doanh nghiệp, các thị trường lớn có phần bất ổn định
cho nên nhu cầu nhập khẩu giảm mặc dù giá gia công vẫn tăng.
Trang 20
5.1 Vai trò, vị trí của việc gia công xuất khẩu hàng hóa đối với công ty
Gia công xuất khẩu là một trong những hoạt động chủ yếu của Công ty, vì việc gia
công này cần nhiều nhân công có tay nghề cao ở khâu sản xuất nên nó đã đáp ứng
được yêu cầu chất lượng cũng như là số lượng của một số khách hàng khó tính nước
ngoài…từ đó đã tạo nên uy tín cho Công ty và thu hút được thêm nhiều khách hàng
mới , số lượng hợp đồng gia công xuất khẩu của Công ty và các khách hàng nước
ngoài tăng lên và giúp cho doanh thu của Công ty tăng, tạo nền tảng cho Công ty phát
triển và cạnh tranh với các Công ty khác trong nước cũng như ngoài nước.
Bảng1.5: Tình hình kí kết và thực hiện hợp đồng gia công từ năm 2011-2013
Năm
Kí kết Thực hiện
Số lượng
(Hợp
đồng)
Tổng trịgiá
(ngàn USD)
Số lượng
(Hợp đồng)
Tổng trị giá
(ngàn USD)
2011 25 1,546.10 25 1,546.10
2012 32 1,967.13 32 1,967.13

2013 39 2,656.19 39 2,656.19
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh XNK)
 Nhận xét:
Qua bảng 4 ta thấy Công ty luôn hoàn thành 100% hợp đồng gia công đã kí kết,
mặc dù vẫn có một số hợp đồng không được thực hiện hoàn chỉnh do trong quá trình
sản xuất gia công sản phẩm bị lỗi, không đúng quy cách chất lượng mà khách hàng yêu
cầu và nó nằm trong phạm vi dung sai (3-5%) của hợp đồng nên là có thể Công ty sẽ
thỏa thuận với khách hàng và bổ sung vào các hợp đồng kế tiếp, vì vậy với uy tín của
Công ty số lượng hợp đồng đã tăng mạnh qua các năm, cho thấy được năng lực sản
xuất cũng như khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng khách hàng của Công ty. Có
được kết quả này là do sự quản lý hiệu quả của ban lãnh đạo và sự phồi hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận trong Công ty.
Đăng ký hợp đồng gia công
Quy trình xuất khẩu thành phẩm
Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu
Thanh toán tiền gia công
Quy trình sản xuất thành phẩm
Thanh khoản hợp đồng
Trang 21
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THỊNH
Sơ đồ 2.1 sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công
Trang 22
6.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công thực tế tại Công ty
2.1.1 Ký kết hợp đồng
Đây là hợp đồng gia công số 03/13/VTC-DK ngày 04/07/2013
 Bên nhận gia công CÔNG TY CP MAY VIỆT THỊNH (VTC)
Số 58, Thoại Ngọc Hầu, Quận Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí Minh
TEL: 84-8-9731063; FAX: 84-8-9731062
Đại diện bởi Ông Nguyễn Đình Chương - Chức vụ: Tổng Giám Đốc

 Bên đặt gia công DK GARMENT KOREA CO.,LTD
Myungjin Building, 385-3 Suyu-Dong, Gangbuk-Gu, Seoul ( 142-877) Korea.
TEL: 82-2-9919055; FAX: 82-2-9919754
Đại diện bởi Mr M.C.LEE – Chức vụ: Giám Đốc
Hợp đồng có hiệu lực đến ngày 04/07/2014
(Nội dung hợp đồng phụ lục số 1).
2.1.2 Đăng ký hợp đồng với Hải quan
Để thực hiện hợp đồng gia công này, theo quy định thì chậm nhất 01 ngày trước khi
làm thủ tục lô hàng đầu tiên, Công ty Việt Thịnh sẽ nộp và xuất trình hồ sơ Hải quan
để đăng ký hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công TP.Hồ Chí
Minh. Hồ sơ chứng từ bao gồm:
• Hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính ( 01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại
cho Công ty sau khi đăng ký hợp đồng).
• Bảng đăng ký nguyên phụ liệu, vật tư cho hợp đồng/ phụ kiện hợp đồng gia
công ( theo mẫu 01/ĐKNVL-GC): nộp 02 bản chính. (phụ lục số 2)
• Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản sao.
• Chứng minh thư và hộ khẩu của Giám đốc Công ty: 01 bản sao.
Công ty có sẵn máy móc, trang thiết bị sản xuất nên tiến hành hoạt động sản xuất
mà không phải nhập máy móc thiết bị thêm.
Nguyên phụ liệu nhập khẩu phải phù hợp với bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư về
định mức, tên gọi và đơn vị tính. Do hợp đồng gia công được đăng ký theo dõi tại Chi
cục Hải quan quản lý hàng gia công TP.Hồ Chí Minh nên tất cả các việc nhập khẩu
Trang 23
nguyên phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm đều được thực hiện khai báo tại đơn vị Hải
quan này.
6.1.1
6.1.2
7 Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu
7.1.1.1 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng
Sau khi nhận các chứng từ (Bill of Lading, Commercial Invoice, Packing list…)

của bên đặt gia công gửi sang, nhân viên chứng từ Công ty sẽ tiến hành kiểm tra các
chứng từ đồng thời liên hệ với đại lý giao nhận vận tải để biết được khi nào chuyên chở
hàng hóa đến và đến cửa khẩu nào. Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện nhằm
đảm bảo tính thống nhất giữa các chứng từ với hợp đồng gia công và các chứng từ
khác, đặc biệt là các chứng từ mang thông tin như: tên hàng, số lượng, đơn vị tính…
Khi tàu đến, đại lý giao nhận sẽ fax cho Công ty một Giấy thông báo hàng đến
(NOA- Notice of Arrival) để Công ty cử đại diện làm thủ tục nhận hàng.
7.1.1.2 Khai báo Hải quan
Theo quy trình thông thường thì sau khi thực hiện các bước chuẩn bị trên mới tiến
hành lên tờ khai, tuy nhiên trên thực tế nếu thực hiện theo đúng quy trình như vậy sẽ
tốn nhiều thời gian và chậm trễ trong việc nhận hàng vì vậy việc lên tờ khai thường
được tiến hành trước hoặc song song với thủ tục nhận lệnh giao hàng.
Khi bộ chứng từ và Giấy thông báo hàng đến đã hoàn toàn phù hợp thì nhân viên
chứng từ của Công ty tiến hành mở tờ khai báo Hải quan.
• Bước 1: Lập tờ khai Hải quan điện tử trên phần mềm ECUS-EG4 của Công ty Thái
Sơn theo mẫu HQ/2012-NK. Dựa trên các thông tin của chứng từ kèm theo như:
invoice, packing list, vận đơn…
(Phụ lục số 3, số 4, số 5)
• Bước 2: Khai báo Hải quan điện tử
Nhân viên bộ phận chứng từ thực hiện gởi khai báo Hải quan điện tử. Đợi đến khi
có số tiếp nhận của hệ thống Hải quan trả về.
• Bước 3: Nhận kết quả khai báo tờ khai Hải quan điện tử
Chờ vài phút, hệ thống máy tính Hải quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả. Căn
cứ trên kết quả phản hồi này, Công ty tiến hành theo hướng dẫn của kết quả phản hồi.
• Bước 4: Kiểm tra và xử lý tờ khai
Trang 24
Sau khi có số tờ khai thì Công ty chờ phản hồi của cơ quan Hải quan để xem kết
quả phân luồng tờ khai. Tờ khai Hải quan được phân thành 3 luồng: xanh, vàng, đỏ.
Đối với lô hàng này, nhận được phản hồi phân luồng xanh: in ra 02 bản tờ khai điện
tử, ký tên, đóng dấu Công ty, nhân viên giao nhận nhập khẩu mang đến Chi cục Hải

quan quản lý hàng gia công TP.Hồ Chí Minh nộp cho cán bộ đăng ký đóng dấu thông
quan hàng hóa. Sau đó nhận lại 01 bản. ( phụ lục số 6)
7.1.1.3 Nhận hàng
a. Nhận lênh giao hàng (D/O)
Trước khi tàu cập cảng, hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu sẽ gửi Giấy thông báo hàng
đến cho Công ty, trên Giấy thông báo hàng đến thường bao gồm: tên người nhập khẩu;
số lượng, trọng lượng của hàng hóa; thời gian và địa điểm tàu đến; tên tàu, số chuyến,
số container/số seal, hình thức gửi hàng, các phí liên quan… Khi nhận được thông báo
hàng đến, nhân viên chứng từ của Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu những thông
tin trên giấy thông báo hàng đến và bộ chứng từ.
Thông thường có những sai lệch như: sai tên, địa chỉ người nhận hàng
(Consignee); trọng lượng, số lượng hàng hóa giữa Giấy thông báo hàng đến và packing
list không khớp nhau; không thống nhất trong việc mô tả hàng hóa… Nếu phát hiện có
những sai sót này, nhân viên chứng từ phải liên hệ với khách hàng và đại lý hãng tàu
để xác định sai lệch này là thuộc phần trách nhiệm của bên nào; nếu những thông tin
trên Giấy thông báo hàng đến là đúng và lỗi thuộc về phía khách hàng thì yêu cầu
khách hàng tu chỉnh lại bộ chứng từ và gửi lại cho Công ty bằng đường chuyển phát
nhanh để Công ty đi nhận hàng đúng hạn; nếu lỗi thuộc về hãng tàu khi nhập thông tin
trên Giấy thông báo hàng đến thì yêu cầu hãng tàu chỉnh sửa lại Giấy thông báo hàng
đến cho đúng và gửi lại cho Công ty, đồng thời hãng tàu cũng phải tiến hành điều
chỉnh lại bản lược khai hàng hóa (Manifest) và gửi cho cảng để không gây khó khăn
cho Công ty trong quá trình đối chiếu nhận hàng.
Căn cứ theo thông báo hàng đến do chủ hàng fax qua, nhân viên giao nhận sẽ mang
theo giấy thông báo hàng đến, B/L gốc và Giấy giới thiệu của Công ty cổ phần may
Việt Thịnh đến đại lý giao nhận TC logistic Co.,Ltd để nhận lệnh giao hàng (D/O) ở số
2, Hát Giang, phường 2, Quận Tân Bình.
Lưu ý: Khi nhận được D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại các nội dung như:
tên tàu, số chuyến, cảng bốc, cảng dỡ, tên hàng, số kiện, số B/L, số cont, số seal. Nếu
không trùng khớp với B/L thì đề nghị chỉnh sửa cho phù hợp.
b. Thủ tục nhận hàng

• Đây là lô hàng lẻ (LCL-Less than Container Load) ( Phụ lục số 6)
Trang 25
Đối chiếu lệnh giao hàng tại kho: hồ sơ đối chiếu gồm có tờ khai bản chính và bản
photo, lệnh giao hàng bản chính (lệnh giao hàng của đại lý), vận đơn bản sao do đại lý
cấp (House B/L). Hải quan đối chiếu sau khi đối chiếu các thông tin trên bộ chứng từ là
đúng với các thông tin trên hệ thống Manifest thì ký, đóng dấu xác nhận đã đối chiếu
lên lệnh giao hàng, giao lại lệnh giao hàng này cho nhân viên giao nhận của Công ty.
Nhân viên giao nhận đem lệnh giao hàng đến phòng thương vụ kho của cảng Cát
Lái để làm phiếu xuất kho (gồm 4 liên).
Đem phiếu xuất kho trở lại văn phòng Hải quan kho để Hải quan xác nhận bằng
cách ký tên, đóng dấu lên phiếu xuất kho đã hoàn thành thủ tục Hải quan tại kho, cho
phép đến kho nhận hàng.
Tại kho, trình phiếu xuất kho cho điều độ kho, sau đó điều độ kho giao phiếu xuất
kho cho đội xe nâng để tìm hàng và mang ra cửa kho giao cho nhân viên giao nhận của
Công ty.
Sau khi nhận hàng, nhân viên giao nhận và công chức Hải quan tiến hành lấy mẫu
thực tế hàng hóa, lập phiếu lưu mẫu. Công chức Hải quan niêm seal Hải quan, ký tên,
đóng dấu số hiệu công chức và ghi rõ số seal lên phiếu lưu mẫu và mục 32 của tờ khai
bản chính: lưu mẫu vải số từ 12 đến 16và từ 18 đến 20, seal Hải quan: số 12064621
và giao lại mẫu cùng tờ khai cho doanh nghiệp tự bảo quản.
Nhân viên giao nhận tiến hành kiểm đếm hàng hóa và ký tên xác nhận đã nhận đủ
hàng, và yêu cầu đội xe nâng, bốc xếp tại kho bốc hàng lên xe tải. Nhận lại 3 liên của
phiếu xuất kho (liên cho Hải quan cổng, cổng ra và khách hàng).
Thanh lý cổng: các chứng từ gồm tờ khai photo và D/O của đại lý (bản chính) và
phiếu xuất kho (liên Hải quan cổng) nộp lại cho Hải quan thanh lý, có xuất trình bộ tờ
khai chính để đối chiếu. Hải quan thanh lý trả lại bộ tờ khai chính và ký tên, đóng dấu
xác nhận lên 2 phiếu xuất kho còn lại và trả cho người nhập khẩu. Thanh lý xong.
Xe đến cổng ra, giao 2 liên phiếu xuất kho cho tài xế xe tải chở hàng về kho của
Công ty (một liên giao cho cổng ra và một liên để đi đường).
7.1.1.4 Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu nhập khẩu

Được tiến hành qua 2 khâu:
• Khâu 1: Do Hải quan tiến hành thực hiện nếu hàng hóa được phân luồng đỏ. Nhưng lô
hàng này được phân luồng xanh nên miễn kiểm.
• Khâu 2: Do bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) thực hiện, nhân viên bộ phận
này sẽ kiểm tra xem hàng hóa có đúng quy cách, phẩm chất, mẫu mã, số lượng, chất
lượng,…đã thỏa thuận trong hợp đồng hay không.

×