Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Xây dựng website giới thiệu và bán sản phẩm máy tính xách tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.95 KB, 43 trang )

Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

LỜI NĨI ĐẦU
Cùng với sự phát triển khơng ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện
tử, cơng nghệ thơng tin cũng được những cơng nghệ có đẳng cấp cao và lần
lượt chinh phục hết đỉnh cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một
trong những sản phẩm có giá trị hết sức lớn lao và ngày càng trở nên một
công cụ không thể thiếu, là nền tảng chính cho sự truyền tải, trao đổi thơng
tin trên tồn cầu.
Đối với các chính phủ và các cơng ty thì việc xây dựng các website
riêng càng ngày càng trở nên cấp thiết. Thông qua những website này, thông
tin về họ cũng như các công văn, thông báo, quyết định của chính phủ hay
các sản phẩm, dịch vụ mới của công ty sẽ đến với những người quan tâm,
đến với khách hàng của họ một cách nhanh chóng kịp thời, tránh những
phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống thường gặp phải.
Hoạt động của một siêu thị giới thiệu và bán sản phẩm máy tinh - linh
kiện máy tính sẽ được mở rộng và được nhiều người biết đến nếu có một
website tốt để giới thiệu, quảng bá thương hiệu của mình. Bắt nguồn từ ý
tưởng này, tơi đã thực hiện đồ án chuyên ngành của mình là “Xây dựng
Website giới thiệu và bán sản phẩm máy tính”.

Vinh, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

1



Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 Mục đích
Cơng nghệ thơng tin và internet trong ngày nay phát triển hết sức mạnh
mẽ và đang lan rộng trong các tầng lớp dân cư. Bằng internet chúng ta thực
hiện được công việc hết sức nhanh chóng và chi phí thấp hơn nhiều so với
các cách thức truyền thống. Chính vì điều này việc xây dựng Website nhằm
giới thiệu và bán sản phẩm máy tính xách tay là một việc làm quảng bá
thương hiệu kinh doanh và từ đó thu hút và mở rộng thị trường. Qua trang
Web khách hàng có thể tham khảo giá cả các sản phẩm theo từng nhãn hiệu
riêng, đồng thời cịn được biết về các tin tức trong cơng ty, chương trình
khuyến mãi, thế mạnh kinh doanh của cơng ty.
Website còn cung cấp dịch vụ mua hàng qua mạng để phục vụ cho nhu
cầu và sở thích khách hàng, tiết kiệm được thời gian. Khách hàng có thể lựa
chọn sản phẩm ưa thích với các phương thức thanh tốn khác nhau.
1.2 Hướng xây dựng chương trình
Website được xây dựng cho những cơng ty chun kinh doanh sản phẩm
máy tính xách tay. Và phải thỏa mãn ba điều kiện sau:
- Nội dung hấp dẫn đầy đủ, hợp với chủ ý của việc xây dựng
website.
- Được sắp xếp, bố cục một cách hợp lí, tạo điều kiện cho người
đọc dễ định hướng trong website.
- Giao diện đẹp, dễ bắt mắt và phù hợp với nội dung

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu


2


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

1.3 Đặc tả yêu cầu
a) Yêu cầu chức năng
- Người viếng thăm website có thể xem, tìm kiếm thông tin về sản
phẩm, tham khảo giá thành sản phẩm hiện hành có trên website..
- Khách hàng có thể đăng kí thơng tin cá nhân trên website và quản lý
thơng tin của mình (chỉnh sửa, cập nhật).
- Theo dõi tình hình liên hệ thơng qua website của khách hàng để đáp
ứng kịp thời nhu cầu của họ.
- Khách hàng có thể đặt hàng qua Website
Về tổ chức lưu trữ thực hiện yêu cầu:
+ Thay đổi, thêm mới hoặc xóa bỏ thơng tin, hình ảnh hoặc cập nhật
về các sản phẩm có trên website.
+ Phân quyền người sử dụng, xóa thơng tin khách hàng có trên
website.
b) Yêu cầu phi chức năng
- Website phải có dung lượng khơng q lớn, tốc độ xử lý nhanh.
- Cơng việc tính tốn phải thực hiện chính xác, khơng chấp nhận sai
sót.
- Sử dụng mã hóa các thông tin nhạy cảm của khách hàng.
- Đảm bảo an toàn dữ liệu khi chạy website trực tuyến

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu


3


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyn Quang Ninh

CH NG II

Tìm hiểu công cụ xây dựng WEBSITE

Để xây dựng một website hồn chỉnh có nhiều cách khác nhau, có thể
sử dụng kết hợp nhiều ngơn ngữ và những phần mềm hỗ trợ xây dựng
website. Về cơ bản việc thiết kế web phải biết về :
- HTML ( ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản )
- Web programming language ( ngơn ngữ lập trình web)
- Web Server ( máy phục vụ web)
- Database Server ( máy phục vụ cơ sở dữ liệu)
Ở đề tài này môi trường làm việc cho ứng dụng bao gồm Appserver
2.5.10 , hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQ , Ngôn ngữ lập trình PHP ,
Macromedia Dreamwear 8.0
I.

WEB SERVER
Web Server ( máy phục vụ web): máy tính mà trên đó cài đặt phần

mềm phục vụ Web và có thể gọi chính phần mềm đó là Web Server. Tất
cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.html . Tuy nhiên mỗi
Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt như IIS của
microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho PHP…


1.1 Giới thiệu về AppSe Apache
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

4


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

AppSe APACHE là một kiểu mẫu Web Server rất phổ biến. Giống
như Linux, PHP, MySQL nó là một dự án nguồn mở. Apache tận dụng được
tính năng của third-party. Bởi vì đây là nguồn mở nên bất kỳ ai có khả năng
đều có thể viết chương trình mở rộng tính năng của Apache. PHP hoạt động
với tư cách là một phần mở rộng của Apache, và người ta gọi là một module
của Apache. Apache có tính ổn định và tốc độ chạy rất tốt.
Trong đề tài này sử dụng phiên bản Appserver 2.5.10
1.2 Cấu trúc thư mục của Apache, PHP, MySQL sau khi cài đặt
AppServ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

5


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh


<hình> cấu trúc thư mục sau khi cài đặt AppServ.

Cấu trúc thư mục của Apache Web Server
• apache / bin

- chi tiết chương trình Apache.

• apache / conf

- Apache tệp tin cấu hình.

• apache / icons

- biểu tượng Apache

• apache / logs

- Đăng nhập tệp tin.

• apache / module - mô đun
Cấu trúc thư mục của cơ sở dữ liệu MySQL
• mysql / bin

- file thực thi chính cơ sở dữ liệu MySQL

• mysql / data

- lưu trữ dữ liệu MySQL.

• mysql /scripts


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

6


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

Cấu trúc thư mục của PHP
• php / ext

- PECL PHP Extension cho PHP (tìm thấy trên PHP5).

• php / extension

- mở rộng PECL PHP Extension cho PHP

• php / PEAR

- PEAR Framework Components cho PHP.

Cấu trúc thư mục lưu trữ tập tin của www.
• www / cgi-bin

- file CGI thư mục.

• www / phpMyAdmin - chương trình thư mục phpMyAdmin
• www / AppServ

• www /index.php

II.

- có thể xóa file này

NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH WEB PHP

2.1 Khái niệm về ngôn ngữ PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo
ra năm 1994. Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu
được sử dụng trong môi trường chuyên nghiệp và nó trở thành
”PHP:Hypertext Preprocessor”
Thực chất PHP là ngơn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một
cách đơn giản đó là một trang HTML có nhúng mã PHP, PHP có thể được
đặt rải rác trong HTML.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

7


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

PHP là một ngơn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ, là
một công nghệ phía máy chủ (Server-Side) và khơng phụ thuộc vào mơi
trường (cross-platform). Đây là hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói
cơng nghệ phía máy chủ tức là nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên

máy chủ, thứ hai chính vì tính chất khơng phụ thuộc mơi trường cho phép
PHP chạy trên hầu hết trên các hệ điều hành như Windows, Unixvà nhiều
biến thể của nó... Đặc biệt các mã kịch bản PHP viết trên máy chủ này sẽ
làm việc bình thường trên máy chủ khác mà khơng cần phải chỉnh sửa hoặc
chỉnh sửa rất ít.
Khi một trang Web muốn được dùng ngơn ngữ PHP thì phải đáp ứng
được tất cả các q trình xử lý thơng tin trong trang Web đó, sau đó đưa ra
kết quả ngơn ngữ HTML.
Khác với ngơn ngữ lập trình, PHP được thiết kế để chỉ thực hiện điều
gì đó sau khi một sự kiện xảy ra (ví dụ, khi người dùng gửi một biểu mẫu
hoặc chuyển tới một URL).
2.2 Tại sao nên dùng PHP:
Để thiết kế Web động có rất nhiều ngơn ngữ lập trình khác nhau để
lựa chọn, mặc dù cấu hình và tính năng khác nhau nhưng chúng vẫn đưa ra
những kết quả giống nhau. Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngơn ngữ
: ASP, PHP, Java, Perl... và một số loại khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại
nên chọn PHP. Rất đơn giản, có những lí do sau mà khi lập trình Web chúng
ta khơng nên bỏ qua sự lựa chọn này.
PHP được sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so
với các giải pháp khác.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

8


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh


PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở
dữ liệu có sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phỏt trin khụng gii
hn.
Đặc biệt PHP là mà nguồn mở do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn
phí, và chính vì mà nguồn mở sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển Web
luôn có ý thức cải tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong các chơng
trình này.
PHP vừa dễ với ngời mới sử dụng vừa có thể đáp ứng mọi yêu cầu của
các lập trình viên chuyên nghiệp, với mọi ý tuởng PHP có thể đáp ứng một
cách xuất sắc.
Cách đây không lâu ASP vốn đợc xem là ngôn ngữ kịch bản phổ biến
nhất, vậy mà bây giờ PHP đà bắt kịp ASP, bằng chứng là nó đà có mặt trên 12
triệu Website.

2.3 Hoạt động của PHP
Vì PHP là ngôn ngữ của máy chủ nên mà lệnh của PHP sẽ tập trung trên
máy chủ để phục vụ các trang Web theo yêu cầu của ngời dùng thông qua
trình duyệt.
Sơ đồ hoạt động:

Máy khách

Yêu cầu URL

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

M¸y chđ

9



Báo cáo đồ án tốt nghiệp

hµng

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyn Quang Ninh

HTML
HTML

Web
Gọi mà kịch bản

PHP

Khi ngi dựng truy cp Website viết bằng PHP, máy chủ đọc mã
lệnh PHP và xử lí chúng theo các hướng dẫn được mã hóa. Mã lệnh PHP
yêu cầu máy chủ gửi một dữ liệu thích hợp (mã lệnh HTML) đến trình duyệt
Web. Trình duyệt xem nó như là một trang HTML têu chuẩn. Như ta đã nói,
PHP cũng chính là một trang HTML nhưng có nhúng mã PHP và có phần
mở rộng là HTML. Phần mở của PHP được đặt trong thẻ mở đóng ?> .Khi trình duyệt truy cập vào một trang PHP, Server sẽ đọc nội
dung file PHP lên và lọc ra các đoạn mã PHP và thực thi các đoạn mã đó,
lấy kết quả nhận được của đoạn mã PHP thay thế vào chỗ ban đầu của chúng
trong file PHP, cuối cùng Server trả về kết quả cuối cùng là một trang nội
dung HTML về cho trình duyệt.

III.

ỨNG DỤNG MSQL


3.1 giới thiệu về MySQL :
MySQL là ứng dụng cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất hiện
nay (theo www. mysql. com) và được sử dụng phối hợp với PHP. Trước khi
làm việc với MySQL nên cần xác định các nhu cầu cho ứng dụng.
MySQL là cơ sở dữ có trình giao diện trên Windows hay Linux, cho
phép người sử dụng có thể thao tác các hành động liên quan đến nó. Việc
tìm hiểu từng cơng nghệ trước khi bắt tay vào việc viết mã kịch bản PHP,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

10


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

việc tích hợp hai cơng nghệ PHP và MySQL là một công việc cần thiết và
rất quan trọng.
3.2 Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu:
Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu bao gồm các chức năng như: lưu trữ
(storage), truy cập (accessibility), tổ chức (organization) và xử lí
(manipulation).
 Lưu trữ: Lưu trữ trên đĩa và có thể chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác, nếu sử dụng cho quy mơ
nhỏ, có thể chọn cơ sở dữ liệu nhỏ như:Microsoft Exel,
Microsoft Access, MySQL, Microsoft Visual FoxPro,... Nếu
ứng dụng có quy mơ lớn, có thể chọn cơ sở dữ liệu có quy mơ
lớn như :Oracle, SQL Server,...
 Truy cập:Truy cập dữ liệu phụ thuộc vào mục đích và yêu cầu

của người sử dụng, ở mức độ mang tính cục bộ, truy cập cơ sỏ
dữ liệu ngay trong cơ sở dữ liệu với nhau, nhằm trao đổi hay xử
lí dữ liệu ngay bên trong chính nó, nhưng do mục đích và yêu
cầu người dùng vượt ra ngoài cơ sở dữ liệu, nên cần có các
phương thức truy cập dữ liệu giữa các cơ sở dử liệu với nhau
như:Microsoft Access với SQL Server, hay SQL Server và cơ
sở dữ liệu Oracle....
 Tổ chức:Tổ chức cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào mô hình cơ sở dữ
liệu, phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu tức là tổ chức cơ sở dữ
liệu phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng ứng dụng. Tuy
nhiên khi tổ chức cơ sở dữ liệu cần phải tuân theo một số tiêu
chuẩn của hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm tăng tính tối ưu khi truy
cập và xử lí.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

11


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

 Xử lí: Tùy vào nhu cầu tính toán và truy vấn cơ sở dữ liệu với
các mục đích khác nhau, cần phải sử dụng các phát biểu truy
vấn cùng các phép toán của cơ sở dữ liệu để xuất ra kết quả như
yêu cầu. Để thao tác hay xử lí dữ liệu bên trong chính cơ sở dữ
liệu ta sử dụng các ngơn ngữ lập trình như:PHP, C++, Java,
Visual Basic,...

3.3 Kết nối dữ liệu

Để kết nối tới 1 CSDL trên MySQL sever chỉ cần dùng hàm
mysql_connect(host, user, password) để mở 1 kết nối tới MySQL server với
kết quả là giá trị về của hàm (giả sử là biến $db). Sau đó, dùng hàm
mysql_select_db(database_name,link_id) để chọn CSDL muốn kết nối. Để
thực hiện một câu lệnh truy vấn, dùng hàm mysql_query(query,link_ID).
Giá trị trả lại của hàm là kết quả của câu truy vấn. Nếu bỏ qua Link_ID thì
kết nối cuối cùng tới MySQL server sẽ được thực hiện.
$db = mysql_connect("localhost", "root");
mysql_select_db("mydb",$db);
$result = mysql_query("SELECT * FROM employees",
$db);
Ngoài cách dùng hàm mysql_result() để lấy kết quả thực hiện, có thể
dùng các hàm khác : mysql_fetch_row(), mysql_fetch_array() and
mysql_fetch_object().
Mysql_fetch_row($result) : trả về một mảng các dữ liệu lấy từ 1 dòng
trong CSDL. Nếu đã ở cuối CSDL, giá trị trả về là false. Ta phải dùng chỉ số
của các trường trong CSDL nếu muốn lấy dữ liệu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

12


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

Mysql_fetch_object: chuyển kết quả thành một đối tượng với các
trường là các trường trong CSDL.

IV.


CHƯƠNG TRÌNH MACROMEDIA DREAMWEAR 8.0

Dreamweaver là một chương trình visual Editor chuyên nghiệp để tạo và
quản lý các trang web. Nó cung cấp các công cụ phác thảo trang web cao
cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML mà khơng cần viết dịng lệnh giúp chúng
ta thiết kế được các trang web động một cách dễ dàng, trực quan. Với
Dreamweaver có thể dễ dàng nhúng các sản phẩm của các chương trình thiết
kế web khác như : flash, Fireworks, shockware,...

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

13


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

Dreamweaver còn cho phép chỉnh sửa trực tiếp HTML. Dreamweaver
còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Style Sheet giúp định dạng trang
web nhằm tăng tính hấp dẫn khi trình duyệt các trang web này.
Dreamweaver hỗ trợ rất tốt trong việc thiết kế giao diện website. Khi nó
kết hợp với các phần mềm khác (như adobe photoshop chẳng hạn) thì việc
tạo ra giao diện sẽ trở nên sinh động và đơn giản hơn rất nhiều.
Dreamweaver có thể có nhiều cách để tạo siêu liên kết đến các trang
web khác hoặc các tệp tin tài liệu, hình ảnh, âm thanh, phim hoặc các
chương trình có thể tải xuống. Với nó có thể chèn các hình gif và jpg vào
trong trang web hoặc có thể định ảnh nền cho các trang web hoặc ảnh nền
cho các lớp (Layer).

Phiên bản Dreamwear 8.0 là phiên bản mới nhất đã được cải tiến về mặt
giao diện và được hỗ trợ thêm một số cơng cụ thiết kế.

CH ƯƠNG III
PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG

I.

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

14


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

Xây dựng Webside bán máy tính và linh kiện may tính qua mạng là đề
tài trong đó chủ yếu là xử lý q trình bán hàng giữa cơng ty với khách hàng
là những người sử dụng internet. Chúng ta có thể bán hàng ở đây cũng gần
giống như bán hàng tại các công ty. Nhưng quan trọng là khách hàng gián
tiếp mua hàng thông qua Website. Vậy nhiệm vụ của chúng ta đề ra ở đây là
làm thế nào để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động chính của Website bao gồm hai hoạt động chính: hoạt động của
khách hàng và hoạt động của người quản trị.
I.1 Hoạt động của khách hàng
• Khách hàng có thể vào Webside để tìm kiếm các sản phẩm cần mua
và đặt hàng với công ty . Khách hàng có thể tìm sản phẩm mà mình

cần theo hãng sản xuất, tính năng và giá cả...


Mỗi khách hàng được cung cấp một giỏ mua hàng tương ứng. Khi
khách hàng thêm những mặt hàng vào giỏ mua hàng của mình thì
trang đăng ký sẽ xuất hiện yêu cầu khách đăng nhập. Nếu đây là lần
đầu tiên khách hàng tới cửa hàng thì khách hàng được u cầu nhập
vào thơng tin đăng ký. Nếu khách hàng đăng ký rồi thì họ có thể truy
xuất giỏ hàng của mình bằng cách nhập “user name” và “password”
của khách hàng. Khách hàng có thể cập nhật số lượng của sản phẩm
mà mình muốn mua, hoặc khách hàng có thể loại bỏ mặt hàng hiện có
trong giỏ mua hàng của mình khi khách hàng khơng muốn mua nó
nữa.

• Khi khách hàng đã sẵn sàng hồn thành đơn đặt hàng của mình thì các
sản phẩm mà khách hàng hiện có trong giỏ hàng của mình sẽ chuyển

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

15


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

vào đơn đặt hàng thực hiện đặt hàng với cửa hang, giỏ của khách hàng
sẽ rỗng.
1.2. Hoạt động của người quản trị
Người quản trị ngồi việc nhận thơng tin từ khách hàng cịn phải đưa

thơng tin về các loại sản phẩm mà mình bán trên internet. Hoạt động của
người quản trị có thể phân ra những nhiệm vụ sau:


Hướng dẫn, giới thiệu sản phẩm : Khách hàng thường đặt câu hỏi "
cửa hàng của bạn bán những loại sản phẩm máy tính nào có sản
phẩm mà tơi cần khơng?" khi tham quan cửa hàng. Phải nhanh chóng
đưa khách hàng tới nơi có sản phẩm mà họ cần, đó là nhiệm vụ của
nhà quản lý.

• Quản lý sản phẩm : Người quản trị có thể bổ sung, loại bỏ và cập
nhật sản phẩm để phù hợp với tình hình hoạt động của cửa hàng và
nhu cầu thị hiếu của khách hàng....
• Cung cấp giỏ mua hàng cho khách hàng : khách hàng sẽ cảm thấy
thoải mái khi duyệt qua tồn bộ cửa hàng trực tuyến mà khơng bị
gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải lo quyết định xem có mua một sản
phẩm nào đó hay khơng, cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể
lựa chọn sản phẩm, thêm hoặc loại bỏ sản phẩm ra khỏi giỏ hàng
cũng như ấn định số lượng cho mỗi sản phẩm.
• Theo dõi khách hàng : sản phẩm của ai mua ? là câu hỏi đặt ra khi
cùng một lúc chiều khách hàng mua sản phẩm trong cửa hàng.
• Quản lý và xử lý đơn hàng:
- Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng đã xử lý hay chưa.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

16


Báo cáo đồ án tốt nghiệp


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

- Xóa đơn đặt hàng
- Thành lập hóa đơn cho khách hàng khi giao

II.

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

2.1. Phân tích hệ thống về mặt chức năng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

17


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

a) Biểu đồ phân cấp chức năng:
HƯ thèng

Kh¸ch hàng

Quản trị

Tìm kiếm sản phẩm
b.Biểu đồ luồng dữ liệu:

Xem sản phẩm

Quản lý sản phẩm

quản lý đơn đặt hàng

đăng ký thành viên
quản lý khách hàng
đặt mua hàng
Kiểm tra giỏ hàng

ý kiến phản hồi của
khách hàng

Xem tin tức
Quản lý giao diện
Cập nhật tài khoản
Quản lý tin tức
Liên hệ và góp ý

b) Biu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là phương tiện diễn tả chức năng xử lý và việc
trao đổi thông tin giữa các chức năng.
Các ký hiệu được dùng trong biểu đồ:
Luồng dữ liệu : là một tuyến truyền dẫn thơng tin vào hay ra một chức
năng nào đó.

Tên luồng dữ liệu

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu


18


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

Ký hiệu:

Chức năng : là quá trình biến đổi dữ liệu.
Ký hiệu :
Tên chức năng

Các kho dữ liệu : là một dữ liệu được lưu lại, để có thể truy cập nhiều lần
về sau
Ký hiệu:
Tên kho dữ liệu

Tác nhân ngoài : một tác nhân ngoài là một thưc thể ngồi hệ thống, có trao
đổi thơng tin với hệ thống.
Ký hiệu :
Tên tác nhân ngoài

c) Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:

thông tin khách hàng

Thông tin sản phẩm


Thông tin tìm kiếm

Góp ý
khách hàng
Website
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu
đáp ứng yêu cầu
Đáp ứng đơn hàng
Đơn đặt hàng

Phản hồi

Quản trị

Thông tin yêu cầu
đáp ứng thông tin

19


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

d) Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:

Quản trị

3
2


11
10

Khách hàng

1

Cập nhật
thơng tin

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

4
1

5
12

Tìm kiếm

20

13


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh


Sửa, xóa
thơng tin
Kho dữ liệu

Đơn hàng

Góp ý

7

6
Khách hàng

8

9

Quản trị

Chú thích:
1) Đăng ký thơng tin khách hàng
2) cập nhật thông tin khách hàng
3) Cập nhật thông tin về sản phẩm, tin tức của công ty
4) Khách hàng yêu cầu tìm kiếm sản phẩm
5) đáp ứng yêu cầu tìm kiếm
6) thơng tin góp ý của khách hàng
7) thơng tin đặt hàng, xem hóa đơn của khách hàng
8) u cầu thơng tin, xem, xóa đơn hàng của khách hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu


21


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

9) đáp ứng yêu cầu
10) yêu cầu xóa và chỉnh sửa thông tin khách hàng
11) đáp ứng yêu cầu
12) u cầu xóa và chỉnh sửa thơng tin sản phẩm
13) đáp ứng yêu cầu
e) Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh:
* Chức năng cập nhật thông tin
Cập nhật thông
tin khách hàng

1

Khách hàng
Kho dữ liệu

2

Cập nhật
sản
phẩm

Quản trị
3


Cập
nhật tin
tức

Chú thích:
1) cập nhật thông tin khách hàng
2) cập nhật sản phẩm
3) cập nhật tin tức
*Chức năng tìm kiếm :
Khách hàng

1
2

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

Tìm kiếm
sản phẩm
22
Kho dữ liệu


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

1) u cầu tìm kiếm thơng tin sản phẩm
2) đáp ứng yêu cầu
* Chức năng góp ý:


Khách hàng

1
Góp ý
Kho dữ liệu

Chú thích:
1) thơng tin góp ý của khách hàng

* Chức năng đơn hàng:

Khách hàng

1

2
Quản trị

3

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

Quản lý
đơn hàng
Kho dữ liệu
23


Báo cáo đồ án tốt nghiệp


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

Chú thích:
1) Thơng tin đặt hàng của khách
2) u cầu xem ,xóa thơng tin giỏ hàng của khách
3) đáp ứng u cầu
* Chức năng sửa ,xóa thơng tin:

Khách hàng

1
2

Sửa, xóa
thơng tin

3
4

Kho dữ liệu

Quản trị

Chú thích:
1) u cầu xóa, chỉnh sửa thông tin của khách hàng
2) đáp ứng yêu cầu
3) u cầu xóa, sửa thơng tin sản phẩm
4) đáp ứng yêu cầu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu


24


Báo cáo đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Ninh

2.2 Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu
a) Mơ tả dữ liệu
• Cấu trúc bảng danh mục sản phẩm
Tblcategory
Trường

Kiểu dữ liệu

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Hiếu

Khóa

Chú thích
25


×