Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.76 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời Mở Đầu
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô
hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho
mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt
trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh,
sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Đối với mọi
doanh nghiệp hoạt động quản trị nói chung đều thông qua quản trị con người.Mọi
yếu tố sản xuất đều phải thông qua con người.vì thế muốn đảm bảo quản trị các
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất Doanh Nghiệp cần phải nâng
cao,hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực.
Công Ty TNHH NN MTV dệt 19-5 là một công ty trong ngành dệt may với
nhiều yếu tố đặc thù về lao động như cần nhiều lao động có nhiều biến động ,tính
đặc thù của lao động ngành dệt may đa phần là những lao động nữ ,vì thế để hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn được hiệu quả cao đòi hỏi Công Ty luôn phải làm
tốt các công tác tiền lương ,tiền thưởng cho người lao động để thu hút và khuyến
khích người lao đông, các công tác về tuyển dụng , đào tạo và đào tạo lại cho công
nhân viên. Công tác kỷ luật lao động trong Công Ty.Như vậy Công Ty cần hoàn
thành việc xây dựng hệ thống quản trị nhân lực sao cho thật hợp lý nhằm tận dụng
tối đa các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thấy tầm
quan trọng của công tác này em xin chọn đề tài :“Một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5”. Để hoàn thanh chuyên đề
thực tập này.
Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương chính sau:
-Chương I:Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Dệt 19-5.
-Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19-5.
-Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong


công ty dệt 19-5.
Page 1 of 59
Chuyên đề thực tập
Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng
dẫn Nguyễn Thị Tứ, các cô chú và các anh chị trong công ty Dệt 19/5 Hà Nội.Tuy
nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Tứ cùng các cô chú, các
anh chị trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho em hoàn thành bài viết này.
Page 2 of 59
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty.
1.1.thông tin chung về công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5
Tên Công ty:công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế:HATEXCO
Tên tiếng anh:May 19 textil company
Địa chỉ:203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội
Mã số thuế:010010495
Cơ quan chủ quản:UBND Thành phố Hà Nội
Email:
TK tại NH NT HN:002.100.000.073-8
Ngân hàng ngoại thương HN-CN Thành Công
+TK Tại NH CT Hà Nội:710A -30945
Ngân hàng công thương Hà Nội-CN Sông Nhuệ
+Tại kho bạc Nhà nước quận Đống Đa-Hà Nội:932.01.023
Số đăng ký kinh doanh:108747

Ngày cấp:28/7/1993-UBND TP HN
Quyết định thành lập doanh nghiệp:Ngày 13/5/2005 Thành Phố đã có quyết
định thành lập số 2903/QĐ-UB cho phép công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyển đổi
thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội kể từ ngày
01/9/2005.
Vốn điều lệ:40 tỷ đồng.
1.2/Quá trình hình thành và phát triển của C.ty Dêt 19-5
1.2.1/Giai đoạn từ 1959 đến năm 1964:
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp,Miền Bắc bắt tay vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,Thủ đô Hà Nội được sống trong hòa bình,thực
hiện công cuộc cải tạo tư doanh.Xí nghiệp dệt 8/5 được hình thành trên cơ sở hợp
nhất một số trụ sở kinh doanh tư nhân,với những trang thiết bị cũ kỹ,lạc hậu,với
Page 3 of 59
Chuyên đề thực tập
trụ sở chính ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối Hà Nội,sản xuất các mặt hàng phục vụ quốc
phòng và ngành bảo hộ lao động(ngày họp quốc hội lần đầu tiên của kỳ họp thứ 2
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Năm 1964,đất nước có chiến tranh,thực hiện chủ trương của thành phố,xí
nghiệp chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến,vừa sản xuất,vừa chiến đấu,một bộ
phận của xí nghiệp được chuyển về nơi sơ tán tại Thôn Văn,xã Thanh Liệt,Thanh
Trì,Hà Nội. Khó khăn chồng chất khó khăn.,song được sự quan tâm của Đảng,nhà
nước,xí nghiệp đã được đầu tư 50 máy dệt Trung quốc mới để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất vải bạt phục vụ quốc phòng,điều này đã khích lệ tinh thần hăng say lao
động quên mình của anh chị em với khẩu hiệu”tất cả vì miền Nam ruột thịt,hậu
phương phục vụ tiền tuyến lớn để đánh thắng kẻ thù xâm lược”.
1.2.2/Giai đoạn 1965-1988
Xí nghiệp dệt 8/5 được đổi tên thành “xí nghiệp dệt bạt Hà Nội”với nhiệm vụ
sản xuất và tiêu thụ vải bạt cho nhà nước để cung cấp cho quốc phòng và một số
ngành kinh tế khác.
Năm 1980 trước yêu cầu nhiệm vụ được nhà nước giao tăng từ 1,8 triệu

mét/năm lên 2,7 triệu mét/năm, Nhà máy được xây dựng thêm cơ sở mới tại nhân
chính,Từ Liêm,Hà Nội(nay là 203 Nguyễn huy Tưởng ,Thanh Xuân,Hà Nội và
được đầu tư mới 100 máy dệt Tiệp Khắc.Thành công lớn nhất của giai đoạn này là
đội ngũ công nhân kỹ thuật đã lắp đặt đưa vào sản xuất bằng máy dệt Tiệp Khắc
mà không cần có chuyên gia nước ngoài.
Năm 1982 một vinh dự lớn đến với nhà máy là được UBND Thành phố
quyết định Nhà máy được mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà
Nội”
1.2.3/Giai đoạn 1989 đến 1999
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý bao cấp sang kinh tế thị trường.Có
thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy,nhu cầu sản xuất vải bạt phục
vụ nghành giầy giảm mạnh do Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ,dây chuyền
dệt kim vừa được trang bị do Liên Xô trực tiếp bao tiêu sản phẩm ,vừa nhập thì
Liên Xô tan rã.
Page 4 of 59
Chuyên đề thực tập
“Cái khó ló cái khôn”năm 1993 nhà máy được chuyển sang hoạt đông theo
luật doah nghiệp nhà nước và được đổi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.đây là
sự thuận lợi cơ bản cho việc mở rộng quan hệ quốc tế tìm đối tác lien kết.Công ty
đã mầy mò chủ động tìm kiếm đối tác.Và đã liên doanh liên kết với 1 đối tác ở
SINGAPORE,để hình thành liên doanh Viêt Sing giải quyết vấn đề tiêu thụ sản
phẩm dệt kim và tiếp nhận số công nhân của 19/5 chuyển sang đang phải nghỉ chờ
việc.Cho đến nay doanh nghiệp duy trì lớn mạnh và không ngừng phát triển.
Năm 1998 để tháo gỡ khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào,sợi khan
hiếm,Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sợi với công suất thiết kế giai đoạn
1 là 250 tấn/năm.Có thể nói việc đầu tư dây chuyền kéo sợ đã chứng tỏ Công ty
chớp đúng thời cơ,bước đầu tạo thêm ngành hàng mới để bước vào thập kỷ 20 với
việc chuyển giao thế hệ phát huy truyền thống vẻ vang và những kinh nghiệm quý
báu của thế hệ đi trước.
1.2.4/Giai đoạn 2000 đến nay.

Tiếp tục phát huy truyền thống công ty,cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty,cho đến nay Công ty đã tiến một bước dài trên con đường
hình thành và phát triển của mình.
+ Năm 2001 Công ty đầu tư mở rộng thành lập nhà máy kéo sợi công suất
1250 tấn /năm.Năm 2002 thành lập nhà máy may thêu có công suất 500.000sp
may và 12 máy thêu.Năm 2005 thành lập nhà máy dệt Hà Nam,phá vỡ thế độc
canh để có nhiều nghành hàng chia sẻ rủi ro trong cơ chế thị trường nhiều biến
động,mở ra một hướng đi mới cho công ty thực hiên công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo các nghị quyết của đảng bộ công ty đã đề ra.
- Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 15%-25% .
- Luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách.
- Đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện.
- Hệ thống chính trị luôn đạt vững mạnh.
Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao,công tác an ninh an toàn đã
được giữ vững,phong trào thi đua văn hóa văn nghệ,TDTT đã được duy trì có nề
nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh,thu hút đông đảo CB-CNV tham gia,công
tác đền ơn đáp nghĩa,uống nước nhớ nguồn đã được chú trọng:
Page 5 of 59
Chuyên đề thực tập
-Năm 2001 Công ty đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác.
-Năm 2003 xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-sóc sơn-Hà nội.
-Năm 2004 đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Quảng Nam.
-Năm 2005 xây dựng 01 nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam Anh Hùng tại
tỉnh Quảng Nam.
-Năm 2006 tham gia xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng Hà
Nội.
-Bên cạnh đó công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho
các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu –Hà Đông.
Đây là những nét đẹp truyền thống của công ty nhằm giáo dục long nhân ái
cho các CB-CNV và đã để lại những tình cả than thương,sâu nặng cho các gia

đình chính sách và các cháu mồ côi.
Kể từ khi thành lập đến nay ,qua 46 năm hình thành xây dựng và phát
triển.Công ty Dệt 9/5 Hà Nội đã đón nhận huân chương lao động hạng 3(năm
1976);huân chương lao động hạng nhì(1983);đã đạt huân chương lao động hạng
nhất(1996),huân chương chiến công hạng 3(1996);nhiều năm liên tục đạt đơn vị
quản lý giỏi của sở và được nhân cờ,bằng khen của Thanh Phố;nhiều năm liên tục
đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh và được đánh giá Đảng bộ vững mạnh xuất sắc
tiêu biểu ;nhiều năm liên tục Công đoàn và đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất
sắc cấp Quận,Thành Phố.
Thực hiện nghị quyết TW III của BCH TW Đảng khóa 9 về việc tiếp tục sắp
xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.ngày
13/5/2005 Thành phố đã có quyết định số 2903/QĐ-UB cho phép Công ty Dệt
19/5 Hà Nội chuyển đổi thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5
Hà Nội.theo quyết định này kể từ ngày 01/9/2005 Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chính
thức hoạt động theo pháp nhân mới là công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dệt 19/5 Hà Nội.
1.3/Ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm về sản phẩm,thị trường và khách hàng,
-là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm sợi,vải,và sản
phẩm may thêu các loại.hiện đang là một đơn vịn có tốc độ phát triển cao qua các
Page 6 of 59
Chuyên đề thực tập
năm trên địa bàn thủ đô và toàn ngành công nghiệp dệt may,có uy tín trên thị
trường,thương hiệu HATEXCO đã được khẳng định.
+Sản phẩm chính:-sợi cotton các loại(ne8-45),sợi xe.vải bạt các loại,vải dân
dụng các loại.sản phẩm may thêu.
2. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2008
Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt:


Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Doanh thu Tỷ đ 95 105 146 170 210
Giá trị sản xuất
công nghiệp
Tỷ đ 75 92 135 155 200
Nộp Ngân sách Tỷ đ 3,5 4,5 3,71 4,9 5,5
Lợinhuận Tỷ đ 1,7 2,0 2,1 2,5 3,0
Thu nhập bình
quân
Tr đ 1,1 1,12 1,25 1,50 1,7
Lao động Người 700 800 823 933 1.200

Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dần, năm sau cao hơn năm trước với
tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05%
tương ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2

lần. Có được kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị,
công nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Trong
năm 2008 doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt
rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 2.06 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị
sản xuất công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74%
Page 7 of 59
Chuyên đề thực tập
tương ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt
14.81%.
Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt
bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư
đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng cao ra đời nâng cao năng suất dệt vải
3000 tấn/năm.
Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007
đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4
triệu đồng tương ứng với năm 2008 này lợi nhuận cao hơn lên đên mức 3 tỷ. Có
được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên
toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất.
Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng cao,
thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5 triệu
đống. Nhìn chung đây là mức thu nhập cao so với công nhân viên của các doanh
nghiệp cùng nghành, người lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định,
bởi vậy đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
2.2. Các kết quả hoạt động khác
Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Bảng 1. 2: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Năm 2004 2005 2006 2007 2008

tỷ đ 3,5 4,5 3.71 4,9 5,5
*Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số
tiền lớn, mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu
của công ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất
công nghiệp và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ năm
2004 là 1.4 tỷ đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng
đến năm 2006 mức đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng.Năm 2008 mức
đóng góp đạt 5.5 và có tăng so với năm 2007, do trong năm 2008 công ty sẽ tập
trung nhiều hơn vào xuất khẩu
Page 8 of 59
Chuyên đề thực tập
+Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân
cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
- Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất lượng
cao
- Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để
phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
- Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn
50.000 đồng.
- Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
-Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố Hà
Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
-Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững mạnh.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng
chỉ IS0 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000. Sản phẩm
của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc
tế.
3.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động
quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5.

3.1.Đặc điểm về sản phẩm.
Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải.
Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các
ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp
sản xuất các loại bao tải.
Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng
đã có bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt, Jacket,
quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem xét để mở
rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên
số lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công ty đã có thêm một
Page 9 of 59
Chuyên đề thực tập
phân xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công cho liên doanh của công
ty.
Bảng 1.3: Chỉ tiêu số lượng các loại sản phẩm
Tên sản phẩm ĐVT 2004 2005 2006 2007 2008
Vải các loại Nghìn m 3.660 3459 4231 5405 6105
Sợi các loại tấn 1563.8 1571 1569 1670 1672
Sản phẩm may Nghìn SP 583 585 1100 1250 1350
Sản phẩm thêu Nghìn SP 165 170 185 193 210
Không những có nhiều bước cải tiến về mẫu mã sản phẩm mà còn cải tiến
mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản
phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà
máy tráng cao su…
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ với phương
thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty mang tính công nghiệp.
Tất cả các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con
người và máy móc với trình độ chuyên môn cao.

Với đặc điểm về sản phẩm như vậy nên Công Ty đa phần cho tuyển dụng và
đào tạo những công nhân được đào tạo trong nghề may. Và không cần nhiều kỹ
năng phức tạp vì phần lớn là những công việc mang tính chất đơn giản. vì thế lao
động thường là những lao động nữ nên Công Ty thường cần phải có những chính
sách riêng về vấn đề nhân lực.Do lao động nữ có những vấn đề cần được quan
tâm nhiều như về sức khỏe ,tâm sinh lý nên những chính sách xã hội cho công
nhân nữ riêng cũng phải được xây dựng riêng như các chính sách thai sản…
Mặt khác cần xây dựng chính sách lương thưởng hợp lý giữa những lao động
nữ và nam tránh tình trạng bất bình đẳng trong Công Ty gây ảnh hưởng tới tâm lý
người lao động ,làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm về thị trường.
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của công ty được xác định cụ
thể bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ
Page 10 of 59
Chuyên đề thực tập
cho quốc phòng, giao thông vận tải…và cung cấp nguyên liệu cho một số ít các
doanh nghiệp sản xuất giầy vải nội địa.
Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp nên đã
chú trọng việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của công ty là
các xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các công ty dệt may và da giầy để làm
nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên
cạnh đó có một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân
đội, hậu cần may quân trang, công nhân.
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng
70%, phía Bắc chiếm 30%.
Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên
mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công
ty giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng
.Không chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành
bạn hàng của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10

khách hàng mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày Bình Phước,
điều này càng khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số
lượng khách hàng đến với công ty ngày càng đông, mỗi năm số lượng này tăng
thêm khoảng 10 đến 15 khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng trên 100 khách
hàng chủ yếu là trong nước thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh.
Hiện nay hàng may mặc của Công Ty được xuất khẩu chủ yếu sang thị
trường Mỹ và EU.đây là hai thị trường rất khó tính và là một hướng phát triển mới
của Công Ty do hai thị trường này tạo ra giá trị gia tăng lớn và có một thị trường
rộng đầy tiềm năng.thực tế thì trong năm 2008 tổng doanh thu của Công Ty phần
lớn thuộc về 2 thị trường này.
Page 11 of 59
Chuyên đề thực tập
Hiện nay theo tính chất của thị trường Công Ty có 2 thị trường là thị trường
nội địa và thị trường nước ngoài.Và thị trường nước ngoài đang chiếm một phần
tỷ trọng doanh thu lớn cho Công Ty. Trong tương lai Công Ty vẫn tập trung chính
vào thị trường này vì thế yêu cầu đôi hỏi có một đội ngũ lao động có trình độ
thuộc phòng kế hoạch thị trường, có khả năng nói và sử dụng thành thạo tiếng
anh.Bên cạnh đó phải thông thạo luật pháp quốc tế. Mặt khác thì Công Ty cũng
không thể bỏ qua thị trường trong nước với những mối quan hệ từ trước và thuộc
bên sản phẩm sợi và các loại vải bạt cần giữ và phát triển đội ngũ nhân lực có
thâm niên có sẵn những mối quan hệ với các khách hàng từ trước.tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển thị trường trong nước của Công Ty.
3. 3Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Trong những năm gần đây máy móc thiết bị của công ty đã được hiện đại hóa
một số khâu, dây chuyền sản xuất mới. Năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS
của Tiệp Khắc trị giá lên tới 60 tỷ đồng, năm 2002 công ty tiếp tục đầu tư 2 máy đậu
và một máy se, nhờ đó mà không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất.
Mặc dù đã có những đầu tư đổi mới trang thiết bị nhưng chủ yếu vẫn là máy móc
từ những năm 60 đã cũ kĩ, lạc hậu nhưng vẫn còn sử dụng được. Đặc điểm của những

loại máy móc đó do đã quá lạc hậu nên chậm khấu hao, đã khấu hao hết, thậm chí là tái
khấu hao.
Hiên nay tổng số máy sản xuất của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại
như: máy đậu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, Ba Lan, máy se của Trung Quốc, máy
ghép, máy OE, máy ống, máy suốt, máy chải.
Qua số liệu trên ta thấy trình độ máy móc công nghệ tại công ty còn lạc hậu,
cũ kỹ còn ở mức trung bình tiên tiến, 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ
sung sau là ở Châu Âu, Ý, Đức. Máy dệt quá lạc hâu, dây chuyền dệt công nghiệp
cũng ở mức trung bình, dây chuyền sợi trung bình khá.

Page 12 of 59
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.4: Công suất của máy trong phân xưởng
Phân xưởng Kế hoạch Thực hiện
Phân xưởng sợi 1250 tấn/năm 1500 tấn/3 ca
Phân xưởng dệt 1500 tấn/năm 1500 tấn/3 ca
Phân xưởng may thêu 550.000 sp/năm 600.000 sp/ năm
- Dây chuyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ kỹ và lạc hậu chủ yếu
của Trung Quốc và Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2.4 triệu mét vải/năm.
- Một dây chuyền kéo sợi công suất 1600 tấn/năm của Trung Quốc được đầu
tư từ năm 2000.
- Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 20 máy dệt Picanol sản xuất năm
2005 nhập từ Bỉ với công suất 3.7 triệu m
2
vải/năm.
- Một dây chuyền may với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm/năm.
- Dây chuyền thêu: 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản,
công suất 5 triệu mũi/máy/ngày.
- Có phòng thí nghiệm cơ,lý hoá với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ khả
năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi

Như vậy đa phần máy móc thiết bị của Công Ty đều đã cũ kỹ và lạc hậu so
với trên thế giới chỉ có các máy ở bộ phận may thì còn tương đối mới và có sản
lượng hàng năm là khá cao.điều này đòi hỏi ở bộ phận may yêu cầu cần có những
cán bộ được đào tạo bởi những chuyên gia nước ngoài nhằm giúp cho việc sử
dụng máy móc thiết bị một cách hiệu quả nhất.
bên cạnh đó với những máy móc thiết bị đã bị lac hậu ở các bộ phận dệt làm
sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động do tạo nhiều tiếng ồn và các
rác thải vụn vì thế doanh nghiệp luôn có những chính sách hỗ trợ cho người lao
động về tiền lương thời gian làm việc .
3.4.Kết quả kinh doanh của Công Ty giai đoạn 2003-2007
Page 13 of 59
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.5: Báo cáo tài chính giai đoạn 2003-2007
2003 2004 2005 2006 2007
A. Nợ phải trả 108.044 129.458 135.202 114.225 140.784
1. Nợ ngắn hạn 92.360 112.678 118.422 96.363 124.302
Vay ngắn hạn 30.669 32.523 41.194 35.910 43.860
Phải trả cho người bán 26.975 28.250 26.820 28.472 34.120
Người mua trả trước 864 865 789 650 1.423
Thuế phải nộp 3.100 3.280 4.500 3.710 4.700
Trả CBCNV 1.705 1.821 1.974 2.232 2.534
Trả nội bộ 376 423 521 342 651
Phải trả, phải nộp khác 28.671 45.516 42.624 25.047 37.014
2. Nợ dài hạn 15.684 16.780 18.540 17.862 16.482
Vay dài hạn 12.681 14.528 15.762 14.356 13.214
Nợ dài hạn khác 3.003 2.252 2.778 3.506 3.268
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 24.670 25.862 31.439 33.562 35.938
1. Nguồn vốn quỹ 24.374 25.541 31.097 33.104 35.428
Nguồn vốn kinh doanh 22.543 23.417 28.792 30.744 32.615
Quỹ đầu tư phát triển

Quỹ dự phòng tài chính 117 97 153 126 167
Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Lợi nhuận chưa phân phối 1.580 1.885 2000 2.100 2.500
Các quỹ khác 134 142 152 134 146
2. Nguồn kinh phí 296 321 342 458 510
Tổng nguồn vốn 132.714 155.320 166.641 147.787 176.722
Khả năng thanh toán 0.85 0.87 0.88 0.84 0.88
ROA 0.012 0.012 0.012 0.014 0.014

Nguồn. phòng tài vụ
khả năng thanh toán = tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Qua bảng số liêu trên ta thây khả năng thanh toán của công ty có tăng lên,
riêng năm 2006 khả năng thanh toán bị giảm xuống. Tuy nhiên sự gia tăng này
còn chậm do gần đây công ty tập trung đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại,
nên khả năng thanh toán còn hạn hẹp. Nhưng với số lượng máy móc được cải
thiện thì trong tương lai năng suất sẽ không ngừng được nâng cao.
ROA = lợi nhuân sau thuế/tổng tài sản
Page 14 of 59
Chuyên đề thực tập
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động đàu tư của công ty qua các năm. Ta
thấy rằng hoạt động đầu tư của công ty tương đối đồng đều, tăng lên trong năm
2006 và 2007.
Page 15 of 59
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY DỆT 19-5
1.Cơ cấu lao động của công ty dệt 19-5
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu
của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong
các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa

chữa, bảo vệ, hành chính. Tổng số lao động toàn công ty tăng qua các năm, năn
2006 chỉ tăng 34 người tương ứng với 0,12%. Năm 2007 tăng nhanh hơn ở mức
94 người tương ứng với 10,79%. Sở dĩ có sự tăng nhanh về số lượng lao động như
vậy là do công ty tích cực đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất mới. Hiện nay công ty
đang tiếp tục tuyển chọn khá lớn lượng lao động để làm việc ở cơ sở Hà Nam.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500
người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ
chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay
của công ty là 965 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đòi hỏi đội ngũ lao động thủ
công nhiều, trình độ tay nghề phải tương đối cao, đặc biệt đối với loại hàng dùng
cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách
sản phẩm.
Bảng 2.1: Tổng hợp lao động toàn công ty
Công nhân Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nam 183 199 245
Nữ 654 672 720
Tổng số 837 871 965
Nguồn. Phòng Lao động tiền lương - Công ty dệt 19/5 H à N ội
Do đặc trưng của ngành dệt may nên lao động nữ chiếm chủ yếu trong toàn
công ty, tỷ lệ lao động nam chiếm 25.39%, nữ chiếm 74,61%. Nhìn chung lao
Page 16 of 59
Chuyên đề thực tập
động trong công ty là lao động trẻ, ở khoảng tuổi 16-34 chiếm 65,49%, khoảng
tuổi 35-44 chiếm 59,1% đối với nữ, đối với nam giới thì mức độ tuổi trung niên
chiếm tỷ lệ cao hơn, cao nhất là ở khoảng tuổi 45-54 chiếm 63.33%..qua đây giúp
cho công ty có những sắp xếp hợp lý cho người lao động.cũng như có những
phương pháp quản lý và chế độ phù hợp.
Trình độ tay nghề của lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác
quản trị cung ứng NVL, trong tổng số lao động với cơ cấu được nêu trong bảng

dưới đây, thì trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các
năm, năm 2003 lao động có trình độ đại học, cao đẳng chỉ có 51 người, năm 2007
đã lên tới 113 người tức là đã tăng nhiều hơn 2 lần, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao
tăng khá nhanh: năm 2007 tăng 84% so với năm 2003 (từ 75 lên 138 người), tăng
47% so với năm 2006 (từ 94 lên 138 người). Do quy mô của công ty tăng lên nên
đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cũng có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng 45% so với
năm 2003 (từ 29 lên 42 người). Từ đó ta thấy rằng công ty có tiềm lực tương đối
lớn mạnh về lao động, như vậy, sẽ là điều kiện tốt để quản lý và sử dụng có hiệu
quả NVL, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên còn một số tồn tại
cần khắc phục như công ty cần phải có sự quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động
chất lượng cao, nâng cao trình độ cho người lao động và bộ phận KCS. Bộ phận
KCS trong thời gian tới có xu hướng tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong
quá trình kiểm tra chất lượng từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi tới tay người tiêu
dùng.
Cơ cấu lao động được thể hiện theo các tiêu thức
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2007
Độ tuổi
Số lượng Tổng
số
tỷ lệ nam(%)
Tỷ lệ
nữ(%)
Nam Nữ
16-34 190 618 808 30,74 69,36
35-44 36 72 108 50 50
45-54 19 30 49 36,67 63,33
Tổng 245 720 965 34,03 74,61
Nguồn. phòng lao động tiền lương
Đơn vị: người.
TT Năm 2003 2004 2005 2006

2007
Bảng 2.3 Theo tính chất công việc
Page 17 of 59
Chuyên đề thực tập
Lao động trực tiếp 620 676 759 784
845
Lao động gián tiếp 64 74 78 87
120
2 Bảng 2.4 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
Đại học 45 66 75 86
98
Cao đẳng 6 6 8 10
15
Trung học 8 8 8 12
15
CNKT bậc 5-7 75 80 87 94 138
CNKT bậc 1-4 550 590 659 669 699
3 Bảng 2.5 Theo chức năng công việc
Lãnh đạo đơn vị 4 4 4 4
4
Cán bộ chủ chốt 32 34 36 43
42
Cán bộ nghiệp vụ kỹ
thuật 35 44 54 54
62
Nhân viên thường 7
30
Công nhân kỹ thuật 621 672 743 763
827
4 Bảng 2.6 Theo bộ phận

Phân xưởng dệt 175 187 191 194
238
Phân xưởng sợi 208 216 254 272
313
Phân xưởng may - thêu
226 265
296 298
264
Văn phòng 62 74 78 87
120
Bộ phận hoàn thành 7 8 10 9
17
Bộ phận KCS 6 8 8 11
13

Nguồn. Phòng Lao động tiền Lương
Thông qua bảng số liệu trên ta cũng phần nào thấy được tình hình sử dụng
lao động và thu hút lao động tại công ty. Song song với việc sử dụng thì công ty
cũng có nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, cụ thể
như sau:
- Đối với lao động mới: đào tạo kiến thức cho người lao động về
mô hình tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian gần đây và kế hoạch của công ty trong thời gian sắp tới.
- Đối với lao động trực tiếp: hàng năm công ty có tổ chức các lớp
học và thi nâng cao tay nghề được đảm nhiệm bởi phòng lao động và phòng kĩ
thuật.
Page 18 of 59
Chuyên đề thực tập
- Đối với lao động kĩ thuật: nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ thông qua các đợt tập huấn, các khóa học ngắn hạn, dài hạn hoặc qua các đợt

tham quan, học tập ở nước ngoài. Các cán bộ chủ chốt được nâng cao trình độ tay
nghề qua quá trình chuyển giao công nghệ.
2.Tổ chức tuyển dụng và đào tạo nhân viên
2.1.Tổ chức tuyển dụng
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì công tác tuyển dụng lao động cũng
đóng một vai trò rất quan trọng.Tuyển dụng là một biện pháp thường được sử
dụng để bổ sung lao động ,đáp ứng nhu cầu về nhân lực trước yêu cầu đòi hỏi thực
tế của công việc.
Công tác tuyển dụng lao động có tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực.Thấy rõ tầm quan trọng của công tác tuyển dụng lao động .Công
Ty Dệt 1-5 đã rất chú trọng tới công tác này và coi đây là một công cụ quan trọng
trong việc thiêt lập một hệ thống lao động phù hợp.
2.1.1.Nguồn tuyển dụng
Xác định nguồn tuyển dụng có vị trí khá quan trọng,vì chỉ có trên cơ sở xác
định đúng nguồn tuyển dụng một doanh nghiệp mới có thể tìm kiếm được những
lao động phù hợp với nhu cầu với nguồn chi phí là thấp nhất. Với nhà máy Dệt 19-
5,nguồn tuyển dụng được chia làm 2 loại là nguồn từ bên ngoài và nguồn từ bên
trong nhà máy.
-Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài nhà máy:đó là việc tìm kiếm lao động từ
thị trường bên ngoài.Thực tế,nguồn tuyển dụng được nhà máy áp dụng cho những
công việc ở mức khởi điểm.đây là nguồn cho phép cung cấp những người lao
đông. Có kiến thức,kỹ năng mới phù hợp mà lao đọng hiện tại chưa đáp ứng
được, mặt khác nó cũng giúp tạo cho sự đổi mới tránh trì trệ trong nhà máy.tuy
vậy tuyển dụng lao động từ nguồn bên ngoài đòi hỏi một lượng chi phí lớn, do đó
cần cân nhắc kỹ lưỡng khi tiến hành.Tại nhà máy,tuyển mộ lao động từ bên ngoài
được thông qua các hình thức:thông qua sự giới thiệu của các nhân viên nhà máy,
thông qua đăng tải trên các thông báo tuyển dụng của nhà máy, thông báo tuyển
dụng tới các trường, qua các trung tâm giới thiệu việc làm, khi nhu cầu tuyển dụng
lớn thì áp dụng đăng tin tuyển dung trên báo.và gần đây công ty áp dụng một hình
Page 19 of 59

Chuyên đề thực tập
thức tuyển dụng mới tiết kiệm mà hiệu quả đem lại khá cao đó là thông báo tuyển
dung thông qua internet.
- Nguồn tuyển dụng bên trong thực chất là quá trình thuyên chuyển,đề
bạt,thăng chức..trong nhà máy. Kết quả là người lao động được chuyển từ bộ phận
này sang bộ phận khác, vị trí này sang vị trí khác và có thể người lao động phải
qua đào tạo để phù hợp với tính chất công việc mới. Khác với tuyển dụng từ bên
ngoài , tuyển dụng từ bên trong nội bộ công ty được nhà máy sử dụng để tìm kiếm
lao động cho những vị trí làm viêc cao hơn mức khởi điểm ban đầu của công việc.
Hình thức này có ưu điểm lớn là không tốn nhiều chi phí cho hướng dẫn, đào tạo
công việc cũng như có thể dễ dự đoán hơn về khả năng thích ứng với công việc
mới,đồng thời nó cũng tiết kiệm chi phí hơn so với tuyển dụng từ môi trường bên
ngoài công ty như chi phí tìm kiếm lao động, phỏng vấn. Mặt khác cũng có thể sử
dung biện pháp này như một cách tốt để kích thích người lao động trong doanh
nghiệp khi họ nhìn thấy cơ hội để thăng tiến, được phát triển, qua đó sự thực hiện
công việc sẽ tốt hơn.
Công ty hiện nay đều áp dụng cả hai hình thức tuyển dụng trên.hàng năm nhà
máy tuyển dụng thêm khoảng vài chục công nhân viên mới cũng như có thuyên
chuyển các cán bộ lên các bộ phận mới.giúp doanh nghiệp luôn đảm bảo được
việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế qua các năm.
2.1.2Quy trình tuyển dụng
2.1.2.1.Một số qui định chung của nhà máy về tuyển dụng
* căn cứ tuyển dụng
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất,vào chiến lược,kế hoạch sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
Căn cứ vào trình độ, khả năng ngành nghề đào tạo của người lao động.
* hình thức tuyển dụng
Thi tuyển do hội đồng tuyển dụng của nhà máy xét duyệt theo nguyên tắc
cho điểm và lấy điểm từ trên xuống dưới cho đến hết chỉ tiêu đã xác định trước,
trong trường hợp chất lượng ứng viên quá thấp thì có thể lấy ít hơn so với chỉ tiêu.

*Qui trình tuyển dụng
Page 20 of 59
Chuyên đề thực tập
-Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh các đơn vị xác định , phân tích
yêu cầu công việc,ước tính số lao động cần thiết để thực hiện công việc đó dựa
theo bản định mức lao động.trên cơ sở đánh giá lao động hiện tại , các đơn vị xác
định yêu cầu lao động cần bổ sung cho đơn vị mình, lập phiếu yêu cầu theo mẫu
và gửi tới phòng lao động tiền lương để xác định nhu cầu tuyển dụng
-Dựa trên kế hoạch sản xuất của nhà máy và dựa trên yêu cầu theo phiếu yêu
câu lao động của các đơn vị, phòng Lao Động và Tiền Lương lập kế hoạch tuyển
dụng lao động hàng năm,hoặc lên kế hoạch tuyển dụng đột xuất theo mẫu trình tới
lãnh đạo công ty phê duyệt.
-Sau khi được phê duyệt,phòng Lao Động Tiền Lương thông báo tuyển dụng
theo một hoặc kết hợp các phương thức:thông bao qua nội bộ , qua các trường,
qua các trung tâm giới thiệu việc làm,internet…..tổng hợp các danh sách ứng viên
đạt tiêu chuẩn trình hội đồng tuyển dụng nhà máy xét duyệt.
-Phòng lao động và tiền lương tiếp nhận hồ sơ xin việc,hồ sơ bao gồm :đơn
xin việc, sơ yếu lý lịch bản thân,bản sao chứng minh thư nhân dân,bản sao bằng
tốt nghiệp và các văn bằng chứng chỉ cơ liên quan tới ngành nghề cần tuyển,bản
sao hộ khẩu hoặc chứng minh tạm vắng tạm trú tại địa phương và tạm trú tại Hà
Nội.
-Sau khi nhận hồ sơ,hội đồng tuyển dụng tiến hành phỏng vấn,thẩm tra,kiểm
tra trình độ các ứng viên. Thông thường quá trình phỏng vấn chỉ áp dụng cho
tuyển nhân viên khối phòng ban , trong đó hội đồng phỏng vấn do phòng Lao
Động và Tiền Lương và chuyên viên các phòng ban tiến hành , phòng Lao Động
và Tiền Lương sẽ tiến hành kiểm tra phần kỹ năng máy tính hoặc yêu cầu ngoại
ngữ nếu công việc cần tuyển yêu cầu. Qúa trình kiểm tra phỏng vấn này nhằm làm
rõ trình độ chuyên môn nghiệp vụ , đồng thời để xem xét người lao động có thực
sự mong muốn được làm việc tại nhà máy hay không, người đó có phù hợp với
môi trường văn hóa trong công ty hay không?từ đó các cán bộ tuyển dụng có thể

dự báo được khả năng làm việc của họ trong môi trường mới.
-Sau khi có kết quả phỏng vấn phòng Lao Động và Tiền Lương lập danh
sách các ứng viên đạt tiêu chuẩn để chuyển sang bước tiếp theo là đào tạo hoặc
thử việc rồi trình giám đốc phê duyệt.
Page 21 of 59
Chuyên đề thực tập
-Tổ chức kiểm tra sức khỏe trước khi vào chương trình đào tạo, đây là bước
bắt buộc phải tiến hành nhằm xác định rõ người lao động có đủ năng lực về sức
khỏe để đáp ứng nhu cầu của công viêc hay không?,đồng thời nó cũng góp phần
giảm thiểu tai nạn lao động xảy ra do người lao động thiếu sức khỏe.
-Các bước trình tự công việc tiếp theo như sau:
+Trường hợp lao động chưa có nghề cần đào tạo
Phòng Lao Động và Tiền Lương lên kế hoạch đào tạo.
Sau khi có kết quả đào tạo phòng Lao Động và Tiền Lương trình hội đồng
tuyển dụng nhà máy xét duyệt và làm các thủ tục ký hợp đồng lao động.
+Trường hợp người lao động đã có nghề cần tiến hành thử việc
Phòng Lao Động và Tiền Lương làm hợp đồng lao động thử việc và những
quyết định kèm theo trình giám đốc ký và chuyển tới các đơn vị tiếp nhận và
hướng dẫn lao động thử việc.
Phòng Lao Động và Tiền Lương lên chương trình thử việc theo mẫu cho
giám đốc phê duyệt,thời gian thử việc có 3 tháng với lao động tuyển để đào tạo,1
tháng với lao động có trình độ đại học,trung cấp,công nhân kỹ thuật,7 ngày với lao
động có tay nghề chưa qua đào tạo chính qui.
Theo qui định lao động sẽ được tiến hành thử việc tại chính vị trí công việc
người lao động thi tuyển vào.trong quá trình thử việc, các ứng viên được giao một
số công việc cụ thể từ đơn giản cho tới phức tạp dần và cuối cùng là toàn bộ các
công việc ở vị trí công việc của họ. Thông qua thực tế làm việc trong thời gian làm
việc của người lao động trong thời gian thử việc có thể chứng tỏ được khả năng
làm việc của họ cũng như thái độ của người đó đối với công việc cũng như đối với
công ty.

Sau thời gian thử việc các đơn vị viết nhận xét đánh giá về lao đông thử việc
tại đơn vị mình gửi về phòng Lao Động và Tiền Lương. Lao Động và Tiền Lương
căn cứ vào nhận xét của các đơn vị sẽ tiến hành lựa chọn tổng hợp các ứng viên
đạt tiêu chuẩn ,lên danh sách trình hội đồng tuyển dụng công ty và giám đốc công
ty xem xét phe duyệt.
Phòng Lao Động và Tiền Lương làm các thủ tục ký kết hợp đồng lao động
với các ứng viên đạt yêu cầu.
Page 22 of 59
Chuyên đề thực tập
Cuối cùng phòng Lao Động và Tiền Lương có trách nhiệm lưu giữ lại toàn
bộ hồ sơ về quá trình tuyển dụng lao động của nhà máy.
2.1.2.2.Kết quả thu được từ công tác tuyển dụng
Qua các bước tiến hành tuyển dụng của công ty chúng ta có thể thấy được
người lao động được tuyển dụng phải trải qua nhiều giai đoạn kiểm tra cả về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ,thái độ với công việc, với nhà máy, cũng như phải đảm
bảo được cả yêu cầu về sức khỏe để đáp ứng tốt yêu cầu của công việc. Các nội
dung tuyển dụng cũng như qui trình tuyển dụng được thực hiện tại nhà máy được
đanh giá là khá bài bản. Thực tế trong những năm qua tuyển chọn nhân lực đã đã
đóng góp một phần rất quan trọng vào việc xây dựng một hệ thống bộ máy lao
động có hiệu quả. Qua tuyển dụng lao động nhà máy đã tuyển chọn được những
lao động có chất lượng cao, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động chung trong toàn nhà máy. Đồng thời thông qua tuyển dụng từ bên trong với
các hình thức thuyên chuyển,đề bạt, thăng chức…nhà máy đã tạo ra một cơ cấu
lao động ngày càng hợp lý hơn.
Bảng 2.3. kết quả tuyển dung của công ty Dệt 19-5
Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm2007 Năm

2008
Tổng số lao động được tuyển
-lao động phòng ban
-lao động dưới các phân xưởng
87
4
83
34
9
25
94
33
61
72
15
57
Lao động được tuyển phân
theo trình độ
đại học 9 11 12 10
cao đẳng 2 2 3 4
Trung cấp 0 4 3 5
CNKT bậc 5-7 7 7 46 26
CNKT bậc 1-4 69 10 30 27

Phòng Lao Động và Tiền Lương
2.2.công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Theo quan điểm của nhà máy thì đào tạo là hình thức được thực hiện để trang
bị, bổ túc , duy trì và nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công nhân viên trước
Page 23 of 59
Chuyên đề thực tập

đòi hỏi của thực tế công việc. Qua quan điểm này ta có thể thấy , với nhà máy đào
tạo và phát triển được coi là biện pháp hiệu quả để nâng cao năng lực thực hiện
công việc, đông thời cũng đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao
động. Đặc biệt trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết
liệt như hiện nay thì nguồn lực con người ngày càng đóng vai trò quan trọng và
đào tạo là một trong những nội dung không thể thiếu của hoạt động này được. Để
thực hiện tốt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà máy Dệt 19-5 đã
xây dựng và ban hành qui chế , qui trình tổ chức công tác đào tạo.
2.2.1.Quy trình tổ chức công tác đào tạo tại công ty Dệt 19-5
-Trưởng các đơn vị xác định nhu cầu về đào tạo lao động của đơn vị và gửi
phiếu yêu cầu tới phòng Lao Động và Tiền Lương.
-Phòng Lao Động và Tiền Lương tập hợp nhu cầu đào tạo lao động trong
toàn nhà máy trình lên giám đốc phê duyệt.
-Sau khi được phê duyệt , phòng Lao Động và Tiền Lương cùng phòng kỹ
thuật tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo.
-Phòng Kỹ thuật cùng cán bộ kỹ thuật của các đơn vị liên quan kiểm tra sát
hạch,đánh giá kết quả cuối khóa đào tạo.
-Phòng Lao Động và Tiền Lương lưu toàn bộ hồ sơ về qua trình đào tạo
2.2.2.Nội dung đào tạo
2.2.2.1.Đào tạo mới
Áp dụng cho công nhân viên mới vào nhà máy. Đây là hoạt động không thể
thiếu để giúp lao động mới nhanh chóng nắm bắt được công việc của nhà máy.
Chúng ta đều thấy rằng , dù cho quá trình tuyển chọn có tiến hành kỹ càng đến đâu
thì cũng khó tìm được người lao động thỏa mãn hoàn toàn, trùng khớp với yêu cầu
về vị trí công việc mà họ thi tuyển vào. Do đó đào tạo mới được thực hiện để giúp
trang bị những kiến thức,trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế của người
lao động mới so với yêu cầu công việc mà họ đảm đương.
Page 24 of 59
Chuyên đề thực tập
Tại công ty Dệt 19-5, đào tạo mới được áp dụng với hầu hết lao động mới

vào nhà máy,với nội dung và thời gian thực hiên đào tạo ngắn dài khác nhau tùy
theo tính chất công việc và trình độ đánh giá của người lao động.
2.2.2.2.Đào tạo lại, đào tạo nghề thứ hai
Hàng năm căn cứ vào bản đánh giá thực hiện công việc của từng cá nhân
người lao động trong công ty cũng như căn cứ vào chiến lược , kế hoạch sản xuất
kinh doanh cùng với những đòi hỏi thay đổi về nhân sự gắn liền với nó, công ty
Dệt 19-5 lựa chọn phương pháp đào tạo lại , đào tạo nghề thứ hai là một giải pháp
quan trọng cùng tuyển dụng lao động mới để áp dụng có hiệu quả nhu cầu về
nguồn lực lao động trong công ty.
Căn cứ vào yêu cầu về nguồn lao động , phòng Lao Động và Tiền Lương có
trách nhiệm đánh giá lại toàn bộ bộ máy lao động, xem xét bộ phận nào cần được
bổ xung. Từ đó lựa chọn từ những đơn vị này những người có khả năng học hỏi
nâng cao trình độ để đào tạo lại hoặc đào tạo nghề thứ 2.
Trong nền kinh tế hiện nay, môi trường kinh doanh luôn luôn biến động và
càng ngày càng khó khăn hơn trong việc cạnh tranh tìm kiếm nguồn lực mới.Do
đó đào tạo lại , đào tạo nghề thứ hai đã được công ty Dệt 19-5 chú ý hơn và coi nó
là một trong những phương pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Công tác đào tạo nghề thứ hai được tiến hành cho các công nhân lao động ở hai bộ
phận chính là công nhân ở bộ phận may và công nhân ở bộ phận dệt.
-Các lao động ở các bộ phận này nếu có thành tích lao động tốt , thường có
năng suất lao động cao,có sự am hiểu về máy móc và có sức khỏe tốt sẽ được cử
đào tạo thêm tại môt khóa học về kỹ thuật máy và khi trở về Công Ty sẽ được đào
tạo thêm bởi các kỹ thuật viên cũ.Thời gian đào tạo và khi trở về lao động cho
Công Ty mất khoảng 2 năm
-Người lao động được đào tạo nghề thứ hai được đài thọ hoàn toàn về phí
học và phải cam kết làm việc cho Công Ty ít nhất là 3 năm.
Trong 3 năm gần đây Công Ty đã đào tạo được tất cả 7 công nhân kỹ thuật
công tác tại bộ phận dệt.Công nhân kỹ thuật được hưởng mức lương khỏang 2,5
triệu/ tháng chưa kể thưởng.Những lao động này hiện tại đang yên tâm làm việc
trong Công Ty.

Page 25 of 59

×