Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
ĐỀ TÀI
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Mai
Lớp: CĐ Công nghệ thông tin – K1
Ngành: Công nghệ thông tin
Đề tài:
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 1 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu
Trong quá trình phát triển của xã hội, công nghệ thông tin đã và đang phát triển
mạnh mẽ, ngày càng thâm nhập sâu, trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho con người
trong mọi lĩnh vực.
Trong những năm gần đây, nước ta đã có rất nhiều cố gắng để tiến kịp xu thế đổi
mới và phát triển của khu vực và thế giới. Một trong các bước đi đúng đắn của nhà nước
ta là ưu tiên phát triển ngành công nghệ thông tin, ngành mũi nhọn quan trọng trong mục
tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì lẽ đó tin học ngày nay đã đi sâu vào mọi
lĩnh vực của xã hội và đời sống con người.
Trong thời gian học tập tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật chuyên ngành công
nghệ thông tin, em đã hiểu thế mạnh mà các chương trình ứng dụng mang lại. Vì vậy em
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 2 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
nhận đề tài thực tập tốt nghiệp với nội dung: “Xây dựng phần mềm quản lý thư viện”
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật.
Được sự giúp đỡ của các cô trong thư viện và được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo Phạm Thị Thu Huyền. Em đã hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp. Nhưng do thời
gian còn hạn chế và sự tìm hiểu chưa được sâu nên còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cô và bạn bè để đề tài của em có thể hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Mai
PHẦN I : KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
QUẢN LÝ THƯ VIỆN
1.1. Mục đích yêu cầu
* Mục đích:
Mục đích của đề tài là khảo sát phân tích thiết kế chương trình quản lý sách
thư viện để hiểu biết và phục vụ cho việc mượn trả sách, quản lý độc giả và thống kê báo
cáo tại thư viện sao cho có hiệu quả nhất.
* Yêu cầu:
Cần phải hiểu biết rõ và nắm được các công việc của quản lý thư viện từ đó đi
đến khảo sát, phân tích hệ thống quản lý thư viện theo đúng yêu cầu, cuối cùng là phải
thiết kế được chương trình với các chức năng chỉ rõ ở bước phân tích hệ thống.
1.2. Tìm hiểu chung về quản lý thư viện
1.2.1. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý sách thư viện
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 3 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư liệu trong thư viện
hiện có để phục vụ cho công tác tra cứu, nghiên cứu của độc giả. Hệ thống quản lý phải
nắm giữ được số lượng sách có trong thư viện, phân loại sách theo chương, và cần có các
mục để tiện cho công tác tìm kiếm. Ngoài ra hệ thống phải biết được tình trạng hiện tại
của sách, phải cập nhật thông tin mỗi khi có tư liệu mới. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ
thống phải đưa ra được danh mục các loại sách có trong thư viện sao cho độc giả có thể
tìm được các tư liệu cần thiết, ngoài ra hệ thống cũng phải quản lý được những độc giả có
yêu cầu mượn sách. Việc phân loại sách và quản lý độc giả là công việc phức tạp nhất
trong công tác quản lý.
1.2.2. Tổ chức quản lý sách trong thư viện hiện nay
Hệ thống quản lý sách của thư viện được tổ chức và hoạt động như sau:
a. Bổ xung và bảo quản sách
Bộ phận quản lý thư viện nhận được sách nhập về, tiến hành phân loại sách và
đánh mã số sách. Tại đây cuốn sách sẽ được xem xét nội dung, thể loại qua đó phân loại
cuốn sách theo chuyên mục đã có sẵn trong thư viện. Đồng thời cuốn sách cũng được đánh
một mã số để tiện cho việc tra cứu, qua mã số này cán bộ quản lý có thể biết được cuốn
sách nằm ở vị trí nào trong kho lưu trữ. Sau khi cuốn sách được phân loại và đánh mã số
nó được cung cấp một thẻ mục lục, trên đó có mã số sách, tên sách, nội dung sách, tên tác
giả, tên nhà xuất bản…
Trong quá trình quản lý những cuốn sách bị hư hỏng hoặc nội dung không còn
phù hợp thì sẽ được loại bỏ ra khỏi hệ thống.
b. Phục vụ độc giả
Khi có nhu cầu tìm hiểu tài liệu độc giả sẽ đăng ký làm thẻ với thư viện. Để làm
thẻ thư viện độc giả được cung cấp phiếu đăng ký. Trong phiếu độc giả phải điền một số
thông tin cá nhân, phiếu này được thư viện tiếp nhận và lưu trữu. Đồng thời độc giả được
cung cấp thẻ thư viện, trên thẻ có mã số độc giả và các thông tin khác thư viện sẽ quản lý
độc giả thông qua mã số này.
Khi có nhu cầu tìm tài liệu, độc giả sẽ tìm kiếm mã số sách thông qua hệ thống
danh mục sách có tại phòng mượn của thư viện theo chủ đề, nội dung hoặc tác giả. Tiếp
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 4 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
theo độc giả đăng ký mượn sách qua phiếu yêu cầu với thư viện. Trên phiếu yêu cầu có
ghi mã số thẻ thư viện và mã số sách cần mượn, tên sách, ngày mượn và ngày trả… Sau
đó căn cứ theo mã số sách cán bộ thư viện tiến hành kiểm tra lại các phiếu mượn sách để
thống kê sách mượn, sách hiện còn trong thư viện và thông báo lại cho độc giả biết cuốn
sách nào đã hết. Cán bộ cũng phải kiểm tra xem có những độc giả nào vi phạm quy định
của thư viện như: mượn quá số lượng sách cho phép, sách mượn quá hạn, làm hỏng
sách… để có biện pháp xử lý.
c. Ưu nhược điểm của quản lý thư viện trên
* Ưu điểm:
Hệ thống quản lý thư viện trên đã đáp ứng được các yêu cầu cần thiết của việc
quản lý thư viện
* Nhược điểm
Hệ thống quản lý dùng đến nhiều giấy tờ, vì vậy việc bảo quản, tìm kiếm mất
nhiều thời gian. Hệ thống mắc phải nhiều sai sót, công việc quản lý gặp nhiều khó khăn
khi lượng độc giả tăng, do việc kiểm tra thời gian mượn, số lượng mượn đều phải làm thủ
công. Vì vậy xảy ra nhiều sai sót trong quá trình quản lý. Việc phân loại sách cũng mất rất
nhiều thời gian.
1.3. Khảo sát hiện trạng của thư viện
Trường Cao Đẳng kinh tế-kỹ thuật nằm trên địa bàn tổ 15 phường Thịnh Đán TP
Thái Nguyên.
Điện thoại liên hệ: 0280.855.606 – fax: 0280.546.036.
Email:
Loại hình trường: Đơn vị hành chính sự nghiệp.
Cơ quan quản lý (cấp trên): Đại Học Thái Nguyên.
Ngành nghề đào tạo: Cắt gọt, động lực, điện, hàn, gò, nguội, kinh tế, công nghệ
thông tin, nông lâm, sư phạm kỹ thuật,…
Hệ đào tạo: + Cao đẳng
+ Trung học
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 5 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
+ Nghề
Quá trình hình thành và phát triển của trường: Những năm trước đây trường CĐ
Kinh tế - Kỹ thuật còn là trường công nhân kỹ thuật tiền thân là trường công nhân kỹ thuật
miền núi Việt Bắc. Trường được thành lập ngày 19 tháng 01 năm 1974, trường đào tạo các
khoá công nhân lành nghề cho các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và cả nước. Để đáp
ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường trong thời đại công nghiệp hoá-hiện đại hoá,
ngày 18 tháng 08 năm 2005, căn cứ theo quyết định số 4507/QĐ-BGD&ĐT trường CĐ
Kinh tế-Kỹ thuật được thành lập.
Để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của cán bộ giáo viên, học sinh sinh
viên trong trường thư viện trường đã được thành lập.
Khi mới thành lập do cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, thư viện chỉ có 167
đầu sách, không có phòng đọc sách. Do số lượng HSSV ngày càng tăng và nhu cầu về
nghiên cứu học tập và tìm hiểu tài liệu của HSSV ngày một nhiều. Thư viện đã xây dựng
thêm 2 phòng đọc và tổng số đầu sách trong thư viện đã lên đến gần một nghìn đầu sách
với nhiều chuyên ngành khác nhau: Kinh tế, công nghệ thông tin, nông lâm Ngoài sách
ra hàng tuần, hàng tháng còn đặt mua các loại báo. Thư viện được sự quản lý của hai cán
bộ thư viện.
Công tác quản lý thư viện của trường chủ yếu dựa trên giấy tờ ghi chép, mọi công
việc đều tiến hành thủ công là nhiều, từ việc cập nhật đến tìm kiếm, sắp xếp tài liệu. Do đó
mất rất nhiều thời gian và nhân lực. Thêm vào đó do công tác quản lý trên giấy tờ nên việc
lưu trữ tốn nhiều thời gian, và công tác bảo quản cũng gặp nhiều khó khăn, và do vậy việc
sai sót khi cần cập nhật thông tin mới thường gây ra tẩy xóa là không tránh khỏi. Hiện nay
thư viện trường được cấp thêm máy tính để trợ giúp cho công tác quản lý xong cũng chỉ
để giảm bớt việc ghi chép, giúp in ấn số liệu.
Tóm lại, việc quản lý sách của thư viện đều làm thủ công trên giấy tờ, máy tính
chưa hỗ trợ nhiều và chưa có phần mềm quản lý.
a. Nguyên tắc quản lý của thư viện
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 6 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
HSSV hay trong trường có nhu cầu làm thẻ phải làm đơn xin cấp thẻ. Cán
bộ thư viện sẽ làm thủ tục cấp thẻ và ghi vào sổ theo dõi của thư viện. Đối
với cán bộ giáo viên trong trường không phải làm thẻ.
Khi đến mượn sách, độc giả phải xuất trình thẻ cho cán bộ thư viện kiểm
tra. Nếu đủ điều kiện mượn sách thì độc giả sẽ tự tra trong danh mục sách
và ghi vào phiếu yêu cầu mượn sách.
Điều kiện để được mượn sách là thẻ còn giá trị sử dụng, không làm mất
sách và không nợ sách quá hạn. Tổng sách mượn của mỗi độc giả trong
cùng thời điểm là không quá 3 quyển.
Nếu độc giả đủ điều kiện mượn sách thì cán bộ thư viện tiến hành thủ tục
cho mượn sách và yêu cầu độc giả ký tên vào sổ theo dõi hàng ngày của
thư viện.
Sử dụng sách không được gạch chân, gấp gáy, không cắt xé trang, tranh
ảnh, không viết chú thích, lời bình, không ghi tên hoặc đánh dấu vào sách.
Khi nhận trả sách độc giả cần kiểm tra chất lượng sách. Nếu có hiện tượng
khác thường phải báo ngay cho cán bộ thư viện biết để ghi nhận.
Khi trả sách phải đúng số, đủ trang, nếu làm hỏng phải sửa lại (hoặc bồi
thường). Nếu làm mất phải đền bằng hình thức:
- Trả đúng sách
- Thay thế bằng cuốn khác có giá trị tương đương nhưng phải được
cán bộ thư viện chấp nhận.
Khi có sách mới về thì cán bộ thư viện tiến hành vào sổ theo dõi sách có
của thư viện và in danh mục sách để độc giả tham khảo.
Bạn đọc đến thư viện cần ăn mặc lịch sự, nói năng nhã nhặn khiêm tốn,
nghiêm túc
Ai vi phạm nội quy tùy theo mức độ sẽ bị xử lý bằng các hình thức. Bồi
thường, phê bình, cảnh cáo theo quy định và thu hồi thẻ thư viện.
b. Các yêu cầu về quản lý thư viện
1. Quản lý độc giả
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 7 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Mỗi độc giả khi đến mượn sách phải có thẻ thư viện và phiếu yêu cầu.
Thẻ thư viện
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THẺ THƯ VIỆN
Số: ……
Cấp cho: ……………………………………………
Lớp: ………………………………………………….
Khoa: ……………………………………………
Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm …
Phụ trách thư viện
2. Nhập sách
Sách mới bổ xung trước hết phải được phân loại theo nội dung cơ cấu bảng
phân loại sách của thư viện và thực hiện các khâu nghiệp vụ thư viện hoàn chỉnh để đưa
sách vào kho.
Quá trình xử lý như sau:
• Phân loại
• Gán số đăng ký các biệt
• Đưa vào sổ đăng ký
• Đóng dấu
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 8 Lớp CĐ CNTT – K1
Ảnh 3x4
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
• Dán mã sách
• Lập mục lục
• Đưa sách vào kho
3.Cho mượn sách
Theo phiếu có mẫu sau:
PHIẾU YÊU CẦU
Họ tên độc giả:…………………………………
Lớp:……………………. Số thẻ:………………………………………….
Số đăng ký cá biệt(Mã số sách), tên sách:
1……………………………………………………………………………
2 …………………………………………………………………………
3 …………………………………………………………………………
Ngày… tháng … năm …
Độc giả
(Ký và ghi rõ họ tên)
4. Nhận sách trả
Độc giả đến trả sách thì cán bộ thư viện ghi vào phiếu mượn sách và sổ theo
dõi hàng ngày.
Độc giả làm mất sách hoặc hỏng sách, phải đền bằng các hình thức đúng
theo nộp quy của thư viện.
Do thư viện vẫn còn thiếu sách mà lượng độc giả lại ngày một nhiều nên
việc mượn sách lâu dài là không thể. Nếu muốn sử dụng sách các bạn trong lớp có thể trao
đổi nhau mượn.
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 9 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Nếu độc giả nào đến ngày trả mà không trả sách thì cán bộ thư viện ghi vào
sổ theo dõi mượn quá hạn và yêu cầu độc giả bao giờ đến trả sách sẽ phải nộp phạt theo
quy định.
Sổ mượn trả
STT Ngày mượn Mã sách Tên sách Ngày trả Ghi chú
Ký
nhận
…… …………… …… … ………… …………… ……….
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH
2.1. Giới thiệu về ngôn ngữ Access 2003
2.1.1. Giới thiệu chung về ngôn ngữ Access 2003
Mỗi ngôn ngữ, mỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều có những điểm mạnh riêng và dĩ
nhiên cũng có những hạn chế riêng.
Việc lựa chọn một công cụ, một môi trường để triển khai bài toán quản lý đặt ra
tùy thuộc nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ quan của người làm chương trình.
Microsoft Access 2003 là một chương trình phần mềm ứng dụng nổi tiếng của
Microsoft Office. Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, có thể sử dụng độc
lập có tính bảo mật và hiệu quả cao trong công tác quản lý dữ liệu. Nó cho phép kết hợp
với các chương trình lập trình chuyên nghiệp khác nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản trị dữ liệu.
Microsoft Access được coi là một chương trình dễ sử dụng và phổ biến bởi nó đi
kèm với bộ Microsoft Office. Bên cạnh những chương trình khác như: SQL server,
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 10 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Foxpro… đòi hỏi người tìm hiểu phải có những kiến thức nhất định về tin học và sự tư
duy logic để có thể lập trình thì Microsoft Access được coi là sự lựa chọn đầu tiên.
Cho đến nay Microsoft Access đã trở thành phần mềm cơ sở dữ liệu liên tục phát
triển, thể hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc sử dụng, nhiều người đã bị
cuốn hút vào việc tạo các cơ sở dữ liệu hữu ích của riêng mình và các ứng dụng cơ sở dữ
liệu hoàn chỉnh.
2.1.2. Các thành phần chức năng của Access 2003
2.1.2.1. Bảng (Table)
Bảng là đối tượng được định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa
các thông tin về một chủ thể xác định. Mỗi bảng gồm các trường (filed) hay còn gọi là cột
(column) lưu giữ các loại dữ liệu khác nhau và các bản ghi (record) hay còn gọi là các
hàng (row) lưu giữ tất cả các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó. Có thể nói
một khóa cơ bản (Primary) gồm một hoặc nhiều trường và một hoặc nhiều chỉ mục
(index) cho mỗi bảng để giúp tăng tốc độ truy nhập dữ liệu.
2.1.2.2. Mẫu biểu (Form)
Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ liệu,
hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để trình bày hoàn
toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các truy vấn.
Cho phép in các mẫu biểu, cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy Macro
hoặc Module đáp ứng một sự kiện nào đó.
Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dụng và một ứng dụng
MS Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau.
Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu.
Điều khiển tiến trình của ứng dụng.
Nhập các dữ liệu.
Hiển thị các thông báo.
2.1.2.3. Truy vấn (Query)
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 11 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Là công cụ khai thác và xử lý dữ liệu của Microsoft Access, nó có thể đáp ứng
các nhu cầu tra cứu về dữ liệu của các bảng dữ liệu thuộc CSDL.
Query thường được sử dụng nhiều nhất là Select query. Ta có thể truy xuất dữ
liệu cùng một lúc từ nhiều bảng khác nhau của CSDL, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ
liệu ngay trên bảng truy vấn hay sử dụng nó làm CSDL cho một công việc khác.
Bảng kết quả truy vấn được gọi là Dynaset. Một dynaset giống như một bảng dữ
liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thực sự, nó chỉ là cách tham khảo đối với dữ
liệu được lấy từ nhiều bảng khác nhau. Chính vì vậy bạn có thể thực hiện các thao tác tính
toán xử lý dữ liệu cùng một lúc trên nhiều bảng.
Lưu ý khi đặt điều kiện cho Query:
Nếu lọc bản ghi trước khi tính toán dùng Where.
Nếu lọc bản ghi sau khi tính toán thì không dùng Where.
Có thể tạo Query bằng hai cách là Query Wizard hoặc Query Design view.
2.1.2.4. Báo cáo (Report)
Report là phương thức hữu hiệu giúp người sử dụng trình bày dữ liệu dưới dạng
đầy đủ dễ hiểu, nhanh chóng, đẹp mắt để khi in ấn. Report được xây dựng trên một nguồn
dữ liệu đó là bảng hoặc truy vấn, một câu lệnh SQL hoặc một dạng biểu mẫu nào đó.
Những tính năng tiên tiến của Access basic:
Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của biểu mẫu
và báo cáo để xử lý các dữ kiện.
Truy cập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu
hoặc báo cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính.
Làm việc với tất cả các đối tượng của CSDL bao gồm các
bảng, các truy vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các
chỉ mục, các quan hệ và các điều kiện.
Khả năng xử lý lỗi được cải thiện.
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 12 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến.
Các sự kiện được mở rộng tương tự trong Visual basic.
Hỗ trợ tính năng OLE.
Có khả năng tạo các công cụ tạo biểu thức và các Wizard theo
ý muốn.
2.1.2.5. Tập lệnh (Macro)
Macro là tập hợp các lệnh được quy định sẵn trong Microsoft Access giúp
chúng ta có thể tự động hóa một quá trình xử lý nào đó.
Macro có nhiều loại:
Macro group: là macro có chứa nhiều các menu con. Các menu này
được viết và lưu trữ thành một nhóm giúp thuận tiện hơn trong quá
trình sử dụng. Các menu con được phân biệt nhau bởi tên của chúng.
Macro có điều kiện: Là loại macro có chứa các điều kiện thi hành cho
từng hành động
Autoexec macro: Là loại Macro tự động thi hành ngay sau mở file CSDL.
2.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0
Visual Basic là một sản phẩm của Microsoft và là một chương trình 32 bit chỉ chạy
trên nền Win95 trở lên.
Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình theo kiểu hướng đối tượng
Có thể lấy ngay được thao tác khi thiết kế
Cho phép chỉnh sửa dễ dàng.
From
Định nghĩa: From là một mẫu thiết kế dùng trong chương trình.
Giải thích: Khi bạn thiết kế một chương trình tức là bạn đã tạo ra một hay nhiều
cửa sổ cho chương trình đó. Một chương trình Windows ban đầu thường có một cửa sổ
chính là trong quá trình làm việc có thể phát triển thêm cửa sổ con. Khi bạn gọi Visual
Basic, ban đầu luôn có một From cho thiết kế.
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 13 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Project: Khi bạn thiết kế một chương trình bằng Visual Basic bạn luôn phải qua
hai bước chính:
a. Thiết kế giao diện
Tức là thiết kế hình dạng của Form, bố trí các control trên đó như thế nào.
b. Viết lệnh
Dùng các lệnh của Visual Basic để qui định các ứng xử cho mỗi Form và cho
mỗi Control. Chỉ viết Form như vậy tức là bạn đã tạo nên một dự án bao gồm tất cả các
yếu tố để tạo nên chương trình. Mỗi dự án bao gồm nhiều Form, mỗi Form sẽ được tạo
thành một File trên đĩa.
Ngoài ra bạn cần tạo ra một vài Form để chứa mã lệnh riêng để xử lý một số
thao tác đặc biêt, một File nữa dùng để quản lý toàn bộ dự án chương trình. Như vậỵ, một
Project gồm có:
o Một File *. FRM cho mỗi Form được thiết kế.
o Mỗi File binary *.FRM cho mỗi Form thiết kế mà có các Control có
các dữ liệu đặc biệt.
o Các File *. BAS cho các mã lệnh.
o Một File *.RES chứa resourse (tài nguyên) cho dự án. Tài nguyên ở
đây là các Bipmap, icon… dùng trong chương trình.
o Một File duy nhất *.VBM cho toàn bộ dự án.
o Ngoài ra với các chương trình cao cấp còn có File *. VBX, *.OCX.
2.2.1. Đối tượng và cách sử dụng đối tượng
a. Đối tượng (Object)
Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình kiểu đối tượng, làm việc với Visual Basic
chính là làm việc với các đối tượng.
Đặc điểm của các đối tượng trong chương trình:
o Mỗi đối tượng đều có một tên để phân biệt.
o Mỗi đối tượng có nhiều đặc tính, các đặc tính này có thể gọi là Property
(thuộc tính) của đối tượng đó.
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 14 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
o Mỗi đối tượng có thể có nhiều hoạt động và các hoạt động này gọi là các
Method (Phương thức) của nó.
Truy xuất đối tượng:
Truy xuất đối tượng tức là đặt giá trị cho các property cho đối tượng đó, hay gọi
phương thức hoạt động cho các đối tượng đó hoạt động. Bất cứ khi nào bạn truy xuất đối
tượng đều được viết theo cú pháp sau:
<tên đối tượng> . <tên Property hay method>.
b. Viết lệnh cho đối tượng
Khi bạn đặt một đối tượng lên Form thì lúc đầu nó chưa hoạt động
Bạn cần phải viết lệnh cho nó làm việc.
Double click cho đối tượng.
Cửa sổ lệnh hiện ra, khi đó hãy viết cho đối tượng này.
Sử dụng cửa sổ để viết mã lệnh.
Mỗi phần mã lệnh cho một sự kiện xảy ra trên một đối tượng đều có hai dòng,
đầu tên là sub và cuối là end sub.
Cửa sổ lệnh cũng giống như bất kỳ một cửa sổ soạn thảo nào mà bạn đã
dùng trên Window.
Visual Basic có một đặc điểm tự kiểm tra cú pháp khi bạn viết lệnh. Khi
bạn viết xong một dòng lệnh và qua một dòng lệnh khác thì Visual Basic
tự kiểm tra câu lệnh vừa viết, nếu sai thì sẽ báo còn lại thì tự động đổi chữ
thường, chữ hoa cho chương trình được rõ ràng.
Mỗi dòng lệnh trong Visual Basic đều phải được viết trên một dòng, không
được ngắt giữa dòng nửa chừng.
c. Biến
Khái niệm: Biến được dùng được lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá
trình xử lý chương trình.
Khi xử lý một chương trình bạn luôn cần phải lưu trữ một giá trị nào đó để tính
toán, để so sách hay tính toán chúng với nhau và thực hiện các thao tác vụ khác nhau dựa
vào kết quả so sánh hay tính toán trên chúng. Visual Basic hay bất cứ một ngôn ngữ lập
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 15 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
trình khác đều dùng các biến chương trình để lưu trữ các giá trị đó. Các giá trị lưu trữ
trong các biến có thể có các giá trị khác nhau, có thể là một dòng hay một con số… Dạng
giá trị đó gọi là kiểu dữ liệu.
Một biến được đặc trưng bằng một cái tên, biến không có sẵn trong chương trình.
Muốn sử dụng chúng phải tạo ra chúng gọi là khai báo.
Cách khai báo biến và sử dụng biến, thời gian sống.
Khai báo biến trong chương trình bằng một trong các dòng lệnh sau:
Dim/ Static/ Public/ Global < Tên biến> as < kiểu dữ liệu>
Khai báo với từ khoá Dim, Static dùng để khai báo cho những dòng lệnh cục bộ
Sub hoặc Sulction đó mà thôi hoặc nếu khai báo nó trên phần general của Form thì nó chỉ
nằm trong Form đó mà thôi. Khai báo với từ khoá Public và Global (Khai báo biến toàn
cục) dùng để khai báo các biến được dùng chung trong toàn bộ chương trình, chú ý ta có
thể khai báo các biến trong modul hoặc trong general của Form mà thôi, ta không thể khai
báo từ khoá này trong sub hoặc function.
Đối với biến cục bộ thì thời gian sống của nó chỉ nằm trong sub hoặc function mà
nó được khai báo mà thôi. Đối với biến toàn cục thì thời gian sống của nó là toàn bộ thời
gian khi chương trình đang chạy.
2.2.2. Các dữ liệu trong Visual Basic
Khi bạn khai báo một biến trong chương trình tức thì bạn đã khẳng định ra một
khoảng nhớ để lưu giá trị, khoảng bộ nhớ đó lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào biến đó khai báo
kiểu gì. Khi dùng biến trong chương trình, điều quan trọng là xác định kiểu biến cho phù
hợp với giá trị mà bạn đặt vào. Visual Basic cho phép bạn khai báo biến với những kiểu
dữ liệu chuẩn như sau:
Byte 1Byte 0 đến 255
Integer 2Byte -32768 tới 32768
Long 4Byte -2.14.483.648 tới 2.14.483.647
Single 4Byte -3,402823E38 tới –1,401298E-45 (Các giá trị
âm)
-3,402823E38 tới 3,402823E38 (Các giá trị dương)
Double 8Byte -1,79769E308 tới –4,94065E-324(Các giá trị
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 16 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
âm)
4,94065E-324 tới 1,79769E308(Các giá trị
dương)
Cure 8Byte -922337203685477,5808 tới
22337203685477,5807
Boolean 2Byte True, False
String 1Byte cho có thể lên đến 2
31
mỗi ký tự
Date 8Byte
Variant 16Byte
2.2.3. Các toán tử
Toán tử tính toán:
+ Cộng hai số
- Trừ hai số cho nhau
* Nhân hai số với nhau
/ Chia, trả về kiểu số thực
\ Chia lấy nguyên
Mod Chia lấy phần dư
^ Lấy chuỗi luỹ thừa
& Chuỗi nối vào nhau
Các toán tử so sánh:
Các toán tử so sánh dùng để so sánh hai giá trị nào đó và luôn trả về kiểu
Boolean, tức là chỉ trả về hai giá trị True hoặc False
Toán tử Ý nghĩa
> So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ hai không
< So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn số thứ hai hay không
= So sánh xem số thứ nhất có bằng số thứ hai không
<> So sánh xem số thứ nhất có khác số thứ hai hay không
>= So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn hoặc bằng số thứ hai
không
<= So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn hoặc bằng số thứ hai
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 17 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
không
Các toán tử vật lý:
Các toán tử vật lý luôn trả về các giá trị luận lý và các số hạng cũng là kiểu vật
lý.
Toán tử Ý nghĩa
And Trả về True khi cả hai số hạng đều là True và ngược lại
Or Trả về True nếu một trong hai số hạng là True và trả về
False nếu cả hai đều là False
Not Trả về True nếu số hạng là False và trả về False nếu số
hạng là True
2.2.4. Các kiểu cấu trúc
Câu lệnh IF
Cú pháp 1: If <Biểu thức logic> then
……
End if
Cú pháp 2: If <Biểu thức logic> then
…
…
Else
…
End if
Cấu trúc Select … Case
Ý nghĩa: Là một cấu trúc chọn lựa theo một biến hay một điều kiện nào đó.
Cấu trúc này thường sử dụng trong trường hợp cần xét nhiều điều kiện chọn lựa xảy ra
trên một biến nào đó.
Cú pháp:
Select Case <Biến hay biểu thức điều kiện>
Case<Giá trị 1>
<Câu lệnh>
…
Case <Giá trị n>
<Câu lệnh n>
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 18 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
[Case else
<Câu lệnh Else>]
End Select
Cấu trúc lặp For … Next
Ý nghĩa: Là một cấu trúc lặp với số bước lặp cố định. Cấu trúc này thường
được sử dụng khi bạn biết trước số bước lặp. Ở cấu trúc này câu lệnh được thực hiện cho
đến khi hết số bước lặp.
Cú pháp:
For Counter = Start to end [Step step]
<Câu lệnh>
[Exit For]
<Câu lệnh>
Next [Counter]
Trong đó:
- Counter: Biến đếm kiểu số nguyên
- Start: Giá trị bắt đầu của Counter
- End: Giá trị kết thúc Counter
- Step: Bước nhảy của mỗi lần lặp. Nếu giá trị này không có mặc
nhiên giá trị này là 1.
Cấu trúc lặp Do … While
Ý nghĩa: Là một cấu trúc lặp thực hiện cho đến khi biểu thức điều kiện thực sự
được thoả mãn. Ở điều kiện này khi gặp điều kiện thoả mãn thì vòng lặp dừng. Nếu câu
lệnh sai thì bỏ qua các câu lệnh và thực hiện các câu lệnh phía dưới dòng Loop.
Cú pháp:
Do While <Điều kiện>
<Câu lệnh>
[Exit Do]
<Câu lệnh>
Loop
Hoặc dừng cú pháp
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 19 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Do
<Câu lệnh>
[Exit Do]
<Câu lệnh>
Loop Until <Điều kiện>
Cấu trúc With
Ý nghĩa: Câu lệnh With cho phép truy cập đến thuộc tính của đối tượng mà
không cần gọi đầy đủ tên đối tượng và tên thuộc tính.
Cú pháp:
With đối tượng
Thuộc tính 1 = Thuộc tính
Thuộc tính 2 = Thuộc tính
…
End With
2.2.5. Thủ tục
Trong quá trình viết một chương trình, đôi khi có một đoạn lệnh nào đó bạn cứ
phải viết đi viết lại nhiều lần giống nhau, điều này vừa tốn công lại vừa làm cho chương
trình quá dài. Trong trường hợp này để cho hợp lý, bạn có thể để riêng đoạn mã này ở một
chỗ nào đó trong chương trình, đặt cho nó một cái tên, khi cần thực hiện đoạn mã đó chỉ
cần gọi tên của nó. Đoạn mã này bạn để riêng và gọi qua tên của nó gọi là thủ tục hay
modul trong chương trình.
Cách định nghĩa một thủ tục
Một thủ tục trước khi muốn sử dụng phải định nghĩa nó. Dùng từ khoá Sub để
khai báo thủ tục
Private/ Public Sub <Tên thủ tục>
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 20 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
… ‘Các mã lệnh mà thủ tục này cần thực hiện’
End Sub ‘ Kết thúc thủ tục’
Nếu bạn khai báo từ khoá Public, thủ tục này có thể được gọi để sử dụng trong
bất kỳ Form nào trong chương trình.
Nếu bạn khai báo bằng từ khoá Private, thủ tục chỉ có thể dùng được trong Form
chứa nó.
Thủ tục truyền tham số
Cú pháp:
Private/ Public <Tên thủ tục> (<Tên tượng trưng cho tham số> As
<Kiểu>…)
Tuỳ thuộc bạn muốn nó nhận bao nhiêu tham số bạn sẽ khai báo bấy nhiêu tên
tham số trong dấu ngoặc và ngăn cách chúng bằng dấu phẩy. Khi gọi thủ tục này sau tên
nó bạn cũng có thể mở ngoặc hoặc ghi các tham số tương ứng với các tham số mà nó
nhận.
Thêm modul vào chương trình:
Đôi khi trong chương trình cần định nghĩa nhiều thủ tục để có thể dùng xử lý
chung cho các công việc nào đó, bạn nên tạo các thủ tục này thành File riêng. Sau này nếu
bạn viết một chương trình khác mà bạn cần những thủ tục như thế này bạn có thể lấy ra
dùng mà không cần viết lại.
Để thêm file modul vào Project
o Chọn menu project/ add modul
o Cửa sổ viết lệnh mới hiện ra
o Khi lưu project, file này cũng được lưu với phần đuôi. BAS
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 21 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Các thủ tục trong file modul thường được dùng chung trong bất kỳ phần nào
của project, vì vậy khi khai báo bạn không cần dùng các từ khoá private hay public để
khai báo mà đơn giản khi bạn khai báo bằng sub và end sub
Các biến muốn dùng chung phải được khai báo trong Global nếu không chỉ có
truy xuất trong file modul đó mà thôi.
Để thêm một file modul đã tạo vào trong project hiện thời:
+ Chọn menu project/ add file
+ Chọn file > bas thích hợp trên Dialog
Tham số thủ tục trong thủ tục
Khi định nghĩa một thủ tục, nếu bạn phải truyền tham số vào thủ tục này một số
giá trị để làm việc, bạn định nghĩa thêm các tham số cho nó. Các tham số được truyền vào
thủ tục có hai dạng: Dạng truyền tham trị và truyền tham chiếu.
Để qui định tham số truyền theo kiểu nào, bạn đặt các từ khoá sau phải trước tên
tham số.
Byval Qui định tham số truyền theo kiểu tham trị
Byref Qui định tham số truyền theo kiểu tham chiếu
Nếu không ghi các từ khoá này, mặc nhiên coi như truyền tham chiếu
Khi một tham số truyền theo kiểu tham chiếu, bạn phải luôn truyền vào cho nó
một biến chứ không được truyền một giá trị cụ thể.
2.2.6. Hàm (Function)
Cũng giống như thủ tục nhưng hàm trả về một giá trị kết quả, còn thủ tục thì
không. Vì vậy khi nói đến một hàm thì điều quan trọng mà chúng ta cần quan tâm là nó
trả về cái gì.
Để định nghĩa một hàm mới bạn dùng cú pháp sau:
[Private/ Public] Function tên hàm (Tham số as kiểu,…) as <kiểu trả vê>
Tên hàm = Giá trị trả về
End Function
2.2.7. Hằng (Constant)
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 22 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Trong một chương trình có một số giá trị mà ta dùng không đổi trong suốt quá
trình chương trình thực hiện. Các giá trị này thường được định nghĩa thành các hằng
(Constant)
Các khai báo hằng trong chương trình:
[Public/ Private] constant <Tên hằng> [As kiểu] = <Giá trị cũ>
Ví dụ:
Public con số = 5
Bạn cũng có thể khai báo nhiều hằng trên một dòng
Ví dụ:
Constant alleft = 0, alright = 1, alcenter = 2
Giá trị sau dấu bằng cũng là một biểu thức nhưng các số hạng trong biểu thức đó
phải là các hằng đã khai báo hay các giá trị cụ thể.
PHẦN III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
& THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1. Phân tích chức năng hệ thống
3.1.1 – Biểu đồ phân cấp chức năng
Sau khi tìm hiểu và khảo sát hệ thống quản lý thư viện Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật ta có thể đưa ra các chức năng chính của quản lý thư viện như sau:
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 23 Lớp CĐ CNTT – K1
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
3.1.2 – Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD)
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 24 Lớp CĐ CNTT – K1
Hệ thống quản lý thư viện
Quản lý
sách
Quản lý độc
giả
Quản lý
mượn trả
Làm
thẻ
Sửa
đổi
thẻ
Huỷ
thẻ
QL
mượn
sách
QL
trả
sách
Xử lý
VP
Nhập
sách
mới
Huỷ
sách
Sửa
đổi
sách
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
GVHD: Phạm Thị Thu Huyền
SVTH: Hoàng Thị Mai 25 Lớp CĐ CNTT – K1
Độc giả Cán bộ thư
viện
Quản lý
thư viện
Đơn xin cấp thẻ
Y/C mượn trả
TT yêu cầu
TT trả lời
Mượn - trả
Thẻ