Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo xây dựng Website giới thiệu và bán hàng online bằng java

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.46 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI TẬP LỚN
MÔN: ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNPM
Đ Ề T ÀI : XÂY DỰNG WEBSITE THƯƠNG MAI ĐIỆN TƯ
BÁN HÀNG THỜI TRANG
GIẢNG VIÊN HD: Th. s NGUYỄN THÁI CƯỜNG
SINH VIÊN TH: NHÓM 27-KTPM2
Hỏa Tiến Anh
Nguyễn Huy Đạt
Trần An Hưng
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Xây dựng Website thương mại điện tử bán
hàng thời trang. ”, nhóm chúng em đã hoàn thiện đề tài.
Để hoàn thiện được đề tài này, nhóm chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến thầy giáo hướng dẫn Thầy Nguyễn Thái Cường, Giảng viên Khoa Công
nghệ thông tin trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã hết lòng giúp đỡ, hướng
dẫn, chỉ dạy tận tình để nhóm em hoàn thành được đề tài này. Trong quá trình thực
hiện đề tài nhóm chúng em đã cố gắng nỗ lực hết sức để hoàn thành đề tài nhưng để
hoàn thiện hơn vẫn cần sự đóng góp của thầy cũng như các bạn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Nhóm
Hỏa Tiến Anh
Nguyễn Huy Đạt
Trần An Hưng
2
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CHO CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
STT TÊN THÀNH
VIÊN
MÃ SINH VIÊN CÔNG VIỆC THỰC HIỆN


1
Hỏa Tiến Anh
- Module Sản phẩm
- Module Thanh toán
- Cấu phần library
2
Nguyễn Huy Đạt
0641360101
- Module Tìm kiếm
- Module Giỏ hàng
- Cấu phần ShoppingCart
3
Trần An Hưng
- Module Tin tức
- Quản trị Cơ Sở Dữ Liệu
- Cấu phần connectionPool
3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Tên đề tài:
Xây dựng Website thương mại điện tử bán hàng thời trang
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ngành Công nghệ thông tin đã có những bước phát triển nhanh
chóng về ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực trong cuộc sống trên phạm vi toàn thế
giới nói chung và việt nam nói riêng. Công nghệ thông tin là một phần không thể
thiếu của cuộc sống văn minh, góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Việc ứng dụng những thành quả của khoa học công nghệ vào
trong đời sống, trong công tác là hết sức thiết yếu. Ứng dụng của công nghệ thông
tin kết hợp với truyền thông hóa được xem là một trong những yếu tố mang tính
quyết định trong hoạt động của công ty, các tổ chức,. . . nó đóng vai trò quan trọng
và không thể thiếu. Công nghệ thông tin và truyền thông hóa góp phần làm thay đổi

suy nghĩ, lối mòn tư duy của mỗi con người, nó giúp con người năng động hơn, kết
nối nhanh hơn ở mọi lúc mọi nơi làm tăng mức độ hiệu quả, năng suất của công
việc.
Trước đây để có thể mua quần áo, dầy dép, các măt hàng thời trang cần phải
ra tận cửa hàng mới có thể mua được, tốn thời gian. Để phục vụ cho nhu cầu mua
được những sản phẩm thời trang vừa chất lượng vừa đáp ứng được đúng yêu cầu
của khách hàng. Chúng em đã quyết định thực hiện đề tài: “Xây dựng Website
thương mại điện tử bán hàng thời trang. ”
Mục tiêu – mục đích
• Mục tiêu
+ Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu chính xác, cập nhật, ổn định
+ Giao diện Website: thân thiện với người dùng, đầy đủ 1 số chức
năng
- Giỏ Hàng
- Sản phẩm
- Tin tức
- Giới thiệu
- Thanh toán trực tuyến (Bảo kim)
4
+ Đơn giản hóa cách thức mua hàng qua mạng.
• Mục đích
Xây dựng Website hoàn thiện về mặt nội dung cũng như giao diện,
góp phần nâng cao về quảng cáo, giá trị thương mại của các mặt hàng thời
trang, giúp người bán người mua dễ dàng tìm đến nhau hơn.
Bố cục:
Nội dung chính chia làm 3 chương:
• CHƯƠNG I : Cơ sở lý thuyết
• CHƯƠNG II: Thiết kế và tích hợp các module trong chương trình
• CHƯƠNG III: Cài đặt Website thương mại điện tử bán hàng thời trang
Phương pháp:

+Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
+Ngôn ngữ :JAVA, HTML, HTML5, CSS, CSS3
+JBUIDER 2006
+Framework: Blackhole. vn
5
PHẦN II: NỘI DUNG
6
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. 1. Tìm hiểu về jbuilder lịch sử phát triển
Các phiên bản của jbuilder
a. Tên
Năm Phiên bản
JBuilder 1 1997 Client / Server, Professional, Standard
JBuilder 2 1998 Client / Server, Professional, Standard
JBuilder 3 1999
JBuilder 3. 5 1999
Giới thiệu 100% -Java PrimeTime lõi IDE có sẵn trên
Linux, Solaris và Windows
JBuilder 4 2000
JBuilder 5 2001 Thêm hỗ trợ host cho Mac OS X
[ 2 ]
JBuilder 6 2001
JBuilder 7 2002
Enterprise, Standard (SE), cá nhân; cập nhật (mã bản vá
lỗi) để ít nhất Cập nhật 3
JBuilder 8 2002
Enterprise, Standard (SE), cá nhân; cập nhật ít nhất là đầu
tiên: JBuilder 8 Cập nhật
JBuilder 9 2003
Enterprise, Standard (SE), cá nhân; cập nhật ít nhất Cập

nhật 2
JBuilder X 2003 Doanh nghiệp, phát triển, Quỹ; cập nhật ít nhất Cập nhật 3
JBuilder 2005 2004 Doanh nghiệp, phát triển, Quỹ; cập nhật ít nhất Cập nhật 4
JBuilder 2006 2005 Doanh nghiệp, phát triển, Foundation
JBuilder 2007 2006
Enterprise, Professional, phát triển;
Giao diện người dùng và các tính năng thay đổi nhiều từ
các phiên bản trước, phiên bản đầu tiên được làm lại để
làm việc trên Eclipse
[ 3 ]
JBuilder 2007 R2 2007 Enterprise, Standard (SE), Turbo
[ 4 ]
JBuilder 2008 2008 Enterprise, Professional, Turbo
JBuilder 2008 R2 2009 Enterprise, Professional, Turbo
7
1. 2 Thương mại điện tử
Lợi ích Website cho công việc của bạn
Bạn đang băn khoăn về việc thiết kế Website cho công ty, cửa hàng. . . sẽ thu
lại được lợi ích gì cho bạn? Có thể bạn đã có một Website? Xin chúc mừng, bạn đã
thực hiện được bước đi đầu tiên. Nhưng để xây dựng một Website hiệu qủa thì
hoàn toàn không dễ dàng. Bạn đã xây dựng chiến lược bán hàng qua Internet chưa?
Kế hoạch marketing của bạn như thế nào?
1. 2. 1. Tại sao tôi cần Website?
Trước tiên do tốc độ phát triển Internet nhanh, đối thủ cạnh tranh của bạn
luôn tìm cách kiểm soát phần thị trường đáng kể trên mạng Internet và nếu họ giành
được thị phần đó sớm hơn bạn, bạn sẽ khó có thể giành lại nó.
1. 2. 2. Tôi sẽ được lợi gì khi có Website?
Có nhiều cách để doanh nghiệp của bạn có thể có lợi từ việc có một Website
riêng. Đây là một vài khía cạnh quan trọng:
- Quảng cáo không giới hạn: Nếu bạn đã từng đang quảng cáo trên các loại

báo, ấn phẩm, đài tiếng nói hay truyền hình, chắc chắn bạn hiểu rõ chi phí đó lớn
như thế nào. Doanh nghiệp của bạn sẽ được chú ý đến. Với khoảng 150 triệu
người truy cập internet thường xuyên, doanh nghiệp của bạn sẽ nhanh chóng được
biết đến mà không mất nhiều chi phí cho việc đó, khách hàng có thể truy cập thông
tin về doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn bất cứ lúc nào và từ bất cứ nơi đâu, với
một chiếc máy tính nối vào internet.
- Cơ hội liên kết và hợp tác làm ăn trên mạng rất lớn, ở phạm vi quốc tế.
Website của bạn là tấm danh thiếp mà bạn có thể dùng được ở bất cứ nơi đâu trên
thế giới này để khuếch trương việc làm ăn. Một tổ chức từ thiện có thể huy động rất
hiệu quả các nguồn tài trợ thông qua Website khi giới thiệu và cung cấp thông tin
về hoạt động của tổ chức mình với toàn thế giới.
- Các ứng dụng cho web được sử dụng ngày càng phổ biến giúp bạn làm
được nhiều việc hơn với Website của bạn. Ví dụ, một nhà chế tạo có thể thường
xuyên tiến hành mời thầu trên Website của mình với các thông tin được cập nhật
hàng ngày, và như vậy khả năng tìm được đối tác hay nhà cung cấp tốt là vô cùng
lớn, không hạn chế phạm vi lãnh thổ, với chi phí không đáng kể.
- Website cho phép dễ dàng có thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Khách hàng có thể điền vào mẫu phản hồi thiết kế đơn giản và nói cho bạn điều họ
8
nghĩ về sản phẩm và dịch vụ của bạn. Website cho phép trả lời ngay lập tức các câu
hỏi khách hàng hay thắc mắc. Nếu bạn phải trả lời quá nhiều lần cùng một câu hỏi
về sản phẩm và dịch vụ, hay về doanh nghiệp của bạn nói chung, bạn có thể thêm
trang trả lời các câu hỏi hay gặp.
- Việc kinh doanh của bạn sẽ mở cửa 24 tiếng một ngày. Điều này có nghĩa
là bạn không phải đóng cửa vào ngày lễ tết hay ngày giáng sinh. . . Nếu bạn có ở
đâu đi nữa thì tất cả mọi người cũng đều có thể xem hàng hóa của bạn. Khi một ai
đó muốn biết về thời gian, địa điểm, phương hướng, hay bất cứ thông tin nào về
công ty của bạn, họ có thể nhận được những thông tin nay mà hoàn toàn không làm
phiền tới bạn.
- Chi phí nhân viên thấp. Khi bạn có một Website, bạn có thể chào bán sản

phẩm dịch vụ của mình mà không cần thuê thêm nhân công. Bạn sẽ không phải tiêu
thêm một khoản tiền nào vào việc bồi thường cũng như bảo hiểm cho nhân viên
mới mà vẫn duy trì được doanh số bán hàng và dịch vụ.
- Tạo một hình ảnh về một công ty được tổ chức tốt. Internet là phương tiện
hữu hiệu nhất để bạn có thể tạo lập bất kỳ hình ảnh nào về mình mà bạn muốn. Tất
cả đều nằm trong tay ban, chỉ cần thiết kế một Website chuyên nghiệp, thêm nội
dung giúp đỡ khách hàng và ngay lập tức công ty của bạn bắt đầu có hình ảnh của
mình. Công ty của bạn nhỏ như thế nào cũng không thành vấn đề, chỉ cần có khát
vọng lớn, bạn có thể xây dựng hình ảnh công ty bạn như là một tập đoàn lớn trên
Internet.
- Tiết kiệm được bưu phí và chi phí in ấn. Hãy nghĩ xem bạn phải gửi bao
nhiêu tấm card cho khách hàng biết về việc bán hàng của bạn. Tất cả có thể được
giảm thiểu bằng cách đưa các thông tin bán hàng vào Website và mỗi khách hàng
tới thăm. Bạn có thể thu thập địa chỉ email của khách hàng, giữ liên hệ với họ về
những sự kiện đặc biệt trong gian hàng của bạn thông qua email.
- Cải tiến hệ thống liên lạc. Bạn có thể liên hệ với nhân viên, nhà cung cấp
của bạn thông qua Website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi cho họ
trên Website, và bất kì ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không phải
liên hệ trực tiếp với bạn.
- Dịch vụ khách hàng hoàn hảo. Đây là niềm mơ uớc của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Các chủ doanh nghiệp không muốn tốn thời gian vào việc giải thích
cho khách hàng cách sử dụng sản phẩm, cách lắp đặt, xử lý sự cố, lau chùi, di
chuyển, đổi sản phẩm hay bất kì diệu gì phải làm đối với sản phẩm đã được mua.
Với một Website, chỉ cần đưa ra tất cả các tình huống, tạo câu hỏi và trả lời sẵn,
9
khách hàng của bạn có thể tìm kiếm mối thông tin hỗ trợ mà không phải làm phiền
tới bạn.
- Có mặt trên mạng đồng hành với đối thủ cạnh tranh. Bạn phải nghĩ rằng
Internet giống như cuốn "Danh bạ điện thoại". Càng ngày càng nhiều người sử
dụng Website để tìm kiếm thông tin, mua sản phẩm, dịch vụ. Nếu bạn không ở đó,

đối thủ cạnh tranh của bạn sẽ ở đó. Nếu bạn không nằm trong "Danh bạ điện thoại"
thì làm sao khách hàng có thể tìm thấy bạn?
Các nhà cung cấp thông tin, các công cụ tìm kiếm sẽ không còn miễn phí
trong vài tháng tới. Khi lượng thông tin của họ đã khá đầy đủ, họ không cần bạn
nữa mà lúc này bạn lại phải cần tới họ vì họ có rất nhiều người đến để tìm kiếm
thông tin. Nếu bạn thực sự chưa có một Website thì bạn nhất định phải bắt đầu lập
kế hoạch cho Website của bạn ngay hôm nay.
1. 2. 3. Giới thiệu về thương mại điện tử
Khái niệm về Thương mại điện tử Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau
về “thương mại điện tử” nhưng tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin
được nêu ra dưới đây. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại
Quốc tế (UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng
để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có
hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch
sau đây.
Bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa
hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư;
cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các
hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay
hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có
thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh
vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng
ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau: Thương
mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện
điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh
và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán
10

hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số
trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá
thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực
tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được
thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y
tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch
vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo
dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao
dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử;
chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được
thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm về thương mại điện
tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua bán
hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương thức thanh toán bằng
thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách
mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao
nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của
Liên Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao
dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện
thoại, fax, telex. . .
Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo

nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD
mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay
11
nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm
các hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như Internet.
Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát
sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
1. 2. 4. Các đặc trưng của Thương mại điện tử
Đế xây dựng khung pháp luật thống nhất cho Thương mại điện tử, chúng ta
cần nghiên cứu và tìm ra các đặc trưng của Thương mại điện tử. So với các hoạt
động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ
bản sau:
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực
tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử
trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất
ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là
thị trường
1. 2. 5. Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử
+ Thư điện tử
+ Thanh toán điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử
+ Truyền dung liệu

+ Bán lẻ hàng hóa hữu hình
1. 2. 6. Lợi ích của thương mại điện tử
+ Thu thập được nhiều thông tin
+ Giảm chi phí sản xuất
+ Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
12
+ Giúp thiết lập củng cố đối tác
+ Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức
+ Giảm ách tắc và tai nạn giao thông
Lợi ích lớn nhất thương mại điện tử mang đến cho bạn đó là sự tiết kiệm chi phí
và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh
hơn so với giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông
tin đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư.
Thương mại điện tử giúp các bạn giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ, một
doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với
chi phí giống như gửi cho một khách hàng.
Thương mại điện tử tạo cho bạn một môi trường thương mại điện tử giao dịch
giữa các bên mặc dù ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này
sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Điều
này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi
mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều
loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Thông qua thương mại điện tử ta thanh toán điện tử nhanh. Thanh toán điện tử là
hình thức thanh toán tiến hành trên môi trường internet, thông qua hệ thống thanh
toán điện tử người sử dụng mạng có thể tiến hành các hoạt động thanh toán, chi trả,
chuyển tiền, . . . và sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các siêu thị ảo và
thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc thanh toán, thì hệ thống máy chủ của siêu
thị phải có được phầm mềm thanh toán trong Website của mình.
Cũng như các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp
thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người bán và người mua. Tuy nhiên,

quảng cáo trên mạng khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác vì nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo.
Trên mạng mọi thứ đều có thể đưa vào quảng cáo, từ bố trí sản phẩm tới thiết kế
các ảnh nền phía sau nội dung quảng cáo, làm cho logo hoặc bất cứ nhãn hiệu sản
phẩm nào cũng trở nên nổi bật. Quảng cáo trên Internet cũng tạo cơ hội cho các
nhà quảng cáo nhắm chính xác vào đối tượng khách hàng của mình và giúp họ
quảng cáo với đúng sở thích và thị hiếu người dùng. Ngoài ra, quảng cáo trên mạng
còn là sự kết hợp của quảng cáo truyền thống và tiếp thị trực tiếp. Đó là sự kết hợp
giữa cung cấp nhãn hiệu, cung cấp thông tin và trao đổi buôn bán ở cùng một nơi.
Có nhiều phương thức quảng cáo như:
13
+ Quảng cáo bằng các banner, đường link qua các Website khác
+ Quảng cáo qua E-mail
+ Quảng cáo trên Website
+ Quảng cáo trên diễn đàn. . .
Những lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận
thức được giá trị của thương mại điện tử. Vì vậy, Thương mại điện tử sẽ góp phần
thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều
này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh
nghiệp trong nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước
ngoài.
1. 2. 7. Giới thiệu một số mô hình kinh doanh qua mạng
Phần này sẽ giới thiệu với các bạn các mô hình Thương Mại Điện Tử hiện đang được
áp dụng trên thế giới.
Cửa hàng trực tuyến (e-shop hay storefront model): bạn có thể bán hàng hóa,
dịch vụ hay thông tin trên mạng theo mô hình này. Tại “cửa hiệu” của bạn, khách
hàng có thể đọc và xem các thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ và thông tin về
doanh nghiệp của bạn một cách thuận tiện nhất, và việc tạo điều kiện cho khách
hàng thanh toán qua mạng khi mua lẻ sẽ là lợi thế cạnh tranh cho bạn. Đây là mô
hình mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đều có thể áp dụng, đơn

giản nhất là đưa thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm, hay dịch vụ lên mạng để tạo
điều kiện cho khách hàng thu thập thông tin dễ dàng nhất. Chuyên nghiệp hơn một
chút, bạn nên tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán qua mạng để phục vụ khách
hàng tốt hơn.
Sàn giao dịch đấu giá trực tuyến (auction model hay e-auction): sàn đấu giá
mới xuất hiện trở lại ở Việt Nam gần đây. Đấu thầu cũng là một hình thức của đấu
giá. Nói chung, có rất nhiều loại đấu giá và eBay (www. ebay. com) là một nhà tiên
phong trong lĩnh vực e-aution này. Với thực trạng của Việt Nam thì đây chưa phải
là thời điểm để quan tâm nhiều đến đấu giá trực tuyến.
Cổng thông tin (portals): chắc là các bạn đều biết đến Yahoo! (www. yahoo.
com)? Đây là một ví dụ điển hình nhất về mô hình cổng thông tin. Cổng thông tin
là một nơi sắp xếp, sàng lọc thông tin (chủ yếu là các địa chỉ web) nhằm tạo điều
kiện tìm kiếm dễ dàng cho người sử dụng trong một rừng thông tin. Vậy, thu nhập
của họ từ đâu ra? Từ lệ phí quảng cáo của những Website khác mong muốn được
14
liệt kê ở vị trí khách hàng dễ dàng tìm thấy nhất. Bạn có biết rằng chi phí quảng
cáo cho mỗi banner trên Yahoo là hàng chục nghìn đô-la Mỹ mỗi tháng? Khi bạn đã
có Website của riêng doanh nghiệp của bạn, bạn cũng nên trả một khoản chi phí
nhất định (vài chục đến vài trăm đô-la Mỹ mỗi tháng) để được liệt kê địa chỉ
Website của bạn trên một cổng thông tin nào đó để thu hút được nhiều người vào
xem Website của bạn.
Mô hình giá động (dynamic-pricing model): mô hình này sẽ mang lại lợi ích
cho người sử dụng trong việc mua được một món hàng với giá tốt nhất (rẻ nhất).
Có thể là họ bán những vé máy bay vào giây phút cuối (khi mà nếu không ai mua
thì những vé này cũng bỏ đi), có thể là họ so sánh giá cả của các e-shop để khách
hàng có thể mua hàng ở nơi rẻ nhất, có thể là họ gom nhiều người có cùng nhu cầu
mua một loại sản phẩm lại để được hưởng ưu tiên mua sỉ với giá rẻ hơn v. v… Thu
nhập của các Website này chủ yếu là từ tiền hoa hồng của người bán.
Tóm lại, với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh
vực có liên quan đến hàng xuất khẩu và du lịch thì các bạn có thể bắt tay thực hiện

ngay mô hình cửa hàng trưng bày sản phẩm và thông tin dịch vụ trên mạng và bạn
nên tìm một cách thanh toán tiện lợi nhất cho khách hàng bằng cách áp dụng thanh
toán qua mạng. Và bạn cũng đừng bao giờ quên chú trọng đến việc quảng bá
Website của bạn. Nếu bạn không có đủ nhân lực và tài nguyên để tự mình làm
những việc này, bạn nên nhờ dịch vụ. Chúng tôi hân hạnh được hỗ trợ bạn với chi
phí rất kinh tế và chất lượng dịch vụ đảm bảo. Nếu bạn có nhu cầu, vui lòng liên hệ
chúng tôi. Chúc bạn thành công.
1. 3. Tổng quan về JSP và Servlet
1. 3. 1. JSP
+ JSP (viết tắt của tiếng Anh JavaServer Pages) còn được biết đến với một cái tên
khác là Java Scripting Preprocessor - tạm dịch là "Bộ tiền xử lý văn lệnh Java" - là
một công nghệ Java cho phép các nhà phát triển tạo nội dung HTML, XML hay
một số định dạng khác của trang web một cách năng động, trong khi hồi âm yêu
cầu của trình khách. Công nghệ này cho phép người ta nhúng mã Java và một số
hành động xử lý đã được định trước (pre-defined actions) vào trong nội dung tĩnh
của trang.
+ JSP là cách đơn giản hóa hơn cho Servlet. Nếu như đối với Servlet phải viết mã
Java và biên dịch bằng tay trước khi sử dụng với trình chủ Web server thì JSP
không cần điều này. JSP viết mã Java tương tự Servlet nhưng cho phép trộn lẫn
15
Java với các thẻ HTML để tạo ra Servlet xử lý các yêu cầu mà trình khác gửi đến
trang.
+ JSP đơn giản và dễ sử dụng hơn Servlet mặc dù sau khi biên dịch và thực thi chúng
chỉ là một.
1. 3. 1. 1. Kiến trúc JSP trong ứng dụng Web
Hình 1: kiến trúc JSP trong ứng dụng Web
Đây là cách thực nạp, dịch và thực thi trang của một trang JSP khi được triệu gọi
trên Web Server
1. 3. 1. 2. Chu trình sống của JSP
Trang JSP có chu trình sống xác định tính từ khi hệ thống đọc biên dịch trang JSP,

gọi thực thi và loại bỏ trang ra khỏi bộ nhớ. Chu trình sống của trang JSP gồm có 5
giai đoạn sau:
1. 3. 1. 3. Biên dịch trang
• Khi trình duyệt yêu cầu trang JSP, Web server sẽ kiểm tra xem trang JSP đã
được biên dịch hay chưa. Nếu chưa biên dịch hoặc đã biên dịch nhưng trang
JSP mới vừa thay đổi mã nguồn thì Web Server sẽ thực hiện biên dịch trang
JSP. Quá trình biên dịch JSP thực tế là chuyển trang JSP thành servlet. File
biên dịch . class của trang chỉ diễn ra một lần. Nếu trang đã biên dịch và sau
16
đó không bị thay đổi trong mã nguồn thì quá trình biên dịch sẽ không xảy ra
nữa, do đó mà tốc độ thực thi sẽ nhanh hơn. Sau khi biên dịch, mã trang sẽ
được nạp vào bộ nhớ để thực thi
• Quá trình biên dich trang JSP sẽ được diễn ra như sau:
Bước 1: Kiểm tra xem trang đã được dịch thành mã nguồn tương đương
servle thay chưa.
Bước 2: Nếu chưa được biên dịch thì trang JSP sẽ được biên dịch thành file
nguồn . java theo cấu trúc của servlet. Gọi trình biên dịch javac biên dịch
file nguồn. java thành file thực thi của servlet class.
Bước 3: Nạp servlet đã biên dịch ở bước 2, thực thi trả kết quả về cho trình
khách.
Bước 4: Nếu file JSP đã được biên dịch trước đó : thực hiện kiểm tra xem
nội dung file . jsp có thay đổi không, Nếu có thì quay lại bước 2 biên dịch lại
trang, nếu không thì quay lại bước 3.
1. 3. 1. 4. Nạp trang
• Kể từ giai đoạn này, quá trình nạp trang tương tự như servlet (trang JSP sau
khi biên dịch có thể coi như một servlet). Chỉ có một điểm khác là servlet
chỉ được nạp một lần trong khi mã trang JSP mặc dù đã biên dịch nhưng phải
nạp lại nhiều lần mỗi khi web server nhận được yêu cầu trang từ trình duyệt.
1. 3. 1. 5. Khởi tạo
• Khi nạp mã trang thành công, Web server sẽ gọi đến phương thức khỏi tạo

trang. Và mặc dù JSP được biên dịch ra servlet nhưng phương thức khởi tạo
cho trang JSP lại mang tên là jspInit() chứ không phải là init() như servlet.
1. 3. 1. 6. Thực thi
• Sau quá trình khởi tạo, Web server sẽ gọi đến phương thức _jspService (khác
với servlet gọi đến doPost(), doGet() hoặc service() ). Phương thức
_jspService sẽ chuyển đến hai lớp đối tượng HttpServletRequest và
HttpServletResponse để đọc và ghi kết xuất trả về trình khách.
1. 3. 1. 7. Dọn dẹp
• Khi trang JSP đã thực thi xong, trình chủ Web Server sẽ gọi phương thức
jspDestroy() để giải phóng mã trang khỏi bộ nhớ. Tương tự như trong
17
Servlet, có thể cài đặt phương thức jspDestroy() thực hiện giải phóng vùng
nhớ hoặc đóng kết nối trả về tài nguyên cho hệ thống.
1. 3. 1. 8. Các cú pháp cơ bản của JSP
1. 3. 1. 8. 1. Sử dụng thẻ bọc mã <% %>
• Ưu điểm của trang JSP so với Servelet là khả năng nhúng mã Java giữa các
thẻ định dạng HTML. Mã java được đặt trong cặp dấu <% %>. Bên trong
mã Java nếu muốn kết xuất dữ liệu HTML , gọi phương thức prinln(“”) như
trong servlet của đối tượng out. Đối tượng out là đối tượng mặc định của
JSP được Web server cung cấp để ghi kết xuất trả về client. Thẻ HTML và
mã Java có thể trộn lẫn với nhau.
• Ví dụ:
Hình 2: Sử dụng thẻ bọc mã <% %>
• Khi sử dụng mã java trong JSP, cần phải import gói thư viện vào như trong
class bình thường (xem ví dụ)
Kết quả thu được sau kết xuất:
Hình 3: Kết quả sử dụng thẻ bọc mã <% %>
18
1. 3. 2 Hiển thị kết xuất bằng cú pháp <%= %>
• Thay vì sử dụng cú pháp <% %> để xử lý một khối gồm nhiều lênh, sử dụng

cú pháp <%= %> chỉ để hiển thị kết xuất giá trị của 1 biến hay một hàm nào
đó.
• Ví dụ trên ta sửa thành:
Hình 4: Hiển thị kết suất bằng cú phấp <% = %>
Kết quả cho ta kết xuất hoàn toàn như nhau về cấu trúc
• Ở đây cuối cú pháp <%= %> không có dấu “;” bởi vì khi thực thi trang, biểu
thức nằm trong <%= %> sẽ được chuyển thành lệnh out. println(); .
Tương đương như sau:
• Ket xuat <%= date %> được dịch thành: out. println(“ket xuat”+date);
Cú pháp này ngắn gọn tiện lợi hơn so với dùng cú pháp <% %>
1. 3. 1. 8. 2. Chèn chú thích vào mã JSP
19
• Giống như trong Java, JSP cho phép dùng cú pháp: “ // ” để chú thích một
dòng mã lệnh; “/* */” để chú thích trên nhiều dòng.
• Ngoài ra, JSP còn hỗ trợ thêm cú pháp <% %>. Tất cả các khối lệnh Java
và HTML nằm giữa 2 dấu chú thích này sẽ được trình dịch bỏ qua xem như
một lời chú thích
1. 3. 1. 8. 3 Khai báo phương thức và biến hằng với cú pháp <%! %>
• Cú pháp <%! %> cho phép định nghĩa một hoặc nhiều phương thức và biến.
Phương thức và biến sau đó có thể được triệu gọi bất kì noi nào trong trang
JSP. Phương thức và biến này giống như phương thức và biến public.
• Ví dụ:
Hình 5: Khai báo phương thức và biến hằng với cú pháp <%! %>
20
Kết quả thu được là:
Hình 6: Kết quả khai báo phương thức và biến hằng với cú pháp <%! %>
1. 3. 2 Servlet
+ Servlet là các thành phần máy chủ nhúng trên trình chủ Web server thực hiện
xử lý yêu cầu và phát sinh ra các trang Web động trả về máy khách. Để sử
dụng được Servlet cần có các trình chủ Java và hỗ trợ triệu gọi Servlet như

Apache, JRun, Web Logic … Mặc dù vậy biên dịc và tạo Sevlet chúng ta chỉ
cần đến trình biên dịch JDK mà không cần đến các trình chủ.
+ Servlet là trung tâm của công nghệ Web trong Java. Servlet thay thế cho các
ứng dụng CGI truyền thống. Muốn hiểu rõ về lập trình Web trong java trước
hết nên tìm hiểu rõ cơ chế hoạt động của servlet
1. 3. 2. 1 Kiến trúc Servlet
• Gói javax. servlet cung cấp các giao diện và các lớp để xây dựng các Servlet.
Kiến trúc của chúng được mô tả như sau:
Hình 7: Kiến trúc servlet
21
• Trước hết cần tìm hiểu về thư viện javac. servlet (gói thư viện này nằm trong
file servlet-api. jarnếu sử dụng Tomcat Apache) chứa các lớp cần thiết như
GenericServlet. HttpServlet … để xây dựng servlet kế thừa từ những servlet
chuẩn hiện có.
• Việc đầu tiên khi xây dựng một Servlet là chọn một lớp chuẩn servlet hiện
có. GenericServlet là lớp cơ bản nhất, khởi nguồn của mọi servlet. Khai báo
một GenericServlet như sau:
public class HelloServlet extends GenericServlet
{

}
• Khi khai báo kế thừa GenericServlet, mặc định sẽ có 1 phương thức kế thừa
duy nhất mang tên service() theo theo khuôn mẫu public class HelloServlet
extends GenericServlet
{
>public void service( ServletRequest request, ServletResponse response)
throws IOException
{
>…
>}

}
Phương thức service() tiếp nhân hai tham số. Một tham số kiểu đối tượng
ServletRequest dùng tiếp nhận dữ liệu do trình duyệt phía máy khách chuyển
lên. Tham số thứ hai kiểu ServletResponse dùng để ghi kết xuất và trả dữ liệu
đã xử lý về cho trình duyệt hiển thị phía máy khách. Yêu cầu của phương thức
service() là phải cho phép thương thức ném ra ngoại lệ IOException trong
trường hợp xuất nhập dữ liệu gặp lỗi.
• Demo “HelloServlet” của ở đây chưa cần lấy thông tin chuyển lên từ trình
duyệt của đối số request mà chỉ dùng đối số response để ghi kết xuất.
Trước hết đối tượng response gọi phương thức setContentType() nhằm định
dạng kiểu nội dung dữ liệu cần kết xuất để trình khác biết cách hiển thị,
phương thức này được gọi như sau: response. setContentType(“text/html”);
Nếu muốn hiển thị tiếng Việt ta cần set như sau:
request. setCharacterEncoding("UTF-8");
22
response. setCharacterEncoding("UTF-8");
response. setContentType("text/html;
• charset=UTF-8");
Để ghi kết xuất trở lại trình khác công việc tiếp theo mà servlet phải làm là lấy
về lường xuất. Ở đây luồng xuất được sử dụng là PrintWriter từ đối tượng
response.
PrintWriter out = response. getWriter();
Từ đối tương out này chúng ta có thể in kết xuất ra trả về trình khách.
Hình 8: Ví dụ về Kết xuất trả về trình duyệt
23
Kết xuất trả về trình duyệt:
Hình 9: Kết quả ví dụ về Kết xuất trả về trình duyệt
Lưu ý : Muốn chạy được servlet trong eclipse ta phải khai báo tên và đường dẫn
trong file web. xml của project như sau:
Hình 10: Ví dụ khai báo đường dẫn file.xml của project

1. 3. 2. 2 Các phương thức xử lý cơ bản của servlet
• Lớp GenericServlet là lớp cài đặt tổng quát cho đặc tả giao tiếp (interface)
mang tên Servlet do Sun đưa ra gồm có các phương thức phục vụ cho toàn
bộ công việc của servlet: khởi tạo : init() ; phục vụ : service() ; hủy :
destroy() ; trả về thông tin cấu hình : getServletConfig() ; trả về thông tin
servlet : getServletInfo().
• Lớp giao tiếp được mô tả như sau:
interface Servlet()
24
{
void destroy()
ServletConfig getServletConfig();
ServletInfo getServletInfo();
void init(ServletConfig config)
void service (ServletRequest request, ServletResponse response)
}
1. 3. 2. 2. 1 Phương thức khỏi tạo init()
public void init
• public void init()
Phương thức khởi tạo được gọi đầu tiên. Trình chủ Web server nạp mã thực thi của
servlet từ tập tin . class vào bộ nhớ và bắt đầu cho phép servlet hoạt động. Có thể
dựa vào phương thức này để khai báo các biến môi trường và giá trị ban đầu cần
thiết cho quá trình thực thi servlet sẽ diễn ra tiếp theo. Thông thường trong phương
thức init() nên khởi tạo các giá trị mảng, tạo sẵn kết nối với cơ sở dữ liệu, nạp các
lớp thư viện cần thiết… Ví dụ việc nạp trình điều khiển JDBC dùng để truy xuất dữ
liệu tạo sẵn kết nối đến nguồn dữ liệu cho servlet như sau:
==> Cơ sở dữ liệu được kết nối đến servlet ngay trong phương thức khởi tạo init()
1. 3. 2. 3. 2 Phương thức phục vụ !!service()

public void service(ServletRequest request, ServletResponse response )

25

×