Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiêp Xây dựng hệ thống quản lý tội phạm trên nền Web

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 72 trang )

HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học kỹ thuật. CNTT
cũng không nằm ngoài vòng xoáy phát triển đó.Cùng với sự phát triển mạnh mẽcủa các
ngành khoa học kỹ thuật khác. CNTT đã có những ứng dụng to lớn trong hầu hết các lĩnh
vực của đời sống. Đây là một ngành khoa học mũi nhọn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
xã hội. CNTT đóng vai trò to lớn trong giao dịch giữa mọi người, mọi doanh nghiệp ở
khắp nơi trên thế giới. Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, thuật ngữ Electronic Business
(Thương mại điện tử) ra đời và ngày càng trở lên phổ biến.
Phần mềm quản lý trên nên Web là lĩnh vực tương đối mới ở Việt Nam rất được
chính phủ quan tâm thúc đẩy và phát triển. Cho đến nay đã có rất nhiều lý do để các
doanh nghiệp. các cơ quan nhà nước, cũng như các tổ chức phải quan tâm đến ứng dụng
quản lý trên nền Web tồn tại và phát triển trong thực trạng toàn cầu hóa hiện nay. Tuy
nhiên, hiện ở Việt Nam chưa có nhiều các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan
nhà nước đã chưa hoàn toàn đồng bộ hóa dữ liệu trên CSDL Web.
Hiện tại các phương tiện kỹ thuật và các công cụ lập trình ứng dụng vào phần mềm
trên nền Web chưa được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, tổ chức để có đủ kiến
thức cơ bản về tổ chức quản lý xây dựng và vận hành một Hệ thống có hiệu quả, thực
hiện quản lý qua mạng là một chọn lựa mô hình rất phù hợp với công nghệ hiện nay,
cung cấp và đồng bộ hóa dữ liệu trên mạng giữa các doanh nghiêp, các cơ quan nhà nước
để đồng bộ hóa dữ liệu cho việc truy vấn, thống kê, tìm hiểu một cách nhanh chóng và
dễ dàng nhất…
Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn đến sự dậy dỗ chỉ bảo của các thầy, cô
trong khoa công nghệ thông tin. Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Thầy Hoàng Quang
Huy, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong thời gian hoàn
thành thực tập tốt nghiệp này,em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 1
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
MỤC LỤC
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 2
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB


Mục lục hình ảnh
Hình ảnh Số trang
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của huyện Chương Mỹ 10
Hình 2: Các yếu tố cấu thành hệ thống 12
Hình 3: Mô hình thác nước với hệ thống 13
Hình 4: Sơ ứng dụng phân tán đa tầng 36
Hình 5:Ứng dụng phân tán đa tầng Servlet 38
Hình 6: Mô hình Servlet Request và Response 40
Hình 7 : Sự sống của JSP 41
Hình 8: Kiến trúc xây dựng hệ thống FrameWork 43
Hình 9: Kiến trúc xây dựng module FrameWork 44
Hình 10: Kiến trúc sử dụng hệ thống 45
Hình 11: Biểu đồ ngữ cảnh Hệ thông 53
Hình 12: Hệ thống quản lý tình hình vi phạm, phạm tội
54
Hình 13: Ma trận thực thể chức năng
56
Hình 14: mô hình luồng mức 0 57
Hình 15: mô hình luồng lập danh mục 58
Hình 16: mô hình luồng nhập thông tin 59
Hình 17: mô hình luồng tra cứu thông tin 60
Hình 19: Các mô hình liên kết dữ liệu logic-1 62
Hình 20: Các mô hình liên kết dữ liệu logic-2 62
Hình 21: Các mô hình liên kết dữ liệu logic-3 63
Hình 22: Các mô hình liên kết dữ liệu logic-4 64
Hình 23: Demo trang chủ 67
Hình 24: Demo trang quản lý doanh nghiệp 68
Hình 25: Demo trang Quản lý loại hình tội phạm 69
Hình 26: Demo trang quản lý điều luật 69
Hình 27: Demo trang đang nhập 70

Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 3
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
CHƯƠNG 1 -GIỚI THIỆU
1.1. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu nghiệp vụ, thu thập các hồ sơ có liên quan, phân tích thiết kế hệ thống để xây
dựng thành công chương trình thử nghiệm quản lý tình hình tội phạm của địa phận một
khu vực Huyện Chương Mỹ.
1.2. Vài nét về huyện Chương Mỹ
Vị trí địa lí, địa hình, dân cư:
Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp huyện
Quốc Oai; phía Đông giáp với quận Hà Đông, huyện Thanh Oai; phía Nam giáp huyện
Ứng Hòa, Mỹ Đức; phía Tây giáp với huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình), cách trung tâm
thành phố Hà Nội 20km. Trên địa bàn huyện có quốc lộ 6A đi các tỉnh phía Tây Bắc dài
18km, đường tỉnh lộ 419, có chuỗi đô thị Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây; có tuyến đường
Hồ Chí Minh chạy qua huyện với chiều dài 16,5km. Với những ưu đãi về vị trí địa lý,
Chương Mỹ trở thành trung tâm giao thương kinh tế giữa các tỉnh vùng Tây Bắc với
vùng Đông Bắc bộ. Huyện có diện tích tự nhiên là 232,26 km
2
, dân số 29,5 vạn người,
với 32 đơn vị xã, thị trấn; mật độ trung bình 1.303 người/km
2
.
Trên địa bàn dân tộc Kinh chiếm đại đa số, dân tộc Mường có 01 thôn Đồng
Ké (thuộc xã Trần Phú) có khoảng 130 hộ với trên 500 nhân khẩu; ngoài ra còn có một
số dân tộc thiểu số khác ở rải rác tại các xã, thị trấn.
Địa hình huyện Chương Mỹ khá đa dạng, vừa có đặc trưng của vùng đồng bằng
châu thổ, vừa có đặc trưng của vùng bán sơn địa với núi, sông, đồng, bãi, hồ, hang động,
…nằm xen kẽ lẫn nhau, chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng bãi, vùng đồi gò và vùng chuyên
lúa; có các sông Đáy, sông Tích, Sông Bùi chảy qua và các hồ chứa nước lớn như hồ
Đồng Sương, Văn Sơn, hồ Miễu đã được quy hoạch để phát triển thành các khu du lịch

sinh thái, nghỉ dưỡng.
Toàn huyện có 68.000 hộ dân. Có gần 100 cơ quan, đơn vị Nhà nước của trung
ương, thành phố đóng trên địa bàn; trên 600 doanh nghiệp, công ty, doanh nghiệp tư nhân
đang tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh, góp phần chuyển dịch mạnh về cơ cấu
kinh tế trong những năm qua.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 4
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
Hành chính:
Xưa là huyện Chương Đức, thuộc phủ Ứng Thiên, trấn Sơn Nam. Năm Gia Long 13
(1814) đổi là phủ Ứng Hoà. Đời Đồng Khánh chia huyện Chương Đức thành hai huyện
Yên Đức do phủ Mỹ Đức kiêm lý và huyện Chương Mỹ.
Huyện Chương Mỹ ngày nay có 2 thị trấn và 30 xã: Bao gồm thị trấn Chúc Sơn, thị
trấn Xuân Mai và các xã: Phụng Châu, Tiên Phương, Phú Nghĩa, Đông Phương Yên,
Đông Sơn, Thủy Xuân Tiên, Thanh Bình, Trường Yên, Ngọc Hòa, Thụy Hương, Đại
Yên, Trung Hòa, Tốt Động, Nam Phương Tiến, Tân Tiến, Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ
Lương, Quảng Bị, Hợp Đồng, Lam Điền, Hoàng Diệu, Thượng Vực, Văn Võ, Đồng Phú,
Hồng Phong, Trần Phú, Đồng Lạc, Hòa Chính, Phú Nam An.
Kinh tế - xã hội : ( Số liệu tính đến tháng 12/2010)
Tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994) năm 2010 đạt 3.966,6 tỷ đồng = 99,8
% so với KH, tăng 13,4% so cùng kỳ. Trong đó:
* Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp: Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp
ước đạt 697,6 tỷ đồng = 99,2 % so với KH, tăng 5,5% so với cùng kỳ; trong đó ngành
nông nghiệp đạt 651,4 tỷ đồng; ngành lâm nghiệp đạt 14,5 tỷ đồng; ngành thủy sản đạt
31,7 tỉ đồng. Giá trị tăng thêm ngành nông - lâm - ngư nghiệp đạt 378 tỷ đồng đạt
100,5% so với KH tăng 5,9% so với cùng kỳ.
* Về sản xuất Công nghiệp - TTCN: Giá trị sản xuất Công nghiệp - TTCN-XDCB
đạt 2.359 tỷ đồng =100% so với KH tăng 14,8% so với cùng kỳ; trong đó giá trị Công
nghiệp - TTCN đạt 1.269 tỷ đồng; xây dựng cơ bản đạt 1.090 tỉ đồng =101,2% so với KH
và bằng 119,9% so với cùng kỳ. Giá trị tăng thêm ngành CN-TTCN đạt 719 tỷ đồng và
tăng 14,8% so cùng kỳ.

Toàn huyện hiện có 01 KCN Phú Nghĩa với diện tích 170ha; đã quy hoạch lại các
cụm CN trình UBND thành phố, dự kiến xây dựng 04 cụm CN: Ngọc Sơn (31ha), Đông
Phú Yên (75ha), Nam Tiến Xuân (50ha), Mỹ Văn (31ha); đã và đang thu hút nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước về đầu tư xây dựng phát triển công nghiệp-TTCN có hiệu
quả, thu hút 15.000 lao động có việc làm thường xuyên và hàng vạn lao động thời vụ.
Trên địa bàn huyện có trên 600 doanh nghiệp CN-TTCN và trên 12.089 cơ sở sản xuất
TTCN cá thể đang hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế, thu hút lao động trên địa bàn vào
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 5
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
sản xuất. Tiếp tục tổ chức thực hiện quy hoạch các cụm CN; xây dựng HTKT khu CN.
Phú Nghĩa; đôn đốc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và đường vào cụm CN Ngọc
Sơn, chuyển 165 lò gạch thủ công sang công nghệ tiên tiến lò Tuylen và lò Hôpman, lò
nung liên tục kiểu đứng; giải quyết các vướng mắc khi thực hiện quy hoạch HTKT khu
CN Phú Nghĩa.
Hiện nay toàn huyện có 160 làng có nghề/ 214 làng trong toàn huyện, đạt 74,77%;
Trong đó: Làng nghề Mây tre đan là phổ biến nhất: 27 làng, chiếm 87,09 %; còn lại là
các làng nghề chế biến nông, lâm sản, làm nón lá, thêu may xuất khẩu, mộc Nghề mây
tre giang đan là nghề cổ truyền của huyện, hiện nay có 32/32 xã, thị trấn có nghề này. Đã
thu hút trên 50.000 hộ, trên 120.000 lao động; trong 150 doanh nghiệp có 75 doanh
nghiệp tư nhân, Công ty TNHH sản xuất nghề mây tre giang đan. Hàng mây tre giang
đan của huyện Chương Mỹ đã được phát triển nhiều nơi trong nước và được xuất khẩu đi
nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, các nước EU huyện đang triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển làng nghề kết hợp với du lịch Phú Vinh- Phú Nghĩa
đó được phê duyệt. Đây là một trong ba dự án lớn của Thành Phố về làng nghề nhằm
phát triển làng nghề gắn với du lịch làng nghề.
* Hoạt động thương mại, dịch vụ: Giá trị sản xuất của ngành thương mại - dịch vụ
năm 2010 ước đạt 910 tỷ đồng =100% so với KH và bằng 117% so với cùng kỳ; Giá trị
tăng thêm đạt 609 tỷ đồng = 100% so với KH tăng 16,9% so cùng kỳ.
Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển ổn định. Toàn huyện hiện có trên
263 DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần, 7.623 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch

vụ. Mặc dù giá cả thị trường biến động không ổn định song các cơ sở kinh doanh vẫn
hoạt động mang lại hiệu quả.
Huyện Chương Mỹ rất coi trọng nhân tố con người nên đã có những đầu tư xác
đáng và hợp lí cho việc xây dựng, đổi mới hạ tầng và trang thiết bị cho ngành giáo dục -
đào tạo. Hiện nay, toàn huyện có 100% trường THCS, tiểu học và trên 80% trường mầm
non được xây dựng kiên cố, cao tầng.
Chương Mỹ còn được biết đến với thành tích xây dựng cơ sở hạ tầng khá ấn tượng:
điện – đường – trường – trạm phát triển đồng bộ, 100% các xã, thị trấn được trang bị máy
tính, nối mạng Internet, có điểm bưu điện – văn hóa. Huyện có nhiều đình, chùa, đền,
miếu có phong cảnh tuyệt đẹp như chùa Trăm Gian, chùa Trầm, chùa Cao, chùa Thấp,
chùa Sấu (Sùng Nghiêm Tự), đình Nội, đình Xá, đình Linh Sơn… tất cả tập trung xung
quanh thị trấn Chúc Sơn. Hầu hết các đình chùa đều mở hội vào dịp đầu xuân.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 6
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
Với những phát triển như trên, huyện Chương Mỹ đã phát triển kinh tế theo hướng
nông nghiệp kết hợp với sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương
mại và dịch vụ. Tất cả đều hướng tới mục tiêu xây dựng quê hương Chương Mỹ giàu
đẹp, văn minh, tiến bộ, vững bước đi lên trên con đường hội nhập và phát triển.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 7
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của huyện Chương Mỹ
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của huyện Chương Mỹ
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 8
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
CHƯƠNG II – PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Cơ sở lý thuyết đề tài:
Hệ thống thông tin quản lý (MIS – Management Information System): là hệ thống
thông tin để phục vụ toàn bộ của một tổ chức nào đó.
2.1.1 Các cách tiếp cận và phát triển của Hệ thống
- Tiếp cận định hướng tiến trình (PDA - Process Driven Approach )

- Tiếp cận định hướng dữ liệu (DDA – Data Driven Apprrach)
-Tiếp cận định hướng câu trúc (SDA – Structure Drivem Appreach)
-Tiếp cận hướng đối tượng (OOA – Object Oriented Appreach )
2.1.2 Nhiệm vụ và vai trò của một Hệ thống
Nhiệm vụ của hệ thống:
• Đối ngoại: Thu nhận thông tin từ bên ngoài, đưa thông báo ra ngoài.
• Đối nội: liên lạc giữa các bộ phận cung cấp cho hệ thống tác nghiệp, hệ
quyết định, có hai loại thông tin sau:
• Phản ánh tình hình tội phạm trong địa phận
• Phản ánh tình hình hoạt động của cơ quan
Vai trò của hệ thông
Đóng vai trò trung gian giữa hệ thống với môi trường, giữa hệ thống con quyết
định với hệ thống con nghiệp vụ.

Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 9
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
2.1.3 Các thành phần của một Hệ thống quản lý
Hình 2: Các yếu tố cấu thành hệ thống
2.1.4 Các bước phát triển của một hệ thống
• Khảo sát: Tìm hiểu về hệ thống cần xây dựng.
• Phân tích hệ thống: Phát hiện vấn đề, tìm ra nguyên nhân, các đề xuất giải
pháp và đặt ra yêu cầu cho hệ thống thông tin cần giải quyết.
• Thiết kế hệ thống: Lên phương án tổng thể hay một mô hình đầy đủ của hệ
thống thông tin. Bao gồm cả hình thức và cấu trúc của hệ thông.
• Xây dựng hệ thông: bao gồm việc lựa chọn phần mềm hạ tầng, các phần mềm
hạ tầng, các phần mềm đóng gói, các ngôn ngữ sử dụng và chuyển tải các đặc
tả thiết kế thành các phần mềm máy tính.
• Cài đặt và bảo trì: khi thời gian trôi qua, phải thực hiện những thay đổi cho
các chương trình để tìm ra lỗi trong thiết kế gốc và để đưa them các yêu cầu
mới phù hợp với các yêu cầu của người sử dụng tại thời điểm đó.

Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 10
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
2.1.5 Các mô hình phát triển của một Hệ thống
• Mô hình thác nước
Hình 3: Mô hình thác nước với hệ thống
• Mô hình xoáy ốc
• Mô hình làm mẫu
• Sử dụng các gói phần mềm có sẵn
2.1.6 Phương pháp phân tích thiết kế hướng cấu trúc
• Khảo sát nghiệp vụ, thu thập hồ sơ tài liệu có lien quan.
• Xây dựng biểu đồ ngữ cảnh.
• Liệt kê hồ sơ tài liệu dùng cho hệ thống.
• Xây dựng chức năng nghiệp vụ.
• Ma trận thực thể chức năng.
• Vẽ biếu đồ luồng dữ liệu ở các mức.
• Xác định sơ đồ chức năng chương trình.
• Thiết kế giao diện
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 11
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
2.1.7. Lựa chọn công nghệ để thực hiện đề tài
Để tạo một phần mềm, việc lựa chon công nghệ sử dụng là một phần rất quan
trọng. Trong đề tài này, em dự kiến sẽ lựa chọn các công nghệ phục vụ cho đề tài của
mình là:
- Phương án phân tích thiết kế hệ thống theo hướng cấu trúc.
- Ngôn ngữ lâp trình Java.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu My SQL server
2.2. Khảo sát, xây dựng mô hình chức năng của đề tài
2.2.1 . Mô tả bài toán
• Mục đích của bài toán:
Để đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm pháp luật, góp phần giữ vững an nunh,

trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhanh, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước phải xiết chặt việc quản lý các vi phạm pháp luật.
Việc vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức ngày càng nhiều
nên việc quản lý vi phạm pháp luật rất quan trọng. mà thực tế khảo sát, tại mỗi địa phân
của một thôn thuộc huyện Chương Mỹ cũng đến 100 vụ vi phạm, tái phạm, chính vì thế
nếu quản lý bằng phương pháp thô sơ thì rất khó xác định, tốn nhiều thời gian, nhân lực.
sẽ ảnh hưởng đến thời gian của các doanh nghiệp, ảnh hưởng tới túi tiền của doanh
nghiệp, ảnh hưởng dến nền kinh tế của Quốc Gia, mặt khác để quản lý tình hình tội
phạm, thì cần phải có hệ thống cơ sở dữ liệu về vi phạm thống nhất trong toàn quốc.
Vì vậy phần mềm giúp cho địa phận huyện Chương Mỹ khi xử lý một hành vi vi
phạm của cá nhân, doanh nghiệp tại bất kỳ một khu vực nào trong đia phận nào cũng
chính xác với hình thức xử phạt, mức phạt công bằng như nhau.
Đồng thời thông qua hệ thông quản lý vi phạm pháp luật của địa phận, huyện Chương
Mỹ cũng xác định được nhưng đối tượng nào thường xuyên vi phạm, nhưng đối tượng
nào đang trong thời gian theo dõi, nhưng doanh nghiệp hay cửa hàng nào có nhưng mặt
hàng nào hay gian lận thương mại, hàng có xuất xứ từ quốc gia nào có vấn đề, từ đó tại
mỗi thời điển, cơ quan quản lý, phòng chống sẽ có những chính sách, giải pháp quản lý
cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm đảm báo thực thu pháp luật công bằng văn
minh.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 12
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
2.2.2.Một số khái niêm về luật hình sự:
• Hình phạt trong luật Hình sự
Luật hình sự mang đặc tính riêng của nó, đó là (1) Nêu ra cụ thể những hậu quả có
thể xảy ra cho những ai không chấp hành nghiêm chỉnh và (2) nêu ra các yếu tố cấu
thành tội. Những hậu quả có thể bao gồm tử hình, khổ sai (đánh đòn, hành hạ), cải tạo
giam giữ hoặc không giam giữ (án treo cho tại ngoại) tùy theo các cấp thẩm quyền
khác nhau. Thời gian cải tạo có thể từ vài ngày cho đến chung thân. Khi ra ngoài, tội
nhân có thể còn chịu thêm thời gian quản thúc tại gia, hay phải báo cáo định kỳ với

nhân viên tòa án tùy vào bản án. Phạm nhân có thể thương lượng với chính quyền về
mức độ phạm tội, tội danh, án phạt để đổi lại sự hợp tác, chỉ chứng hay cung cấp
thông tin cho cơ quan tố tụng. Phạt và đền tiền cũng là một hình phạt phổ biến.
Tuy ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng năm mục đích sau đây được chấp nhận
rộng rãi trong hầu hết các bộ luật hình sự về mặt trừng trị tội phạm: báo oán (trả oán),
răn đe, vô hiệu hóa, giúp cải tà quy chánh và đền bù thiệt hại.
• Báo oán (trả oán) - Phạm nhân phải chịu đau khổ dằn vặt trừng phạt do tội mình
làm ra. Đây là một mục đích thường thấy nhất. Vì phạm nhân đã lạm dụng sai trái,
hay gây ra tổn thất không đáng có cho những bên thiệt hại (làm lệch cán cân công
bình xã hội) do đó luật hình sự phải đưa phạm nhân vào những tình huống khổ sai
để làm quân bình cán cân công lý. Lý giải này dựa trên nguyên tắc: mọi công dân
tuân theo luật pháp để mong được sự bảo vệ không bị giết hại, vì vậy nếu người
nào bị kết tội giết người thì sẽ bị tước quyền được luật pháp che chở. Một người đi
giết người thì có thể bị (nhà nước) giết lại. Giống như một cán cân bị lệch vì nhân
mạng phải được đền bù bằng nhân mạng.
• Răn đe - Có 2 loại: răn đe cá nhân nhằm vào các phạm nhân với mục đích đưa ra
mức phạt đủ nặng khiến những người này không dám phạm tội từ đây về sau. Còn
răn đe xã hội nhằm vào toàn thể các công dân không trừ một ai với mục đích
trừng phạt những ai đã phạm tội lẫn răn đe những ai có khả năng phạm tội.
• Vô hiệu hóa - được thiết kế với mục đích đơn giản là đưa người phạm tội ra khỏi
xã hội để bảo vệ xã hội khỏi bị ảnh hưởng bởi những tội phạm do phạm nhân gây
ra, thể hiện bằng án tù. Đây là lý do chính quyền cho xây các nhà tù, các trại tập
trung cải tạo giam giữ. Các án tử hình và các lệnh cấm (quản chế) cũng nhằm mục
đích này.
• Giúp cải tà quy chính - nhằm mục đích cải hóa phạm nhân trở lại thành một
thành viên hữu ích trong xã hội. Phạm nhân phải trải qua một chương trình học
tập, cải huấn (có hay không kèm giam giữ) ở nhiều mặt khác nhau để giúp phạm
nhân nhận thức được sự sai trái những việc mình đã làm.
• Đền bù thiệt hại - đây là một lý thuyết về trừng phạt hướng về nạn nhân. Mục
tiêu là nhà nước đứng ra quyết định loại hình và mức độ đền bù cho những đau

Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 13
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
khổ thiệt hại lên mình nạn nhân. Ví dụ, phạm nhân trộm công quỹ thường bị phạt
phải trả lại tiền đã biển thủ. Đền bù thiệt hại thường được kết hợp với các mục
đích khác của luật hình sự và bắt nguồn từ các khái niệm tương tự trong luật dân
sự.
• Những khía cạnh và yếu tố cấu thành tội Hình sự
Theo nhiều bộ luật hình sự ở các nước, chính quyền (nhà nước) thực thi luật hình
sự bằng cách đề ra những đe dọa hình sự. Hình thức và mức độ đe dọa khác nhau tùy
theo văn hóa, lịch sử tư pháp và tôn giáo của mỗi nước.
Các bộ luật hình sự trên thế giới thể hiện hàng trăm quan điểm, lý luận khác nhau.
Trong khuôn khổ giới hạn này rất khó thống kê hoàn chỉnh và đầy đủ mà không bị
thiếu sót. Tuy vậy, những yếu tố và khía cạnh sau đây xuất hiện phổ biến trong các
luật hình sự: hành vi cấm, sự cố ý, đối tượng bị thiệt hại, yếu tố đồng lõa, các yếu tố
bào chữa, và mối liên hệ giữa các yếu tố nói trên.
• Hành vi cấm
Luật hình sự thường cấm những hành vi cụ thể. Do đó, chứng cứ phạm tội phải
hợp lý minh chứng hành động do chính can phạm gây ra. Hành động cụ thể này gọi là
hành vi phạm tội (guilty act - Latin: actus reus)
Hành vi phạm tội (hành vi cấm) có thể cấu thành bởi một hành động hay một hành
động đe dọa, hay trong một số trường hợp hạn hữu, sự bất hành động (tức không làm
một việc do mình chuyên trách) cũng là hành vi cấm. Ví dụ: cha mẹ bỏ đói trẻ sơ
sinh, cũng là một hành vi cấm.
Nếu hành vi phạm tội là một sự bất hành động như nêu trên, thì cần phải đi kèm
một trách nhiệm (duty). Trách nhiệm này có thể là do hợp đồng, do tự nguyện dấn
thân, quan hệ huyết mạch và đôi khi là do chức vụ được giao. Trách nhiệm còn có thể
hình thành nếu anh tự tạo ra một điều kiện nguy hiểm. Đôi khi, ở Mỹ hay Âu châu
còn ràng buộc người qua đường phải giúp - trong một số trường hợp rất cụ thể -
những người trong những tình huống bất khả kháng (ví dụ: giúp kêu xe cứu thương
hay giúp trẻ em đang chết chìm ở sông cạn).

Một hành vi phạm tội có thể được bào chữa (hay được hủy bỏ) nếu cơ quan công
tố không thể chứng minh liên hệ nhân quả của hành vi phạm tội của phạm nhân này
đối với thiệt hại gây ra (causation). Nói cách khác, luật sư biện hộ có thể chỉ ra các
yếu tố chứng minh hành vi của người này không phải là nguyên nhân duy nhất và trực
tiếp nhất gây ra thiệt hại. Xem thêm phần yếu tố bào chữa ở dưới.
• Sự cố ý
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 14
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
Vì hình phạt nghiêm khắc của luật hình sự, các thẩm phán công minh đều đòi hỏi
bên công tố phải chứng minh một ý thức cố ý phạm tội (guilty mind, Latin: mens rea).
Ý thức phạm tội này được giải thích là sự cố ý trong khi làm một hành vi sai trái. Chú
ý rằng trong luật hình sự, ý thức phạm tội hoàn toàn được tách ra khỏi ý đồ, động lực
(motive) của nghi can. Nếu A cướp tài sản của B chia cho dân nghèo (cướp phú tế
bần), thì hành động lấy đồ của B trong lúc A không phải là chủ sở hữu chứng tỏ A đã
có ý thức cố ý muốn cướp tài sản của B. Ý đồ động lực giúp người nghèo tuy là ý tốt,
nhưng không thể thay đổi sự cố ý phạm tội của A trong việc đánh cướp tài sản.
Sự cố ý phạm tội dễ dàng bị bên công tố chứng minh hơn nếu nghi can biết hành
vi của mình sẽ gây nguy hiểm nhưng vẫn cứ tiến hành. Ví dụ: nghi can A xả chất thải
độc hại xuống dòng sông và biết rằng các chất này có thể gây nhiễm độc nguồn nước
cho dân cư 2 bên bờ sông, nhưng A vẫn cứ làm. Bị truy tố, A có thể bào chữa là mình
không hề muốn đầu độc dòng sông (tức là không cố ý phạm tội), nhưng khi bên công
tố dễ dàng chứng minh rằng, với cương vị của mình, A thừa biết các chất xả thải kia
gây độc hại, là đã đủ cơ sở chứng minh A có yếu tố "cố ý phạm tội".
Khi xem xét yếu tố cố ý phạm tội, tòa án Phương Tây phải xét thêm khía cạnh
nghi can khi hành động có thực sự "muốn" gây ra hậu quả cụ thể hay không. Ví dụ:
trong tội giết người, sự "muốn" hay "không muốn" nạn nhân tử vong có thể chuyển từ
tội cố sát (tử hình) sang tội ngộ sát (ở tù). Đây là một lãnh vực hết sức khó khăn để
chứng minh lẫn bào chữa.
Mặt khác yếu tố cố ý phạm tội có thể bị "chuyển sang" nạn nhân thứ ba, dù rằng
nghi can không hề cố ý gây hại cho người thứ ba (transfer malice). Ví dụ: A dùng

súng bắn B đang đứng trong đám đông, nhưng không trúng B. Viên đạn lạc sang phía
C và giết chết C. A có thể nói rằng mình không hề biết C và không có ý đồ giết C.
Nhưng vì A chĩa súng vào đám đông có C nên ý đồ giết người của A đã được "chuyển
sang" C, vì bất cứ ai trong đám đông ấy cũng có khả năng bị trúng đạn. A có thể bị
truy tố tội cố ý giết C.
• Đối tượng của xâm phạm
Công dân hy sinh một phần quyền lợi của mình để tuân thủ luật pháp nhà nước
nhằm mục đích được pháp luật bảo hộ không bị các hành vi phạm tội xâm phạm:
- Nhân Mạng - sát nhân (homocide) là một tội danh cổ xưa khi nghi can giết
người phi pháp. Đây là một hành vi được các bộ luật hình sự rất chú trọng
và thường được chia ra làm nhiều mức độ khác nhau với mức án khác nhau
dựa trên việc có hay không có yếu tố "cố ý phạm tội". Nếu có thì tội và
hình phạt trở đặc biệt nghiêm trọng (murder) và nếu không có thì có thể chỉ
phạm vào tội ngộ sát. Trong trường hợp thiếu hẳn yếu tố "cố ý phạm tội",
phía công tố có thể chuyển qua truy tố tội ngộ sát (manslaughter) hay là bất
cẩn gây chết người (involuntary manslaugher) là những tội với hình phạt
nhẹ hơn.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 15
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
- Thân Thể - hầu hết các luật hình sự bảo vệ sự bất khả xâm phạm của cơ thể
công dân nói chung. Hành vi "đánh người" (battery) là tội do bởi sự đụng
chạm phi pháp và không được phép. Tội này không bao gồm các hành động
đánh nhau khi thi đấu trên võ đài khi 2 người im lặng đồng ý khi đánh nhau
trước đám đông. Mặc dù không đánh, nhưng nghi phạm vẫn có thể bị truy
tố tội "tấn công" người khác (assault) nếu hành động của nghi phạm khiến
nạn nhân có cảm giác "sợ bị đánh ngay lập tức" (fear of imminent battery).
Quan hệ tình dục không đồng thuận hay quan hệ tình dục với trẻ em vị
thành niên thường bị truy tố tội hiếp dâm (rape) - trong đó luật rất cụ thể
chi li về các hành vi thể hiện sự hiếp dâm. Hiếp dâm là một dạng của tội
đánh người.

- Tài Sản & Nơi Cư Trú - ở các nước Phương Tây, tài sản và nơi cư trú được
bảo vệ bởi luật hình sự. Hành vi xuất hiện hay bước vào khu vực, đất, tư
gia hay văn phòng không có phép của chủ nhân có thể bị truy tố tội xâm
nhập trái phép (trespassing). Hành vi trộm cắp (theft), biển thủ công quỹ
(embezzlement), lường gạt (conversion) đều liên quan đến sự cố ý chuyển
nhượng, sử dụng trái phép tài sản thuộc chủ quyền của người khác. Nếu các
hành vi trên có kèm sử dụng vũ lực thì lập tức chuyển thành tội danh ăn
cướp (robbery). Với công chức Tây Phương còn có thêm hành vi gian dối,
lợi dụng chức quyền lừa gạt (fraud) cũng bị truy tố hình sự.
- Đạo Đức - luật hình sự kế thừa vai trò lịch sử của các tổ chức tôn giáo trong
việc điều chỉnh các hành vi con người theo giáo luật đã có từ ngàn xưa, khi
nhà nước chưa tồn tại. Những hành vi tội phạm bị đa số các tôn giáo cấm
như ngoại tình (adultery), đa phu hay đa thê (polygamy), loạn luân
(incest), dụ dỗ tình dục (seduction), quan hệ tình dục trái tự nhiên
(sodomy), bán dâm (prostitution), các hành vi tục tĩu (obscenity and
indecency) ngày nay được hầu hết các bộ luật hình sự ghi nhận.
- Trật Tự Công Cộng - luật hình sự đóng vai trò đảm bảo quyền công dân
được sống trong một xã hội có trật tự và ổn định chung. Luật sẽ phạt những
hành vi cố ý xâm phạm một cách không chính đáng và không hợp lệ các
quyền lợi này. Những tội như đánh nhau ở nơi công cộng (public fighting),
hù dọa (affray), bạo loạn (riot), phá hoại hội họp công cộng (disturbance of
public assembly), bê bối nơi ở (disorderly house), xâm nhập và bắt người
trái phép (forcible entry and detainer), lăng mạ xúc phạm nhân phẩm
(libel/defamation), giấu vũ khí trái phép (illegal concealed weapon) nhằm
bảo vệ trị an cuộc sống.
- Quốc Gia và Cơ Quan Nhà Nước - những hoạt động chính đáng của các cơ
quan nhà nước nhằm phục vụ công dân và xã hội cần các cơ chế đảm bảo
ổn định và trong sạch. Ví dụ các hệ thống tòa án phải có cơ chế đảm bảo
tính công minh và độc lập, các cơ quan nhà nước dính líu đến việc quản lý
phân phối tài sản có giá trị cần phải được minh bạch và tránh nạn tham

nhũng từ bên ngoài lẫn từ bên trong. Xuất phát từ quá trình đấu tranh xây
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 16
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
dựng bảo vệ tổ quốc, các bộ luật hình sự ngoài việc duy trì các hình phạt cổ
xưa còn thiết lập thêm một số tội phạm hiện đại nhằm đảm bảo các hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Điển hình như các tội phạm phản quốc
(treason), che giấu phản tặc (misprision of treason), lật đổ chính phủ
(overthrow of government), gián điệp (espionage), thề dối (perjury), hối lộ
(bribery), lạm dụng quyền hạn chức vụ (official misconduct), ảnh hưởng
công chánh tư pháp (embracery), làm tiền giả (counterfeit), cưỡng lệnh
(tòa) (contempt), phá hoại quá trình tư pháp (obstruction of justice), che
giấu tội phạm (misprision of felony), cướp biển (piracy), Tuy nhiên, cần
đảm bảo quyền lợi của công dân không bị các quyền lợi nhà nước xâm
phạm lẫn nhau.
• Đồng lõa
Một số luật hình sự trừng phạt sự liên kết phạm tội, dính líu đến hành vi
phạm tội, hoặc ngay cả hành phi dính líu đến các tội phạm nhưng không thành
công. Một số tội danh thông thường là: đồng phạm, giúp đỡ và che giấu tội phạm,
xúi giục người khác phạm tội và cố ý phạm tội nhưng không thành công.
• Các yếu tố bào chữa và tình tiết giảm nhẹ
Trong các vụ án hình sự, Thẩm phán, công tố và luật sư biện hộ thường
không có mặt lúc án xảy ra, cho nên việc xử đúng người đúng tội phải dựa vào lời
khai các nhân chứng và nghi can, giá trị tang vật, lập luận của bên công tố và của
luật sư biện hộ trên nguyên tắc "qua tranh luận thì sự thật sẽ sáng tỏ."
Do tính chất nặng nề của hình phạt tội bị hình sự hóa và nhằm giảm thiểu oan
sai, luật hình sự thường quy định rất nhiều yếu tố bào chữa và tình tiết giảm nhẹ,
nhằm giúp cho vụ án được xét xử công minh. Các yếu tố bào chữa này giúp bên
công tố truy tố đúng người đúng tội; giúp bên luật sư biện hộ chỉ ra sự bất cập của
bên công tố; và giúp thẩm phán có căn cứ phán xét tính hợp lệ của cáo trạng cùng
các nghi vấn và lập luận của bên công tố. Nơi đây chỉ giới thiệu một vài khía cạnh

tiêu biểu.
- Đối với hành vi phạm tội - Hành vi phạm tội có thể được bào chữa (hay
được hủy bỏ) nếu thiếu vắng mối liên hệ nhân quả của hành vi phạm tội
đối với thiệt hại gây ra (causation). Chứng minh mối liên hệ này luôn là
trách nhiệm của cơ quan công tố. Hành vi phạm tội phải là (1) nguyên nhân
duy nhất (hoặc là đủ lớn) và (2) gần gũi trực tiếp nhất của sự thiệt hại.
Thiếu vắng 1 trong 2 yếu tố này thì mối liên hệ nhân quả không thể xác
định, và vì thế hành vi phạm tội phải bị hủy bỏ và hậu quả là tội danh
không thành lập. Mối liên hệ nhân quả này có nhiều yếu tố cấu thành tùy
theo loại hành vi tội phạm, và thường rất là phức tạp, nhất là khi có những
tình tiết đan xen vào quá trình gây án - thì rất có thể một trong những tình
tiết ấy đã khiến mối liên hệ nhân quả bị gãy đổ. Ví dụ: người A đánh người
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 17
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
B xỉu nằm trên lề đường và A bỏ đi. Sau đó, người C điều khiển xe hơi do
say rượu lạc tay lái leo lên lề cán B gây tử vong. Sự xuất hiện của C trực
tiếp cán qua B gây ra cái chết cho B là một tình tiết đan xen có thể giúp A
thoát tội cố ý giết người. Ngoài ra còn rất nhiều các loại tình tiết khác khiến
cho việc xác định hành vi phạm tội gặp nhiều khó khăn, mở ra cơ hội cho
các luật sư biện hộ.
- Hành vi giết người - nếu chứng minh đầy đủ các yếu tố quy định cho thấy
nghi can bị điên loạn thần kinh trong lúc giết người thì điên loạn thần kinh
(insanity) có thể là một yếu tố bào chữa hữu hiệu. Tuy nhiên, các quan tòa
Phương Tây có hẳn một quy chế cụ thể để "giám định tâm thần" của nghi
can và đôi khi kết quả giám định của tòa rất bất ngờ so với khái niệm "bị
bệnh tâm thần" của y khoa.
- Các yếu tố bào chuẵ khác - có rất nhiều yếu tố bào chữa liên quan đến
toàn bộ giai đoạn của quy trình điều tra tố tụng. Mỗi một giai đoạn, cơ
quan điều tra tố tụng đều có thể mắc sơ hở thiếu sót và có thể bỏ sót tội
hay gây ra oan sai. Các yếu tố bào chữa tập trung vào các định nghĩa hành

vi phạm tộicủa bộ luật hình sự để xem cơ quan công tố có chứng minh
điều kiện cần và đủ của các yếu tố cấu thành tội hay không. Nhân chứng
mục kích, nhân chứng chuyên gia và tang chứng cũng được 2 bên xem xét
cụ thể trong việc tranh luận trước tòa liên quan đến các yếu tố cấu thành
tội. Hiện trường cũng là một khía cạnh quan trọng của vụ án. Phía công tố
phải cung cấp toàn bộ tài liệu điều tra liên quan cho bên luật sư biện hộ
xem xét nghiên cứu và từ đó bên luật sư biện hộ có thể mời chuyên gia để
xem xét và làm chứng trước tòa. Ngoài ra, lời khai của chính nghi can cũng
sẽ được sử dụng làm chứng trước tòa. Do đó, nghi can có quyền yêu cầu
luật sư tham gia, và hiến pháp bảo hộ quyền được tư vấn luật sư trong quá
trình điều tra.
- Mối liên hệ phải có - Trong một số tội phạm đòi hỏi phải hội đủ cả 2 yếu
tố hành vi phạm tội và cố ý phạm tội, các thẩm phán công minh bao giờ
cũng phải yêu cầu bên công tố chứng tỏ 2 yếu tố này xảy ra cùng một thời
điểm phạm tội. Các thẩm phán công minh luôn bác bỏ những suy diễn
"nhân quả" tùy tiện của bên công tố nếu 2 yếu tố này không xảy ra cùng
một thời điểm phạm tội.
• Quy trình thủ tục tố tụng Hình sự
Đây là những quy định cụ thể, xuyên suốt quá trình truy tố cáo buộc và xét
xử cá nhân vi phạm luật hình sự. Có 2 trường phái.
Ở nhiều quốc gia theo hệ thống thẩm tra (inquisitional system) thường hiểu
là hệ thống của Pháp, sự xem xét đánh giá quy trình tố tụng, xét xử do quan kiểm
sát (hay một thẩm phán độc lập) đóng vai trò tích cực trong việc giám sát cơ quan
điều tra, xem xét cáo trạng, các chứng cứ trước tòa và viết báo cáo nhận định quy
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 18
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
trình điều tra, và tố tụng. Quan chức này thẩm tra nhân chứng, nghi can, ra lệnh
khám xét, tạm giam và quyết định tính hợp lệ của các chứng cứ. Nếu báo cáo của
quan kiểm sát thấy có cơ sở khởi tố thì vụ án sẽ được chuyển qua cho bên tòa án
để xử. Nếu không vụ án sẽ bị đình chỉ điều tra mà không bị đưa ra xét xử. Trong

lúc xét xử, tòa sẽ sử dụng phương thức của "hệ thống tranh cãi" giữa 2 bên công tố
và luật sư biện hộ.
Với các quốc gia không theo hệ thống thẩm tra, quan tòa xử án, cơ quan
điều tra và cơ quan công tố tiến hành những chức năng riêng biệt khác nhau. Theo
hệ thống tranh cãi (adversarial system) này, sau khi cơ quan điều tra hoàn tất và
đưa ra cáo trạng, quan tòa chủ tọa phiên xử chỉ đóng vai trò "trọng tài không thiên
vị" để mặc cho 2 bên công tố và luật sư biện hộ "đấu đá nhau" nhằm phơi bày sự
thật. Quan tòa sẽ quyết định chấp thuận hay bác các lập luận của mỗi bên dựa trên
các thủ tục tranh luận định sẵn.
• Lịch sử luật quy trình tố tụng
Thời trung cổ các quan chỉ xét xử các tội phạm bị bắt tại trận hoặc các tội
phạm bị tố cáo bởi nạn nhân hoặc nhân chứng. Nếu không bị bắt tại trận hoặc
không bị ai tố cáo, phạm nhân sẽ mãi mãi ở ngoài vòng pháp luật. Hệ thống thời
trung cổ này có nhiều điểm yếu vì phải lệ thuộc vào đơn tố cáo và hơn nữa, hình
phạt cho việc làm chứng dối và vu cáo rất nặng nề khiến người ta hoặc không dám
tố cáo, hoặc chỉ dùng đơn nặc danh. Tuy nhiên đơn nặc danh không có giá trị pháp
lý.
Khoảng thế kỷ 13, lúc khái niệm quốc gia và nhà nước còn chưa hình thành
và giáo hội còn quyền lực rất mạnh, Giáo hoàng Innocent Đệ Tam ban các sắc
lệnh cải tổ hệ thống xét xử của giáo hội theo đó hệ thống thẩm tra lần đầu tiên
được thiết lập. Theo đó cơ quan điều tra của giáo hội (tòa Đức Thánh Thần -
ecclesiastical court) có thể thẩm vấn các nhân chứng và mở các cuộc điều tra
không cần đơn tố cáo. Nếu kết quả điều tra cho thấy có cơ sở kết tội, thì cơ quan
điều tra sẽ khởi tố.
Suốt nhiều thế kỷ sau đó, các quốc gia từ chỗ hoàn thiện hệ thống pháp luật
của mình qua việc ban hành các đạo luật đến việc ban hành các luật về quy trình tố
tụng dân sự lẫn hình sự đã tạo một điểm son nổi bật cho ngành tư pháp Châu Âu
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 19
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
2.2.3. Các mẫu hồ sơ, tài liệu, nghị định liên quan.

CHÍNH PHỦ
Số: 72/2010/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm
2010
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về
môi trường
____________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự năm 2009;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự ngày 20 tháng 8 năm 2004; Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung Điều 9 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 ngày 14 tháng 12 năm
2006; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự
năm 2004 ngày 27 tháng 02 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3 năm
2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chối tội phạm và vi
phạm pháp luật khác về môi trường; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực phòng ngừa, đấu tranh tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi
trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, chiến sỹ làm công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường; các cơ quan, tổ chức, công dân
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 20
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, người nước ngoài cư trú, hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật
khác về môi trường
1. Phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường đặt
dưới sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Chính phủ; Bộ Công an giúp Chính phủ quản lý
nhà nước về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi
trường.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp, hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân; đảm bảo sự phát triển kinh tế và an sinh xã
hội.
3. Phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục, nhanh chóng và có hiệu quả.
4. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, người
nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về môi trường và yêu
cầu của cơ quan, cán bộ chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác
về môi trường trong khi thi hành công vụ.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp
luật khác về môi trường phải trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, các bên cùng có lợi và được thực hiện theo quy định của pháp luật

Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi
trường là lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thuộc ngành Công
an.
2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài cư trú, hoạt động tại Việt Nam.
3. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể và
các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam.
NỘI DUNG, BIỆN PHÁP VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG
PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
KHÁC VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Nội dung phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 21
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
môi trường
1. Tham mưu, đề xuất xây dựng các chủ trương, kế hoạch và các văn bản pháp luật về
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và tiến hành các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường; tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường
trong Công an nhân dân.
3. Tổ chức hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Pháp lệnh Tổ
chức điều tra hình sự và kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật khác về môi trường theo
quy định của pháp luật.
4. Tham dự các hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư.
5. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác phòng ngừa, đấu tranh

chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
6. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về môi trường, về công tác phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm
pháp luật khác về môi trường.
8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp
luật khác về môi trường.
Điều 6. Biện pháp tổ chức phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật
khác về môi trường
1. Trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi
trường, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường
được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ sau:
a) Sử dụng khoa học và công nghệ, phương tiện kỹ thuật để theo dõi, giám sát, thu thập
thông tin về hoạt động của các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và
phát hiện các công cụ, phương tiện, cách thức vi phạm pháp luật về môi trường;
b) Bố trí người thâm nhập, tìm hiểu các hoạt động phạm tội về môi trường để phát hiện
thông tin, tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến tội phạm và người phạm tội về
môi trường;
c) Kiểm tra chỗ ở, nơi làm việc, phương tiện giao thông và các địa điểm khác có liên
quan mà những người có dấu hiệu phạm tội về môi trường sử dụng để thu thập thông tin,
tài liệu, công cụ, phương tiện có liên quan đến tội phạm về môi trường;
d) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để các đối tượng phạm tội bộc lộ nơi cất giấu, che
giấu công cụ, phương tiện, vật phẩm, đồ vật, tài liệu có liên quan đến tội phạm môi
trường;
đ) Bố trí lực lượng giám sát hoạt động của các đối tượng phạm tội về môi trường;
e) Phối hợp với cơ quan hữu quan các nước thực hiện yêu cầu hợp tác đấu tranh với các
tội phạm môi trường có tổ chức, xuyên quốc gia.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 22
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
2. Trong quá trình phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về

môi trường, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về
môi trường được áp dụng các biện pháp khẩn cấp, tạm thời sau đây:
a) Tạm đình chỉ hoạt động có liên quan trực tiếp đến việc gây ô nhiễm môi trường của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Niêm phong hoặc tạm giữ, thu giữ tài sản, đồ vật, phương tiện vi phạm;
c) Tạm giữ người vi phạm;
d) Các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu giữ mẫu vật, các tài liệu, vật chứng liên quan đến vi phạm pháp luật về môi
trường để kiểm định.
4. Được yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, tài sản, đồ vật khi có căn
cứ xác định liên quan đến tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
5. Được quyền kiểm tra, đình chỉ các hoạt động liên quan đến tội phạm và vi phạm pháp
luật khác về môi trường khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp
luật khác về môi trường của cơ quan chuyên trách thực hiện theo quy định của pháp luật
hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
7. Các biện pháp nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo đúng
quy định của Bộ Công an. Những thông tin, tài liệu có liên quan đến các biện pháp
nghiệp vụ phải được quản lý theo chế độ tài liệu mật. Nghiêm cấm tiết lộ, làm giả, chiếm
đoạt, tiêu hủy hoặc sử dụng trái phép các thông tin, tài liệu này.
Cán bộ công an và người cộng tác được cơ quan chuyên trách giao nhiệm vụ thực hiện
các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này được bảo vệ và
giữ bí mật. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về
môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ công
an và người cộng tác. Trường hợp người được giao nhiệm vụ đã lợi dụng các biện pháp
này để vi phạm pháp luật hoặc đã vượt quá nhiệm vụ được giao thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp

luật khác về môi trường
Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường
được thành lập ở Bộ Công an, Công an cấp tỉnh và Công an cấp huyện. Tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên trách ở từng cấp do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 8. Nâng cao năng lực cho cơ quan phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
khác về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước có chính sách ưu tiên cho Bộ Công an tuyển chọn cán bộ, chuyên gia giỏi để
phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 23
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
môi trường và cử người đủ tiêu chuẩn đi học tập, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong
và ngoài nước.
2. Nhà nước đảm bảo trang bị cho cơ quan chuyên trách các loại phương tiện nghiệp vụ
và các công cụ hỗ trợ gồm: các phương tiện kỹ thuật để phát hiện, thu thập, lưu trữ thông
tin, tài liệu, mẫu vật; phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện giao thông; hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại và các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ cần thiết đảm bảo thực
hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật
khác về môi trường.
3. Nhà nước bảo đảm đầu tư, nâng cấp Trung tâm kiểm định môi trường thuộc Bộ Công
an đạt tiêu chuẩn quốc gia để phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và
vi phạm pháp luật khác về môi trường.
Điều 9. Phối hợp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường
1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi
trường các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân lập kế hoạch và tổ chức phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
b) Tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi
trường; tiến hành một số hoạt động điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường trong
trường hợp do mình phát hiện hoặc do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến theo

quy định của pháp luật;
c) Sơ kết, tổng kết, thông báo cho cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp về kết quả phối
hợp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
a) Phát hiện, cung cấp, chuyển giao kịp thời cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường, cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền
các tin báo, tố giác và các thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan đến tội phạm và vi phạm
pháp luật khác về môi trường;
b) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật khác về môi trường, cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong công tác
phát hiện, điều tra, ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường; phối hợp,
tạo điều kiện để cơ quan này thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Chế độ chính sách
Cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật khác về môi trường được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối
với cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân, ngoài ra, còn được hưởng các chế độ, chính sách
sau:
1. Hưởng chế độ độc hại theo quy định pháp luật.
2. Trang bị các phương tiện bảo hộ phòng, chống ô nhiễm trong khi thi hành công vụ.
Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 24
HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM, PHẠM TỘI TRÊN NỀN WEB
3. Trường hợp đặc biệt, có thể được nâng lương, thăng cấp hàm cao hơn một bậc so với
quy định cấp bậc hàm tối đa cho từng chức vụ.
Điều 11. Kinh phí phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm
pháp luật khác về môi trường
1. Kinh phí phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp
luật khác về môi trường được Nhà nước đảm bảo từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
hàng năm giao cho Bộ Công an.
2. Công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi

trường còn được hỗ trợ từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp môi trường hàng năm và trích từ
tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và truy thu phí môi trường do
lực lượng Công an phát hiện xử lý. Nguồn kinh phí này được chi cho các mục đích sau:
a) Hỗ trợ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về
môi trường.
b) Mua sắm trang, thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống
tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
c) Hỗ trợ công tác tham mưu, hướng dẫn, nghiên cứu khoa học, sơ tổng kết các chuyên
đề nghiệp vụ và các chuyên án; nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp
luật về môi trường;
d) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện và tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi
trường;
đ) Hỗ trợ cho cá nhân, gia đình có thân nhân bị thương tích hoặc hi sinh trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
e) Khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
g) Thẩm định, giám định các mẫu môi trường phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
h) Hội nghị, hội thảo và hợp tác quốc tế về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi
phạm pháp luật khác về môi trường.
Điều 12. Huy động tiềm lực khoa học kỹ thuật và công nghệ môi trường phục vụ công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường
Cơ quan chuyên trách được huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường. Việc huy động tiềm
lực khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 169/2007/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ
phục vụ công tác công an.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG NGỪA, ĐẤU
TRANH CHỐNG TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Công an

Nguyễn Huy Đạt – Lớp KTPM2 – K6 Trang 25

×