Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích các hình thức trả lương liên hệ hình thức trả lương theo sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại thiệu yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.61 KB, 39 trang )

Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời mở đầu 3
CHƯƠNG I: 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG 4
1.1. Lý luận chung về tiền lương và hình thức trả lương 4
1.1.1. Khái niệm tiền lương 4
1.1.2. Bản chất của tiền lương 4
1.1.3. Chức năng của tiền lương 4
1.1.4. Hình thức trả lương 5
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động trong giai đoạn
hiện nay 6
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp thương mại 13
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 13
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 16
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại công
ty cổ phần thương mại Thiệu Yên 20
CHƯƠNG II: 21
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN 21
2.1. Đặc điểm về công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên ảnh hưởng đến tiền
lương theo sản phẩm 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 22
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý: 23
2.1.3.2. Thị trường tiêu thụ: 25
1
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
2.1.3.3. Đặc điểm của đội ngũ lao động: 26


2.2.1. Qui mô trả lương theo sản phẩm tại công ty 27
2.2.2. Phân tích các hình thức trả lương theo sản phẩm tại công ty: 27
2.3.1. Ưu điểm : 31
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 32
CHƯƠNG III: 33
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU
YÊN 33
3.1.1. Sử dụng quỹ lương: 33
3.1.2. Hoàn thiện về cách cho điểm để phân loại lao động A, B, C: 35
2
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Lời mở đầu
Đứng trước sự thay đổi từng ngày của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản
quý giá đối với các công ty. Bởi vì một công ty chỉ có thể tồn tại và phát triển
được nếu dựa trên cơ sở phát huy hiệu quả của người lao động trong công ty
mình.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty là việc trả đúng, trả đủ tiền lương cho người lao động. Trong
thực tế, mỗi công ty đều phải lựa chọn cho mình những hình thức trả lương cho
phù hợp. Tuy nhiên, cho dù hình thức trả lương nào thì chúng cũng có những ưu
và nhược điểm riêng của nó. Vì vậy, việc áp dụng và không ngừng hoàn thiện
hình thức trả lương là vấn đề cần thiết đối với các công ty.
Sau thời gian tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên, nhóm 5
nhận thấy về cơ bản, việc lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động là phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Vì thế, nhóm 5 chúng em đã chọn đề
tài:“ Phân tích các hình thức trả lương. Liên hệ hình thức trả lương theo sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên”.
3

Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG
1.1. Lý luận chung về tiền lương và hình thức trả lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua sự thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động, do quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
công việc.
Tiền lương được gọi là thù lao cơ bản, tiền lương khác với các loại thù lao
dưới dạng khuyến khích (tiền hoa hồng, tiền thưởng, phân chia năng suất, lợi
nhuận…) hay các phúc lợi (BHXH, các chương trình giải trí, phương tiện đi
lại…) ở chỗ: Tiền lương được trả đều đặn thường xuyên, mang tính chất ổn định
và đó là phần thu nhập chính để đảm bảo cho cuộc sống của người lao động.
1.1.2. Bản chất của tiền lương.
Bản chất của tiền lương đó chính là giá của sức lao động mà người lao
động đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng công việc, tiền lương chính là giá trị
của sức lao động bao gồm cả giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để bù đắp lại
những hao phí trong quá trình lao động, giá trị của những chi phí để người lao
động tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, bảo hiểm tuổi già và học
hành.
1.1.3. Chức năng của tiền lương.
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như trong các doanh nghiệp khác
của nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện hai chức năng:
4
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
1.1.3.1. Về phương diện kinh tế
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất
với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mà

lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn với kết quả lao động.
Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm không
hưởng. Bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương
giữa loại lao động có trình độ thấp nhất đã được hình thành trong quá trình lao
động
1.1.3.2. Về phương diện xã hội.
Tiền lương là phương tiện để tải sản xuất sức lao động cho xã hội. Để tái
sản xuất sức lao động, tiền lương phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân của người lao
động và gia đình họ. Để làm được điều đó:
− Nhà nước phải quy định mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu phải đảm
bảo nuôi sống người lao động và gia đình họ. Mức lương tối thiểu là nền
tảng cho chính sách tiền lương và việc trả lương trong các doanh nghiệp,
bởi vậy nó phải được thể chế bằng chính sách, bằng luật pháp và buộc mọi
người trong doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện
− Mức lương cơ bản phải được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm
tiêu dùng trong từng thời kỳ một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt
khi tốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương cho phù hợp để đảm bảo
đời sống của người lao động.
1.1.4. Hình thức trả lương.
Hình thức trả lương là phương án phân phối tiền lương cho người lao động
dựa trên các nguyên tắc của tổ chức tiền lương.
5
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị, doanh nghiệp
mà người ta áp dụng các hình thức trả lương cho thích hợp. Trong thực tiễn công
tác tổ chức tiền lương tại các cơ quan, doanh nghiệp và thực tiễn các quá trình
quan hệ lao động, tồn tại hai hình thức trả lương phổ biến:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương theo thời gian

Ngoài ra, trên thực tế có thể có hình thức trả lương kết hợp cả 2 hình thức
trên (kết hợp trả lương thời gian gắn với trả lương sản phẩm).
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động trong giai
đoạn hiện nay.
1.1.5.1. Nhóm yếu tố ngoài doanh nghiệp.
Tình hình cung cầu lao động
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì xảy ra tình trạng dư thừa
lao động, tiền lương có xu hướng giảm. Khi xây dựng các hình thức trả lương,
NSDLĐ thường không chú trọng đến yếu tố kích thích và tình công bằng trong
tiền lương.
Khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì xảy ra tình trạng thiếu
hụt lao động, tiền lương có xu hướng tăng. NSDLĐ thường phải xây dựng các
hình thức trả lương một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo tính kích thích và công
bằng nhằm thu hút cũng như giữ chân được nhân tài cho doanh nghiệp mình.
Mức lương trên thị trường lao động
Công ty ấn định mức lương cao hơn giá thị trường khi công ty có nhu cầu
cần tuyển hoặc thu hút được số lao động có trình độ lành nghề cao để mở rộng
6
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
sản xuất kinh doanh, tạo uy tín cạnh tranh cho công ty, hoặc khi hoạt động của
công ty đạt mức ổn định và hiệu quả kinh tế cao.
Công ty ấn định mức lương thấp hơn giá thị trường trong trường hợp công
ty có các khoản phúc lợi và thu nhập thêm cho nhân viên, bảo đảm cho tổng thu
nhập của nhân viên không thấp hơn so với công ty khác; hoặc khi công ty tạo cho
nhân viên công việc làm ổn định lâu dài hay công ty có khả năng tạo cho nhân
viên những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.
Chi phí sinh hoạt; giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương
thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương

danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động,
đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Nhưng nếu mức tiền lương danh nghĩa
được trả cao hơn nhiều so mức giá cả sinh hoạt thì doanh nghiệp sẽ chịu chi phí
và thiệt hại lớn hơn. Vì thế doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ yếu tố này để đưa ra
hình thức trả lương và mức lương hợp lý.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Trong tình trạng kinh tế suy thoái hoặc khủng hoảng, các doanh nghiệp có
thể đứng trong tình trạng rất khó khăn, phải cắt giảm nhân lực, chi tiêu của doanh
nghiệp. Lúc này doanh nghiệp buộc phải thay đổi mức lương của người lao động
để doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động. Nếu trong tình hình nền kinh tế tăng
trưởng tốt, các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong hoạt động của mình, lợi nhuận
tăng cao cũng sẽ khiến doanh nghiệp có điều kiện tăng mức tiền lương của người
lao động để khuyến khích và giữ chân người lao động.
Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước.
7
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Một số điều khoản trong luật Lao động có liên quan đến tiền lương và các
hình thức trả lương:
+ Điều 57 : quy định thang lương để làm cơ sở tính các hình thức bảo hiểm.
+ Điều 58 : quy định các hình thức trả lương.
+ Điều 59 : quy định thời gian trả lương.
+ Điều 62 : quy định việc trả lương khi thôi việc.
+ Điều 63 : quy định các hình thức phụ cấp tiền lương và các hình thức
khuyến khích.
+ Điều 67 : quy định việc tạm ứng tiền lương.
Các yếu tố khác (vùng miền, dân tộc…)
Các yếu tố vùng miền, dân tộc cũng là những ảnh hưởng to lớn tác động tới
mức lương của người lao động. Việc quy định mức lương tối thiểu cao hơn đối
với những vùng phát triển hơn sẽ làm tăng tính cạnh tranh về việc làm, thu hút
được những lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng suất lao

động.
Đối với những địa phương kém phát triển hơn, mức lương tối thiểu sẽ được
quy định thấp hơn. Điều đó giúp địa phương có cơ hội thu hút vốn đầu tư, tạo ra
nhiều việc làm hơn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ.
1.1.5.2. Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.
Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho
người lao động sẽ thuận tiện và dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính
không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh, gây mất niềm tin
cho NLĐ và không tạo được động lực làm việc cho họ.
8
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Quan điểm triết lý trả lương của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quan điểm “thu hút nhân tài” thường sẽ chọn hình thức
trả lương đem lại mức lương cao cho NLĐ tài năng, nhằm thu hút cũng như giữ
chân được nhân tài cho mình.
Một số doanh nghiệp có quan điểm “trả lương khởi điểm thấp nhưng có
hình thức nâng lương đặc biệt” để tìm kiếm những ai muốn gắn bó lâu dài với
mình và tạo động lực để NLĐ nỗ lực cống hiến cho công ty để đạt mức lương cao
hơn một cách nhanh nhất.
Năng suất lao động.
Lương là một trong những động lực khiến lao động làm việc hiệu quả hơn,
năng suất lao động cũng cao hơn. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, nâng lương
bao giờ cũng phải đi liền với tăng năng suất lao động. Nếu năng suất lao động
không tăng, doanh nghiệp không có cơ sở để tăng lương.
Nếu không tăng năng suất lao động, việc nâng lương sẽ ăn vào vốn, chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Lương tăng nhưng năng suất lao động không tăng,
trong khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh hơn, khiến thu nhập thực tế của

người lao động ở mức độ nào đó chỉ tăng trên danh nghĩa.
Đội ngũ làm công tác lao động – tiền lương tại doanh nghiệp
Nếu số lượng cán bộ lao động – tiền lương quá thiếu hoặc quá thừa, ít kinh
nghiệm hoặc trình độ chuyên môn thấp thì việc xây dựng hình thức trả lương và
các mức lương sẽ không được phù hợp, dễ ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp.
Nếu đội ngũ cán bộ lao động – tiền lương được đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng sẽ dễ dàng xây dựng hình thức trả lương và mức lương một cách chính
xác, tối ưu. Từ đó đảm bảo sự công bằng trong tiền lương, kích thích NLĐ làm
9
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
việc hăng say, tăng năng suất lao động nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói
chung.
Công đoàn
Luật Công đoàn:
+ Khoản 2, điều 5: Công đoàn tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng pháp
luật, chính sách, hình thức về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính
sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao
động.
+ Khoản 1, điều 9: Trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc, tiền
lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan
đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
Loại hình doanh nghiệp
Đối với khu vực DN ngoài quốc doanh, tiền lương công nhân trong các DN
tư nhân, công ty TNHH thường thấp hơn so với mức chi tiêu tối thiểu để đảm bảo
cuộc sống, nhất là đối với người lao động ngoại tỉnh phải thuê nhà ở.
Ở khu vực DN FDI, thu nhập của người lao động có thể cao hơn những khu
vực khác nhưng ở đây có sự chênh lệch lớn giữa người lao động gián tiếp và lao
động trực tiếp. Lao động làm quản lý, lao động gián tiếp thường có mức lương
cao hơn lao động trực tiếp nên khi tính thu nhập bình quân sẽ cao lên song không

phản ánh đúng thu nhập của công nhân.
1.1.5.3. Nhóm yếu tố thuộc bản thân người lao động.
Trình độ lao động.
Với lao động có trình độ cao thì thường sẽ có được thu nhập cao bởi để đạt
được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc
10
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
đào tạo. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình
độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì
việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập
của họ sẽ ngày càng tăng lên. Ngày nay, thâm niên công tác chỉ là một trong
những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
Mức độ hoàn thành công việc.
Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hoàn thành công việc là
khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu của tính
công bằng trong chính sách tiền lương.
Tiềm năng nhân viên.
Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện
những công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được
những việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho tương lai
giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai
Sự trung thành.
Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên lòng tận tụy tận
tâm vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm niên có mối quan hệ với
nhau nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau. Các tổ chức của người Hoa
đề cao các giá trị trung thành còn người Nhật đề cao giá trị thâm niên trong trả

lương.
11
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Năng lực thích ứng và năng động
• Sự định hướng đúng nghề nghiệp để học lấy một nghề phù hợp với tư chất,
sở thích, năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu của thị trường
• Ý thức và ý chí quyết tâm trong học tập, học tập suốt đời
• Kỹ năng nắm bắt nhanh nhạy thông tin thị trường
• Kỹ năng trả lời phỏng vấn, đàm phán, thỏa thuận
• Khả năng sẵn sàng di chuyển, thay đổi việc làm trên thị trường lao động
• Khả năng ứng phó với các cú sốc, các rủi ro trong kinh tế thị trường
Người có năng lực thích ứng càng cao và càng năng động thì chắc chắn sẽ có
mức lương cao tương ứng và có nhiều ưu đãi, quan tâm từ phía doanh nghiệp
hơn.
Văn hóa nghề nghiệp của người lao động
Bao gồm thái độ, suy nghĩ, cách thức hành vi của người lao động hướng tới
những giá trị nhân bản (về đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, về thái độ, tác phong
trong lao động, về ý thức chấp hành luật pháp, kỷ luật lao động…) trong hoạt
động nghề nghiệp. Những người có văn hóa nghề nghiệp lành mạnh và tiến bộ
thường được đánh giá cao hơn và có mức lương cũng như hình thức trả lương phù
hợp và xứng đáng hơn.
1.1.5.4. Nhóm yếu tố thuộc về công việc.
Mức độ hấp dẫn, tầm quan trọng của công việc.
Công việc có sức hấp dẫn cao thường thu hút được nhiều lao động, khi đó
doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp
dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao
hơn.
12
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Giá trị công việc quyết định khả năng làm việc của bạn. Khi biết được ý

nghĩa của công việc bạn sẽ khai thác được giá trị bản thân, giá trị của bạn chính là
động lực để nhà lãnh đạo tiếp tục sử dụng bạn.
Mức độ phức tạp của công việc.
Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng cao mới có khả năng
giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các công việc phức tạp
gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến
mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó khăn và những yêu
cầu cần thiết để thực hiện công việc.
Điều kiện thực hiện công việc.
Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương nhiên sẽ được hưởng mức lương
cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân biệt đó để bù đắp những tốn hao
sức lực và tinh thần cho người lao động cũng như động viên họ bền vững với
công việc.
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
* Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn
cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công
nhân viên chức.
* Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ
yếu đối với công nhân viên chức, sĩ quan, quân nhân, chuyên nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang, những người quản lý, chuyên môn, kỹ thuật…
* Điêu kiện áp dụng
− Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác
− Phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp của công việc
13
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
− Phải bố trí đúng người đúng việc.
* Ưu, nhược điểm
− Ưu điểm: Tính toán đơn giản, dễ tính, dễ hiểu, khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả công việ của mình.

− Nhược điểm: Chưa gắn tiền lương với hiệu suất công việc của mình.
1.2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
* Khái niệm: Trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương mà
tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc,
chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
* Đối tượng áp dụng: Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác.
* Phương pháp tính:
Hình thức thức trả lương tháng
ML
tháng
=ML
cb,cv
+PC=H
hsl
x TL
min
+PC
- ML
tháng
: Mức lương tháng
- ML
cb,cv
: Mức lương cấp bậc, chức vụ
- PC: Các khoản phụ cấp (nếu có)
- H
hsl
: Hệ số lương
- TL
min

: Tiền lương tối thiểu
Hình thức thức trả lương ngày
ML
ngày
=
cd
tháng
N
PCML
+
ML
ngày
: Mức lương ngày
N
cd
: Số ngày hình thức của
tháng
Hình thức trả lương giờ
ML
giờ
=
cd
ngày
h
ML
ML
giờ
: Mức lương giờ
h
cd

: Giờ hình thức
14
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
* Ưu, nhược điểm:
− Ưu điểm: Đơn giản,dễ tính,dễ hiểu….
− Nhược điểm: Mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý
thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.2.1.2 Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
* Khái niệm: Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả
lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hoặc chất lượng đã quy định.
* Đối tượng áp dụng: Chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm
công việc phục vụ như cồng nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị… Ngoài ra, còn áp
dụng đối với những công nhân chính làm những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hóa cao, tự động hóa hoặc những công việc tuyết đối phải đảm bảo chất lượng.
* Phương pháp tính: TL
tg
=ML x T
lvtt
+ T
thưởng
Trong đó: TL
tg
: Tiền lương thời gian có thưởng
ML: Mức lương thời gian của người lao động
T
lvtt
: Thời gian làm việc thực tế của người lao động
T

thưởng
: Tiền thưởng
* Ưu, nhược điểm:
Vì lương thời gian đơn giản trong hình thức trả lương này không chỉ phụ
thuộc vào trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chắt với
thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
15
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Vì vậy, sẽ khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công tác của mình.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
* Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm
mà họ đã hoàn thành.
* Đối tượng áp dụng: Áp dụng rộng rãi cho công việc có thể định mức lao
động để giao việc cho người lao động trực tiếp sản xuất.
* Điều kiện, tác dụng
+ Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học.
+ Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc, nhằm đảm bảo cho người lao
động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động.
+ Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, nhằm đảm bảo sản
phẩm được sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định, tránh hiện tượng chạy
theo số lượng.
Đối với các đối tượng công nhân viên chức khác nhau, hình thức trả lương
theo sản phẩm có một số hình thức như: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá
nhân, trả lương theo sản phẩm tập thể, trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả
lương sản phẩm khoán
* Ưu, nhược điểm:
+ Trả lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng sản phẩm đã hoàn thành. Do vậy, sẽ có tác dụng làm tăng năng suất lao

động của người lao động .
16
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyệnkỹ năng, phát huy sáng tạo…để nâng cao khả năng làm việc và nâng cao
năng suất.
+ Trả lương theo sản phẩm góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công
tác quản lý, nâng cao tính tự chủ , chủ động trong làm việc của người lao độ
1.2.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là hình
thức trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với từng công nhân, trong đó tiền lương
tỷ lệ thuận với lượng sản phẩm sản xuất ra.
Đối tượng áp dụng: Hình thức tiền lương này được áp dụng đối với những
công nhân trực tiếp sản xuất, công việc có tính chất tương đối độc lập, có thể định
mức, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, một cách cụ thể riêng biệt.
Ưu điểm: Dễ tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ, khuyến khích công
nhân tích cực làm việc, tận dụng mọi thời gian lao động, nâng cao tay nghề để
nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp.
Nhược điểm: Người lao động dễ xảy ra tình trạng là chỉ quan tâm tới số
lượng sản phẩm. Nếu người lao đông không có thái độ ý thức làm việc tốt sẽ ít
quan tâm đến tiết kiệm vật tư, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị công nghệ tại
nơi làm việc.
1.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể:
Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể là hình thức trả
lương trong đó tiền lương được trả cho một nhóm người lao động theo khối lượng
công việc thực tế mà họ đã đảm nhận và sau đó được phân chia tới từng người
theo một phương pháp nhất định nào đó.
17
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**

Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể áp dụng cho
những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện mà công việc của
mỗi cá nhan có liên quan đến nhau.
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao
ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân
làm việc trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả hơn.
Nhược điểm: Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân vì
tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm chứ không chỉ trực
tiếp phụ thuộc vào cá nhân họ. Ngoài ra nó còn gây ra tính ỷ lại nếu không có sự
quản lý về tinh thần trách nhiệm cho công nhân viên.
1.2.2.3.Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp là hình thức trả
lương cho những người làm công việc phục vụ mà công việc của họ có ảnh hưởng
nhiều tới kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường áp
dụng để trả lương cho công nhân phục vụ, làm những công việc phục vụ cho công
nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị, điều chỉnh trong các phân xưởng cơ
khí.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ, phục vụ tốt hơn cho hoạt động
của công nhân chính.
Nhược: Làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ bởi vì tiền
lương của công nhân phục vụ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công
nhân chính, mà kết quả này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
1.2.2.4. Hình thức trả lương khoán:
18
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
Khái niệm: Hình thức trả lương khoán là hình thức trả lương trong đó tiền
lương sẽ được trả cho toàn bộ khối lượng công việc được giao khoán cho cả
nhóm.
Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương khoán được áp dụng cho những

công việc mà nếu được giao cho từng chi tiết, từng bộ phận thì sẽ không có lợi
cho việc bảo đảm chất lượng thực hiện. Trong thực tế hình thức trả lương này
thường áp dụng trong các dây cuyền lắp ráp, trong ngành xây dựng sửa chữa cơ
khí.
Ưu điểm: Làm cho người công nhân tích cực cải tiến lao động để giảm thời
gian làm việc.
Nhược điểm: Do việc xác định đơn giá khoán phức tạp nhiều khi khó chính
xác, nên trả lương khoán nhiều khi làm cho công nhân không chú ý đến một số
công việc trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán .
1.2.2.5.Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng là kết hợp trả
lương theo sản phẩm và tiền thưởng khi công nhân có số lượng sản phẩm thực
hiện cao hơn mức qui định.
Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng được áp
dụng khi công ty cần hoàn thành gấp một khối lượng công việc trong một thời
gian nhất định.
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tích cực làm việc hoàn thành vượt
mức sản lượng tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Nếu phân tích, tính toán các chỉ tiều thưỏng không chính xác
có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quĩ lương.
19
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lương theo sản
phẩm tại công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên
Trên thị trường hiện nay, Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên đã và
đang có ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh trực tiếp cũng như gián tiếp và
tiềm năng. Để giữ vững được vị thế của mình và không ngừng vươn xa, phát triển
hơn nữa, Công ty cần phải có nhiều cải cách và đổi mới nhằm khắc phục những
thiếu sót vốn có của mình, sử dụng điểm mạnh, tận dụng thời cơ để đạt được hiệu
quả lớn hơn, vượt xa các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, không thể thiếu vai trò

quan trọng của công tác tiền lương.
Hiện nay việc tính lương theo sản phẩm ở công ty còn có một số điểm yếu
chưa được khắc phục. Đồng thời, ý thức trách nhiệm của người lao động chưa cao
làm ảnh hưởng đến năng suất chung của cả tổ, của công ty nói chung và ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động nói riêng.
Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên với chức năng chuyên kinh doanh
các loại mặt hàng như xe máy, đồ điện lạnh, phân bón Sản phẩm tiêu thụ được
tính bằng chiếc, mang tính chất đơn lẻ. Vì vậy lương của người lao động trong
công ty thường được tính theo sản phẩm cá nhân và sản phẩm tập thể. Để việc
tính lương theo sản phẩm tại công ty được chính xác thì việc nghiên cứu, hoàn
thiện hơn nữa về hình thức tiền lương này tại công ty là rất cần thiết, việc đảm bảo
về các điều kiện để trả lương theo sản phẩm cũng chính là làm cho người lao động
làm việc đạt năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, khai sử dụng đúng
máy móc thiết bị công nghệ.
20
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN
2.1. Đặc điểm về công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên ảnh hưởng
đến tiền lương theo sản phẩm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trong thời kỳ chuyển dịch từ hình thức bao cấp sang cơ chế thị trường
cùng với sự biến động tình hình Chính trị - Kinh tế thể giới, nhất là sự ảnh hưởng
lớn sau khi Liên Xô sụp đổ và kéo theo nó là một loạt các nước XHCN, làm cho
nền kinh tế nước ta gặp không ít khó khăn. Dẫn đến nhiều doanh nghiệp cận kề
với bờ vực phá sản, giải thể. Trước tình hình khó khăn đó, để cứu cho doanh
nghiệp không bị phá sản, giải thể. Ba đơn vị đó là: Công ty Vật Tư, Công ty
Ngoại Thương, Công ty XNK Thương Nghiệp quyết định sáp nhập lại thành một
công ty để duy trì phát triển hoạt động kinh doanh .

+ Tháng 06/1991 sau khi các bên bàn thống nhất và đi đến quyết định
thành lập công ty Thương Mại Thiệu Yên, dưới sự quản lý của Nhà nước. Từ
tháng 06/1991 đến tháng 10/2000 cùng với sự giảm biên chế, bố trí lại nhân sự,
đơn vị đã dần đi vào ổn định hoạt động kinh doanh và đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Được UBND huyện Yên Định, UBND tỉnh Thanh Hoá tặng giấy
khen và bằng khen .
+ Sau 10 năm đi vào ổn định và phát triển kinh doanh thương mại, cùng
với sự mở cửa của cơ chế quản lý nền kinh tế nhà nước. Nhiều đơn vị đã chuyển
đổi cổ phần tự hạch toán thu chi, độc lập về kinh tế dưới sự quản lý của nhà nước,
đáp ứng thời kì phát triển kinh tế mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước.
21
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
+ Ngày 01/10/2000, đơn vị được nhất trí của các ban ngành quản lý có liên
quan chính thức kinh doanh từ hoạt đông kinh doanh dưới sự quản lý của nhà
nước sang hình thức tự độc lập kinh doanh dưới sự quản lý của nhà nước, để bắt
kịp với cơ chế thị trường và phát triển kinh tế thương mại. Chuyển tên từ Công ty
Thương Mại Thiệu Yên thành Công ty Cổ Phần Thương Mại Thiệu Yên.
Tên đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên.
Trụ sở chính: Thị trấn Quán Lào - huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hoá.
Mã số thuế: 2800115860.
Tài khoản: 421101000011 tại Ngân hàng No&PTNT Yên Định_Thanh Hoá
Điện thoại: (037) 3869221; Fax : (037) 3869527
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1. Chức năng của công ty được qui định trong điều lệ:
Công ty thực hiện chức năng kinh doanh nhiều mặt hàng, nhập khẩu
nguyên vật liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ kiện, liên doanh liên kết với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiến tiến, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật. tiến hành các hoạt động
kinh doanh theo qui định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do nhà nước giao.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty trong cơ chế thị trường:

− Kinh doanh mặt hàng phân bón phục vụ nhu cầu nông nghiệp trong nước
và xuất khẩu sang nước ngoài.
− Kinh doanh các mặt hàng xe máy (Honda); đồ điện lạnh: tủ lạnh, máy giặt,
quạt máy
− Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về sản phẩm kinh doanh để
xây dựng chiến lược phát triển của công ty.
22
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
− Tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng
kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước giao.
− Chấp hành pháp luật và thực hành đúng hình thức chính sách của nhà nước
giao, sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật tư, tài sản và đất đai nhà nước giao.
Đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
− Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và an
toàn xã hội theo quan điểm, chính sách pháp luật của nhà nước.
− Chịu trách nhiệm về tính sát thực của các hoạt động tài chính.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
23
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**

Các đơn vị trực thuộc
− 04 phòng ban: Phòng ban giám đốc, Phòng kế toán trưởng, Phòng tài
chính kế toán, Phòng kế hoạch – kinh doanh
− 07 trạm cửa hàng: Trạm thương mại Vĩnh Lộc – Huyện Vĩnh Lộc; Trạm
Kiểu - Yên Phong – Yên Định; Trạm Quán lào – Thị Trấn Quán lào - Yên
Định; Trạm Thiệu Hoá - Thị trấn Vạn Hà - Thiệu Hoá; Trạm ga Thanh
Hoá - Phú Sơn - TP Thanh Hoá; Trạm ga Nghĩa Trang – Hoằng Hoá; Trạm
Nghệ An – TP Vinh - Nghệ An.
− 01 Cửa hàng Honda uỷ nhiệm – Thị trấn Quán Lào.

24
Ban Giám Đốc
Các Trạm TM Các Cửa Hàng
Kế Toán
Phòng Kế Hoạch Phòng Kế Toán
Phòng tổ chức lao động
HĐQT
Kinh tế doanh nghiệp thương mại **Nhóm 5**
− 03 Cửa hàng Điện máy – Điện Lạnh: Cửa hàng Vĩnh Long – Vĩnh Lộc;
Cửa hàng Kiểu – Yên Trường – Yên Định; Cửa hàng Quán lào – Thị trấn
Quán lào
Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng:
• Giám đốc: Chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành quản lý hoạt động
kinh doanh của toàn công ty và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật
• Phó giám đốc: Trợ giúp cho giám đốc giải quyết các công việc trong công ty
hoặc được uỷ quyền điều hành công ty khi giám đốc đi vắng…
• Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc công ty về việc sắp xếp và
bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động cho phù hợp công việc…
• Phòng tài chính kế toán: Ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh
trong đơn vị. Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp.
• Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho GĐ về công tác lập và tổng hợp kế
hoạch kinh doanh của công ty và triển khai công tác kinh doanh tại công ty.
2.1.3.2. Thị trường tiêu thụ:
Đến nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rộng khắp cả nước. Sản
phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn về chất lượngđã được kiểm định. Đây là một
lợi thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Đó là sức mạnh để sản
phẩm của công ty cạnh tranh với các sản phẩm trong nước và quốc tế.
Trong đó sản phẩm tiêu thụ tại thi trường miền bắc chiếm khoảng 14,3%,
miền trung chiếm khoảng 65,8% miền nam chiếm khoảng 19,9% tổng sản lượng
tiêu thụ của công ty.

Với thị trường xuất khẩu, sản phẩm của công ty mới ở giai đoạn thăm dò,
phát triển thị trường, do vậy sản lượng tiêu thụ ở thị trường này còn thấp.
25

×