Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa Vinamilk trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.7 KB, 77 trang )

Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
khóa luận tốt nghiệp
Đề tài:
Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Sữa Việt Nam Vinamilk trong bối cảnh hội
nhập
kinh tế quốc tế

Giáo viên hớng dẫn:
Thầy Vũ đức cờng

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn mỹ hạnh
Lớp:
Nga-k40D
Hµ Néi - N¨m 2005
2
Mục lục
Trang
Lời mở đầu : .4
Chơng I : Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực 7
cạnh tranh của doanh nghiệp :
I. Khái luận về cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng...7 1.
Khái niệm về cạnh tranh :..7
2. Các hình thái cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng..10
2.1. Thị trờng cạnh tranh .......10
2.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp ...12
3. Vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.......................................15


II. Nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng ...16
1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...16
1.1. Khái niệm về sức cạnh tranh , năng lực cạnh tranh và các cấp độ
của năng lực cạnh tranh ..16
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 21
2. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....23
2.1. Nhân tố giá cả hàng hoá, dịch vụ23
2.2. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm 24
2.3. Chất lợng hàng hoá dịch vụ.. 25
2.4. Tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. 26
2.5. Nhân tố thời gian 27
2.6. Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp... 28
2.7. Uy tín doanh nghiệp ...28
3. ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..29
III.Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sữa Việt Nam
trong điều kiện hội nhập KTQT ..30
1. Những cơ hội và thách thức đối với ngành sữa Vinamilk trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực ...30
1.1. Những cơ hội đối với ngành sữa Vinamilk trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực :...31
1.1.1. Thị trờng thế giới 31
1.1.2. Thị trờng trong nớc34
1.2. Những thách thức đối với ngành sữa Vinamilk trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực :...35
1.2.1. Thị trờng thế giới ....35
1.2.2. Thị trờng trong nớc ..36
3
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Sữa Việt Nam
..37

2.1. Đối với ngành sữa :.....37
2.2. Đối với công ty cổ phần Sữa Việt Nam : .. 38
Chơng II : Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của 40
Vinamilk trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
I. Khái quát về thị trờng sữa và giới thiệu về Công ty Vinamilk .....40
1. Khái quát về thị trờng sữa Thế giới và Việt Nam ..40
2. Quá trình hình thành và phát triển :...46
3. Mục tiêu, triết lý kinh doanh , cam kết và chính sách chất lợng 48
4. Sản phẩm và thị trờng .49
5. Mạng lới phân phối 50
II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Vinamilk trong điều kiện hội nhập 52
1. Phân tích một số chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của Công ty
..52
1.1. Nhân tố giá cả .52
1.2.Sản phẩm và cơ cấu...53
1.3.Chất lợng sản phẩm ...55
1.4.Phân phối ..56
1.5.Hoạt động xúc tiến bán hàng , công tác PR..57
2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Vinamilk : 58
2.1. Những mặt đã đạt đợc trong nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty 58
2.2. Những mặt cha đạt đợc trong nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty : .60

Chơng III: Một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của Vinamilk 66
I.Mục tiêu định hớng phát triển của công ty Vinamilk đến năm 2010:66
1. Định hớng và Mục tiêu phát triển của ngành sữa Việt Nam ...66
2. Định hớng và Mục tiêu phát triển của Công ty Vinamilk...71
II. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao NLCT của Công ty Vinamilk.79

1.Về phía Nhà nớc:Thực hiện chính sách khuyến khích đầu t phát triển ngành sữa
...79
1.1.Về thị trờng . 79
1.2.Về đầu t ... 80
1.3.Về nghiên cứu khoa học , chuyển giao công nghệ. ...80
1.4.Về phát triển vùng chăn nuôi bò sữa .81
1.5.Quan tâm đến sản phẩm đầu ra , ở đây chủ yếu là sữa tơi ..82
1.6. Giải pháp về thú y và vệ sinh thực phẩm : 83
4
1.7.Về phát triển nguồn nhân lực : ..83
1.8.Về huy động vốn . .83
2.Về phía doanh nghiệp . ..83
2.1.Xây dựng một chiến lợc kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp
...83
2.2.Xây dựng nhận thức đúng đắn về hội nhập : ..84
2.3.Phát huy nhân tố con ngời ... 86
2.4.Đầu t hợp lý cho công nghệ . 88
2.5.Giải pháp về xây dựng thơng hiệu và văn hoá kinh doanh
...89
Kết luận :.90
Tài liệu tham khảo :.91
5
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những thành tựu và lợi ích to lớn do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho mỗi
nớc tham gia là rõ ràng không thể phủ nhận. Ngày nay, không một dân tộc nào có thể
phát triển đất nớc mình theo con đờng tự cung, tự cấp, cô lập với bên ngoài.Đối với
những nớc đang phát triển nh Việt Nam, việc nhận thức đầy đủ những đặc trng quan
trọng này và ứng dụng vào tình hình thực tế của đất nớc là cần thiết. Chính vì vậy,
chiến lợc phát triển mà chúng ta đã lựa chọn và khẳng định là Hớng mạnh vào xuất

khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả,
chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu sang dạng chế biến sâu, mở ra những mặt
hàng mới có giá trị thặng d cao .
Công ty Vinamilk là một trong những điển hình thành công về cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc. Lần bán đấu giá cổ phần vào giữa tháng 2 trong năm nay,
Vinamilk đã giúp Nhà nớc thu về thêm 385 tỷ đồng thay vì dự kiến ban đầu là 187 tỷ
đồng. Mời năm qua, Vinamilk đã đầu t 1.169,8 tỷ đồng phát triển quy mô sản xuất,
nâng cấp, đổi mới công nghệ. Xây dựng mới 5 nhà máy chế biến sữa trên 5 vùng trọng
điểm của cả nớc; tiến hành cuộc cách mạng trắng bằng việc tạo lập vùng nguyên
liệu nội địa Nhờ đó, tốc độ sản xuất và kinh doanh luôn tăng, từ 15-35%/ năm.Tỷ
suất lợi nhuận trớc thuế/nguồn vốn kinh doanh đạt từ 20-30%. Nộp ngân sách Nhà nớc
3.080,7 tỷ đồng, tổng vốn chủ sở hữu tăng gấp 10 lần, từ 216 tỷ đồng (1992) lên 2015
tỷ đồng năm 2005, thị phần liên tục đợc giữ vững từ 50-90%.Tuy nhiên, hiện nay xuất
hiện một loạt Công ty đang cạnh tranh rất quyết liệt với Công ty Vinamilk và doanh
thu của họ cũng liên tục tăng (nh mức tăng trởng nhảy vọt của Nutifood 50%,
Hancofood là 100%/năm )
Việt Nam sắp ra nhập WTO vào năm 2006, sẽ có nhiều Công ty nớc ngoài hơn
nữa xâm nhập vào thị trờng Việt Nam, hàng hoá Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt hơn và sự đào thải cũng nghiệt ngã hơn. Nếu công tác chuẩn bị
6
không tốt, sự tác động này là rất lớn, không loại trừ khả năng một số ngành kinh tế sẽ
bị chết yểu trớc sức tấn công của hàng hoá ngoại nhập.
Vì vậy, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Vinamilk trong giai
đoạn hiện nay là cần thiết.
2.Mục đích nghiên cứu
Khoá luận tốt nghiệp này không ngoài mục đích làm sáng tỏ lý luận về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh thông qua việc nghiên cứu quá trình phát triển và năng lực
cạnh tranh của Công ty Vinamilk nhằm đa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Vinamilk trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tợng chính mà khoá luận tập trung nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của
Công ty Vinamilk. Ngoài ra, khoá luận còn đề cập đến tình hình sản xuất và tiêu thụ
trên thế giới và tình hình sản xuất mặt hàng sữa và sản phẩm sữa ở Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng để nghiên cứu đề tài này là phơng pháp phân
tích tổng hợp, phơng pháp diễn giải quy nạp; phơng pháp đối chiếu so sánh,
phơng pháp lôgíc, phơng pháp mô tả khái quát.
5.Bố cục của khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, bố cục của khoá luận bao gồm 3 chơng sau:
Chơng I : Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chơng II : Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của Vinamilk trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chơng III : Một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk.
7
Do thời gian làm, đồng thời với kiến thức và t duy còn hạn hẹp, nên ý kiến của
em nêu ra có thể còn cha hợp lý. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, phê bình của các
thầy cô, và các bạn đọc.
Qua khoá luận này, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Vũ Đức
Cờng, ngời đã giúp đỡ và chỉ dẫn cho em trong quá trình thực hiện khoá luận. Cám ơn
khoa KTNT, th viện trờng Đại học Ngoại Thơng, th viện Quốc Gia, Trung tâm thông
tin thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ và cung cấp cho em
nhiều tài liệu và thông tin bổ ích để thực hiện khoá luận. Cám ơn mẹ đã tạo điều kiện
cho con đợc học tập ở trờng Đại học Ngoại Thơng, cám ơn tất cả thầy cô đã dạy dỗ em
trong bốn năm qua.
Nguyễn Mỹ Hạnh
8
Chơng I : Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
I. Khái luận về cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm về cạnh tranh
Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế thị trờng nên chịu sự chi phối
hoạt động của các quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh. Trong nền kinh tế này mọi ngời đều đợc tự do kinh doanh, đây chính là nguồn
gốc dẫn tới cạnh tranh. Cạnh tranh trên thị trờng rất đa dạng và phức tạp giữa các chủ
thể có lợi ích đối lập nhau nh cạnh tranh giữa những ngời mua, giữa những ngời bán,
giữa những ngời bán với ngời mua, giữa các nhà sản xuất, giữa các doanh nghiệp nội
địa với doanh nghiệp nớc ngoài,... Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền
sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa.
Vậy cạnh tranh là gì?
Xét dới giác độ các quốc gia thì cạnh tranh có thể đợc hiểu là quá trình đơng
đầu của các quốc gia này với các quốc gia khác trong quá trình hội nhập kinh tế.
Xét dới giác độ ngành kinh tế - kỹ thuật, từ trớc đến nay, cạnh tranh đợc chia
thành 2 loại là cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh nội bộ ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
mọi lĩnh vực khác nhau nhằm thu đợc lợi nhuận lớn và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so
với vốn đã bỏ ra, cùng đó là việc đầu t vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát triển. Sự
cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành
đầu t có lợi nhất nên đã chuyển vốn đầu t từ ngành có lợi nhuận cao hơn. Điều này, vô
hình chung đã hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành khác nhau và
giúp các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau có số vốn bằng nhau thì thu đợc lợi
nhuận ngang nhau.
9
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
và tiêu thụ một loại sản phẩm hàng hoá - dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ
ngành dẫn đến sự hình thành nên giá cả thị trờng trên cơ sở giá trị xã hội của loại hàng
hoá dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp đấu tranh với nhau để
giành chiến thắng. Những doanh nghiệp giành chiến thắng sẽ mở rộng quy mô hoạt
động của mình trên thị trờng, còn những doanh nghiệp nào thua cuộc sẽ phải thu hẹp

phạm vi kinh doanh, thậm chí các doanh nghiệp này còn có thể dẫn đến giải thể, phá
sản.
Đề cập tới cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế TBCN, K. Mark đã đa ra khái
niệm cạnh tranh nh sau: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch".
Nh vậy, khi nghiên cứu cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Mark đã
coi cạnh tranh là cuộc giành giật các lợi thế để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Tuy nhiên, cũng trong nền kinh tế TBCN, cuốn sách "Từ điển kinh doanh"
(Xuất bản năm 1992, Anh) lại đa ra khái niệm cạnh tranh nh sau: "cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất
cùng một loại về phía mình" để đề cập đến sự cạnh tranh ở thị trờng các yếu tố đầu
vào của các doanh nghiệp.
Nói tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các ngành kinh tế, giữa các quốc gia
trong việc giành giật các lợi thế để thực hiện các mục tiêu khác nhau trong từng giai
đoạn cạnh tranh nhất định.
Nếu xét cạnh tranh dới góc độ các doanh nghiệp thì thực chất cạnh tranh là sự
ganh đua về lợi ích kinh tế, về chủ thể tham gia thị trờng. Đối với khách hàng, bao giờ
họ cũng muốn mua đợc hàng hoá có chất lợng cao mà giá lại rẻ, còn các doanh nghiệp
lại muốn đợc tối đa hoá lợi nhuận của mình. Với mục tiêu là lợi nhuận, các doanh
10
nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, giành giật khách hàng về phía mình. Từ đó, cạnh
tranh đã xảy ra.
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trờng, nó là động lực thúc đẩy sản
xuất, lu thông hàng hoá phát triển. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng
đắn về cạnh tranh để từ đó luôn phát huy nội lực, nâng cao chất lợng phục vụ khách
hàng. Mặt khác, tránh cạnh tranh bất hợp pháp dẫn đến làm tổn hại lợi ích của cộng
đồng cũng nh làm suy yếu chính mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, mong muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh
luôn là mục đích tự thân của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó, khách

hàng là ngời tự do lựa chọn nhà cung ứng, là nhân tố quyết định sự tồn tại của các
doanh nghiệp. Họ không phải tự tìm kiếm đến các doanh nghiệp nh trớc đây mà buộc
các doanh nghiệp phải tìm kiếm khách hàng cho mình và khai thác nhu cầu nơi họ.
Nghĩa là, muốn khách hàng tiêu thụ sản phẩm thì các doanh nghiệp nên đa sản phẩm
của mình tới khách hàng để họ biết, cảm nhận đợc và có quyết định dùng hay không
dùng. Với cơ chế thị trờng, có đợc một khách hàng là rất khó khăn, các doanh nghiệp
phải giữ từng khách hàng, giành giật từng khách hàng, doanh nghiệp nào cũng muốn
đa sản phẩm của mình tới tay khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào nhanh hơn thì doanh
nghiệp đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Quy luật chọn lọc nghiệt ngã này đã chia
doanh nghiệp thành hai nhóm chính, đó là nhóm doanh nghiệp năng động và nhóm
doanh nghiệp trì trệ. Chính điều đó đã khiến các doanh nghiệp yếu phải nhanh chóng
thích nghi, nếu không sẽ không có cơ hội phát triển và dẫn tới tình trạnh bị phá sản. Vì
vậy, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng thì cạnh tranh là con đờng cơ bản để các doanh nghiệp thích nghi và
tồn tại đợc.
Có thể nói, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một
tất yếu xảy ra và nó đóng vai trò quan trọng với tất cả các doanh nghiệp đó. Trong
11
phạm vi giới hạn luận văn của mình, em chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích
loại hình cạnh tranh này.
2. Các hình thái cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr ờng
2.1. Thị trờng cạnh tranh
Hình thái cạnh tranh này đợc xem xét dới góc độ hành vi của thị trờng, gắn liền
với phơng thức hình thành và vận động giá trên thị trờng. Có các hình thái cạnh tranh
nh sau:
2.1.1. Hình thái thị trờng cạnh tranh hoàn hảo
- Khái niệm: thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà ở đó có rất nhiều ng-
ời bán mà không có ngời nào có u thế cung ứng một số lợng sản phẩm lớn ảnh hởng
đến giá cả. Tất cả các đơn vị hàng hoá trên thị trờng đợc coi là giống nhau, ít có sự
khác biệt về mẫu mã, hình thức, chất lợng. Tất cả ngời mua và ngời bán đều có hiểu

biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi, vì vậy, việc tham gia và rút
khỏi thị trờng của họ rất dễ dàng. Họ không có khả năng nâng giá. Do đó, các doanh
nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp giảm
chi phí tới mức thấp nhất.
- Tác dụng của thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
+ Thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, thay đổi sản phẩm cho phù
hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
+ Làm cho ngời tiêu dùng dễ dàng lực chọn những sản phẩm vừa ý với mức giá
thấp nhất.
+ Nhìn chung, xã hội thu đợc lợi ích do tài nguyên đợc phân phối theo hớng có
lợi nhất, làm cho doanh nghiệp phải chuyển sang kinh doanh mặt hàng phù hợp với
yêu cầu xã hội.
12
Đây là hình thái cạnh tranh hầu nh không tồn tại hoặc rất khó thấy trong điều
kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan gây
ra. Tuy nhiên, tiến tới một thị trờng cạnh tranh hoàn hảo vẫn là mục tiêu hớng tới của
mỗi quốc gia trong xu thế hội nhập thơng mại quốc tế.
2.1.2. Hình thái thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo.
Đây là một thị trờng mà phần lớn sức mạnh thị trờng thuộc về một số doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trờng kinh doanh các sản
phẩm hàng hoá - dịch vụ cùng chủng loại nhng khác nhau về nhãn hiệu. Chính những
nhãn hiệu này lại mang những hình ảnh, uy tín khác nhau do ngời tiêu dùng nghĩ ra,
có thể đúng hoặc không đúng. Do đó, một số ngời tiêu dùng (chứ không phải là tất cả)
sẽ trả giá cao hơn cho sản phẩm mà mình thích. Có thể nói, thị trờng cạnh tranh không
hoàn hảo là một thị trờng phổ biến trong điều kiện nền kinh tế hiện nay. Có hai hình
thái thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo sau:
* Độc quyền tập đoàn:
Trong thị trờng này chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết
tổng sản lợng. Trong số đó, một số hoặc tất cả các doanh nghiệp đều thu đợc lợi nhuận
đáng kể trong dài hạn, vì có các rào cản gia nhập làm cho các doanh nghiệp mới

không thể gia nhập vào thị trờng đợc. Tuy nhiên, một điều cần chú ý ở đây là các
doanh nghiệp trong thị trờng bị phụ thuộc lẫn nhau trong việc định giá cũng nh sản l-
ợng bán ra. Bởi lẽ, khi một doanh nghiệp trong nhóm độc quyền giảm giá hàng bán thì
lợi thế đối với họ sẽ không đợc lâu, các doanh nghiệp khác cũng sẽ nhanh chóng giảm
giá, nh vậy, lợi ích của họ sẽ nhanh chóng giảm sút. Ngợc lại, khi doanh nghiệp tăng
giá cha chắc các doanh nghiệp khác sẽ tăng giá theo, nh vậy, doanh nghiệp sẽ làm mất
khách hàng.
* Cạnh tranh độc quyền:
Đặc điểm nổi bật của thị trờng độc quyền là số lợng các doanh nghiệp tham gia
thị trờng tơng đối lớn, mỗi doanh nghiệp sẽ có ảnh hởng lớn đến các quyết định sản
13
xuất kinh doanh của riêng doanh nghiệp mình. Trong thị trờng cạnh tranh độc quyền,
sản phẩm của các doanh nghiệp không đồng nhất. Ngời tiêu dùng phân biệt đợc các
sản phẩm của các doanh nghiệp thông qua nhãn hiệu, bao bì và các dịch vụ kèm theo.
Trên thị trờng này, doanh nghiệp có quyền quyết định giá hàng hoá nhng vẫn không
phải hoàn toàn theo ý mình, các điều kiện về mua bán hàng hoá cũng khác nhau, các
doanh nghiệp có thể có hình ảnh, uy tín khác nhau trong tâm trí mỗi khách hàng.
2.1.3. Hình thái thị trờng độc quyền
Đây là hình thái thị trờng mà ở đó chỉ có một ngời bán nhng nhiều ngời mua
(gọi là độc quyền bán) hoặc là chỉ có một ngời mua (gọi là độc quyền mua). Điều kiện
gia nhập cũng nh rút lui khỏi thị trờng này vô cùng khó khăn do vốn đầu t sản xuất
kinh doanh thờng rất lớn hoặc do sự độc quyền về kỹ thuật công nghệ. Chính vì vậy,
đặc điểm nổi bật của thị trờng này không có sự cạnh tranh về giá cả mà giá cả phụ
thuộc vào quyền kiểm soát của ngời mua độc quyền hoặc ngời bán độc quyền.
Trên thị trờng độc quyền, đờng cầu của toàn bộ xã hội về một loại hàng hoá
dịch vụ cũng nh lợng hàng hoá mua vào, bán ra trên thị trờng bằng các chiến lợc kinh
doanh của mình.
Với hình thái này, chỉ có ngời tiêu dùng cuối cùng là gặp nhiều bất lợi nhất,
doanh nghiệp độc quyền có thể tạo ra sự khan hiếm hàng hoá hoặc bán hàng hoá với
giá cao. Để bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng hiện nay, đã có nhiều quốc gia đề ra luật

chống độc quyền. Tuy nhiên, độc quyền cũng có mặt tích cực, nó đem lại lợi ích cho
xã hội nhờ quá trình đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học- kỹ thuật. Doanh
nghiệp độc quyền thờng có trình độ tập trung hoá sản xuất cao, mở rộng đợc quy mô
sản xuất nên giảm đợc chi phí sản xuất tính trên một đơn vị sản phẩm.
2.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp
14
Trong cùng một thị trờng, các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh với nhau
trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào, cạnh tranh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
2.2.1. Cạnh tranh trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào
Thực chất, đây là việc các doanh nghiệp tìm kiếm cho mình một nguồn cung
ứng tốt nhất, đầy đủ, thờng xuyên nhất và chi phí cho các yếu tố đầu vào nhỏ nhất.
Trong cơ chế thị trờng, nhiều nhà cung ứng và nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu về
một số yếu tố đầu vào nhất định sẽ song song tồn tại cùng một lúc. Mỗi nhà cung ứng
có một mức giá cho các yếu tố đầu vào khác nhau, do đó, các doanh nghiệp sẽ chọn
cho mình một nhà cung ứng có mức giá thấp cũng nh có dịch vụ cung ứng tốt. Tuy
nhiên, để tránh tình trạnh có nhà cung ứng độc quyền các doanh nghiệp nên chọn cho
mình một số nhà cung ứng trong đó có một nhà cung ứng chính. Điều này vô hình
chung sẽ dẫn tới một số nhà cung ứng có giá cao sẽ bị loại bỏ. Ngợc lại, các nhà cung
ứng lại muốn lựa chọn khách mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất với mức
giá cao.
2.2.2. Cạnh tranh trong quá trình sản xuất
Cạnh tranh trong quá trình sản xuất chính là quá trình ganh đua giữa các doanh
nghiệp trong việc tìm các câu trả lời tối u nhất cho các câu hỏi sau: sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào ? Bởi vì trả lời tốt đợc các câu hỏi này thì các
doanh nghiệp mới có cơ hội tồn tại và phát triển đợc.
Sản xuất cái gì? Thực ra, doanh nghiệp cần phải suy tính xem sản xuất mặt
hàng nào thì sẽ thu đợc lợi nhuận tối u nhất. Trớc hết, các doanh nghiệp cần tìm hiểu
thị trờng, nắm bắt nhu cầu khách hàng, để từ đó tập trung sản xuất những mặt hàng
phù hợp. Doanh nghiệp nào tìm ra đợc nhu cầu đầu tiên và nhanh chóng đáp ứng nhu

cầu đó thì sẽ giành chiến thắng. Tuy nhiên, hiện nay, quan điểm về cạnh tranh không
dừng ở mức độ này mà cạnh tranh còn là việc các doanh nghiệp cùng nhau kích thích
tạo ra nhu cầu mới trên thị trờng để từ đó khai thác các nhu cầu này.
15
Sản xuất cho ai? Đây chính là câu hỏi khiến các doanh nghiệp phải đi tìm cho
mình các khách hàng mục tiêu, để từ đó có các chiến lợc định vị sản phẩm. Điều này
cũng là một trong các nhân tố ảnh hởng đến sự cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Sản xuất nh thế nào? Việc trả lời các câu hỏi này sẽ giúp các doanh nghiệp tìm
ra phơng thức sản xuất tốt nhất với chi phí tốt nhất để từ đó hạ giá thành và nâng cao
lợi thế cạnh tranh. Do đó, trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp đã không ngừng
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm có giá trị cao và giá thành
hạ.
Tóm lại, cạnh tranh trong quá trình sản xuất là sự ganh đua trong sản xuất nhằm
tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng, đẩy nhanh doanh số bán hàng cũng nh
việc áp dụng các phơng thức sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí để mong muốn có đợc
lợi nhuận cao của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thực sự làm đợc điều này thì
doanh nghiệp đó sẽ giành chiến thắng trong cạnh tranh.
2.2.3. Cạnh tranh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
Có thể nói, đây là lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất, nó quyết định tính sống còn
của mỗi doanh nghiệp. Trọng tâm của cuộc cạnh tranh này là sự giành giật thị trờng và
khách hàng của mỗi doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ có điều kiện đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ, thực hiện mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để làm đợc điều
này, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nhằm thu hút khách hàng về phía mình, tìm
đợc chỗ đứng ổn định và lâu dài trên thị trờng bằng việc thực hiện các chiến lợc và các
giải pháp khác nhau. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tìm đợc cho mình
một lợng khách hàng lớn, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nhiều sẽ là doanh nghiệp chiến
thắng và ngợc lại.
3. Vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị tr ờng.
Cạnh tranh là một trong ba quy luật chi phối cơ chế thị trờng. Nguồn gốc của

cạnh tranh là sự tự phát triển trong kinh doanh về quy mô hoạt động, thành phần tham
16
gia cũng nh các sản phẩm tạo thành. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng có thể ví nh cuộc chạy đua không có đích, bất kỳ doanh nghiệp nào mà xác
định cho mình một cái đích trong cuộc chạy đua này thì sẽ tạo thành nhịp cầu cho
doanh nghiệp khác chạy qua. Tuy nhiên, cạnh tranh lại là cuộc chạy đua trên hai trận
tuyến. Đó là cạnh tranh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và cuộc cạnh tranh giữa
doanh nghiệp với ngời tiêu dùng. Chính vì lý do này mà cạnh tranh giúp cho giá cả
của hàng hoá dịch vụ có xu hớng giảm xuống, trong khi đó, chất lợng hàng hoá, dịch
vụ ngày càng đợc nâng cao phù hợp với mong muốn của ngời tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, nhờ có cạnh tranh mà các
doanh nghiệp này đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu vơn lên trong mọi lĩnh vực, từ việc
giảm thiểu chi phí cho đến thực hiện các mục tiêu chung. Chính điều này đã là động
lực giúp các doanh nghiệp vơn lên trong quá trình tồn tại. Hơn nữa, cạnh tranh còn là
công cụ giúp các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh doanh và cũng nhờ có
cạnh tranh sẽ tạo ra cho doanh nghiệp những thách thức và cơ hội trong kinh doanh, để
từ đó, giúp các doanh nghiệp khai thác mọi cơ hội và tránh đợc các rủi ro.
Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trờng xuất hiện cơ chế tự điều tiết vĩ mô, có sự dịch
chuyển cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp cho phù hợp với điều
kiện thực tế thì cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao, không đáp ứng
đợc nhu cầu xã hội. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả tiếp tục phát triển đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Từ đó, cạnh
tranh sẽ tạo nên sự ràng buộc giữa các doanh nghiệp tạo ra một sức mạnh tổng thể cho
sự phát triển qua việc phối hợp hài hoà các chức năng, nhiệm vụ giữa các doanh
nghiệp khác nhau trong các ngành kinh tế. Với sự phối hợp này sẽ giúp cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra thông suốt, sản phẩm hàng hoá sản
xuất ra tiêu thụ dễ dàng hơn, các doanh nghiệp sẽ giảm bớt lo lắng là không có thị tr-
ờng tiêu thụ những sản phẩm đó.
17
Tóm lại: Khi có nền kinh tế thị trờng thì tất yếu sẽ tồn tại quy luật cạnh tranh,

đó là quy luật góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đứng
trên từng giác độ khác nhau thì cạnh tranh luôn là hai mặt của một vấn đề. Một mặt
cạnh tranh là động lực phát triển đối với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh lại
mang những đe doạ, nguy cơ tiềm tàng sẵn sàng loại bỏ những thành phần tham gia
nền kinh tế thị trờng nếu nh không kịp thời thích ứng với nó.
Hơn nữa, cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế những
doanh nghiệp khác làm ăn có hiệu quả hơn, đáp ứng đợc nhu cầu xã hội, thúc đẩy nền
kinh tế mỗi quốc gia phát triển.
Nhận thức đợc vấn đề này, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trong thời kỳ
đầu của nền kinh tế thị trờng, phải không ngừng tích luỹ những kiến thức, sẵn sàng có
những ứng xử cần thiết và thích hợp trớc những hoàn cảnh do cạnh tranh mang lại cho
doanh nghiệp, cho nền kinh tế và đất nớc.
II. Nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng
1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực
cạnh tranh
1.1.1.Khái niệm về sức cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
- Về sức cạnh tranh
Sức cạnh tranh là khái niệm đợc dùng cho phạm vi doanh nghiệp trong lý thuyết
tổ chức các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đợc coi là có sức cạnh tranh (hay năng
lực cạnh tranh) và đợc đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi
các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tơng tự đợc đa ra với mức giá thấp hơn các
18
sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất lợng
và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định sức cạnh tranh của
một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh
doanh một hàng hoá hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức
giá phổ biến mà không phải trợ cấp.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển

kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp,
ngành và quốc gia nh sau: .Sức cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành,
quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế.. Định nghĩa này theo em là phù hợp và phản ánh đợc khái niệm
cạnh tranh quốc gia trong mối liên hệ gắn kết với hoạt động cạnh tranh của các doanh
nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống nhân dân.
- Về năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh; Anh: Competitive Power; Nga:
Cancurentia; Pháp: Capacité de Concurrence), khả năng giành đợc thị phần lớn trớc
các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ
thị phần của đồng nghiệp (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách
khoa Hà nội, trang 349). Theo định nghĩa này, có thể thống nhất bốn thuật ngữ
hiện đang đợc sử dụng: năng lực cạnh tranh, sức cạnh tranh, khả năng cạnh
tranh và tính cạnh tranh đều có nội dung tơng tự nhau và hiểu tên của chúng
một cách nhất quán trong đề tài này là "năng lực cạnh tranh".
1.1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh có thể đợc phân biệt thành bốn cấp độ:
Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
19
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
Năng lực cạnh tranh ở bốn cấp độ phân biệt trên đây có mối tơng quan mật thiết
với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung cần thiết phải
đặt nó trong mối tơng quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh nêu trên.
Một mặt, tổng số năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của một nớc tạo thành năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị
hạn chế khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều
thấp. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia thể hiện qua môi trờng kinh doanh, cạnh

tranh quốc tế và trong nớc (đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế). Trong
đó, các cam kết về hợp tác kinh tế quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống
luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và
của sản phẩm hàng hoá trong quốc gia đó. Vì vậy, trớc khi đề cập đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, em xin đợc sơ lợc về năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia và
của sản phẩm. Còn năng lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hởng
của năng lực cạnh tranh quốc gia và của sản phẩm tơng tự nh năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nên không đề cập đến.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: "năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của
nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đợc và duy trì mức tăng trởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế bền vững tơng đối và các đặc trng kinh tế khác". Nh vậy, năng lực cạnh
tranh cấp quốc gia có thể đợc hiểu là việc xây dựng một môi trờng cạnh tranh kinh tế
chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trởng
cao, bền vững. Môi trờng cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc
đẩy quá trình đầu t, tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp
theo các tín hiệu thị trờng đợc thông tin đầy đủ. Mặt khác, môi trờng cạnh tranh thuận
lợi sẽ tạo khả năng cho chính phủ hoạch định chính sách phát triển, cải thiện đầu t,
20
tăng cờng hợp tác quốc tế và hội nhập ngày càng có hiệu quả, sẽ ảnh hởng quyết định
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài những yếu tố về tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý kinh tế ... có 8 yếu tố chủ yếu tác động đến năng lực cạnh tranh
quốc gia, bao gồm:
Độ mở cửa kinh tế
Vai trò của chính phủ: vai trò và mức độ can thiệp của nhà nớc vào hoạt
động cạnh tranh
Tài chính ngân hàng
Công nghệ: là mức độ đầu t cho nghiên cứu triển khai (R&D); trình độ
công nghệ và tích luỹ kiến thức công nghệ

Cơ sở hạ tầng
Hệ thống quản lý, chất lợng quản lý nói chung
Lao động: là số lợng và chất lợng lao động, hiệu lực và tính linh hoạt
của thị trờng lao động
Thể chế, hiệu lực của pháp luật và thể chế xã hội đặt nền móng cho nền
kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm quy định của luật pháp
và quyền sở hữu.
Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu chí, gộp thành ba nhóm lớn để
đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là: Sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ, tài
chính, quốc tế hoá. Trong đó, trọng số của sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ đã
tăng mạnh từ 1/9 lên 1/3. Theo phân tích và đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) thì sức vơn lên trong hội nhập, cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta cha mạnh,
trong khi xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra yêu cầu rất cao tới năng lực cạnh
tranh của các quốc gia và năng lực cạnh tranh của cấp quốc gia ảnh hởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
21
Một sản phẩm hàng hoá đợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng đợc
nhu cầu của khách hàng về chất lợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự
khác biệt, thơng hiệu, bao bì.... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại.
Nhng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại đợc định đoạt bởi năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có những năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó
thấp.
ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhng có quan hệ hữu cơ
với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có đợc do năng lực cạnh tranh của chủ thể
(doanh nghiệp) tạo ra; nhng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng
lực cạnh tranh của hàng hoá mà có, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng

hoá có ảnh hởng lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, một doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng vững chắc,
ngày càng mở rộng quy mô hoạt động thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể
cạnh tranh trên thị trờng. Tiềm lực đó chính là năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp.
"Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp nhờ vào đó có thể tự duy trì vị trí của mình trên thị trờng cạnh tranh cũng nh
đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ cho việc thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp".
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở 4 yếu tố chính: giá cả, chất l-
ợng sản phẩm, các dịch vụ kèm theo và yếu tố thời gian.
22
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải tìm ra các phơng án tối u để
giảm chi phí, hạ thấp giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao
chất lợng sản phẩm, tổ chức tốt mạng lới bán hàng và biết chọn thời điểm bán hàng
hợp lý nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trờng.
Tăng năng lực cạnh tranh là điều tất yếu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nh trên đã nói, cạnh tranh của doanh nghiệp đợc diễn ra trong suốt quá trình
sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cạnh tranh trong việc lựa chọn các
yếu tố đầu vào, cạnh tranh trong quá trình sản xuất và cạnh tranh trong tiêu thụ sản
phẩm. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp bao giờ cũng là doanh thu và
lợi nhuận, nghĩa là nó phụ thuộc trực tiếp vào các sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Do đó, ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp:
* Giá thành sản phẩm :
Q
VQF

V
Q
F
Z
CDCD
++
=+=
Trong đó: - Z là giá thành sản phẩm
- FCD là chi phí cố định
-
V
là chi phí biến đổi bình quân
- Q là khối lợng hàng hoá
Căn cứ vào giá thành, các doanh nghiệp sẽ định giá bán cho từng loại sản phẩm
hàng hoá.
* Thị phần của doanh nghiệp.
23
Thị phần của Công ty có thể hiểu là phần mà Công ty chiếm đợc trên một thị tr-
ờng nào đó. Thị phần đợc xác định theo công thức sau:
Thị phần
=
Doanh thu của công ty
Doanh thu của thị trờng
Từ đó, ta có công thức tính thị phần từng mặt hàng của Công ty nh sau:
Thị phần mặt
hàng i
= Doanh thu mặt hàng i của Công ty
Doanh thu mặt hàng i của thị trờng
Thị phần mà các doanh nghiệp đã chiếm lĩnh đợc là chỉ tiêu tổng hợp nhất thể
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn càng thể hiện rõ

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và duy trì tốt các năng
lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách chiếm lĩnh thị phần, mở
quy mô tiêu thụ hàng hoá.
* Xác định sức cạnh tranh tơng đối của Công ty:
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp một cách tổng hợp nhất,
các nhà kinh tế thờng sử dụng công thức sau:

=
=
n
i
C
ZixCiK
1
Trong đó: Kc là sức cạnh tranh tơng đối.
Zi là hệ số quan trọng của thông số i
Ci là thông số đánh giá sức cạnh tranh thứ i (thang 7 điểm).
24
Kc chia làm 7 bậc:
1 2 3 4 5 6 7
Kém Yếu TB yếu TB TB khá Khá Cao
Qua công thức trên, ta có thể đánh giá đợc năng lực cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp, u thế, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
2. Các nhân tố chủ yếu ảnh h ởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Nhân tố giá cả hàng hoá, dịch vụ
Giá cả của một sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành và thông qua quan hệ
cung cầu. Ngời bán hay ngời mua thoả thuận hay mặc cả với nhau để tiến hành mức
giá cuối cùng để đảm bảo về lợi ích của cả hai bên. Giá cả đóng vai trò quan trọng
trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng có
sự cạnh tranh của công cuộc cách mạng doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn

sản phẩm có giá thấp hơn, khi đó sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Giá cả đợc thể hiện nh một vũ khí để giành chiến thắng trong cạnh tranh thông
qua việc định giá: Định giá thấp, định giá ngang bằng hoặc định giá cao.
Với mức giá ngang bằng với mức giá thị trờng giúp cho doanh nghiệp giữ đợc
khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra đợc những biện pháp nhằm làm giảm giá thành
thì lợi nhuận thu đợc sẽ lớn hơn và hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ngợc lại, với mức giá thấp
hơn mức giá thị trờng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng, làm tăng sản lợng tiêu thụ,
doanh nghiệp có cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng. Tuy nhiên , với bài toán
này, doanh nghiệp khó giải nguy cơ thâm hụt lợi nhuận. Mức giá mà doanh nghiệp áp
dụng cao hơn mức giá thị trờng nói chung là không có lợi, nó chỉ sử dụng với các
doanh nghiệp có tính độc quyền hoặc với các loại hàng hoá đặc biệt. Khi đó, doanh
nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
25

×