Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.51 KB, 51 trang )

Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc.
Kinh tế phát triển nhanh và Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với thế
giới. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, đến
nay nước ta đã trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng vào
loại nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới, được đánh giá cao về thành
tích xoá đói giảm nghèo và phát triển con người, bước sang ngưỡng của nước
có thu nhập trung bình.
Để đạt được những thành tựu đó có phần đóng góp đáng kể của
ODA.ODA góp phần bổ sung nguồn vốn lớn cho nền kinh tế nhờ đó mà
chúng ta vượt qua khủng hoảng 1 cách nhanh chóng. Để đạt được mục tiêu
mà Đảng đã đề ra, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững cần phải huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Có thể nói trong những năm qua chúng ta
đã huy động và sử dụng tương đối hiệu quả nguồn vốn này nhưng bên cạnh
đó vẫn còn nhiều bất cập như vụ hối lộ quan chức Việt Nam của PCI, hay vụ
sập cầu Cần Thơ…Có thể thấy việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn ODA là rất quan trọng. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Thực trạng
huy động và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010”.
Trong quá trình thực hiện bài viết do thời gian và hiểu biết vẫn còn hạn
chế, rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em cũng xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới Ths.Lương Hương Giang đã giúp đỡ em thực hiện đề
tài này.
Sinh viên
Đinh Hồng Vân
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
1
Đề án môn học
CHƯƠNG I


TỔNG QUAN VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA
1.1 Khái niệm ODA.
Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức
(thường gọi tắt là ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
cho vay với những điều kiện ưu đãi hoặc hỗn hợp các khoản trên được cung
cấp bởi các nhà nước, các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và các tổ chức phi
chính phủ nhằm hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang và
chậm phát triển được tiếp nhận nguồn vốn này.
Chúng ta thường hiểu ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại,
viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ , các tổ chức liên
Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc,
các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
1.2 Đặc điểm của ODA.
Vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn
dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho
nước vay. Vốn ODA của WB, ADB), Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(Japan Bank for International Cooperation JBIC) có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường trong ODA, có thành tố viện trợ không hoàn lại (tức là
cho không). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian
ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế.
Cho vay ưu đãi hay còn gọi là cho vay “mềm”. Các nhà tài trợ thường áp
dụng nhiều hình thức khác nhau để làm “mềm” khoản vay, chẳng hạn kết hợp
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
2
Đề án môn học
một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng gần với điều kiện

thương mại tạo thành tín dụng hỗn hợp.
Vốn ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước đang
và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các
nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product-
GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng
thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả
năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi các nước này đạt
trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì ưu đãi này sẽ giảm đi.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước này phải phù
hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa
bên cấp và bên nhận ODA.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có chính sách ưu tiên riêng
của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kĩ
thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý…). Đồng thời, đối tượng
ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn
cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ
chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần Tổng sản phẩm quốc dân (Gross
National Product-GNP) từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển.
Như vậy, nguồn gốc thực chất của ODA chính là một phần của tổng sản phẩm
quốc dân của các nước giàu được chuyển sang các nước nghèo. Do vậy, ODA
rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía
nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần, hoặc không ràng
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
3
Đề án môn học

buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện trợ
cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt
chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy đinh vốn ODA của Nhật (hoàn
lại và không hoàn lại) đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật Bản.
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và
lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị.
Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho
mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Bỉ, Đức, Đan Mạch yêu cầu khoảng
50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình… Canada yêu cầu
cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước này
được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cẩu phải mua hàng hóa và dịch vụ
của nhà tài trợ thấp. Đặc biệt là Niu Dilan không đòi hỏi phải tiêu thụ hàng
hóa và dịch vụ của họ. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng
để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng
tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và
giảm nghèo ở những nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà
tài trợ để ra mục tiêu này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của
mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị
trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các
điều kiện kinh tế. Xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về an ninh, kinh tế,
chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mối quan tâm mang tính cá
nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn
đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường
sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các cuộc xung đột,
sắc tộc, tôn giáo… đòi hỏi sự hợp tác , nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế,
không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
4

Đề án môn học
chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một
công cụ chính trị: xác định vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu
vực tiếp nhận ODA. Hoa Kỳ là một trong những nước dùng ODA làm công
cụ để thực hiện chính sách gây “ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn”.
Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử
dụng ODA như là một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật
Bản không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lợi ích tốt nhất cho
chính nước Nhật. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với
những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài
chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn
về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản. Nhật Bản đã nhận gánh vác một phần
gánh nặng cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á bằng kế hoạch trợ giúp do Bộ
trưởng Tài chính Kichi Miyazawa đề xuất vào tháng 10 năm 1998. Nhật Bản
dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, chủ yếu là lãi suất
thấp và tính bằng đồng Yên, và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có
nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các khoản trợ giúp nói trên được thực hiện vì
lợi ích của cả hai bên. Các khoản cho vay sẽ được tính bằng đồng Yên và gắn
với những dự án có các công ty Nhật Bản tham gia.
Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp
hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế
và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ đòi hỏi các nước
tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên
tài trợ. Khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều
kiện của các nhà tài trợ. Không vì lợi trước mắt mà đánh mất những quyền lợi
lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
cùng có lợi.
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
5

Đề án môn học
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA, có
thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào
vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn
ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu
trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi
hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để
tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.3 Phân loại ODA
* Theo nguồn vốn cung cấp:
- ODA song phương: Nước này viện trợ, tài trợ cho nước khác.
- ODA đa phương: Nhiều nước hình thành một quỹ (hoặc tổ chức) để
viện trợ, tài trợ cho một nước.
* Theo tính chất:
- Viện trợ không hoàn lại: Các khoản vốn cho không, không phải trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: Các khoản vay ưu đãi (tín dụng với điều kiện
“mềm”).
- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện
theo hình thức tín dụng (có thể là ưu đãi hoặc thương mại).
* Theo mục đích:
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây là những khoản cho vay ưu
đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu
tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực loại hỗ trợ này chủ yếu là
viện trợ không hoàn lại.
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B

6
Đề án môn học
* Theo điều kiện:
- ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc nước nhận:
+ Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước
tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty
của các thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất
định hoặc một dự án cụ thể.
- ODA có thể ràng buộc một phần: một phầ chi ở nước viện trợ, phần
còn lại chi ở bất cứ nơi nào.
* Theo đối tượng sử dụng:
- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án củ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án: Bao gồm các loại hình như sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển
giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu.
Ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển qua hình thức này có thể được sử
dụng để hỗ trợ ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ.
+ Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ
được sử dụng như thế nào.
ODA được hướng vào hai mục tiêu chính: (i) thúc đẩy tăng trưởng dài
hạn và giảm nghèo ở những nước đang phát triển; (ii) tăng cường lợi ích chiến
lược kinh tế, chính trị trong từng giai đoạn của các nước tài trợ.

Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
7
Đề án môn học
Thực chất, ODA là một trong những hình thức xuất khẩu tư bản, là một
phương tiện để kích thích xuất khẩu hàng hóa và mở đường cho đầu tư tư
nhân của những nước cung cấp. Dù được cho vay ưu đãi nhưng ODA cũng có
thể kèm theo các điều kiện ràng buộc, vì vậy, nếu sử dụng ODA kém hiệu quả
sẽ để lại gánh nặng nợ nần.
1.4.Vai trò của ODA:
ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang và
chậm phát triển.
Vốn đầu tư cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động, kỹ thuật tạo
thành 4 yếu tố vật chất, xã hội. Tất cả các nước khi tiến hành công nghiệp hóa
đều cần vốn đầu tư lớn. Đó chính là trở ngại lớn nhất đối với các nước nghèo.
Đối với các nước đang phát triển ODA là nguồn tài chính quan trọng. Nhiều
nước đã tiếp thu một lượng vốn ODA khá lớn như một bổ sung quan trọng
cho sự phát triển.
Sau chiến tranh thế giới thứ II nhiều nước ở châu Á thiếu vốn để khôi
phục nền kinh tế. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi 1 lượng vốn lớn, lãi suất
thấp, thời gian thu hồi vốn lâu, nhiều rủi ro. Vì vậy các nước gặp nhiều khó
khăn trong thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này. Nhiều nước đã tranh thủ vốn
ODA từ các nước giàu. Hiện nay Nhật Bản là nhà tài trợ hàng đầu thế giới
nhưng trước đây Nhật bản cũng đã từng là 1 nước nhận viện trợ. Sauk hi
chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn. Khi đó
NHật Bản đã nhận được sự giúp đỡ của Hoa Kỳ, các nước khác trên thế giới,
các tổ chức của Liên hợp quốc. Trong những năm 50 Nhật Bản đã khôi phục
với 1 tốc độ đáng kinh ngạc. Đầu nhữmg năm 60 Nhật Bản là nước nhận viện
trợ từ WB nhiều thứ 2 trên thế giới. Năm 1990 Nhật Bản đã trả nợ xong cho
Ngân hàng thế giới.
Do tính chất ưu đãi ODA thường dành cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng

kinh tế xã hội như đầu tư vào đường xá, cầu cảng, công trình điện…Vào đầu
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
8
Đề án môn học
những năm 1970, cơ sở hai tầng kinh tế xã hội của các nước Đông Nam Á sau
khi dành được độc lập rất nghèo nàn, lạc hậu. Các quốc gia đã sớm nhận ra
vai trò quan trọng của việc phát triển các hoạt động giao thông vận tải, thông
tin liên lạc và bưu chính viễn thông… Nhiều công trình hạ tầng, kinh tế xã hội
như sân bay, bến cảng, đường cao tốc, trường học, bệnh viện, trung tâm
nghiên cứu khoa học mang tầm cỡ quốc gia ở Thái Lan, Singapore, Indonexia
đã được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản, Hoa Kỳ, WB, ADB
và 1 số nhà tài trợ khác.
ODA giúp những nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận viện
trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý
tiên tiến. Các nhà tài trợ ưu tiên cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực vì họ tin
tưởng răng việc phát triển của 1 quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển
nguồn nhân lực. Đây mới là những lợi ích căn bản, lâu dài đối với nước nhận
tài trợ.
Ví dụ loại hình hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản. Hợp tác kỹ thuật bao
gồm hàng loạt các hoạt động rộng rãi từ việc xuất bản và cung cấp sách, tài
liệu kỹ thuật bằng nhiều thứ tiếng. Các chương trình hợp tác kỹ thuật do chính
phủ Nhật Bản thực hiện đước tiến hành dưới các hình thức: nhận người sang
học ở Nhật Bản, gửi các chuyên gia Nhật Bản và cung cấp trang thiết bị, vật
liệu, cử các nhân viên tình nguyện từ tổ chức những người tình nguyện hợp
tác Hải ngoại Nhật Bản. Việc huấn luyện, đào tạo là 1 phần của hợp tác kỹ
thuật do chính phủ Nhật Bản đảm nhận. Dạng hợp tác này nhằm đào tạo cán
bộ chuyên môn để đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước có
người được huấn luyện, đào tạo.

ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Do dân số tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh tế
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
9
Đề án môn học
tài chính kém hiệu quả, các nước đang phát triển đặc biệt là các nước châu Phi
đang vấp phải nhiều khó khăn kinh tế như nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân
thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia
đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng thế
giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách
điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Chính sách này dự định chuyển chính sách kinh tế
Nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế
phát triển theo định hướng khu vực kinh tế tư nhân.
Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ này đối với các
nước đang phát triển và Nhật Bản cũng chú trọng đến loại hình này. Đặc biệt
từ năm 1988 – 1990 Nhật Bnar đã dành khoảng 52 tỷ yên để cấp viện trợ
không hoàn lại dưới dạng đồng tài trợ với các tổ chức quốc tế. Nhật Bản cũng
đã viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở
châu Phi và các nước khác. Năm 1987 – 1989 Nhật đã cấp 61,7 tỷ yên hỗ trợ
hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nước châu Phi. Từ 1990 – 1992 đã cấp 600
triệu $ cho Mông Cổ, Pêru và các nước ở châu Á.
ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển.
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào 1
nước trước hết họ quan tâm đến khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó.
Một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương
tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng
không đủ cho nhu cầu sữ làm nản lòng các nhà đầu tư. Đầu tư của chính phủ
vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài
chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết, nhằm làm cho môi trường đầu tư trở

nên hấp dẫn hơn. Nhưng vố đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn,
trong nhiều trường hợp các nước đang phát triển cần dựa vào nguồn vốn ODA
để bổ sung cho vốn đầu tư hạn hẹp từ ngân sách. Một khi môi trường đầu tư
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
10
Đề án môn học
được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác việc sử dụng vốn
ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả
năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng ODA ngoài việc bản thân nó là 1 nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho các nước đang và chậm phát triển, nó còn có tác dụng làm tăng khả
năng thu hút vốn từ nguồn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư trong
nước, góp phần thực hiện thành công chiến lược hướng ngoại.
1.5 Hình thức thu hút vốn ODA.
Viện trợ song phương: Bao gồm viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật.
•Viện trợ không hoàn lại:
Các nhà tài trợ cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại cho những
nước có thu nhập thấp trong số những nước đang phát triển. Các khoản viện
trợ này chủ yếu để hỗ trợ nhu cầu cơ bản như là dịch vụ y tế, nước sinh hoạt,
phát triển nông nghiệp và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra tỏng
một số trường hợp cụ thể Nhật Bản cũng mở rộng nguồn viện trợ không hoàn
lại để tài tợ cho những dự án về cơ sở hạ tầng…
•Hợp tác kỹ thuật:
Nhà tài trợ thực hiện các chương trình và dự án hợp tác kỹ thuật nhằm
mục đích chuyển giao công nghệ, kỹ năng và kiến thức cho các nước đang và
chậm phát triển để phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó hỗ trợ kỹ thuật
cũng giúp phát triển và tăng cường năng lực công nghệ cho những quốc gia
cụ thể cùng với việc nâng cao trình độ công nghệ và thành lập các trung tâm
công nghệ mới.

Hợp tác kỹ thuật của nhà tài trợ bao gồm:
 Cung cấp các khóa đào tạo kỹ thuật
 Cử chuyên gia
 Cung cấp thiết bị
 Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án
 Nghiên cứu phát triển
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
11
Đề án môn học
 Cử tình nguyện viên hải ngoại Nhật bản và tình nguyện viên cao cấp
 Khảo sát và quản lý chương trình viện trợ không hoàn lại
 Cứi trợ thiên tai
 Các chương trình mới: hợp tác cùng phát triển và chương trình nâng
cao năng lực cộng đồng
Các khoản cho vay song phương của Chính phủ( vốn vay bằng đồng yên).
Đây là các khoản vay của chính phủ các nước nhận viện trợ với lãi suất
thấp, thời hạn hoàn trả dài và các điều khoản vay, trả nợ linh hoạt. Mục đích
chủ yếu của các khoản vay này là nhằm nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội như hệ thống giao thông, điện, cấp và thoát nước, thồg tin liên
lạc, hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.
ODA vốn vay bao gồm 6 loại hình chính như sau:
o Tín dụng dự án đây là hình thức chủ yếu của ODA vốn vay
o Tín dụng dịch vụ kỹ thuật
o Tín dụng tài chính trung gian
o Tín dụng điều chỉnh cơ cấu
o Tín dụng hàng hóa
o Tín dụng phát triển ngành
Các khoản đóng góp cho các tổ chức quốc tế dưới dạng hợp tác đa
phương:
Sự hợp tác đa phương thông qua các tổ chức quốc tế này được coi là một

loại hình viện trợ trung lập về mặt chính trị nhằm hỗ trợ các nước đang và
chậm phát triển giải quyết các vấn đề như người tị nạn hay nạn nhân của thiên
tai, vấn đề môi trường và ma túy toàn cầu…
1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA.
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất là tối đa hoá
phúc lợi. Mục tiêu này thường được thể hiện qua các chủ trương chính sách
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
12
Đề án môn học
và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nước. Các kế hoạch dài hạn
đề ra phương hướng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược trong thời gian dài( từ 10
năm trở lên). Các kế hoạch nêu lên các bước đi tương đối cụ thể trong thời gian
từ 5-10 năm. Các kế hoạch trung hạn nêu lên các bước đi cụ thể trong thời gian
5-10 năm. Các kế hoạch hay chương trình kinh tế ngắn hạn được đưa ra nhằm
điều chỉnh kịp thời các sai lệch cũng như bổ sung các khiếm khuyết phát hiện
trong quá trình thực hiện kế hoạch hay chương trình kinh tế ngắn hạn được đưa
ra nhằm điều chỉnh kịp thời các sai lệch cũng như bổ sung các khiếm khuyết
phát hiện trong quá trình thực hiện kế hoạch. Một số tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả huy động và sử dụng nguồn vốn ODA có thể kể đến đó là:
- Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp thông qua các
số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng thu nhập, tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng.
- Gia tăng số lao động có việc làm: đây là một trong những mục tiêu chủ yếu
của chiến lược phát triền kinh tế của các nước thừa lao động và thiếu việc làm.
- Góp phần xoá đói giảm nghèo.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006- 2009

Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
13
Đề án môn học
2.1 Tình hình thu hút và giải ngân ODA tại Việt Nam giai đoạn
2006- 2009
2.1.1 quy mô vốn ODA thu hút và giải ngân giai đoạn 2006- 2009.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh- xã hội (KT-XH) của Việt Nam và có đóng góp không nhỏ vào
sự phát triển bền vững của đất nước. Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành
tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA qua từng nămđây
ngay cả khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi không có lợi cho việc gia tăng
nguồn vốn viện trợ thì cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vẫn thể hiện sự cam
kết cao và sự ủng hộ mạnh mẽ trong việc hỗ trợ sự nghiệp phát triển KT-XH
và giảm nghèo của Việt Nam.
Bảng 1: Quy mô vốn ODA thu hútvà giải ngân giai đoạn 2006- 2009.
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm Cam kết Ký kết Giải ngân
2006 4.45 2.95 1.785
2007 5.34 3.795 2.176
2008 5.0146 4.332 2.253
2009 8 5.85 3
Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu đồ1: Quy mô thu hút và giải ngân ODA giai đoạn 2006- 2009.
Đơn vị : tỷ USD
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
14
Đề án môn học

Nguồn : Theo số liệu tổng cục thống kê.
Có thể nhận thấy qui mô thu hút và tình hình giải ngân ODA ngày càng

tăng. Trong 3 năm 2006-2008, tình hình vận động và thu hút ODA có sự bứt
phá mạnh mẽ. Với đặc trưng là Hội nghị CG cho Việt Nam thường tổ chức
vào cuối năm, do vậy Hội nghị CG năm nay đưa ra cam kết ODA cho năm
sau. Cam kết ODA tại Hội nghị CG năm 2005: 3,74 tỷ USD, năm 2006: 4,45
tỷ USD, năm 2007: 5,43 tỷ USD và năm 2008: 5,0146 tỷ USD. Riêng ODA
cho năm 2009 có khoản cam kết mới trị giá 83,2 tỷ yên (tương đương 900
triệu USD) của Chính phủ Nhật Bản khi nối lại viện trợ cho Việt Nam vào
ngày 23 tháng 2 năm 2009. Như vậy, nếu bao gồm cả khoản cam kết mới trị
giá 83,2 tỷ yên (tương đương 900 triệu USD) của Chính phủ Nhật Bản khi nối
lại viện trợ ODA cho Việt Nam vào đầu tháng 3/2008 thì tổng giá trị ODA
cam kết cho năm 2009 đạt 5,914 tỷ USD và như vậy tổng giá trị ODA cam
kết của cộng đồng tài trợ quốc tế trong 3 năm (2006-2008) đạt khoảng 18,635
tỷ USD (nếu tính cả số vốn cam kết cho năm 2009 thì tổng vốn cam kết đạt
khoảng 19.535 tỷ USD.
Năm 2006, tổng giá trị ODA ký kết đạt khoảng 2,95 triệu USD, năm
2007 đạt 3.795,90 triệu USD trong đó vốn vay: 3.598,63 triệu USD, viện trợ
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
15
Đề án môn học
không hoàn lại: 197,27 triệu USD), tăng 30% so với năm 2006. Trong năm
2008 nhờ sự nỗ lực và hợp tác chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và địa phương và
các nhà tài trợ, số lượng các điều ước quốc tế cụ thể về ODA được ký kết đã
tăng đáng kể. Tổng giá trị ODA ký kết trong năm 2008 đạt 4.332,33 triệu
USD (trong đó, vốn vay: 4.023,28 triệu USD, viện trợ không hoàn lại: 309,05
triệu USD), tăng 14% so với năm 2007.
Tổng vốn ODA đã ký trong ba năm 2006-2008 đạt 11,070 tỷ USD (trong
đó, vốn vay: 10,143 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại: 0,927 tỷ USD). So với
chỉ tiêu đề ra trong định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ
2006-2010 (12,35 - 15,75 tỷ USD ký kết mới) thì trong 2 năm 2009-2010 Việt
Nam sẽ phải ký mới các hiệp định với tổng trị giá từ 1,28 - 4,68 tỷ USD. Nhìn

vào thực tế, chỉ tiêu này Việt Nam có khả năng đạt được với điều kiện các Bộ,
ngành và địa phương phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ trong quá trình xây
dựng văn kiện chương trình, dự án để có thể tiến tới đàm phán và ký kết.
Giải ngân đều đạt và vượt kế hoạch.
Giải ngân ODA năm 2008 về cơ bản có bước chuyển biến tích cực. Kế
hoạch giải ngân (KHGN) vốn ODA năm 2008 được giao với tổng mức 1.900
triệu USD, trong đó vốn vay là 1.690 triệu USD và viện trợ không hoàn lại là
210 triệu USD. Và thực tế giải ngân ODA năm 2008 đã đạt mức 2.253 triệu
USD, vượt KHGN năm 2008 khoảng 18%, trong đó vốn vay đạt 1.937 triệu
USD và viện trợ không hoàn lại đạt 316 triệu USD. Trong khi đó, năm 2006
giải ngân đạt 1.785 triệu USD (kế hoạch là 1.750 triệu USD); năm 2007 đạt
2.176 triệu USD (kế hoạch là 1.900 triệu USD). Như vậy tính chung cả 3 năm
giải ngân vốn ODA trong 3 năm qua đạt khoảng 6.213 triệu USD. Có thể
thấy, mức giải ngân vốn ODA đã được cải thiện rõ rệt và có sự tăng lên mạnh
mẽ qua 3 năm.
Thu hút ODA năm 2009: cao kỷ lục
Tính đến ngày 17/11, tổng vốn viện trợ phát triển chính thức đã ký kết
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
16
Đề án môn học
đạt trên 5,4 tỷ USD, trong đó, vốn vay đạt gần 5,23 tỷ USD; viện trợ không
hoàn lại đạt hơn 173 triệu USD. Nếu so với kết quả đạt được của cùng kỳ năm
ngoái, vốn ODA ký kết đến thời điểm này đã cao hơn 36,62%. Các nhà tài trợ
có giá trị hiệp định ODA đã ký lớn là WB, Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB)và Nhật Bản. Tổng giá trị ODA dự kiến ký kết trong tháng còn lại của
năm 2009 khoảng 449,5 triệu USD, trong đó vốn vay khoảng 356,5 triệu
USD; viện trợ không hoàn lại 93 triệu USD. Điểm đáng chú ý trong con số
ODA năm nay là những nhà tài trợ lớn đều dành cho Việt Nam số vốn ký kết
cao hơn so với cam kết trước đó. Thay đổi lớn nhất trong số này là số vốn
ODA ký kết của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Thay cho cam kết gần

1,57 tỷ USD vốn ODA trong năm 2009, ADB đã phê duyệt tổng cộng 2,15 tỷ
USD vốn ODA cho Việt Nam. Nhật Bản cũng đã ký kết tổng cộng trên 2,11
tỷ USD vốn viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam, thay vì cam kết 0,9
tỷ USD mà Chính phủ nước này công bố sau khi nối lại ODA vào tháng
2/2009.
Giải ngân: Vượt xa dự kiến.
Kết quả giải ngân năm 2009 đã vượt dự kiến mức 1,9 tỷ USD (bao gồm
1,6 tỷ vốn ODA và 300 triệu USD viện trợ không hoàn lại) theo kế hoạch đặt
ra trước đó. Giải ngân vốn ODA năm nay ước tính sẽ đạt khoảng 3 tỷ USD,
trong đó vốn vay đạt 2,7 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại đạt 300 triệu USD.
Năm 2010, Việt Nam tiếp tục nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng
các nhà tài trợ quốc tế. Tuy nhiên, do Việt Nam sẽ trở thành quốc gia đang
phát triển có mức thu nhập trung bình (MIC) với GDP bình quân đầu người
đạt khoảng 1.200 USD nên một số nhà tài trợ song phương Châu Âu sẽ điều
chỉnh chính sách cung cấp ODA của mình theo hướng chuyển từ “quan hệ
hợp tác phát triển” sang “ quan hệ đối tác”. Chính vì vậy, các khoản viện trợ
không hoàn lại sẽ có xu hướng giảm, tập trung nhiều hơn vào cung cấp hỗ trợ
kỹ thuật. Song nhìn tổng thể, tổng vốn ODA cung cấp cho Việt Nam sẽ không
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
17
Đề án môn học
giảm mà có thể tăng lên do sự xuất hiện của các kênh tín dụng mới với các
điều kiện kém ưu đãi hơn.
2.1.2:Tình hình thu hút và giải ngân ODA vào các ngành, lĩnh vực
Bên cạnh sự gia tăng về vốn cam kết, cơ cấu vốn ODA ký kết theo
ngành, lĩnh vực thời kỳ 2006 - 2009 cũng có những chuyển biến tích cực và
điều này được thể hiện trong Bảng dưới đây.
Biểu đồ 2: Cơ cấu ODA theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2006- 2009.
Đơn vị %
(Nguồn: Cục hỗ trợ phát triển chính thức)

Có thể thấy, cơ cấu nguồn vốn ODA được ký kết theo ngành và lĩnh vực
trong thời gian qua phù hợp với định hướng cơ cấu sử dụng nguồn vốn ODA
thời kỳ 2006-2010, trong đó tập trung nguồn vốn này cho các ngành và lĩnh
vực ưu tiên như nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp với xoá đói giảm
nghèo, phát triển năng lượng và công nghiệp, phát triển giao thông, thông tin
liên lạc và cấp thoát nước đô thị, phát triển các lĩnh vực xã hội
Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
18
Đề án môn học
ODA ký kết trong thời kỳ 2005-2008 đạt tổng trị giá khoảng 5,5 tỷ USD,
trong đó có nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi
phía Bắc, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án
phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông
nông thôn và điện khí hóa nông thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông
Cửu Long và nhiều dự án phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm
nghèo khác, đã góp phần hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cải thiện một
bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh
vực y tế, giáo dục.
Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn
với các dự án đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo,
nâng cấp, phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất
lớn
1
, cải tạo và phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng
nhu cầu điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị
trấn, thị xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Đây là
nguồn vốn lớn và có ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách

còn hạn hẹp, khu vực tư nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển
ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu
vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
Giao thông Vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn
ODA lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD thời
kỳ 2005-2009. Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát
triển các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển
và đường thủy nội địa. Đây là những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng
để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn
1
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
19
Đề án môn học
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2
.
Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và
một số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng
nguồn vốn ODA. Các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đà Nẵng, hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát
nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…
Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh
vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình,
dự án đã ký đạt tổng số vốn khoảng 4,3 tỷ USD.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách
giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng
cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học bổng
đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và

đào tạo lại tại nước ngoài về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ và
quản lý.
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao,
khoảng 58% trong tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ USD) đã được sử dụng để
tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây
dựng bệnh viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến
tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở
sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia, , tăng cường công tác
kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như
lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng
lực quản lý ngành.
2
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
20
Đề án môn học
Nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt Nam bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững như các chương trình trồng rừng và phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc; các chương trình và dự án xây dựng và bảo vệ các khu
sinh quyển, rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
Ngoài ra, hơn 1 tỷ USD vốn ODA còn được sử dụng để hỗ trợ cho ngân
sách thông qua các khoản vay và viện trợ không hoàn lại gắn với chính sách
của WB, ADB, IMF và một số nhà tài trợ song phương như hỗ trợ thực hiện
các chính sách kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng, phát triển
khu vực tư nhân, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,
Trong đó, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn điện lực Việt Nam là các đơn vị
có tỷ lệ giải ngân cao nhất. Năm 2008, Bộ Giao thông vận tải giải ngân đạt
100% kế hoạch, có những dự án có mức giải ngân đặc biệt cao như Dự án
Đường hành lang ven biển phía Nam (375%), Dự án mạng lưới đường bộ -
hợp phần bảo trì (WB) (134%), Dự án Tỉnh lộ (ADB4) (124%) ; năm 2008,

các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch
đề ra
Trong hoàn cảnh đa phần các địa phương thu không đủ chi, vốn ODA đã
góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo, bao gồm
phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (cấp nước, đường giao thông, trường học,
trạm y tế, lưới điện phân phối, điện thoại nông thôn, ) và phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản của nhiều địa phương, nhất là các tỉnh
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
2.2.3 Tình hình thu hút và giải ngân theo các vùng
Trong số các vùng kinh tế, chỉ có vùng đồng bằng sông Hồng nhận được
hơn 10% tổng số vốn ODA giải ngân trong năm 2006. đây đồng thời cũng là
vùng có mức giải ngân cao nhất trong năm 2008 xét cả về giá trị tuyệt
đối( hơn 220 triệu đô la Mỹ).
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
21
Đề án môn học
Bảng 2: Cơ cấu ODA theo vùng, lãnh thổ giai đoạn 2006- 2009.
STT Vùng
Vốn ODA (Triệu $)
Dân số
Bình quân
ODA/ngườiUS
D/người
Trong đó
Tổng số Vay Viện trợ
1
Vùng Trung du, miền
núi phía Bắc
409,33 342,85 66,48 11.092,70 36,90
2

Vùng Đồng Bằng
sông Hồng
3.989,47 3.925,36 64,11 19.487,33 204,72
3
Vùng Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền
Trung
1.566,05 1.464,68 101,37 19.658,30 79,66
4 Vùng Tây Nguyên 74,66 34,70 39,96 4.931,07 15,14
5 Vùng Đông Nam Bộ 894,39 865,44 28,95 12.460,57 71,78
6
Vùng Đồng Bằng
sông Cửu Long
907,16 813,25 93,91 17.543,13 51,71
Liên vùng 8.822,35 8.143,50 678,85
TỔNG SỐ 16.663,41 15.989,78 1.073,63 85.173,10

Sự phân bố nguồn vốn ODA giữa các vùng miền, giữa Trung ương và
địa phương mặc dù đã có những cải thiện nhất định song vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy khu vực Đồng bằng sông Hồng
(chiếm 23,94% tổng vốn ODA) và Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung (chiếm 9.4%) là thu hút lượng lớn ODA trong khi đó vùng Tây Nguyên
( chiếm 0.45%) và trung du miền núi phía Bắc( chiếm2.47%) thì lại chỉ chiếm
1 phần nhỏ trong tổng vốn ODA mà những vùng này thì kinh tế rất khó khăn,
cơ sở hạ tầng thiếu thốn cần nhiều vốn ODA để cải thiện tình hình kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân nơi đây.
2.2.4 Tình hình thu hút và giải ngân xét theo các nhà tài trợ.
Năm 2009 các quốc gia trên thế giới vẫn đang phải đối mặt với những
khó khăn thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong bối cảnh như vậy,
nguồn cung vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các nước thành viên

tổ chức OECD- DAC dành cho các nước đang phát triển đã có phần suy giảm
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
22
Đề án môn học
và không đạt được chỉ tiêu cam kết như dự kiến, trong khi nhu cầu về ODA
lại rất lớn
Tính đến ngày 17/11/2009, tổng vốn viện trợ phát triển chính thức đã ký
kết đạt trên 5,4 tỷ USD, trong đó, vốn vay đạt gần 5,23 tỷ USD; viện trợ
không hoàn lại đạt hơn 173 triệu USD. Nếu so với kết quả đạt được của cùng
kỳ năm ngoái, vốn ODA ký kết đến thời điểm này đã cao hơn 36,62%. Các
nhà tài trợ có giá trị hiệp định ODA đã ký lớn là WB, Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB)và Nhật Bản. Tổng giá trị ODA dự kiến ký kết trong tháng còn
lại của năm 2009 khoảng 449,5 triệu USD, trong đó vốn vay khoảng 356,5
triệu USD; viện trợ không hoàn lại 93 triệu USD. Như vậy, nếu không có thay
đổi lớn, tổng vốn ODA ký kết ước cả năm 2009 dự kiến sẽ đạt khoảng 5,85 tỷ
USD, trong đó vốn vay là 5,585 tỷ USD; viện trợ không hoàn lại là 266 triệu
USD. Đây là mức ký kết ODA cao nhất từ trước đến nay.
Điểm đáng chú ý trong con số ODA năm 2009 là những nhà tài trợ lớn
đều dành cho Việt Nam số vốn ký kết cao hơn so với cam kết trước đó. Thay
đổi lớn nhất trong số này là số vốn ODA ký kết của Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB). Thay cho cam kết gần 1,57 tỷ USD vốn ODA trong năm
2009, ADB đã phê duyệt tổng cộng 2,15 tỷ USD vốn ODA cho Việt Nam.
Nhật Bản cũng đã ký kết tổng cộng trên 2,11 tỷ USD vốn viện trợ phát triển
chính thức cho Việt Nam, thay vì cam kết 0,9 tỷ USD mà Chính phủ nước này
công bố sau khi nối lại ODA vào tháng 2/2009.
Việc hiện thực hóa 5,914 tỷ USD số vốn ODA đã cam kết tại Hội nghị
thường niên Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) năm 2008, (bao
gồm khoản cam kết mới trị giá 83,2 tỷ Yên (tương đương 900 triệu USD) của
Chính phủ Nhật Bản khi nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam vào tháng
2/2009), đã gần hoàn thành với trên 5,446 tỷ USD được ký kết với các nhà tài

trợ trong 11 tháng qua. Những chương trình, dự án có giá trị lớn được ký kết
tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị,
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
23
Đề án môn học
bao gồm: “Khoản vay hỗ trợ khắc phục tác động khủng hoảng” giá trị 500
triệu USD, “Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây” trị giá 410,20 triệu USD, “Phát triển toàn diện thành phố Thanh Hoá”
trị giá 104,7 triệu USD do ADB và Hàn Quốc tài trợ; “Thoát nước thành phố
Hà Nội giai đoạn 2” trị giá 299,97 triệu USD, “Cải thiện môi trường nước
thành phố Hải Phòng” trị giá 218,21 triệu USD, “Tín dụng ngành giao thông
vận tải để nâng cấp mạng lưới đường bộ giai đoạn 2” trị giá 183,51 triệu
USD, “Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thành phố Hà Nội” trị giá 150,43
triệu USD do Nhật Bản tài trợ; “Khoản tài trợ bổ sung cho Dự án năng lượng
nông thôn II” trị giá 200 triệu USD, “Chương trình đảm bảo chất lượng
trường học” trị giá 127 triệu USD, “Tài trợ chính sách phát triển lần thứ hai
hỗ trợ chương trình 135 giai đoạn II” trị giá 100 triệu USD do WB tài trợ; Dự
án “Cung cấp nước sạch và thuỷ lợi tỉnh Bình Thuận” trị giá 19,74 triệu USD
và “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” trị giá 17,89 triệu USD
do Ý tài trợ; “Chương trình tăng cường năng lực tổng thể ngành thanh tra giai
đoạn 2009 - 2014” trị giá 11 triệu USD do Thuỵ Điển, Đan Mạch, Hà Lan
đồng tài trợ. Ngoài ra còn có một số khoản viện trợ không hoàn lại như: “Phát
triển nông nghiệp miền Tây Nghệ An giai đoạn III” trị giá 7,79 triệu USD do
Luxembourg tài trợ, “Chương trình hợp tác chung với Liên hợp quốc về bình
đẳng giới” trị giá 4,6 triệu USD do UNDP viện trợ.
Bảng 3: Danh mục một số dự án ODA tiêu biểu đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực giai đoạn 2006- 2009 theo đối tác đầu tư
ST
T
Ngành,

lĩnh vực đầu tư
Tên dự án
Giá trị
dự án
Đối tác
đầu tư.
1. Kinh tế- xã hội Khoản vay hỗ trợ 500 triệu ADB và
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
24
Đề án môn học
tác động khủng
hoảng
USD. Hàn Quốc
2. Giao thông vận tải
Đường cao tốc
Thành phố Hồ Chí
Minh- Long Thành
– Dầu Giây.
420triệu
USD
ADB và
Hàn Quốc
3.
Phát triển toàn diện
thành phố Thanh
Hoá.
104,7 triệu
USD
ADB và
Hàn Quốc

4. Giao thông vận tải
Xây dựng tuyến
đường sắt đô thị
Thành Phố Hà Nội.
150,43
Triệu USD
Nhật Bản
5.
Nông nghiệp nông
thôn
Phát triển nông
nghiệp miền Tây
Nghệ An giai đoạn
3
7,79 triệu
USD
Lucxembua.
6. Kinh tế xã hội
Tài trợ chính sách
phát triển lần thứ hai
hỗ trợ chương trình
135 giai đoạn II
100 Triệu
USD.
WB
Kết quả giải ngân năm 2009 đã vượt dự kiến mức 1,9 tỷ USD (bao gồm
1,6 tỷ vốn ODA và 300 triệu USD viện trợ không hoàn lại) theo kế hoạch đặt
ra trước đó. Giải ngân vốn ODA năm nay ước tính sẽ đạt khoảng 3 tỷ USD,
trong đó vốn vay đạt 2,7 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại đạt 300 triệu USD.
Năm 2009, mức giải ngân ODA đã được cải thiện đáng kể đó là nhờ sự điều

hành sát sao của Chính phủ, nỗ lực to lớn của các ngành, các cấp và các nhà
tài trợ trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA
theo chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ. Cụ thể là: Chương trình vay
Đinh Hồng Vân Kinh tế đầu tư 49B
25

×