Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

công tác bố trí nhân lực trong công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.71 KB, 28 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, thì việc thờng
xuyên nghiên cứu, tìm hiểu cái mới nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý là một yêu cầu khách quan mang tính cấp thiết đối với bất kì
một doanh nghiệp nào.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần
đầu t và xây dựng Ba Đình, nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên
và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng tổ chức lao động
Công ty em đã lựa chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp hoàn
thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình"
làm luận văn tốt nghiệp.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, có ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu t
và xây dựng Ba Đình và các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Nội dung và kết cấu của luận văn gồm 2 phần chính sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba
Đình
Phần II. Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức
của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình.
Do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự phê
bình, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết đợc hoàn
thiện hơn.
1
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Khái quát chung về công ty cổ phần đầu t
và xây dựng ba đình
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu t và
xây dựng Ba Đình


Công Ty Cổ Phần Đầu t và Xây dựng Ba Đình là một doanh nghiệp cổ
phần đợc thành lập theo quyết định số 3381 QDUB ngày 4/8/2000 của UBND
Thành phố Hà nội. Công ty cổ phần Đầu t và xây dựng Ba Đình hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực đầu t và phát triển nhà, xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Công ty gồm 2 xí nghiệp thành viên với kinh nghiệm lâu năm hoạt động
trong ngành xây dựng. Mục tiêu của công ty là phát huy truyền thống phấn
đấu phát triển mở rộng thị trờng hơn nữa trở thành công ty có tiềm lực kinh tế
mạnh tầm cỡ trong ngành xây dựng.
Trụ sở chính: 46 Nguyễn Trờng Tộ Ba Đình Hà nội
Tên giao dịch quốc tế: Ba Đình Construction investment joint stock
company
Tên viết tắt: Sacisjco
Chức năng của công ty:
Công ty có trách nhiệm nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo quản và phát
triển vốn do nhà nớc giao; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và
các nguồn lực khác do nhà nớc giao để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và những nhiệm vụ khác.
Tổ chức quản lý, triển khai công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật, thực hiện đầu t chiều sâu, đổi mới khoa học công nghệ tiên tiến và trang
thiết bị hiện đại, đổi mới công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của công ty
- Đầu t:
+ Lập, quản lý thực hiện đầu t các dự án xây dựng và phát triển nhà,
khu dân c.
+ Liên doanh, liên kết đầu t vào phát triển nhà và đô thị
- T vấn:
+ T vấn đầu t, t vấn xây dựng
+ Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
về đầu t và xây dựng về nhà đất.
2

Luận văn tốt nghiệp
+ T vấn và dịch vụ cho các chủ đầu t về công tác giải phóng mặt bằng.
- Xây dựng:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, thể thao vui chơi giải trí
+ Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Kinh doanh:
+ Mua bán nhà cửa, dịch vụ chuyển đổi quyền sở hữu
+ Sản xuất kinh doanh cấu kiện vật liệu xây dựng các loại
+ Kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nớc và nớc ngoài
để phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu t với một cơ sở
vật chất công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nhằm hoàn thiện
muc tiêu đẩy lùi tụt hậu, từng bớc củng cố xây dựng công ty trở thành
một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực xây dựng.
Công ty đã gặt hái đợc những thành công đáng khích lệ. Công ty đã
khẳng định phơng châm đa dạng hoá mặt hàng thuộc nhiều ngành chú
trọng công tác thị trờng vì đây là nền tảng vững chắc cho việc duy trì tốc
độ tăng trởng trong sản xuất kinh doanh. Quá trình đổi mới công nghệ
gắn liên với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng thị tr -
ờng của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý. Tổng doanh thu, lợi
nhuận và các các chỉ tiêu khác đều tăng đặc biệt là tiền l ơng bình quân
của cán bộ công nhân viên trong tổng công ty đã tăng lên đáng kể, điều
này có giá trị to lớn trong việc khuyến khích tinh thần hăng hái lao động
của cán bộ công nhân viên bởi đời sống vật chất của họ đợc bảo đảm.
Và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty tăng lên. Song đòi hỏi phải có sự kết hợp với các công
tác khác nh, kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, chất lợng sản phẩm,

điều hành sản xuất, quản lý kĩ thuật và công tác nhân sự
Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Doanh thu (tr.đồng) 18.000 19.569 22.106
2. Lợi nhuận (tr.đồng) 153 174 223
3. Thu nhập bình quân (nghìn đồng) 930 1.100 1.270
3
Luận văn tốt nghiệp
- Về doanh thu năm 2002 tăng 8,7% so với năm 2001, năm 2003
tăng 12,96% đạt 22.106 triệu đồng.
- Về lợi nhuận năm 2002 tăng 13,73% so với năm 2001, năm 2003
tăng 28,16% đạt 223 triệu đồng
- Về thu nhập bình quân năm sau đều cao hơn năm trớc
Qua bảng trên ta thấy công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình
đang thực sự đi lên, thực sự đã hoà nhập với nền kinh tế mới. Hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bớc khẳng
định đợc mình. Cùng với chuyển biến của ngành xây dựng nói chung,
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng đã thu đợc một số kết quả ban đầu
trong việc tổ chức lại sản xuất, tiến hành sản xuất không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng
hoá cho sản xuất. Trong quá trình sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất, công
ty phải khai thác, tận dụng năng lực sản xuất, quy định khoa học kỹ
thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Đó là một
minh chứng cụ thể trong cách tổ chức quản lý tổ chức sản xuất.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trởng cao là nhờ công ty đã biết
tự đổi mới về nhiều mặt, từ hình thức đến nội dung. Việc bám sát thị tr -
ờng, phát huy nội lực mạnh dạn đầu t tởng nh thật đơn giản nhng nó lại là
kết quả của quá trình vận động hết mình từ giám đốc đến toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty.

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc, do vậy công ty đợc quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nớc giao
theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm và nghĩa vụ
nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nớc.
Các khoản mà công ty phải nộp là thuế VAT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế khác và nộp cấp trên.
Tình hình nộp ngân sách
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003
Nộp Ngân sách 516
Nộp cấp trên 1.046
2.2. Những u và nhợc điểm trong quá trình sản xuất kinh
doanh ở Công ty cổ phần Đầu t và Xây dựng Ba Đình
4
Luận văn tốt nghiệp
* Ưu điểm
Một là: Quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty đã chọn đợc h-
ớng đi đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại, chiến lợc phát triển của
Tổng công ty trong tơng lai và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc. Ngay từ năm đầu thành lập cho đến nay hàng năm Công ty đều đạt
mức lợi nhuận khá cao so với các đơn vị cùng ngành.
Hai là, Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị
trờng. Đội ngũ lãnh đạo từ Giám đốc, Phó giám đốc, các trởng, phó các
phòng, ban đều có bằng đại học. Đồng thời bộ máy quản lý của Công ty
không ngừng đợc kiện toàn, công tác tuyển dụng và công tác đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ lao động đợc chú trọng, từng bớc đã chấn chỉnh công
tác định mức lao động, định mức nguyên nhiên vật liệu và khoán tiền l-
ơng theo sản phẩm, sắp xếp bố trí lực lợng lao động phù hợp với trình độ
tay nghề và yêu cầu của công việc, có chế độ bồi dỡng kịp thời đối với

ngời lao động làm thêm giờ góp phần khuyến khích ngời lao động hăng
hái sản xuất, tự nguyệnlàm thêm giờ đối với những công trình trọng điểm
cần hoàn thành trớc tiến độ thi công nhằm phục vụ cho các mục đích
chính trị xã hội hoặc chuyển sang thi công các công trình mới thắng
thầu.
Ba là: công ty luôn chú trọng tới chất lợng sản phẩm, có biện pháp
tổ chức thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề có trách
nhiệm cao với công việc. Công ty đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa kỹ thuật
vào sản xuất, mua sắm đợc nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho thi công
hiện đại đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của các công trình thi công, đồng
thời khuyến khích đợc cán bộ công nhân viên phát huy nhiều sáng kiến
cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng lực thi công cho Công ty và tiết
kiệm đợc nhiều chi phí qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Bốn là; công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nớc và
Tổng công ty về chế độ báo cáo thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài
chính, công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc, thực
hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nớc và cấp trên.
5
Luận văn tốt nghiệp
* Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh của mình, hiện nay Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại
cần sớm đợc khắc phục:
Một là, công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm cha đáp ứng đợc với
nhiệm vụ đợc giao, với tiềm lực máy móc thiết bị, con ngời của công ty.
Thể hiện sự quan tâm cha đúng mức tới công tác tiếp thị, công tác đối
ngoại Các công trình xây dựng chủ yếu là do Tổng công ty giao thầu.
Công tác đấu thầu thi công các công trình đạt hiệu quả thấp. Bài thầu cha
có khả năng thuyết phục chủ đầu t.

Hai là, công tác kế hoạch cha đáp ứng đợc yêu cầu đề ra. Đội ngũ
làm công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trờng,
kinh nghiệm còn thiếu, cha có khả năng tổng hợp dẫn tới trong công việc
còn nhiều lúng túng, sai sót, hiệu quả công việc cha cao, còn đuổi theo
công việc. Lực lợng làm công tác kế hoạch còn mỏng, cha tự giác học hỏi
phấn đấu.
Ba là, Công tác tiền lơng còn có bất cập, quản lý cha chặt chẽ
thống nhất và việc phối hợp chấm công giữa các bộ phận chức năng với
các đội tới việc trả lơng cha thật chính xác, trùng lặp và có trờng hợp cha
công bằng.
Công tác thu hồi công nợ, công tác hạch toán còn kém. Công tác
quyết toán định kỳ thực hiện cha tốt.
Bốn là, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả cha
cao. Chẳng hạn sự phối hợp giữa phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài vụ
không tốt dẫn đến tình trạng nợ đọng quá nhiều trong thanh toán hợp
đồng với khách hàng, cũng nh thu hồi từ các chủ đầu t.
Năm là, các biện pháp kích thích tạo động lực cho ngời lao động
còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức
Ngoài ra Công ty cha tạo đợc môi trờng thuận lợi đầy đủ cho ngời lao
động phấn khởi, yên tâm lao động.
6
Luận văn tốt nghiệp
3. Năng lực lao động của công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm: 117 ng-
ời. Trong đó 11 cán bộ quản lý còn lại 106 công nhân sản xuất thuộc các Xí
nghiệp.
Bảng cơ cấu lao động của công ty
Số
TT
Loại lao

động
Tổng
số
Trình độ Độ tuổi Giới tính
ĐH TC SC 35 35-50 50 Nam Nữ
1
Nhân viên
Quản lý
11 9 0 2 4 3 4 8 3
2
Nhân viên
Kỹ thuật
18 10 4 4 8 5 4 16 2
3
Nhân viên
khác
88 5 0 83 50 28 10 60 28
4 Tổng số 117 24 4 89 62 36 19 84 33
5
Tỷ trọng so
với tổng số
lao động
20% 3% 77% 52% 30% 18% 71% 29%
Tỷ lệ lao động trình đại học toàn công ty là 24/117, chiếm 20%. Trong
đó:
Lao động quản lý có tỷ lệ đại học là 30%
Lao động kỹ thuật có tỷ lệ đại học là 41%
Nhân viên lao động khác có tỷ lệ đại học là 20%.
Qua bảng cơ cấu lao động khác có tỷ lệ lao động trực tiếp làm việc là
77% là tơng đối thấp trong khi lao động quản lý là 23%. Đây cũng là tình

trạng chung của các doanh nghiệp. Do đó công ty cũng cần xem xét và bố trí
lại lực lợng lao động cho phù hợp.
7
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
bộ máy tổ chức tại công ty cổ phần đầu t
và xây dựng Ba Đình
1. Thực trạng tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu t và xây
dựng Ba Đình
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh do Nhà
nớc giao. Do vậy bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng có những điểm giống với nhiều đơn vị khác. Căn cứ vào
chức năng của từng bộ phận trớc hết mỗi thành viên phải ý thức đợc vai
trò của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn cho
một bộ máy quản lý hoạt động dài lâu liên tục, nhẹ nhàng đạt hiệu quả
kinh tế cao, thì trớc hết từng ngời phải làm tròn trách nhiệm công việc
của mình trên cơ sở đó nắm vững mối quan hệ hữu cơ để cung cấp và thu
nhận các thông tin một cách chính xác và kịp thời đầy đủ cho các bộ
phận có liên quan. Xuất phát từ quan điểm đó, các bộ phận công ty đã tạo
đợc mối quan hệ mật thiết luôn hỗ trợ cho nhau giải quyết các vấn đề
phát sinh kịp thời chính xác.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:

8
Ban kiểm
soát
Giám đốc

Phó GĐKD Phó GĐKT
P. TCKT
P. KH ĐT P. TCHC
Hội đồng quản trị
P. DA
Luận văn tốt nghiệp
+ Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng có nhiệm vụ:
Quyết định chiến lợc phát triển công ty
Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức
Quyết định phơng án đầu t
Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ;
thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá
trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của
công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty; quyết định mức lơng và lợi ích của
cán bộ quản lí đó.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,
quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại
diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Chịu trách nhiệm trớc đại hội đồng cổ đông về những sai phạm
trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại
cho công ty.
+ Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm là ngời điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ để giao, giám đốc công ty có quyền và nghĩa vụ sau:

Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
9
P.TM
P. QLCL
XN 1
XN 2
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh về phơng án đầu t của
công ty.
Kiến nghị phơng án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty.
+ Phó giám đốc công ty: do HĐQT bổ nhiệm
Tham mu cho giám đốc trong hoạt động điều hành sản xuất kinh
doanh
Ngoài các công tác đợc phân công cụ thể thì cần có sự trao đổi
nắm bắt nội dung công việc có liên quan để giải quyết công việc
khi cần, đảm bảo mọi hoạt động tiến độ nhịp nhàng và sự điều
hành của giám đốc.
Tổ chức thực hiện quản lý các nguồn lực của công ty. Xây dựng
quy chế điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các mặt kỹ thuật công nghệ
Chỉ đạo sản xuất thực hiện theo kế hoạch mà ban lãnh đạo công ty đề ra.
* Phó giám đốc kinh doanh kiêm giám đốc xí nghiệp kinh doanh
Xuất nhập khẩu tổng hợp
+ Chức năng:
Giúp ban giám đốc công ty phụ trách hoạt động kinh tế và hoạt
động đối ngoại của công ty

- Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc chỉ đạo giám
sát giải quyết các công việc hàng ngày của các đơn vị về:
- Kế toán, thống kê tài chính
- Kế hoạch kinh doanh
- Ban th ký hội đồng kinh doanh
- Ban đấu thầu định giá
- Chỉ đạo việc thực hiện các phơng án đấu thầu, các mối quan hệ
kinh doanh trong và ngoài nớc.
- Thay mặt giám đốc ký các hợp đồng kinh tế có giá trị đến 200
triệu đồng
- Đề xuất các phơng án tổ chức sắp xếp lại lao động, sửa đổi bổ
sung các quy chế quy định của công ty về lĩnh vực mình phụ trách.
Trình độ ban giám đốc
TT Chức danh Ngành đào tạo Trình độ
10
Luận văn tốt nghiệp
1 Giám đốc Xây dựng Đại học
2 Phó giám đốc kỹ thuật - Đại học
3 Phó giám đốc kinh doanh Kinh tế Đại học
Qua biểu trên ta thấy ngành nghề đào tạo của ban giám đốc là phù
hợp với tính chất ngành xây dựng bởi vì ngời lãnh đạo công ty xây dựng
mà không hiểu biết về kỹ thuật xây dựng thì sẽ khó có thể lãnh đạo đợc.
Mặt khác Ban giám đốc đã đợc đào tạo qua các trờng lớp quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của công ty chúng ta thấy rõ tổ chức của
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình đợc xây dựng theo kiểu trực
tuyến chức năng
1.2. Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
trong công ty
Căn cứ vào quy mô hoạt động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của

công ty mà ban lãnh đạo công ty đã quy định chức năng, nhiệm vụ rất rõ
ràng cho các bộ phận đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
Căn cứ vào nội dung quy định chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
và căn cứ vào tình hình thực tiễn của công ty, ngoài những điểm tốt,
nhiều điểm đã đạt đợc trong quy định đó tất nhiên vẫn còn những điểm
cha tốt.
- Trình độ quản lý của các cán bộ quản lý cha đợc đào tạo có hệ
thống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhiều lĩnh vực còn yếu dẫn đến
tình trạng ỷ lại vào cấp trên và gây ách tắc trong sản xuất.
- Các quy định về báo cáo, kiểm tra đã đợc nêu rõ ràng nhng nhiều
khi vẫn bị lầm lỗi, nhiều khi có báo cáo nhng lại không chặt chẽ, nói
chung cha đi vào nền nếp, lối làm việc của ngời quản lý cha có tác phong
công nghiệp.
- Việc kiểm tra giám sát công việc của cấp dới có làm nhng cha
nghiêm túc, nhiều khi buông lỏng dẫn đến hậu quả tai hại.
- Thái độ làm việc nhiều khi cha thực sự tự nguyện, nguyên nhân là
do vấn đề phân phối lao động cha thật đúng mức vì:
- Đánh giá sức lao động của bộ phận quản lý nhân lực cha tốt.
- Việc điều hành thực hiện tiến độ các công trình nhiều lúc không
ổn định, có lúc thừa, lúc thiếu lao động.
11
Luận văn tốt nghiệp
Vì vậy các cán bộ lãnh đạo đang cố gắng tìm kiếm hợp đồng chiếm
lĩnh thị trờng, tạo nguồn thu, tăng mức lơng bình quân của công nhân
lên, ngoài ra công ty cũng quyết định thởng cho ngời phát minh, sáng
chế, cải tiến kỹ thuật, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân
làm ca, kíp.
- Việc chồng chéo nhiệm vụ giữa các nhân viên trong phòng là
không có nhng chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban này với phòng
ban khác thì đã xảy ra, tình trạng này đang dần đợc khắc phục bởi vì do

sinh ra nhiều phòng ban.
- ảnh hởng của việc thu thập thông tin qua các phòng có liên quan
nhiều khi có sai xót tại một phòng nào đó sẽ dẫn đến sai xót dây chuyền
làm hỏng cả quá trình thu thập thông tin bởi vì nhiều khi kết quả ghi
chép của phòng này là con số, t liệu cho hoạt động của phòng kia và ng-
ợc lại. Nh vậy vấn đề đặt ra là phải đòi hỏi sự nỗ lực trong công việc.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban công ty
Phòng ban là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham
mu giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành quản lý doanh nghiệp và
thực hiện chức năng chuyên môn, nhằm chấp hành cũng nh thực hiện tốt
các chế độ quản lý kinh tế, chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc và
cơ quan chủ quản theo đúng pháp luật.
Phòng tài chính kế toán.
- Chức năng:
Giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp theo
cơ chế quản lý mới
- Nhiệm vụ:
- Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán một cách
chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và trích nộp đầy đủ, đúng, kịp thời các khoản nộp ngân
sách, nộp cấp trên, để lại công ty các quỹ, thanh toán đúng hẹn tiền vay,
các khoản công nợ phải thu, phải trả.
- Xác định và phản ánh chính xác kịp thời kiểm kê tài sản hàng kỳ,
chuẩn bị kịp thời, đầy đủ thủ tục và tài liệu cho việc xử lý các khoản mất
mát, h hỏng, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý.
12
Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các

đơn vị cấp dới gửi lên.
- Tổ chức phổ biến, hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài
chính thống kê của Nhà nớc và cấp trên gửi xuống.
- Tổ chức bảo quản lu trữ tài liệu, giữ bí mật các số liệu tài chính
theo quy định bảo mật Nhà nớc ban hành.
Phòng tổ chức lao động
+ Chức năng: giúp giám đốc ra các quyết định, quy định về nội
quy, quy chế về lao động tiền lơng, tổ chức nhân sự, và giải quyết những
vấn đề chính sách xã hội theo quyết định của giám đốc.
+ Nhiệm vụ: Soạn thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm
miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, xây dựng nội quy, quy chế về lao
động tiền lơng và liên hệ với các cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết
các chế độ chính sách sau khi đã đợc giám đốc quyết định cho thi hành.
Phòng kế hoạch đầu t:
Tham mu cho HĐQT và giám đốc công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo
và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật t, thiết bị.
Phòng dự án:
Phân tích thị trờng mở rộng các dự án, lập hồ sơ thầu.
Phòng quản lý xây dựng
Có chức năng quản lý, hớng dẫn thực hiện việc khai thác có hiệu quả,
các thiết bị, xe máy, các dây chuyền công nghệ. Tổ chức thực hiện các công
trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng máy móc thiết bị, quản lý công trình.
Thực hiện công tác an toàn, bảo hộ lao động.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức của Công ty Cổ
phần đầu t và xây dựng Ba Đình
Qua sơ đồ quản lý của công ty ta thấy rõ cơ cấu tổ chức của Công
ty Cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình đợc xây dựng theo kiểu trực tuyến
chức năng. Theo kiểu cơ cấu này giám đốc công ty đợc các phòng ban
chức năng tham mu trớc khi ra một quyết định về các vấn đề có liên quan
đến nhiệm vụ của công ty

Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh trong công ty gọi là hệ
thống quản lý theo tuyến. Mối quan hệ các cấp trong hệ thống này là
quan hệ theo chiều dọc từ Ban giám đốc xuống các phòng ban và từ Ban
13
Luận văn tốt nghiệp
giám đốc xuống các đội, xí nghiệp. Việc bố trí các cấp theo ngành dọc
nh vậy có các u và nhợc điểm sau:
* Ưu điểm:
- Giúp giám đốc công ty nắm sát đợc các hoạt động của công ty
- Tất cả các đơn vị trong công ty đều chị sự chỉ đạo của ban giám
đốc nên hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty đều thống nhất.
- Ban giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị.
Nhợc điểm:
- Giám đốc công ty còn phải xử lý quá nhiều công việc do phải
quản lý tất cả các đơn vị, thiếu sự phân cấp uỷ quyền. Nh vậy nhiệm vụ
của ban giám đốc quá nặng nề, trong khi nhiệm vụ của các đơn vị phòng
ban lại đơn giản. Các phòng ban không trực tiếp chỉ đạo các đơn vị dới
mình. Cách xử lý này làm cho các phòng ban không chủ động đợc khi
thực hiện các nhiệm vụ của mình, đồng thời không có điều kiện để phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Nguy hiểm hơn là nếu các phòng ban
trong công ty không phối hợp chặt chẽ, ăn khớp sẽ dẫn đến chồng chéo,
thậm chí trái ngợc nhau giữa các chỉ thị hớng dẫn.
- Phối hợp giữa các phòng ban trong công ty cha tốt. Thời gian xử
lý các thông tin thờng chậm, cha phát huy đợc tính năng động sáng tạo
của các phòng ban. Nh vậy ở đây nên chăng có một mô hình quản lý mới
theo kiểu phân cấp ở đó quyền và trách nhiệm không chỉ tập trung ở ban
lãnh đạo và bộ phận chức năng mà phải đợc mở rộng đến từng cá nhân,
từng bộ phận nhỏ, làm sao mọi ngời đều có quyền, có trách nhiệm sử
dụng tốt các nguồn lực của mình phục vụ cho lợi ích của mình và lợi ích
của toàn công ty.

- Việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty cũng cha tốt. Nguyên
nhân là do thiếu sự phân công trách nhiệm, quyền hạn một cách chính
xác và rõ ràng giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý. Cơ sở của chức
năng tổ chức là mối quan hệ tồn tại trong mọi xã hội. Một nhà phê bình
đã nói. "Để quản lý có hiệu quả, ngoài việc biết thuyết phục còn phải
biết tổ chức thực hiện nữa".
Việc cải tiến tổ chức hoàn toàn không nhất thiết đòi hỏi phải chi
phí thêm các thiết bị và sức lao động mà nên chăng là đi theo hớng sử
dụng có hiệu quả các nguồn vật t lao động hiện có hoặc thay đổi tỷ lệ
giữa chúng trong nội bộ các nguồn đó. Do đó điều quan trọng là phải
nhận thức đợc sâu sắc thực chất của quy luật khách quan đó là phải biết
14
Luận văn tốt nghiệp
tiết kiệm thời gian, tránh lãng phí, nhất là phải làm việc theo tác phong
công nghiệp.
2.1. Mối liên hệ giữa các phòng ban
Theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng giám đốc công ty đ-
ợc 2 phó giám đốc tham mu về từng chức năng trớc khi ra quyết định.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt và toàn quyền quyết định
các vấn đề có liên quan trong nội bộ công ty. Với kiểu cơ cấu này có mối
quan hệ theo chiều dọc và chiều ngang.
- Quan hệ theo chiều dọc: Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh
trong công ty gọi là hệ thống quản lý theo tuyến, mối quan hệ ở đây thể
hiện từ trên xuống gọi là quan hệ theo chiều dọc. Quản lý điều hành dọc
từ cấp trên xuống các phòng ban và xuống các xí nghiệp. Cán bộ quản lý
đảm nhiệm một số nhiệm vụ, một số khâu nhất định phù hợp với năng
lực, sở trờng của từng ngời.
Đứng đầu các phòng ban là các trởng phòng, ban chuyên môn
nghiệp vụ này chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của
đơn vị mình. Trên cơ sở chuyên môn năng lực của mỗi nhân viên trong

mỗi phòng ban, trởng phòng sẽ phân công công việc cho từng ngời và ng-
ời đó sẽ chịu trách nhiệm trớc trởng phòng. Tuy nhiên việc phân công
công việc đôi lúc cha đúng ngời đúng việc dẫn đến hiệu quả công việc
cha cao. Trong quá trình giải quyết công việc các bộ phận chức năng đều
phải báo cáo với cấp trên, nhng mặt này cũng không đợc kịp thời. Mặt
khác công ty đã đề ra một số quy chế quản lý nh: quy chế phân cấp tài
chính, quy định về quản lý hợp đồng và một số quy định khác về tuyển
chọn lao động Mục đích là nhằm giám sát toàn bộ hoạt động của các
khối để khi đề xuất với giám đốc công ty, đều đợc giám đốc đa xuống
các phòng ban chức năng xem xét trớc khi quyết định.
Qua sơ đồ tổ chức ta thấy Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba
Đình có 7 phòng ban và các xí nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành chung
là các trởng phòng, giám đốc xí nghiệp Đi sâu cụ thể từng phòng ban,
xí nghiệp ta thấy mỗi ngời có một nhiệm vụ nhất định đợc cấp trên giao
phó và ngời đó phải có nghĩa vụ thực hiện chẳng hạn: phải thu thập,
chính lý, bổ sung những thông tin ban đầu về một số lĩnh vực, một số vấn
đề đợc quy định trớc, sau đó báo cáo cho trởng phòng, trởng phòng có
nhiệm vụ xử lý các thông tin ấy để đề ra các quyết định giải quyết công
việc.
15
Luận văn tốt nghiệp
Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng ở công ty vẫn còn thả
lỏng, trong khi làm việc vẫn còn duy trì phong cách quan liêu, cha có tác
phong công nghiệp. Trong quá trình phân tích công việc có lúc thủ tr ởng
này sử dụng kết quả của nhân viên ở bộ phận khác, hoặc tài liệu kết quả
của ban kia Nh vậy việc chậm trễ hoặc sai sót và thiếu chính xác ở các
phòng ban này sẽ dễ dàng lan truyền ra các phòng ban khác, và một loại
sai sót, thiếu chính xác kéo theo, do đó sẽ ảnh hởng đến nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của công ty.
Việc bố trí các cấp theo chiều dọc nh trên giúp giám đốc công ty

nắm sát đợc các hoạt động của công ty. Tuy nhiên kiểu bố trí nh vậy cũng
bộc lộ nhợc điểm nh: thời gian xử lý các thông tin thờng chậm, vì phải
thông qua các phòng ban chức năng rồi mới tới phân xởng và cuối cùng
mới tới ngời công nhân. Giữa các phòng ban trong công ty nếu không
phối hợp tốt, không nhịp nhàng ăn ý thì sẽ dẫn đến chồng chéo, thậm chí
có thể trái ngợc nhau hoặc hiểu sai vấn đề trong việc ban hành các chỉ thị
hớng dẫn.
- Quan hệ theo chiều ngang: Toàn bộ hệ thống quản lý đợc chia ra
thành nhiều chức năng và phân công lao động sao cho đúng ngời, đúng
việc. Việc phân bố theo chức năng là căn cứ vào trình độ chuyên môn, kỹ
năng, kỹ xảo, cùng các điều kiện lao động khác của lao động quản lý,
phân nhóm lao động quản lý có cùng chức năng vào một bộ phận, từ đó
thành lập lên các phòng ban, các phòng ban này có trọng trách phân công
cho các lao động trong phòng. Quan hệ theo chiều ngang yêu cầu các
phòng ban phải có sự phối kết hợp với nhau trong việc giải quyết công
việc. Tuy nhiên mối quan hệ này tại công ty nhiều lúc cha ăn khớp dẫn
đến công việc bị ùn tắc.
Muốn khắc phục tình trạng này phải có phơng hớng giải quyết nh:
Định rõ tính chất công việc, giao nhiệm vụ cho từng ngời, từng phòng
ban, phân xởng rõ ràng tránh tình trạng bị chồng chéo công việc và tránh
bị đùn đẩy, ỷ lại
Những công việc mà sử dụng kết quả của nhau thì phải có quy định
rõ về thời gian, địa điểm chuyển giao hoặc thông báo số liệu, mức độ kết
quả có liên quan.
2.2. Những thành tích đạt đợc
Qua tìm hiểu phân tích cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần
đầu t và xây dựng Ba Đình ta thấy việc bố trí tổ chức bộ máy quản lý có
16
Luận văn tốt nghiệp
nhiều biến đổi mới trong nền kinh tế thị trờng, đó là cơ cấu tổ chức bộ

máy quản lý của công ty ngày càng hoàn thiện hơn, nhẹ nhàng hơn, phân
định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, phân xởng, và của từng
cá nhân trong công ty, xắp xếp đúng ngời đúng việc nên qua những năm
qua doanh thu của công ty liên tục tăng lên, đời sống cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty không ngừng đợc cải thiện, nộp ngân sách Nhà n-
ớc 100% so với kế hoạch, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nớc.
2.3. Những tồn tại trong cơ cấu
Bên cạnh những thành tích đạt đợc công ty vẫn còn có những tồn
tại nh:
+ Giám đốc công ty đôi khi cha lắng nghe hết ý kiến của các bộ
phận tham mu trong các việc nh: phơng hớng, mục tiêu, kế hoạch hàng
năm, vấn đề hợp tác kinh tế, tổ chức bộ máy quản lý, thành lập, sát nhập
đơn vị
+ Các phó giám đốc cha chủ động tìm kiếm hợp đồng, cha chủ
động đề xuất với giám đốc về việc xin đổi, điều chỉnh các nội quy, quy
chế cha hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Ngoài ra cha chủ động ban hành các mệnh lệnh hớng dẫn cấp dới thực thi
nhiệm vụ trong phạm vi công việc của mình phụ trách.
+ Những tồn tại trong các phòng ban gián tiếp
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ các phòng ban và thực tiễn việc
điều tra khảo sát thì những phòng ban này vẫn cha hoàn thành trách
nhiệm một ngời tham mu cho ban giám đốc, cha giúp ban giám đốc nắm
bắt đợc tình hình đối nội, đối ngoại một cách sâu sắc. Cha thực sự bám
sát đơn vị sản xuất kinh doanh để theo dõi phát hiện những mâu thuẫn
phát sinh, cha phối hợp chặt chẽ các đơn vị này để tìm ra một giải pháp
hữu hiệu.
- Vấn đề hợp tác giữa các phòng ban còn hạn chế, thả lỏng, buông
trôi, khi làm việc cha có tác phong công nghiệp.
- Trong quá trình phân tích công tiệc còn nhiều tình trạng ách tắc

nh thông tin chậm, thiếu chính xác một cách dây chuyền gây ảnh hởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh, kéo theo sự lộn xộn và gây mất đoàn
kết trong nội bộ.
- Việc phân công lao động còn cha hợp lý cha phù hợp với trình độ,
giới tính, để cán bộ công nhân viên có thể phát huy một cách tối đa năng
17
Luận văn tốt nghiệp
lực của mình, kích thích sự năng động sáng tạo trong công việc, vẫn còn
thái độ thiếu tự giác, không tự nguyện trong công việc.
+ Những tồn tại trong các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp
- Cha chủ động, cân đối thiết bị lao động, cha đánh giá đợc những
thuận lợi và khó khăn khi triển khai kế hoạch và hợp đồng kinh tế.
- Lực lợng cán bộ kỹ thuật đáp ứng đợc yêu cầu còn quá mỏng,
trình độ không đồng đều, một số cán bộ trẻ cần đợc đào tạo thêm.
- Công tác tiết kiệm chi phí cha có những chỉ tiêu cụ thể để lấy nó
làm mốc kiểm tra, giám sát, thực hiện.
- Cha nhạy bén trong công tác lập và điều chỉnh kế hoạch sản xuất
năm
- Trong khi điều hành, thực hiện nhiệm vụ sản xuất có nhiều ách
tắc nh tổ trởng, cán bộ có liên quan của đơn vị sản xuất cha nỗ lực cố
gắng giải quyết triệt để (một phần là do trình độ quản lý) một phần là do
chuyên môn. Số lợng cán bộ quản lý cao trong các đơn vị này còn hạn
chế, nhiệm vụ đòi hỏi phải biết tổ chức lao động và phân công lao động.
- Trong một số đơn vị sản xuất cán bộ công nhân viên còn cha quan
tâm và cha hiểu biết sâu rộng đến công tác ISO nên cần có kế hoạch đào
tạo.
3. Một số giải pháp cơ bản
3.1 Bổ sung thêm phòng marketing
Với đặc điểm thị trờng hiện tại, sự cạnh tranh khốc liệt làm cho các
công ty rất khó khăn để có đợc một chỗ đứng, đòi hỏi phải có các nghiệp

vụ cần thiết để khuyếch trơng sản phẩm, hàng hoá của mình đa sản phẩm
hàng hoá của mình đến với ngời tiêu dùng.
Hiện tại một số các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng đợc phân
tán ở từng phòng ban làm cho sự quan tâm đến khách hàng dới mức cần
thiết trong nhiều năm, thị trờng của công ty không phát triển, chủ yếu
phụ thuộc vào các khách hàng truyền thống. Trong khi trên thị trờng có
rất nhiều biến động, nhiều đối thủ cạnh tranh (các công ty trong nớc và
công ty nớc ngoài) xuất hiện.
Để có thể tồn tại trên thị trờng công ty phải có các biện pháp thu
hút sự chú ý của khách hàng đối với công ty. Công ty phải tự chủ tìm
kiếm các cơ hội cho sản phẩm của mình nhằm đa công ty đứng vững trên
con đờng phát triển.
18
Luận văn tốt nghiệp
Công ty phải có một phòng chuyên trách về các vấn đề sản phẩm
hàng hoá của mình, vấn đề khách hàng từ đó đa ra đợc kết luận cần thiết
giúp cho sự phát triển của công ty đó là phòng marketing
* Cơ cấu của phòng marketing
Cơ cấu tổ chức phòng marketing
Ngời đứng đầu phòng marketing phải là ngời có kiến thức sâu rộng
về kinh tế, các quy luật kinh tế, kiến thức về marketing và phải có tài
quản lý. Tốt nhất là có trình độ cử nhân kinh tế trở lên, các nhân viên
trong phòng cũng có khả năng thực hiện các nghiệp vụ marketing và
cũng phải có kiến thức sâu rộng về kinh tế thị trờng.
* Chức năng nhiệm vụ của phòng
- Thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng, thị trờng.
- Tiến hành các hình thức xúc tiến, quảng cáo, định giá và phân
phối sao cho sản phẩm của Công ty tiêu thụ đợc nhiều và mang lại lợi
nhuận tối đa.
- Đa ra đợc các chiến lợc phát triển sản phẩm.

- Kết hợp các bộ phận trong doanh nghiệp để thực hiện chiến l ợc
đó.
- Xử lý các thắc mắc của khách hàng, những vấn đề với khách
hàng.
- Nghiên cứu tìm ra các hớng phát triển mới
- Hoạch định các chiến lợc marketing
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
* Cơ chế hoạt động của phòng
Trởng phòng quản lý chung cả phòng, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân,
bộ phận thực hiện, các bộ phận cá nhân có trách nhiệm thực hiện và báo cáo
trực tiếp với trởng phòng và trởng phòng sẽ báo cáo cho giám đốc. Phòng
Marketing sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh
19
Tr ởng phòng marketing
Nhân viên
Nghiên cứu thị
tr ờng khách
hàng
Nhân viên
- Hoạch định
chiến l ợc
- Sản phẩm
Nhân viên
Quảng cáo
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Xây dựng cơ chế hoạt động
Trong những năm qua, công ty liên tục tự đổi mới và tự hoàn thiện
mình nhng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Với cơ chế làm việc
nh hiện nay đã làm cho hoạt động của các phòng ban và của mỗi cá nhân
cha phát huy hết khả năng và sự năng động sáng tạo, ý thức trách nhiệm

ở mỗi phòng ban, phân xởng và ở mỗi cá nhân. Vậy vấn đề đặt ra là đòi
hỏi công ty phải có một cơ chế làm việc hợp lý hơn, tạo điều kiện phát
huy hiệu quả công việc một cách đồng bộ, hớng vào mục tiêu chung của
công ty. Để có một cơ chế làm việc tốt đòi hỏi công ty phải thực hiện
những yêu cầu sau.
- Công ty phải xây dựng một thời gian làm việc cụ thể đối với từng
phòng ban, từng xí nghiệp, từng cán bộ công nhân viên trong công ty đây
là thời gian mang tính chất bắt buộc. Ngoài ra công ty còn xây dựng một
thời gian làm việc mang tính chất mềm dẻo tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên có nhu cầu làm thêm để tăng thu nhập và tận dụng năng
lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Công ty phải xây dựng một chế độ làm việc hợp lý tạo ra sự liên
kết hợp lý giữa các phòng ban chức năng trong công ty để nhằm hớng
vào mục tiêu chung của công ty.
- Công ty phải xây dựng quy chế về chế độ tiền lơng, tiền thởng,
tiền phạt, chăm sóc y tế đối với từng đối tợng, từng lĩnh vực cụ thể và
thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hiểm xã hội.
- Công ty phải quy định về kết quả công việc gắn liền với thời gian
làm việc của từng ngời, quy định về năng suất lao động.
Đối với mỗi một công việc cụ thể đòi hỏi phải có một quy chế kèm
theo nhằm mục đích để xem xét, đánh giá, kiểm tra mức độ hoàn thành
công việc của công việc đó.
Công ty ngoài việc xây dựng quy chế làm việc chung đòi hỏi phải
xây dựng một quy chế làm việc riêng áp dụng đối với từng bộ phận, chức
năng, và từng đối tợng cụ thể.
Ví dụ: Ngoài việc xây dựng quy chế về thời gian làm việc của cán
bộ công nhân viên áp dụng đối với đối tợng ăn lơng tháng còn xây dựng
quy chế về thời gian làm việc cho cán bộ công nhân viên đối với đối t ợng
làm thêm ca, kíp và gắn liền với nó ta xây dựng một chế độ thu nhập cụ
thể.

20
Luận văn tốt nghiệp
Công ty phải luôn tuyên tryền, giáo dục, phổ biến cho cán bộ công
nhân viên về quy chế. Bắt buộc công nhân viên phải hiểu và tuân thủ quy
chế. Mỗi một quy chế đợc ban hành đòi hỏi công nhân viên phải thực
hiện nghiêm chỉnh nếu không sẽ áp dụng xử lý bằng các hình phạt.
Ví dụ: nếu công nhân viên không đến đúng giờ làm việc thì có thể
phạt một mức tiền nào đó
3.3. Xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận
Mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ đợc quy định cụ thể.
Tuy nhiên trong quá trình giải quyết công việc đòi hỏi phải có sự phối
kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau, có nh vậy công việc đợc
giải quyết mới đạt hiệu quả cao.
Trớc hết lãnh đạo công ty phải phải xác định rõ chức năng nhiệm
vụ cụ thể của từng cá nhân bộ phận. Tránh tình trạng chồng chéo nhiều
ngời cùng coi việc đó đúng ở vị trí chức năng của mình, hay ngợc lại có
những công việc không ai coi đó thuộc chức năng của mình.
Dựa trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận mà công
ty phải xây dựng một mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận với nhau để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành công việc. Trong quá trình
giải quyết công việc các bộ phận trớc phải hoàn thành công việc theo quy
định chức năng nhiệm vụ của mình, nếu yêu cầu công việc đòi hỏi phải
phối kết hợp với các bộ phận khác thì phải tiến hành bàn bạc thảo luận
với những bộ phận đó để giải quyết công việc tránh việc đùn đẩy công
việc. Mọi vấn đề phát sinh đều phải đợc đa ra xem xét và trình lãnh đạo
cấp trên để giải quyết.
Để xây dựng mối quan hệ giữa các bộ phận một cách hợp lý ta phải
xem xét trên các yếu tố sau:
- Tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, sắp xếp lại bộ máy
quản lý khoa học, tránh trùng lắp, chồng chéo, ít đầu mối. Bố trí cán bộ

chủ chốt có năng lực chuyên môn vững vàng tại các vị trí chủ chốt.
- Các bộ phận quan hệ theo chiều dọc thì bộ phận cấp dới phải thực
hiện tuân thủ những yêu cầu của cấp trên nhng không phải tuân thủ một
cách thụ động mà có sự phản hồi đối với cấp trên. Nếu công việc đ ợc giải
quyết dù tốt hay không tốt đều đợc phản hồi để lãnh đạo cấp trên có
những đánh giá rút kinh nghiệm.
21
Luận văn tốt nghiệp
- Các bộ phận quan hệ theo chiều ngang phải có mối quan hệ qua
lại với nhau tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong công việc để hớng tới mục
tiêu chung của tổ chức
3.3. Tuyển và đào tạo đội ngũ cán bộ
* Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình phức tạp mà trớc đó lãnh đạo công
ty phải phân tích công việc và hoạch định tài nguyên nhân sự một cách cụ thể.
Việc tuyển dụng xuất phát từ yêu cầu công việc (chức năng, quyền hạn, nhiệm
vụ) của mỗi chức danh. Từ đó đi đến cần tuyển bao nhiêu ngời, trình độ nh thế
nào cho phù hợp, mỗi một ngời dù giỏi đến đâu cũng không thể làm tốt mọi
việc, cần tuyển đúng ngời vào đúng việc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động.
Trong công tác tuyển dụng lao động có những việc cần làm:
- Dự báo nguồn nhân sự:
Dựa vào qui mô hiện có và chiến lợc phát triển dài hạn của doanh
nghiệp, cũng nh tiên đoán những biến động có thể xảy ra trong tơng lai về
công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, văn hoá xã hội mà dự đoán và tính toán nhu cầu
cần có về nhân sự (số lợng, chủng loại, kết cấu, trình độ chuyên môn). Căn cứ
để dự đoán là:
+ Xu hớng phát triển hoặc thay đổi về số lợng và chất lợng nhân sự
trong những năm trớc.
+ Quan hệ tơng quan giữa nhân sự và các chỉ tiêu khác trong doanh

nghiệp (Năng suất lao động, tốc độ áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới ).
+ ý kiến dự báo của các chuyên gia khi phân tích ảnh hởng của các biến
đổi thuộc môi trờng bên ngoài tới vấn đề nhân sự.
Cân đối giữa nhu cầu cần về nhân sự với số lợng thực tế hiện có ta có
thể tính đợc số lợng cần tuyển dụng.
- Các nguồn tuyển dụng:
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ nội bộ công ty:
Có nhiều nguồn cung cấp ứng cử viên vào chức vụ hoặc công việc trống
của công ty nh tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm cho tổ chức đó,
tuyển ngời theo hình thức quảng cáo, tuyển ngời thông qua các cơ quan dịch
vụ lao động. Trong đó hình thức tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm
trong công ty đợc u tiên hơn và đợc thực hiện qua:
+ Các nhân viên hiện hữu.
+ Bạn bè của công nhân hiện hữu.
22
Luận văn tốt nghiệp
+ Các nhân viên cũ.
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ bên ngoài công ty:
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ bên ngoài đợc thực hiện khi nguồn cung
cấp bên trong không đáp ứng nhu cầu, việc tuyển dụng này thờng phải dựa
trên cơ sở dự báo tình hình kinh tế nói chung, điều kiện thị trờng địa phơng và
điều kiện thị trờng nghề nghiệp.
Các hình thức chủ yếu để thu hút ứng cử viên cần tuyển dụng từ bên
ngoài:
+ Quảng cáo
+ Những ngời tự ý xin việc
+ Các trờng Đại học và cao đẳng
+ Các cơ quan lao động khác.
Trên cơ sở đó khi tuyển dụng phải theo trình tự sau:
+ Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng

+ Thông báo tuyển dụng
+ Thu thập và nghiên cứu hồ sơ
+ Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm
+ Khám sức khoẻ
+ Ra quyết định tuyển dụng.
Để quá trình tuyển dụng đợc khách quan chính xác, tuyển đợc những
ngời có chuyên môn phù hợp với công việc thì những ngời trong hội đồng
tuyển dụng phải có đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn trong
những ngành mà công ty cần tuyển. Việc tuyển dụng phải đảm bảo yêu cầu là
tuyển dụng đợc những ngời có chuyên môn, trình độ vững vàng, có kiến thức
xã hội, có phẩm chất đạo đức tốt và nhiệt tình say mê với công việc.
* Đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ
Công ty muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì trớc hết phải có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, có trình độ. Vì vậy đào
tạo và bồi dỡng nhân lực là một yêu cầu quan trọng đối với công ty nhằm
nâng cao trình độ, năng lực, tay nghề cho ngời lao động trong việc đóng
góp vào hoạt động của (tổ chức) Công ty.
Để việc đào tạo có hiệu quả, Lãnh đạo công ty nên căn cứ vào thực
trạng nhân sự hiện tại, mục tiêu hoạt động hiện tại và tơng lai, căn cứ vào
vai trò chức danh vị trí công việc mà họ đảm nhận, các chính sách quy
định của Nhà nớc, các nội quy, quy chế của Công ty. Công ty nên tổ chức
đào tạo theo một số loại hình sau: Đào tạo lúc mới nhận việc, mục đích
23
Luận văn tốt nghiệp
làm cho nhân viên mới nhận việc quen với công việc, tiếp xúc với các
trang thiết bị, với môi trờng hoạt động, với công việc này sẽ làm cho
nhân viên mới đến làm việc có ấn tợng tốt, có mối quan hệ thân thiện với
mọi ngời và sớm hình thành t trởng trung thành với công ty. Đào tạo lúc
đang làm việc do loại lao động này đang làm việc vì phải lựa chọn thời
gian để tạo điều kiện cho nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên

môn một cách hợp lý nhất mà không ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
của Công ty. Đào tạo công việc cho tơng lai: công ty nên chủ động lập kế
hoạch chọn một số ngời trẻ tuổi, có năng lực để nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn đáp ứng đợc yêu cầu công việc, để nắm bắt đợc công nghệ
mới.
3.4. Bố trí cơ cấu nhân lực trong công ty.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy đợc năng
lực, tính sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên thì hoạt động tuyển và
đào tạo đội ngũ cán bộ là cha đủ. Nếu ta chỉ biết tuyển đợc những cán bộ
tốt, đạo tạo đợc đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ
giỏi mà ta không bố trí đợc vào những công việc hợp lý với đúng năng
lực trình độ chuyên môn của họ thì việc tuyển và đào tạo cũng không
phát huy đợc tính tối u của nó.
Ví thế vấn đề đặt ra là phải xây dựng một cơ cấu nhân lực trong
công ty sao cho hợp lý, thể hiện đợc đúng chức năng và nhiệm của từng
ngời, phát huy đợc hiệu quả công việc cao nhất nhằm thực hiện đợc mục
tiêu chung của tổ chức với chi phí nhỏ nhất, hiệu quả công việc là lớn
nhất.
3.5. Một số biện pháp khác
+ Tổ chức nơi làm viêc, tạo điều kiện làm việc về tạo bầu không
khí tốt.
Công tác tổ chức nơi làm việc là rất cần thiết, nó có tác dụng thiết
thực đối với quá trình lao động. Quan sát tại nơi làm việc của công ty còn
khó khăn, phòng làm việc còn chật hẹp, trang thiết bị phơng tiện làm việc
còn hạn chế. Vì vậy công ty cần trang bị thêm hệ thống máy tính dùng
trong quản lý sản xuất kinh doanh để việc sản xuất kinh doanh của công
ty đợc chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó ban giám đốc công ty cần phải tạo ra bầu không khí
tâm lý vui vẻ hơn, đoàn kết hơn để cho lao động quản lý làm việc nhiệt
tình và thoải mái hơn. Cụ thể nh:

24
Luận văn tốt nghiệp
- Có kế hoạch bồi dỡng cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của
các phòng ban chức năng về đơn vị sản xuất cũng nh bản thân họ.
- Cải thiện điều kiện lao động, nâng cao phúc lợi vật chất cho cán
bộ công nhân viên.
- Sử dụng biện pháp giáo dục và thuyết phục nâng cao tinh thần
làm việc, làm chủ tập thể, tạo ra tinh thần đoàn kết yêu thơng, gắn bó với
nhau.
+ Biện pháp kinh tế.
Biện pháp kinh tế mà công ty áp dụng chủ yếu là mở rộng sản xuất
kinh doanh để tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên, kích thích
họ làm việc tích cực. Bên cạnh đó công ty nên áp dụng đòn bẩy kinh tế
làm cho các phòng ban chức năng cũng nh đơn vị sản xuất, ngời lao động
quan tâm và có trách nhiệm vật chất về kết quả những quyết định đề ra
và có hớng cho các phân xởng, ngời lao động vào việc giải quyết nhiệm
vụ kế hoạch một cách sáng tạo, không cần có sự tác động tiêu thờng
xuyên và trực tiếp về mặt sản xuất, hành chính của cấp trên.
Một số biện pháp cụ thể trong công ty có thể áp dụng là:
- Khuyến khích vật chất đối với các đơn vị hoàn thành và vợt chỉ
tiêu kế hoạch.
- Thởng bằng vật chất đối với các đơn vị, cá nhân đóng góp ý kiến
về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Động viên khuyến khích bằng vật chất đối với các đơn vị cá nhân
tích cực tìm kiếm nguồn hàng, thị trờng tiêu thụ, có sáng kiến về biện
pháp quản lý kinh tế hiệu quả.
25

×