Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất nhập khẩu hàng tại công ty tnhh poong in vina.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.57 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH POONG IN VINA
1.1 Giới thiệu chung về Công ty:
1.1.1 Tổng quát:
Công ty TNHH Poong In Vina- Bình Dương, Việt Nam, là một trong những Cơng ty
gia cơng hàng may mặc có tiếng của tỉnh Bình Dương, đặc biệt chuyên về nhiều loại
quần áo khác nhau, sản phẩm chủ yếu là áo, quần, áo khoác, váy, váy áo… các loại với
tổng sản lượng hơn 10 triệu chiếc mỗi năm.
Tuy chỉ mới được thành lập trên 03 năm, nhưng Poong In Vina đã ổn định và phát
triển mạnh nhờ vào tinh thần đoàn kết của tập thể năng động và cùng với sự đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật trong quản lý và tổ chức sản xuất. Sự phát triển cơng nghệ và duy trì
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế do khách hàng yêu cầu luôn là nền tảng cho
hoạt động của Cơng ty vì đó là sự thuận lợi cho những cơ hội phát triển và thành công
hơn nữa.
Thông qua đội ngũ quản lý trong trong Công ty và sự động viên của nhân viên, Cơng
ty chúng tơi đã có được cam kết chắc chắn cho một chương trình nhắm tới sự gia tăng và
cải thiện văn hóa Cơng ty, thúc đẩy một nơi làm việc hiệu quả, tạo ra môi trường làm
việc với tinh thần đoàn kết của tập thể nhân viên, công nhân nhắm đến mục tiêu chung
của Công ty.
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, Cơng ty hoạt động theo chủ trương
chính sách của Nhà nước và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt
động của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 1/ 53



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

1.1.2 Thơng tin chính:
Tên doanh nghiệp: Cơng ty TNHH Poong In Vina.
Trụ sở chính: Khu 3, Un Hưng, Tân Un, Bình
Dương.
Điện thoại: 84-0650-3641-597
Fax: 84-0650-641-598
Văn phòng chi nhánh: đường DT743, ấp Tân Long, xã
Tân Đơng Hiệp, huyện Dĩ An, Bình
Dương.
Điện thoại: 84-0650-3641-740/741/742/743.
Mã số thuế: 3700688524.
Tài

khoản:

240-67-011739
011721

(VND)

tại

(USD)/
Ngân


hàng

240-07Shinhan

Vina

Bank- chi nhánh tỉnh Bình Dương.
Ngồi hai nhà máy sản xuất chính như trên, Cơng ty cịn có nhiều nhà máy vệ tinh
khác:
Tên công ty
Công ty Yuko Vina
Công ty Sun Kyoung Vina

Địa điểm
Bình Đức, Thuận An, Bình Dương.
47/4A Khánh Hội, Tân Phước Khánh, huyện

Công ty Đại Mộc
Công ty Puku Vina

Tân Uyên, Bình Dương
Bình Đức, Thuận An, Bình Dương
Đường số 3, Khu Cơng nghiệp Đồng An, Bình

Cơng ty Taeyoung Vina

Dương
Bình Phước, Bình Chuẩn, Thuận An, Bình

Cơng ty Kosvi


Dương
Ấp Long Phú, xã Phước Thái, huyện Long
Thành, Đồng Nai

1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Tận dụng những ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương tỉnh Bình Dương, nguồn
nhân cơng giá rẻ, đón đầu những lợi ích khi Việt Nam gia nhập WTO (1/1/2007), ngày 12
tháng 01 năm 2006 Cơng ty TNHH Poong In Vina chính thức được thành lập với 100%
vốn nước ngoài theo Giấy phép đầu tư số: 481/GP-BD.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 2/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Trụ sở chính đặt tại: địa chỉ như trên.
Vốn đầu tư ban đầu: 5 triệu USD.
Diện tích nhà xưởng, kho bãi: 5 ha.
Năm đầu khi thành lập gồm 1.000 công nhân nhưng cho tới nay đã lên đến 3.765
người.
Sau gần 2 năm hoạt động, doanh nghiệp đã đạt được những thành quả bước đầu, tạo
dựng được uy tín đối với khách hàng và nhận được nhiều đơn đặt hàng lớn. Để đáp ứng
được những đơn hàng lớn như thế, ngày 23 tháng 09 năm 2008, chi nhánh Công ty đã
được thành lập theo Giấy phép số: 46112000018, với qui mô diện tích nhà xưởng là 2
hecta, 1.132 cơng nhân, trụ sở đặt tại khu vưc Đơng Tân Sóng Thần với địa chỉ nói trên.

Do ngày càng có uy tín trên thị trường gia công và khả năng ngày càng lớn mạnh của
Công ty, liên tiếp trong năm 2008 Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng thuê gia công lại tại
các nhà máy vệ tinh để phục vụ cho nhu cầu tăng cao của các đơn hàng.

1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.3.1 Chức năng:
Công ty TNHH Poong In Vina là doanh nghiệp chuyên gia công hàng may mặc cho
nước ngồi và nhận được thù lao gia cơng. Khách hàng của Công ty trong hợp đồng
03/PI-PT/2008 là Công ty Poong In Trading (Hàn Quốc).
1.3.2 Nhiệm vụ:
Thực hiện chủ trương kinh tế mở của Đảng và Nhà nước ta đề ra, đẩy mạnh cơng tác
đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội…, trong đó nhiệm vụ quan trọng là đẩy mạnh công tác xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ.
Sản xuất phục vụ gia công theo đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện và hoàn thành
tốt các nghĩa vụ, nhiệm vụ đối với Nhà nước và cấp trên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất đáp ứng yêu cầu của khách hàng
trong mọi trường hợp, thực hiện các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng gia cơng mà
Cơng ty tham gia ký kết.
Có trách nhiệm phân phối lao động hợp lý, tạo việc làm cho người lao động, ổn định
và cải thiện đời sống tinh thần cho người lao động.
Nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ- nhân viên tồn Cơng ty.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 3/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

1.4 Tổ chức nhân sự của Công ty
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty:
TỔNGGIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐC
TỔNG

BỘ PHẬN
BỘ PHẬN
NHÂN SỰ
NHÂN SỰ

BỘ PHẬN
BỘ PHẬN
SHIPPING
SHIPPING

NHÀ
NHÀ
MÁY 1
MÁY 1

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

BỘ PHẬN
BỘ PHẬN
MERCHANDI

MERCHANDI
SE
SE

NHÀ
NHÀ
MÁY 2
MÁY 2

BỘ PHẬN
BỘ PHẬN
TỔNG VỤ
TỔNG VỤ

BỘ PHẬN
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
&
&
TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH

NHÀ
NHÀ
MÁY
MÁY
VỆ
VỆ
TINH

TINH

Trang 4/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban.
Cơng ty TNHH Poong In Vina có 05 bộ phận bao gồm: Tổng vụ, Nhân sự, Kế tốn và
Tài chính, Shipping, Merchandise với chức năng cụ thể như sau:
Tổng giám đốc:
Quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, đề ra các quyết định trong phạm vi
và quyền hạn được Nhà nước và Cơng ty giao phó. Đồng thời Tổng giám đốc là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất, theo đúng chính sách tuyển dụng
lao động của nhà nước, đảm bảo việc làm cho nhân viên.
Quyền lựa chọn hình thức trả lương, phân phối lao động, quyền khen thưởng đối với
nhân viên làm việc có hiệu quả đạt thành tích tốt, quyền kỷ luật đối với nhân viên vi
phạm nội quy.
Bộ phận nhân sự:
Bộ phận nhân sự có chức năng quản lý, tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ
chức nhân sự, tuyển chọn và điều động nhân sự, đề xuất giải quyết các vấn đề về chính
sách, chế độ phân cơng đào tạo, đề bạt thăng chức…
Tổ chức thực hiện và thống kê tình hình thực hiện các quy định về định mức lao động,
năng suất lao động, kế hoạch lao động- tiền lương.
Thực hiện các hoạt động mang tính chất quản trị tiếp tân, văn thư, quản lý, bảo vệ ,
phòng cháy chữa cháy, quản lý các phương tiện phục vụ cho công tác sản xuất, xuất khẩu
của Công ty.

Bộ phận kế tốn, tài chính:
Theo dõi và báo cáo kịp thời các số liệu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh,
phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo thống kê.
Theo dõi, xử lý các việc về lĩnh vực tài chính, cơng nợ, số vốn vay…
Thanh tốn các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác cho nhân
viên trong công ty.
Bộ phận Shipping:
Lập kế hoạch xuất nhập khẩu, kế hoạch sản xuất, điều phối và lưu chuyển hàng hóa,
chế độ thu chi và tiêu thụ sản phẩm, nhập nguyên phụ liệu kịp thời cho nhu cầu sản xuất,
xuất khẩu.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 5/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Thực hiện toàn bộ thủ tục xuất nhập khẩu, quản lý phương tiện vận chuyển phục vụ
cho công tác giao nhận hàng hóa vật tư, nguyên vật liệu xuất nhập khẩu của Công ty.
Bộ phận Merchandise:
Quản lý các đơn hàng, theo dõi tiến độ làm hàng của các nhà máy, có chính sách đơn
đốc các nhà máy hồn thành các đơn hàng đúng thời gian, số lượng và chất lượng.
Triển khai thực hiện sản xuất các sản phẩm mẫu, liên hệ với đại diện khách hàng tại
Việt Nam để kiểm soát chất lượng của các lô hàng trước khi xuất tại các nhà máy.
Theo dõi thời gian và lượng nguyên liệu nhập khẩu cung cấp để sản xuất cho mỗi đơn
hàng để yêu cầu nhà đặt gia công gửi thêm nguyên vật liệu.
Bộ phận Tổng vụ: quản lý hoạt động tổng quát của Công ty như: xây dựng, giải quyết

các tranh chấp hay vấn đề về kinh tế, tài chính, phụ trách thu mua nguyên liệu…và hỗ trợ
các phòng ban khác trong các hoạt động điều hành sản xuất hàng ngày.

1.5 Kết quả hoạt động Xuất nhập khẩu từ 2006 đến 2008.
Ra đời trong giai đoạn ngành dệt may Việt Nam có nhiều chuyển biến quan trọng,
nhất là việc bỏ hạn ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ do Việt Nam chính thức gia nhập
vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 1/1/2007, Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn
do có sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Tuy nhiên, với sự nhạy bén, năng động và sáng
tạo, Ban giám đốc và tồn thể cơng nhân viên trong Cơng ty đã cùng phấn đấu vươn lên
khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và gặt hái được thành quả đáng kể.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty từ 2006 đến 2008

Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Chi phí

Năm 2006
18.789.425
1.136.704
17.652.721

Năm 2007
22.670.000
1.580.019,2
21.089.980,8

Năm 2008
25.850.000

1.935.523,52
23.914.76,48

Nguồn: Phịng Shipping_ Cơng ty TNHH Poong In Vina.
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, trong những 3 năm qua lợi nhuận thu được từ
hoạt động gia công của Công ty đã và đang gia tăng với mức độ ngày càng cao:
- Lợi nhuận từ hoạt động gia công của Công ty từ năm 2007 tăng 139% so với năm
2006 tương đương khoảng 443.315,2 USD. Có được kết quả này là do việc bớt những

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 6/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

những chi phí cho việc xây dựng tài nguyên mới, chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên
mới…
- Lợi nhuận từ hoạt động gia công năm 2008 tăng lên 122,5% so với năm 2007, tương
đương với 355.504,32 USD. Tốc độ tăng doanh thu năm 2008 thấp hơn 6,4% so với năm
2007 nhưng đó khơng phải là dấu hiệu của sự hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp,
mà do trong năm 2008 doanh nghiệp đã đầu tư thêm các trang thiết bị mới, nâng cấp
phương tiện vận chuyển, và đặc biệt là xây dựng thêm chi nhánh hai ở Đông Tân,… Đây
được coi là những chi phí hợp lý và mang lại lợi ích lâu dài cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động của
Cơng ty, đáp ứng ngày càng cao những đơn hàng lớn và phức tạp hơn.
Nhìn chung tốc độ gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian qua là tương

đối cao và ổn định, thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty và là
phương tiện để qua đó Cơng ty khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
 Cơ cấu thị trường của Công ty:
Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu
Mỹ
Canada
Phillipine
Hongkong
Khác

Sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất sang thị trường chủ lực là Mỹ (chiếm 95%) với
các khách hàng lớn như: Ann Taylor, Macy’s, The J’Jill, JC Penney… Các thị trường
khác chiếm tỷ trọng không đáng kể (HongKong: 2%, Canada: 1%, Philippine:1% và còn
lại là các thị trường khác). Đây là điểm còn hạn chế của Công ty, nhất là trong thời kỳ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, và Mỹ là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của cuộc khủng hoảng này.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 7/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Cơ cấu mặt hàng gia cơng của Cơng ty:
Bảng 2: Tình hình gia cơng của Cơng ty theo mặt hàng

Đơn vị tính: cái

Mặt hàng
Áo các loại
Quần các loại
Áo khốc các loại
Váy các loại
Áo váy (đầm) các loại

Năm 2006
4.255.650
945.700
1.418.550
1.105.000
851.130

Năm 2007
4.432.500
985.000
1.477.500
997.000
2.570.000

Năm 2008
5.175.000
1.150.000
1.725.000
1.150.000
2.980.000

Nguồn: phòng Shipping_Công ty TNHH Poong In Vina.


Biểu đồ cơ cấu mặt hàng gia cơng
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0

Áo các loại
Quần các loại
Áo khốc các loại
Váy các loại
Áo váy (đầm) các loại
Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Nhận xét: Công ty TNHH Poong In Vina hoạt động tại Việt Nam với tư cách là công ty
nhận gia công cho nước ngồi. Các mặt hàng Cơng ty sản xuất hồn toàn phù hợp với
ngành nghề đăng ký (hàng may mặc), do vậy khá đa dạng bao gồm: các loại áo, quần, áo
khốc, váy, áo váy (đầm), khơng chỉ đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã,
kỹ thuật, độ khó… mà cịn về chất lượng của sản phẩm. Điểm mạnh này của Công ty thể
hiện qua tốc độ gia tăng đáng kể về lợi nhuận thu được từ hoạt động gia công trong các
năm gần đây. Bảng số liệu trên thể hiện về cơ cấu từng mặt hàng là dấu hiệu minh chứng
cho tính hiệu quả trong phương hướng hoạt động gia công của doanh nghiệp trong thời
gian qua.


SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 8/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH POONG IN VINA
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia cơng.

Đăng ký hợp đồng gia cơng

Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu

Quy trình sản xuất thành phẩm

Quy trình xuất khẩu thành phẩm

Thanh tốn tiền gia cơng

Thanh khoản hợp đồng

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 9/ 53



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

2.1 Hợp đồng gia công
2.1.1 Các khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia cơng sử
dụng một phần hoặc tồn bộ ngun liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều cơng đoạn trong q trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao.
Sơ đồ 3: Sơ đồ về q trình gia cơng hàng hóa:
Tiền cơng gia cơng

Bên đặt gia cơng
(nước ngồi)

MMTB, NPL,
BTP

Bên nhận gia cơng
(trong nước)

Tổ chức q
trình sản xuất

Mẫu hàng

Trả sản phẩm hồn chỉnh


Hợp đồng gia cơng là hợp đồng gia cơng giữa các thương nhân trong nước, trong đó
bên đặt gia công (doanh nghiệp xuất khẩu) giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho
bên nhận gia công (đơn vị sản xuất gia công) để gia công, chế biến ra thành phẩm xuất
khẩu sau đó bên nhận gia cơng giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và được bên đặt
gia cơng thanh tốn một khoản tiền thù lao được gọi là tiền gia công do hai bên thỏa
thuận.
2.1.2 Phân tích hợp đồng gia cơng số 03/PI-PT/08 ngày 11 tháng 10 năm 2008.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Poong In Vina (Việt Nam) hoạt động dưới hình thức là
Cơng ty có vốn đầu tư 100% nước ngồi nhưng hoạt động tại Việt Nam, có giấy phép
đăng ký hoạt động nên việc ký kết hợp đồng với nước ngoài cũng tuân thủ theo các quy
định của pháp luật Việt Nam. Giữa Công ty Poong In Vina và Poong In Trading (Hàn
Quốc) có mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và có sự tin tưởng nhau kể từ ngày đầu hợp tác. Do
đó, hợp đồng được lập theo nguyên tắc hợp đồng chung và thường theo mẫu có sẵn chỉ
thay đổi các phần cần thiết như số lượng, quy cách… các hợp đồng được soạn thảo này
dựa vào bảng ghi nhớ sơ bộ làm cơ sở soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng thường được soạn
thành 4 bản: 2 bản tiếng Việt và 2 bản tiếng Anh, hai bên sẽ cùng ký vào 4 bản của hợp

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 10/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

đồng, sau quá trình ký kết thì mỗi bên giữ 2 bản để làm cơ sở theo dõi quá trình thực hiện
hợp đồng của bên đối tác và cũng là cơ sở cho những khiếu nại, tranh chấp về sau.
2.1.2.1 Về hình thức của hợp đồng:
Hợp đồng gia cơng số 03/PI-PT/08 được lập dưới dạng văn bản, hoàn toàn phù hợp

với các quy định về hình thức của hợp đồng trong Phần II Mục I Thông tư 116/2008/TTBTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn về thủ tục Hải quan đối với hàng
hóa gia cơng với nước ngồi”.
2.1.2.2 Về nội dung:
Nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng gia công số 03/PI-PT/2008 hoàn toàn đầy
đủ và phù hợp với quy định trong Phần II Mục I Thông tư 116/2008/TT-BTC ngày
04/12/2008 của Bộ Tài chính, đó là hợp đồng gia cơng phải thể hiện đầy đủ theo Quy
định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ (theo hợp
đồng gia cơng số 03/PI-PT/08 Phụ lục đính kèm). Cụ thể:
 Phần mở đầu
Phần mở đầu của hợp đồng số 03/PI-PT/2008 (xem phụ lục) rất đầy đủ và chính xác,
bao gồm: tiêu đề “hợp đồng gia công”, số hợp đồng, ngày tháng năm thành lập hợp đồng.
 Phần thông tin về chủ thể của hợp đồng gia công số 03/PI/PT/2008
Phần thông tin này của hợp đồng đã liệt kê đầy đủ tên Công ty; địa chỉ kinh doanh; số
điện thoại; số fax; mã số thuế và họ tên, chức vụ của người đại diện của hai bên để thuận
tiện trong giao dịch và theo đúng quy định của pháp luật về người đại diện doanh nghiệp.
 Nội dung từng điều khoản của hợp đồng gia công số 03/PI-PT/08.
 Điều 1: Nội dung của hợp đồng gia công:
Trong điều khoản này, hai bên đã thỏa thuận rõ ràng và chi tiết về vai trò và trách
nhiệm của hai chủ thể tham gia hợp đồng là Công ty TNHH Poong In Vina (bên nhận gia
công) và Công ty Poong In Trading (bên đặt gia cơng).
 Điều 2: Hàng hóa – Số lượng – Đơn giá – Trị giá
Với điều khoản này, việc xác định số lượng sản phẩm, đơn giá gia công, đồng tiền
thanh toán… là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy, cả hai chủ thể của hợp đồng đều
hết sức thận trọng để tránh xảy ra nhầm lẫn, điều khoản này của hợp đồng gia công số 03/
PI-PT đã làm đựoc điều đó, bằng cách liệt kê chi tiết các thông tin cần thiết cho cả hai
bên thực hiện.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 11/ 53



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

 Điều 3: Quy cách và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Trong điều khoản này hai bên thỏa thuận về tất cả chi tiết kỹ thuật, thiết kế, mẫu mã,
về trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu sau khi nhận hàng của bên nhận gia
công và trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất hàng của người đại
diện do bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, điều khoản này còn thiếu các quy định về
quy cách đóng gói sản phẩm: chất liệu bao bì, số lớp, trọng lượng tịnh, trọng lượng bao bì
sao cho phù hợp nhất với mặt hàng cụ thể. Ngoài ra phải quy định thêm về ký mã hiệu
hàng hóa… Đây là cơ sở để các bên giải quyết tranh chấp phát sinh trong q trình giao
nhận hàng hóa.
 Điều 4: Giao nhận nguyên phụ liệu và xuất hàng
Ở điều khoản này, hai bên đã có sự thỏa thuận và đi đến thống nhất về nghĩa vụ của
mỗi bên về việc giao nhận nguyên phụ liệu và xuất hàng, kể cả quy định về thời hạn gửi
chứng từ và trách nhiệm về những chi phí phát sinh của mỗi bên.
 Điều 5: Thanh toán:
Trong điều khoản thanh toán, cả hai bên đã không liệt kê ra những chứng từ yêu cầu,
cần thiết cho việc nhận hàng và thanh toán. Cả hai bên cũng cần quy định về số lượng
bản gốc, bản copy, các ghi chú cần thiết trên chứng từ, đặc biệt trên B/L phải có ghi chú
vận đơn sạch, đã bốc hàng lên tàu, đối với giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa phải quy
định do cơ quan nào cấp.
 Điều 6: Nhãn và nhãn hiệu thương mại
Hai bên thỏa thuận rất rõ ràng điều khoản này trên hợp đồng. Thỏa thuận như vậy sẽ
bảo vệ Công ty (bên nhận gia công) khỏi những rắc rối phát sinh do kiện tụng hay tranh
chấp của bên thứ ba nào đó về nhãn hiệu thương mại của hàng hóa, hoặc quyền sở hữu trí
tuệ… và mọi trách nhiệm này thuộc về bên đặt gia công là Công ty Poong In Trading

chịu trước pháp luật.
 Điều 7: Thanh lý hợp đồng
Trong điều khoản này, cả hai bên đã nêu lên được cách xử lý nguyên phụ liệu thừa
sau sản xuất. Thực hiện tốt điều khoản này là đem lại lợi ích cho đất nước và uy tín cho
doanh nghiệp.
 Điều 8: Khiếu nại và trọng tài

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 12/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Với điều khoản này, quyền lợi thuộc về bên A (bên nhận gia công) do mọi tranh chấp
xảy ra được giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, như vậy bên A sẽ
khơng tốn chi phí di chuyển và cũng đã am hiểu về pháp luật cũng như có thuận lợi về
ngơn ngữ và các tập qn quốc tế khác được áp dụng tại Việt Nam.
 Điều 9: Điều khoản chung.
Đây là phần mà hai bên thỏa thuận chung về thiện chí hợp tác của mình và quy định
hiệu lực, ngôn ngữ của hợp đồng để thuận tiện cho cả hai bên khi tham gia ký kết hợp
đồng này. Đây là điều mà tất cả các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động, ký kết hợp
đồng, đó là làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp mình đồng thời tạo uy tín
với khách hàng, xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và lâu dài.

2.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công số 03/PI-PT/2008
2.2.1 Đăng ký hợp đồng gia công
Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng

gia công, doanh nghiệp (bên A) phải đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan
nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (Chi cục Hải quan Sóng Thần, Cục Hải quan Bình
Dương, tỉnh Bình Dương - Điều I Mục II thông tư 116/TT-BTC ngày 04/12/2008)
Bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính
- Giấy phép đầu tư (do là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): 01 bản sao.
- Bản định mức ngun phụ liệu tạm tính cho hàng gia cơng xuất khẩu (2 bản)
- Bản danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu: 02 bản.
- Giấy ủy quyền sử dụng nhãn mác hàng hóa: 2 bản (gồm tiếng Anh và tiếng Việt).
- Hợp đồng thuê mặt bằng, nhà xưởng, hoặc các chứng từ sở hữu (quyền sở hữu đất,
các chứng từ chứng minh tài sản).
- Hợp đồng thuê gia công lại: 01 bản sao, xuất trình bản chính.
Sau đó hai ngày, đến Chi cục Hải quan Sóng Thần nhận lại hồ sơ đăng ký hợp đồng
đã có xác nhận “Đã đăng ký” lên hợp đồng gia cơng.
2.2.2 Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu:
2.2.2.1 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng:

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 13/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Sau khi nhận các chứng từ (Bill of Lading, Invoice, Packing list…) của bên đặt gia
công gửi sang, nhân viên Công ty sẽ tiến hành kiểm tra các chứng từ đồng thời liên hệ
với đại lý giao nhận vận tải để biết được khi nào chuyên chở hàng hóa đến và đến cửa
khẩu nào. Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện nhằm đảm bảo tính thống nhất

giữa các chứng từ với hợp đồng gia công và các chứng từ khác, đặc biệt là các chứng từ
mang thông tin như: tên hàng, số lượng, đơn vị tính…
Khi tàu đến, đại lý giao nhận sẽ fax cho Công ty một Giấy thông báo hàng đến (NOANotice of Arrival) để Công ty cử đại diện làm thủ tục nhận hàng.
2.2.2.2 Khai báo Hải quan:
Theo quy trình thơng thường thì sau khi thực hiện các bước chuẩn bị trên mới tiến
hành lên tờ khai, tuy nhiên trên thực tế nếu thực hiện theo đúng quy trình như vậy sẽ tốn
nhiều thời gian và chậm trễ trong việc nhận hàng vì vậy việc lên tờ khai thường được tiến
hành trước hoặc song song với thủ tục nhận lệnh giao hàng.
Khi bộ chứng từ và Giấy thơng báo hàng đến đã hồn tồn phù hợp thì nhân viên
chứng từ của Cơng ty tiến hành làm chứng từ khai báo Hải quan.
 Bộ chứng từ khai báo:
- Tờ khai và phụ lục (nếu có) Hải quan theo mẫu HQ2002NK: 02 bản chính (bản lưu
Hải quan, bản lưu người khai Hải quan);
- Vận tải đơn: 01 bản sao từ các bản original hoặc bản surrendered;
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): 02 bản chính
- Bản kê chi tiết hàng hóa (packing list): 02 bản chính
- Hợp đồng gia cơng và phụ kiện hợp đồng (nếu có- đối với lô hàng nhập khẩu đầu
tiên): 01 bản sao
- Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ: 01 bản chính,
- Phiếu phúc tập: 01 bản chính.
- Giấy chỉ định nhận hàng (đối tác thứ 3)
 Quy trình lên tờ khai nhập khẩu:
Bước 1: Lên tờ khai.
Khai tờ khai theo các tiêu chí và khn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 1 tờ khai HQ/
2002-NK (màu xanh lá) được ban hành theo quyết định của Tổng Cục Hải quan số

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 14/ 53



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 12 năm 2001 gồm 38 tiêu thức gồm 2 phần và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai báo.
Phần I: Mặt trước của tờ khai từ tiêu thức 01 đến tiêu thức 29 là phần dành cho
người khai báo Hải quan kê khai (theo tờ khai số 1105/NK/NĐT-GC) bao gồm:
Mục 1: Người nhập khẩu.
Công ty TNHH Poong In Vina

Mã số thuế: 3700688524

Khu 3, Uyên Hưng
Huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Mục 2: Người xuất khẩu.
Công ty Poong In Trading Co., Ltd.
Mullae AE3Ga Dong 54_56 Ace hitech City
2Dong 19F Yeongdeungpo Gu Seoul, KR.
Mở rộng: Có những trường hợp Công ty Poong In Trading không trực tiếp gửi hàng
mà chỉ định cho một Công ty thứ ba giao hàng cho Cơng ty Poong In Vina thì phải có
giấy chỉ định giao hàng có ghi tên Cơng ty thứ ba.Trong trường hợp đó thì mục người
xuất khẩu vẫn ghi tên của Công ty Poong In Trading nhưng giấy chỉ định nhận hàng có
thể hiện tên của đối tác thứ ba đó.
Mục 3: Người ủy thác và mã số: để trống (vì lơ hàng này được nhập khẩu trực tiếp).
Mục 4: Đại lý làm thủ tục Hải quan: để trống
Mục 5: Loại hình: nhập đầu tư gia cơng (NĐT-GC).
Mục 6: Giấy phép (nếu có)
Giấy phép đầu tư số 481/GP-BD

Ngày: 12/01/2006
Mục 7: Hợp đồng
Số: 03/PI-PT/2008
Ngày: 11/10/2008

Hết hạn: 11/10/2009.

Mục 8: Hóa đơn thương mại
Số: PIK_090946

Ngày: 01/04/2009

Mục 9: Phương tiện vận tải
By sea.
Tên, số hiệu: KMTC BUSAN 0905S.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 15/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Ngày đến: 09/04/2009.
Mục 10:Vận tải đơn
Số: KCSLHCM0904003.
Ngày: 03/04/2009
Mục 11: Nước xuất khẩu

KOREA

Ký hiệu: KR

Mục 12: Cảng, địa điểm xếp hàng
BUSAN, KOREA.
Mục 13: Cảng, địa điểm dỡ hàng:
KV III (VICT)

Ký hiệu: C041

Mục 14: Điều kiện giao hàng

CIF VN

Mục 15: Đồng tiền thanh tốn: USD

Tỷ giá tính thuế: 16.000

Mục 16: Phương thức thanh tốn

Khơng thanh tốn

Mở rộng: vì Cơng ty hoạt động dưới hình thức là gia cơng, Cơng ty nhập ngun phụ
liệu gia công và xuất thành phẩm cho bên đặt gia cơng chứ khơng mua ngun phụ liệu
đó, quyền sở hữu về hàng hóa vẫn thuộc về bên đặt gia cơng, vậy nên Cơng ty khơng
phải thanh tốn.
Mục 17: Tên hàng quy cách phẩm chất
NGUYÊN PHỤ LIỆU MAY
Mục 18: Mã số hàng hóa.

Mục 19: Xuất xứ.
Mục 20: Lượng.

Các thơng tin trong các
mục này được mô tả chi tiết
một cách đầy đủ trong phụ
lục tờ khai đính kèm.

Mục 21: Đơn vị tính.
Mục 22: Đơn giá nguyên tệ.
Mục 23: Trị giá nguyên tệ: USD 115,688.94.
Tổng cộng: 1,606 kiện = 23,636.00 kg (N.W) = 26,000.00 kg (G.W) (1x40HC &
1x20’).
Mục 24: Thuế nhập khẩu: Hàng miễn thuế NK theo điều 4, mục I, phần D thông tư
59/2007/TT-BTC, ngày 14/06/07.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 16/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Mục 25: Thuế GTGT (hoặc TTĐB): Hàng không thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo
thông tư 129/TT-BTC, ngày 26/12/2008
Mục 26: Thu khác.
Mục 27: Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 24+25+26) bằng số và bằng chữ: không thu
nên để trống.

Mục 28: Chứng từ kèm.
Mở rộng:Đây là mục liệt kê toàn bộ các chứng từ khai báo Hải quan, nhưng doanh
nghiệp đã liệt kê các chứng từ này ở Phiếu tiếp nhận hồ sơ nên không cần liệt kê lại.
Mục 29: Phần dành cho đại diện chủ hàng: thể hiện sự cam đoan, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung đã khai báo trên tờ khai. Phần này phải thể hiện rõ tên,
chức danh và con dấu của đại diện doanh nghiệp.
Phần II: thuộc trách nhiệm kê khai của kiểm tra viên Hải quan trong quá trình doanh
nghiệp thực hiện thủ tục thơng quan hàng hóa.
Sau khi khai báo xong, đại diện doanh nghiệp ký và đóng dấu lên Mục số 29. Truyền
số liệu của tờ khai trên đến cơ quan Hải quan qua phần mềm khai báo Hải quan. Hải quan
xác nhận và cho số tiếp nhận tự động, nhân viên chứng từ in phiếu tiếp nhận ra hoặc ghi
số tiếp nhận lên góc phải tờ khai.
Bước 2: Đăng ký tờ khai Hải quan.
Đem bộ hồ sơ khai báo đến Chi cục Hải quan Sóng Thần tiến hành đăng ký tờ khai.
Hải quan tiếp nhận sẽ nhập số tiếp nhận điện tử lên máy tính để kiểm tra tính thống nhất
giữa dữ liệu được truyền từ doanh nghiệp với tờ khai doanh nghiệp đã nộp và các quy
định của pháp luật về khai báo Hải quan, nếu không phù hợp thì tiến hành điều chỉnh và
truyền số liệu lại và Hải quan cho số xác nhận chính thức, nếu đã phù hợp thì cho số tờ
khai như: 1105/NK/NĐT-GC lên tờ khai trên cùng, nhận lại bộ hồ sơ để ghi đầy đủ số tờ
khai vào tất cả các chứng từ cịn lại.
Bước 3: Đăng ký lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Nộp lại bộ hồ sơ cho Hải quan tiếp nhận để đăng ký lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
- Trường hợp hàng hóa thuộc mức 1(miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa)_Tờ khai 1105/NĐT-GC, cán bộ Hải quan tiếp nhận in lệnh hình thức, ký
tên, đóng dấu số hiệu cơng chức vào ô dành cho công chức Hải quan trên lệnh hình thức
và ơ “cán bộ đăng ký” trên tờ khai. Sau đó bộ hồ sơ kèm theo lệnh hình thức được

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 17/ 53



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

chuyển sang cho lãnh đạo của Chi cục Hải quan Sóng Thần để xem xét, có quyết định
cuối cùng về hình thức mức độ kiểm tra hàng hóa và ký tên, chuyển trả lại cho Hải quan
tiếp nhận để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu cơng chức vào ơ “xác nhận đã làm thủ tục
Hải quan” trên tờ khai (ô 38 mẫu HQ/2002-NK). Chuyển sang bước 4..
- Trường hợp lệnh hình thức được quyết định ở mức 2 (kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ), thì
sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan ký tên thì bộ hồ sơ sẽ được chuyển sang cơng chức
kiểm tra tính thuế. Vì Cơng ty nhập khẩu để gia cơng nên hàng hóa nhập khẩu không phải
chịu thuế; công chức Hải quan chỉ cần kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ, thấy đã phù hợp, ký tên
đóng dấu số hiệu cơng chức vào ơ “xác nhận đã làm thủ tục Hải quan” (ô 38) và chuyển
sang bước 4.
Trong hai trường hợp trên, đối với hàng hóa là vải chính hoặc nhãn chính (hàng hóa
thuộc diện lưu mẫu), công chức Hải quan tiếp nhận kết thúc bước 3, đóng dấu ghi chú
“hàng hóa phải lưu mẫu” lên lệnh hình thức và chuyển sang bước 4.
- Nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa
(mức 3)_tờ khai số 1138/NĐT-GC; thì sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan ký tên xác
nhận lên lệnh hình thức và đơn chuyển cửa khẩu thì bộ hồ sơ được chuyển sang cơng
chức kiểm tra tính thuế để kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ, nếu thấy đã phù hợp, khơng có ghi
chú gì thêm hoặc nếu có thì ghi chú trên lệnh hình thức, chuyển cho bộ phận thu lệ phí và
thông quan để cho số đơn chuyển cửa khẩu và tiến hành niêm phong bộ hồ sơ. Cho đến
khi hàng hóa nhập khẩu đã được kiểm tra thực tế xong (Hải quan kiểm hóa ghi kết quả
kiểm tra vào tờ khai có mơ tả cụ thể cách thức, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, các vấn đề
liên quan; ký tên đóng dấu vào phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan), mới tiến hành
bước 4.
Bước 4: Hoàn thành thủ tục Hải quan.

- Kết thúc bước 3, bộ hồ sơ được chuyển sang cho bộ phận “thu lệ phí và thơng quan
hàng hóa”. Tại đây cán bộ Hải quan thu phí sẽ đóng dấu “thu lệ phí theo tháng” lên mục
34 của tờ khai HQ/NK-2002 (do doanh nghiệp đóng lệ phí theo tháng).
Nếu là hàng hóa thuộc mức 1 hoặc mức 2 : Nhận lại bộ hồ sơ người khai lưu đã được
đóng dấu “đã làm thủ tục Hải quan” trên góc phải, phía trên mặt trước tờ khai đè lên ký
hiệu tờ khai HQ/2002-NK, cơng chức Hải quan đóng dấu “đề nghị Chi cục Hải quan cửa

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 18/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

khẩu nhập lưu mẫu” và đồng thời cho số đơn lên đơn xin chuyển cửa khẩu nếu hàng hóa
phải lưu mẫu . Vào sổ theo dõi, ghi ngày nhận tờ khai (09/04/2009).
Nếu hàng hóa thuộc mức 3: sau khi hàng hóa được kiểm tra thực tế, bộ chứng từ sẽ
được chuyển đến bộ phận thu lệ phí và thơng quan như hàng hóa thơng thường.
2.2.2.3 Nhận hàng
 Đối với việc nhận hàng nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển
 Trước khi nhận hàng:
Trước khi tàu cập cảng, hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu sẽ gửi Giấy thông báo hàng đến
cho Công ty, trên Giấy thông báo hàng đến thường bao gồm: tên người nhập khẩu; số
lượng, trọng lượng của hàng hóa; thời gian và địa điểm tàu đến; tên tàu, số chuyến, số
container/số seal, hình thức gửi hàng, các phí liên quan… Khi nhận được thông báo hàng
đến, nhân viên chứng từ của Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu những thông tin trên
giấy thông báo hàng đến và bộ chứng từ.
Thơng thường có những sai lệch như: sai tên, địa chỉ người nhận hàng (Consignee);

trọng lượng, số lượng hàng hóa giữa Giấy thơng báo hàng đến và packing list không
khớp nhau; không thống nhất trong việc mô tả hàng hóa… Nếu phát hiện có những sai
sót này, nhân viên chứng từ phải liên hệ với khách hàng và đại lý hãng tàu để xác định sai
lệch này là thuộc phần trách nhiệm của bên nào; nếu những thông tin trên Giấy thông báo
hàng đến là đúng và lỗi thuộc về phía khách hàng thì u cầu khách hàng tu chỉnh lại bộ
chứng từ và gửi lại cho Công ty bằng đường chuyển phát nhanh để Công ty đi nhận hàng
đúng hạn; nếu lỗi thuộc về hãng tàu khi nhập thơng tin trên Giấy thơng báo hàng đến thì
u cầu hãng tàu chỉnh sửa lại Giấy thông báo hàng đến cho đúng và gửi lại cho Công ty,
đồng thời hãng tàu cũng phải tiến hành điều chỉnh lại bản lược khai hàng hóa (Manifest)
và gửi cho cảng để khơng gây khó khăn cho Cơng ty trong q trình đối chiếu nhận hàng.
Cùng với Giấy thông báo hàng đến, nhân viên giao nhận của Công ty đem theo B/L
gốc và giấy giới thiệu đến đại lý giao nhận Việt Hàn để đóng các phí: phí THC, phí cấp
D/O để nhận được lệnh giao hàng (D/O-Delivered Order), bao gồm hai lệnh: Master D/O
do hãng tàu Sinokor cấp cho đại lý giao nhậnViệt Hàn và House D/O do đại lý giao
nhậnViệt Hàn cấp cho khách hàng Poong In Vina. Lệnh giao hàng House D/O do đại lý
giao nhận Việt Hàn cấp là cơ sở pháp lý để Cơng ty nhận hàng vì trên đó thể hiện rõ chủ
sở hữu của lơ hàng là Cơng ty nhập khẩu (Poong In Vina). Ngồi ra trên lệnh giao hàng

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt

Trang 19/ 53


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

luôn thể hiện: tên tàu, số chuyến, địa điểm khởi hành, địa điểm đến, số vận đơn (hoặc số
container, số seal hãng tàu nếu là hàng chở nguyên container), số kiện, số ký… Tất cả các
chi tiết trên đều phải kiểm tra đối chiếu lại với Invoice, Packing list, B/L; nếu khớp lệnh

thì tiến hành lên tờ khai, khơng thì tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
Mặt khác, đối với hàng nhập nguyên container (FCL- Full Container Load), Công ty
phải làm thêm thủ tục mượn container (trên thực tế gọi là lệnh cược container) của hãng
tàu (Sinokor). Đối với các hãng tàu như Hanjin hoặc Wanhai… thì chỉ làm giấy mượn
container, khơng cược container (vì các hãng tàu này khơng u cầu khách hàng đóng
tiền container trước nhằm thu hút khách hàng). Có thủ tục này là vì Cơng ty nhập hàng
theo hình thức giao thẳng rút ruột tại kho Cơng ty chứ không phải rút ruột container tại
cảng. Nguyên nhân xuất phát từ tình hình hạn chế về diện tích của các cảng và số lượng
hàng lớn của Công ty nên không thể tiến hành rút ruột container tại cảng được mà phải
giao thẳng nguyên container cho doanh nghiệp.
Thủ tục mượn container được tiến hành như sau: nhân viên Công ty đem lệnh giao
hàng (2 lệnh) đến văn phòng hãng tàu Sinokor, ghi thông tin đầy đủ lên giấy xin mượn
container về kho riêng làm hàng nhập (tên, địa chỉ Cơng ty; tên tàu, số chuyến; số B/L
chính, số B/L phụ; thời gian và địa điểm tàu đến; số container và số seal hãng tàu;…) và
nộp cho nhân viên hãng tàu để được xác nhận ký tên. Sau khi đóng tiền cược container
(mức giá cược container của hãng tàu Sinokor là: 600.000/300.000 đối với loại container
40’/20’ đối với hàng khô thơng thường), nhận lại giấy xin mượn container đã có chữ ký
của nhân viên hãng tàu nhận cược và các thông tin như: thời hạn cho mượn container, nơi
trả container rỗng, thời hạn trả rỗng…, giấy này có giá trị lấy lại tiền cược mượn
container sau khi đã trả lại rỗng cho hãng tàu. Lưu ý: phải kiểm tra thời hạn lưu container
cho phép của hãng tàu trên lệnh đã hết hay chưa, nếu hết phải làm thủ tục xin gia hạn
rỗng và đóng phí lưu container thêm vài ngày theo kế hoạch làm hàng của Công ty.
Mục tiêu của việc cược container là buộc các doanh nghiệp mượn container phải chịu
trách nhiệm đối với những trường hợp container bị mất cắp, trả container trễ hạn hay hư
hỏng như cong, nứt đà; lủng container; móp vỏ; tróc sàn; vênh cửa; hư ron… Thông
thường việc phân định trách nhiệm trên thường được thực hiện như sau:
- Khi container đầy hàng ra cổng cảng, tại đây đại diện cảng sẽ kiểm tra và xác nhận
tình trạng bên ngồi container lên phiếu giao nhận container.

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt


Trang 20/ 53



×