Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm thức ăn thủy sản của Công ty TNHH Long Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 107 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ




ĐẶNG THỊ NHƢ PHƢỢNG



NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG
SẢN PHẨM THỨC ĂN THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY TNHH LONG SINH


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun Ngành: KINH TẾ THƢƠNG MẠI



GVHD: ThS. MAI THỊ LINH



Nha Trang, tháng 08 năm 2013
i




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU i
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng. 5
1.1.1. Định nghĩa chuỗi cung ứng. 5
1.1.2. Khái niệm về dây chuyền cung ứng: 6
1.1.3. Quản lý chuỗi cung ứng( Supply chain management - SCM) 6
1.2. Chức năng hoạt động của chuỗi cung ứng: 9
1.2.1. Quá trình thu mua 9
1.2.2. Quá trình sản xuất 10
1.2.3. Phân phối sản phẩm 10
1.3. Vai trò chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh 11
1.4 Cấu trúc của chuỗi cung ứng 12
1.5 Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng 15
1.6. Quá trình và các luồng vận chuyển: 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG THỨC ĂN THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH LONG SINH 21
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Long Sinh 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Long Sinh 21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 25
2.1.4 Năng lực sản xuất kinh doanh 26
2.1.5 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của công ty. 30
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 34
2.2. Tình hình sử dụng thức ăn thủy sản ở Việt Nam ngày nay 40
ii




2.3. Phân tích chuỗi cung ứng mặt hàng thức ăn thủy sản tại công ty TNHH
Long Sinh 42
2.3.1. Mô hình chuỗi cung ứng thức ăn thủy sản của Long Sinh 42
2.3.2. Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng 44
2.3.3 Chi nhánh ( Trạm trung chuyển ) 54
2.3.4. Đại lý cấp 1 55
2.3.5 Đại lý cấp 2 57
2.3.6 Khách hàng 58
2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chuỗi cung ứng 59
2.4.1 Chất lượng sản phẩm 59
2.4.2 Dòng sản phẩm 60
2.4.3. Dòng chảy thanh toán khách hàng và giao dịch 61
2.4.4. Bảo quản lưu kho 62
2.4.5 Vận chuyển 63
2.4.6 Dòng thông tin trong chuỗi 64
2.5. Phân tích chi phí – lợi ích của các thành viên trong chuỗi cung ứng 65
2.4 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của sản phẩm thức
ăn thủy sản và đƣa ra giải pháp phát triển 74
2.4.1Điểm mạnh, điểm yếu 74
2.4.2. Cơ hội, thách thức 76
2.5. Công tác quản lý của cơ quan ban ngành trong lĩnh vực thủy sản 78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG THỨC ĂN THỦY SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH LONG SINH 80
3.1. Biện pháp 1: “Giảm giá bằng cách sử dụng nguyên vật liệu phụ trợ thay
thế” 80
3.1.1. Cơ sở thực tiễn : 80

3.1.2Phương thức tiến hành 82
3.1.2. Tính khả thi 90
iii



3.2. Biện pháp 2: Chăm sóc khách hàng đi kèm hình thức“bán hàng cá
nhân” 91
3.2.1 Cơ sở lý luận 91
2.3.2 Phương thức tiến hành 93
2.3.3 Tính khả thi của phương án: 96
3.3. Biện pháp 3: “chia sẻ dữ liệu thông qua chuỗi cung ứng” 98
3.3.1 Cơ sở lý luận 98
3.3.2 Phương thức tiến hành 98
3.3.3 Tính khả thi của phương án 100
3.4. Một số kến nghị đối với công ty: 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài:
Kinh tế thế giới không ngừng phát triển, nhu cầu của con ngƣời ngày càng
tăng và yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm ngày càng cao. Thủy sản là mặt hàng đƣợc
khá nhiều ngƣời khắp mọi miền ƣu chuộng. Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi môi trƣờng
thuận lợi để phát triển nguồn lợi này, Việt Nam bên cạnh việc đánh bắt thủy sản còn
có diện tích 15.565 ha (thống kê năm 2012) để nuôi trồng thủy sản. Về sản xuất

trong vụ nuôi năm 2012, nhu cầu giống tôm sú khoảng 35-40 tỷ con, tôm thẻ trắng
15-20 tỷ con, và hiện có hơn 1529 cơ sở sản xuất giống [9]. Theo đó, nhu cầu về
lƣợng thức ăn thủy sản cũng chiếm số cao. Tuy nhiên những năm gần đây kinh tế
khó khăn, cùng với đó là sự đầu tƣ mạnh mẽ từ những công ty nƣớc ngoài khiến
công ty Việt Nam gặp phải không ít khó khăn. Tình hình nuôi trồng thủy sản gặp
nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến thất thƣờng, dịch bệnh xảy ra nhiều Mặt
khác, giá nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản liên tục tăng, làm cho các
công ty đứng trƣớc tình thế phải tăng giá thức ăn nhiều đợt. Hiện nay, thức ăn cho
thủy sản chiếm đến 80% giá thành cho việc nuôi trồng thủy sản, trong khi đó xuất
khẩu thủy sản gặp phải nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế, đôla Mỹ sụt giá,
nhiều rào cản thƣơng mại, kỹ thuật do các nƣớc nhập khẩu đặt ra ảnh hƣởng rất lớn
đến ngƣời nuôi trồng. Sản phẩm không những đáp ứng tốt về chất lƣợng mà còn
phải an toàn và thân thiện với môi trƣờng. Vì vậy có khá nhiều thách thức đặt ra cho
những công ty hoạt động liên quan đến thủy sản.
Chuỗi cung ứng là khái niệm không còn mới trên thế giới, song lại khá mới ở
nƣớc ta vài năm trở lại đây. Sự hoạt động riêng lẻ của từng công ty riêng lẻ đã làm
cho thị trƣờng không ổn định, chƣa phát huy hết ƣu điểm và lợi nhuận đáng có và
công bằng về lợi ích. Thực tế những nƣớc tiên tiến trên thế giới đã và đang áp dụng
khá thành công khi tối đa hóa giá trị và giá cả cho các bên liên quan. Chuỗi cung
ứng không phải là đề tài mới, nó đƣợc nhiều thầy cô và sinh viên tìm hiểu và nghiên
cứu. Tuy nhiên, mỗi đề tài lại đi theo một góc độ riêng và nghiên cứu về sản phẩm
nhƣ cá Tra, cá Ba Sa, Nƣớc mắm, Tôm Thẻ, nƣớc Yến….và với đề tài này sẽ đi sâu
2



tìm hiểu, phân tích chuỗi cung ứng của công ty TNHH Long Sinh về thức ăn thủy
sản.
Công ty TNHH Long Sinh là một trong những công ty kinh doanh khá thành
công những mặt hàng phục vụ ngành nuôi trồng thủy sản với hơn 15 năm gắn bó

với nghề, trải qua nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức để có đƣợc thành công nhƣ
ngày hôm nay. “Biết ngƣời biết ta trăm trận trăm thắng” do vậy việc tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu của công ty để cạnh tranh trên thƣơng trƣờng, tạo chỗ đứng vững
chắc trong lòng khách hàng là một việc hết sức cần thiết. Có rất nhiều hƣớng đi để
giải bài toán đang diễn ra nhƣ phải cắt giảm chi phí nhờ vào việc quan tâm nhiều
đến tiến trình, nguyên vật liệu và các linh kiện đƣợc sử dụng trong hoạt động sản
xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, phát động chƣơng trình khuyến mãi, quảng bá
hình ảnh công ty đến với ngƣời tiêu dùng hay cùng với việc gia tăng mức độ phục
vụ khách hàng. Và hoàn thiện chuỗi cung ứng cho sản phẩm cũng là một trong
những biện pháp mới đƣợc công ty quan tâm.
Nói về sản phẩm thức ăn thủy sản là sản phẩm khá mạnh của Long Sinh ở
thời kì hội nhập. Lƣợng sản phẩm tiêu thụ ngày càng chiếm tỉ lệ cao nên đƣợc công
ty rất chú trọng việc nâng cao hơn nữa về chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng sản phẩm.
Mặc khác công ty cũng gặp khá nhiều khó khăn cũng nhƣ trở ngại để có thể xây
dựng và hoàn thiện cho mình một chuỗi cung ứng nhƣ mong muốn. Vì vậy, quản trị
chuỗi cung ứng sản phẩm thức ăn thủy sản tại Long Sinh là một mảng cần đƣợc
quan tâm đúng mức. Qua thời gian thực tập trƣớc tại công ty, nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản
phẩm thức ăn thủy sản của công ty TNHH Long Sinh ”. Nghiên cứu chuỗi cung ứng
và tìm ra những biện pháp để giải quyết những vấn đề đang tồn tại không chỉ của
riêng công ty mà còn có thể áp dụng cho nhiều công ty chế biến thức ăn thủy sản
khác trong nƣớc. Đây là đề tài không mới mà đã đƣợc khá nhiều anh chị cùng thầy
cô đi trƣớc nghiên cứu, tìm hiểu khá sâu. Tuy nhiên một lần nữa qua bài viết cùng
với những đề tài trƣớc hy vọng sẽ góp một phần nhỏ để các mọi ngƣời tìm hiểu và
nhận thức rõ vai trò của việc quản trị chuỗi cung ứng trong tƣơng lai.
3





2. Mục tiêu nghiên cứu.
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng tại công
ty.
• Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng hệ thống chuỗi cung ứng nguyên liệu sản
xuất thức ăn thủy sản tại công ty TNHH Long Sinh.
• Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng thức ăn thủy sản tại công ty TNHH Long Sinh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu: quản trị chuỗi cung ứng sản xuất thức ăn thủy sản.
Các tác nhân trong chuỗi cung ứng nhƣ công ty sản xuất, quá trình phân phối và vận
chuyển, các đại lý và các hộ nông dân
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: đề tài chỉ thực hiện tập trung nghiên cứu vào
những hoạt động chủ yếu của chuỗi cung ứng tại địa điểm
- Phạm vi về không gian: tại công ty TNHH Long Sinh và thị trƣờng
tiêu thụ chính của công ty.
- Phạm vi về thời gian: 25/2/2013 đến 18/6/2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Để đảm bảo tính chính xác của tài liệu, đề tài sử dụng những phƣơng pháp
sau:
+ Đối với tài liệu thứ cấp: tham khảo qua sách, báo, internet, các báo cáo tài
liệu ở phòng ban có liên quan, tài liệu của công ty nhƣ bảng báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính
+ Đối với tài liệu sơ cấp: quan sát thực tế tại công ty thực tập, phỏng vấn
chuyên gia.
4




4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp so sánh, tổng hợp, lấy số liệu thực tế so sánh với
năm trƣớc. phân tích các mặt đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế trong chuỗi cung ứng để từ
đó đƣa ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện chuỗi cung ứng của công ty TNHH
Long Sinh.

5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục và phụ
lục, nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng
Chƣơng 2: Thực trạng chuỗi cung ứng cho sản phẩm thức ăn thủy sản
của công ty TNHH Long Sinh.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thực hiện áp dụng chuỗi cung ứng cho sản phẩm thức ăn thủy sản của công ty
TNHH Long Sinh trong thời gian tới.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng.
1.1.1. Định nghĩa chuỗi cung ứng.
Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trƣờng kinh doanh nào,
các công ty không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia vào
công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng nhƣ khách hàng của mình. Bởi lẽ thực
tế, có khá nhiều công ty không biết sản phẩm của họ đƣợc sử dụng nhƣ thế nào

trong việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Các công ty nào biết cách xây
dựng và tham gia vào chuỗi cung ứng mạnh sẽ có lợi thế cạnh tranh bền vững trong
thị trƣờng của mình. Thuật ngữ‟quản trị chuỗi cung ứng xuất hiện cuối thế kỉ 18 và
trở nên phổ biến ở thế kỉ 90, hậu cần và quản lý hoạt động là những khái niệm đi
trƣớc. dƣới đây là một trong số những định nghĩa về chuỗi cung ứng:
 Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ
vào thị trường – Fundaments of Logistics Management của Lamper, Stock và
Ellram.
 Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối
nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành
bán sản phẩm và thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng – An
Introduction to Supply Chain Management của Ganesham, Ran và Terry.
 Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián
tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản
xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách
hàng – Supplychain management: strategy, planing and operation của Chopra Sunil
và Pter Meindl, (2001, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1)
 Việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lược các chức năng kinh doanh
truyền thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong phạm vi một
công ty và giữa các công ty trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm mục đích cải thiện
6



kết quả lâu dài của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng – Mentzer, De Witt,
Deebler, Min . . .
Về khái niệm có khá nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng, mỗi định nghĩa
mang một nét riêng nhƣng chung quy lại chúng đều mang một đặc điểm chung nhất
định. “Chuỗi cung ứng đƣợc định nghĩa là tất cả các công ty liên quan trực tiếp hay
gián tiếp nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Là mạng lƣới các nhà cung cấp, nhà

sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối, công ty vận tải và khách hàng của nó, nhằm
thực hiện các chức năng:
- Thu mua nguyên vật liệu
- Biến đổi thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng
- Phân phối sản phẩm đến tay khách hàng”[7]
Có một sự khác biệt giữa khái niệm quản lý chuỗi cung ứng và khái niệm
quản lý hậu cần truyền thống. Hậu cần là những hoạt động xảy ra trong ranh giới
một công ty nhỏ và chuỗi cung ứng là mạng lƣới các công ty cùng làm việc và hợp
tác để phân phối sản phẩm đến thị trƣờng. Hậu cần truyền thống chỉ tập trung chú ý
vào các hoạt động nhƣ thu mua, phân phối, bảo trì và quản lý tồn kho. Quản lý
chuỗi cung ứng không chỉ gồm hậu cần truyền thống mà còn bao gồm các hoạt
động nhƣ tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, tài chính, và dịch vụ khách hàng.[5]

1.1.2. Khái niệm về dây chuyền cung ứng:
Là quá trình từ khi công ty tìm kiếm và mua nguyên vật liệu cần thiết, sản
xuất ra sản phẩm và đƣa sản phẩm đó đến khách hàng cuối cùng.[3]

1.1.3. Quản lý chuỗi cung ứng( Supply chain management - SCM)
1.1.3.1. Khái niệm quản lý chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “Quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và
đƣợc sử dụng rất phổ biến vào những năm 1990. Thời gian trƣớc đó, hoạt động kinh
doanh đã sử dụng các thuật ngữ nhƣ là “hậu cần” và “quản lý hoạt động” thay thế.
Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng:
7



Quản lý chuỗi cung ứng là tích hợp tất cả nhu cầu hậu cần của nhà cung cấp,
nhà phân phối và khách hàng thành một quá trình liên kết chặt chẽ.
Quản lý chuỗi cung ứng là mạng lƣới tạo điều kiện dễ dàng cho việc thu mua

nguyên vật liệu, chuyển nguyên vật liệu thô thành nguyên vật liệu trung gian và
cuối cùng, và cuối cùng là phân phối sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng.
Quản lý chuỗi cung ứng là sự quản lý toàn bộ chuỗi giá trị thặng dƣ Goldratt
định nghĩa “tăng số lƣợng đầu vào và đồng thời giảm cả hàng tồn kho và chi phí
kinh doanh” đối với tất cả các thành tố của chuỗi cung ứng; từ nhà cung ứng và các
cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung tâm phân phối đến nhà bán lẻ và các
cửa hàng; tác động của các thành tố này đến chi phí và vai trò chúng trong việc sản
xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng. Với ba mục tiêu chính là:
- Giảm hàng tồn kho.
- Tăng lƣợng giao dịch thông qua việc đẩy mạnh trao đổi dữ liệu với thời
gian thực.
- Tăng doanh thu bán hàng với việc triển khai đáp ứng khách hàng một cách
hiệu quả hơn.[7]
Nói một cách khác, quản lý chuỗi cung ứng xem chuỗi cung ứng và các tổ
chức trong đó nhƣ là một thực thể riêng lẻ. Đây là cách tiếp cận có hệ thống để hiểu
và quản lý các hoạt động khác nhau nhằm tổng hợp dòng sản phẩm và dịch vụ để
phục vụ khách hàng tốt nhất - ngƣời sử dụng cuối cùng.
1.1.3.2 Các bƣớc đi cơ bản khi triển khai SCM
Có tất cả 5 bƣớc đi cơ bản khi triển khai SCM nhƣ sau:
• Kế hoạch - là bộ phận chiến lƣợc của SCM. Nhƣ thực tế trong mọi tình
huống đời sống lẫn kinh doanh chúng ta đều cần thiết lập ra một kế hoạch chung,
bao quát toàn bộ vấn đề để quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả; từ đó đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng. Đối với SCM, nội dung cốt yếu là xây dựng và hoàn
thiện các phƣơng pháp, cách thức giám sát dây chuyền cung ứng với mục tiêu hiệu
quả, tiết kiệm và đạt chất lƣợng cao.
8



• Nguồn cung ứng- phải biết chọn nhà cung ứng đáp ứng tốt nhất chỉ tiêu mà

công ty mong muốn. Mỗi công ty sản xuất, chế biến ra những sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ khác nhau vì vậy đều có tiêu chí riêng để chọn lựa phù hợp. Trong bƣớc đi
thứ hai này doanh nghiệp cần xây dựng quy trình định giá, giao nhận, thanh toán
cũng nhƣ tính toán cả chi phí vận tải, chi phí lƣu kho, bảo quản…với nhà phân phối.
Hay tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác lâu dài, cũng nhƣ giám sát kiểm tra. Nhiệm vụ
thứ hai là phải tiến hành cùng lúc các quy trình này nhằm mục tiêu quản lý nguồn
hàng trƣớc và sau khi hoàn thành thu mua từ các nhà cung ứng.
• Sản xuất – là bƣớc đi sau khi đã có nguồn hàng trong tay. Công việc cụ thể
là lên lịch trình chi tiết cho hoạt động sản xuất, kiểm tra, đóng gói, giao nhận hàng ở
phân xƣởng. Sản xuất đƣợc coi là bƣớc đi quan trọng nhất trong hệ thống dây
chuyền cung ứng. Vì vậy công ty cần chú trọng việc giám sát, đánh giá cũng nhƣ
kiểm tra chặt chẽ hàng hóa lẫn hiệu suất làm việc của công nhân viên.
• Giao nhận – công đoạn” hậu cần”: đối với bƣớc đi này, lãnh đạo cần theo
dõi, giám sát từng khía cạnh bên ngoài nhƣ các đơn đặt hàng, mạng lƣới nhà phân
phối ở các tỉnh thành trong nƣớc hay ngoài nƣớc, chọn lựa cả đơn vị đảm nhận khâu
trung vận tải và cuối cùng là kiểm tra hóa đơn thanh toán giao nhận.
• Hoàn lại – là bƣớc đi cuối cùng của quá trình, chỉ thực hiện nếu những quá
trình trên có vấn đề xảy ra. Một công ty muốn đứng vững trong thị trƣờng cần phải
xác định phƣơng án trong tƣơng lai sẽ thu nhận tất cả hàng hóa lỗi, khiếm khuyết
khi tung ra thị trƣờng hoặc đã đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng.[7]
1.1.3.3 Phần mềm chuỗi cung ứng
Để đáp ứng nhu cầu của các công ty ngày nay về công tác quản lý chuỗi cung
ứng ngƣời ta dùng phần mềm chuỗi cung ứng – SCM. Là phần mềm đƣợc xem nhƣ
một bộ tập hợp các ứng dụng phần mềm phức tạp nhất trên thị trƣờng hiện nay. Mỗi
một thành phần trong dây chuyền cung ứng bao gồm rất rất nhiều công việc cụ thể.
Thậm chí có thể một trong số các công việc nhỏ cụ thể đó cũng là một phần mềm
quản lý riêng. Vì vậy cho đến nay việc tập hợp tất cả các phần mềm đó thành một
chƣơng trình hoàn chỉnh là một điều hết sức khó khăn. Vì vậy, hiện tại ngƣời ta
9




thƣờng sử dụng hai phần mềm nhỏ để quản lý dây chuyền cung ứng. Một là, giúp
lên kế hoạch cho dây chuyền cung ứng, một là, giúp theo dõi việc thực hiện các
công việc cụ thể đã đƣợc vạch ra trƣớc đó.
Đối với phần mềm hoạch định dây chuyền cung ứng (Supply chain planning-
SCP ) giúp ngƣời sử dụng cải thiện lƣu lƣợng và tính hiệu quả của dây chuyền; mặt
khác, giảm thiểu tối đa việc kiểm kê hàng tồn kho. Tính chính xác của bộ phần mềm
này trên thực tế là dựa vào số liệu thu nhận đƣợc nhƣ đơn đặt hàng từ khách hàng,
dữ liệu thống kê từ các cửa hàng bán lẻ, đại lý, năng lực sản xuất và giao nhận.
Thực tế, có khá nhiều phần mềm khác nhau phục vụ cho năm bƣớc đi cơ bản đã nói
ở trên nhƣng phần mềm cần thiết nhất cho công ty là phần mềm xử lý xác định nhu
cầu thị trƣờng, bởi nó phức tạp và dễ sai sót cũng nhƣ dễ nhầm lẫn nhất khi ra quyết
định sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm là đủ.
Đối với phần mềm thực thi dây chuyền cung ứng (Supply chain execution-
SCE) có nhiệm vụ tự động hóa các bƣớc tiếp theo của dây chuyền cung ứng. Ví dụ
nhƣ việc lƣu chuyển tự động các đơn đặt hàng từ công ty tới nhà cung cấp nguyên
vật liệu.[7]
1.2. Chức năng hoạt động của chuỗi cung ứng:
1.2.1. Quá trình thu mua
Là các quá trình liên quan tới việc thu mua nguyên liệu theo kế hoạch để
cung cấp cho nhu cầu sản xuất trong công ty hoặc bán hàng.
Bộ phận thu mua rất quan trọng bởi là mắc xích liên kết giữa công ty và thị
trƣờng cung cấp bên ngoài. Một bộ phận thu mua đƣợc đánh giá mạnh là khi nó có
thể thu mua nguyên vật liệu với giá cả rẻ, đạt chất lƣợng và đảm bảo cung cấp đầy
đủ cho những quá trình tiếp theo, song song với đó là xây dựng đƣợc mối quan hệ
tốt với các nhà cung cấp.
Chức năng tìm nguồn cung ứng đƣợc phân chia thành 3 quá trình:
• Tìm nguồn cung cấp cho sản xuất tồn kho: nhu cầu sản phẩm chƣa biết trƣớc
nên mức lƣu kho bị dao động là rất lớn, các công ty buộc phải tăng dự trữ để đối

phó với những đơn hàng đột xuất. Bộ phận thu mua thƣờng có áp lực rất lớn trƣớc
10



trách nhiệm duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp và xây dựng mạng
lƣới cung cấp nguồn hàng đầu vào hợp lý.
• Tìm nguồn hàng cho việc sản xuất theo đơn đặt hàng: vì nhu cầu sản phẩm
cũng nhƣ nguyên vật liệu đƣợc báo trƣớc nên trong trƣờng hợp này bộ phận thu
mua làm việc khá nhẹ nhàng. Việc tìm nhà cung cấp và lƣợng hàng thực hiện theo
những tiêu chuẩn, yêu cầu đƣợc đặt ra trƣớc của lãnh đạo công ty.
• Tìm nguồn hàng cho dạng thiết kế theo đơn đặt hàng: trƣờng hợp này yêu
cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào khá phong phú và các nhà cung ứng phải có năng
lực thực thụ. Giá trị sản phẩm đƣợc thể hiện qua ý tƣởng, sản phẩm đƣợc thiết kế
mẫu và cách thức tạo ra sản phẩm đó. Bộ phận thu mua cần xây dựng mối quan hệ
rộng với nhiều nhà cung cấp để tìm đƣợc nhà cung cấp sản phẩm tốt nhất cho công
ty mình. Qua công việc hợp tác trên, công ty và nhà cung cấp có thể rút ngắn
khoảng cách đồng thời thêm vào mối quan hệ hợp tác lâu dài trong tƣơng lai.
1.2.2. Quá trình sản xuất
Bao gồm cả hoạt động thiết kế, thử ngiệm, kiểm tra, đóng gói và lƣu trữ. Quá
trình này đƣợc chia thành 3 dạng:
• Sản xuất tồn kho: là khâu sản xuất mà sản phẩm đƣợc hoàn thành trƣớc khi
công ty nhận đƣợc đơn đặt hàng của ngƣời mua.
• Sản xuất theo đơn hàng: là khâu sản xuất mà sản phẩm đƣợc hoàn thành sau
khi công ty nhận đƣợc đơn đặt hàng của ngƣời mua.
• Thiết kế theo yêu cầu: ngƣời mua sẽ yêu cầu nhà sản xuất thực hiện thiết kế
toàn bộ về đặc điểm sản phẩm cũng nhƣ quy trình sản xuất hoàn thiện.
1.2.3. Phân phối sản phẩm
Bao gồm việc phân phối sản phẩm, vận chuyển, lƣu trữ, quản lý thành phẩm
và bảo đảm chất lƣợng hàng hóa thông qua hệ thống kho bãi và các tổ chức hậu cần.

Có 2 vấn đề cần quan tâm là tổ chức quản lý mạng lƣới phân phối và vận chuyển
hàng hoá đến với ngƣời tiêu dùng.

11



1.3. Vai trò chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh
Đối với các công ty SCM có vai trò rất lớn, bởi nó giải quyết cả khâu đầu ra
lẫn đầu vào của công ty một cách hiệu quả nhất. Nhờ có thể chủ động các nguồn
nguyên vật liệu đầu vào hay tối ƣu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng
hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu thời gian lãng phí, từ
đó tăng khả năng cạnh tranh cho chính công ty. Một điểm đáng lƣu ý là các chuyên
gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa hẹn trong một ngày không xa sẽ
từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho
chiến lƣợc thƣơng mại điện tử phát triển mạnh mẽ.
SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế
hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các
công ty, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Khu vực xƣởng, mhà máy sản xuất trong công ty phải là một môi trƣờng năng động,
trong đó tất cả yếu tố đƣợc đồng thời chuyển hoá liên tục và thông tin đƣợc cập
nhật, phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng đƣa ra quyết định nhanh
chóng và chính xác.
Bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch SCM tạo điều kiện cho việc tối
ƣu hoá sản xuất đúng lúc, mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lƣợng nguyên
vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tƣ và sắp xếp hoạt động sản
xuất.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu
thập đƣợc và lƣu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho
những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (nhƣ dữ liệu về thông tin sản

phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trƣờng…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể
nói, SCM là nền tảng của một chƣơng trình cải tiến và quản lý chất lƣợng
Một bằng chứng thiết thực là nhờ quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, những
tập đoàn tầm cỡ thế giới nhƣ Dell và Wal-Mart đạt đƣợc từ 4% - 6% lợi nhuận cao
hơn so với đối thủ, một lợi thế cạnh tranh không nhỏ. Rõ ràng yếu tố cơ bản để các
công ty cạnh tranh thành công ngày nay là sở hữu đƣợc một chuỗi cung ứng trội
12



hơn hẳn các đối thủ. Nói một cách khác quản trị chuỗi cung ứng đã trở thành một bộ
phận chiến lƣợc của công ty.
1.4 Cấu trúc của chuỗi cung ứng
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tƣợng tham gia
cơ bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Một công ty sản xuất sẽ nằm trong
“mô hình đơn giản”, khi họ chỉ mua nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự
làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho ngƣời sử dụng. Ở đây, chỉ phải
xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt động và tại
một địa điểm duy nhất.

Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung ứng đơn giản
Nguồn: ( />nguyen-lieu-cong-ty-cp-thuy-san-so 657337.html)
Với hình thức chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối tƣợng tham gia truyền
thống:
• Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối
cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
• Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng –
nguồn tạo lợi nhuận duy nhất ch ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng.
• Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty

khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài
chính, tiếp thị và công nghệ thông tin.
Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện
những chức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà
bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức.

13



 Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Nhà sản
xuất bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành
phẩm. Các nhà sản xuất nguyên vật liệu nhƣ khai thác khí, gỗ, các chất hóa học. . .
và cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các
nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp đƣợc sản
xuất ra từ các công ty khác.
 Nhà phân phối
Nhà phân phối (đƣợc xem là nhà bán sỉ) là những công ty tồn trữ hàng với số
lƣợng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng của nó. Nhà phân
phối thƣờng bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác nhƣ đại lý cấp 1, 2 hay
cửa hàng với số lƣợng lớn hơn, giá cả rẻ hơn so với khách hàng mua lẻ. Nhà phân
phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và khuyến mãi sản phẩm. Ngoài ra có
một vài chức năng khác mà nhà phân phối phải buộc thực hiện là quản lý hàng tồn
kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng nhƣ chăm sóc khách hàng.
Nhà phân phối cũng có thể là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản
xuất và khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này
thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm.
Với cả hai trƣờng hợp này, nhà phân phối đều là ngƣời trực tiếp nắm bắt liên
tục sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, thuyết phục khách hàng mua sản phẩm từ

các công ty sản xuất.
 Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ sẽ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lƣợng thƣờng
nhỏ hơn nhà phân phối. Sẽ có nhiều cửa hàng bán lẻ rãi rác trong tỉnh thành nên
khách hàng có thể dễ dàng tìm mua sản phẩm hơn. Nhà bán lẻ trong khi bán hàng
cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do mục đích chính là
thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thƣờng quảng cáo
và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản
phẩm.
14




 Khách hàng
Khách hàng hay ngƣời tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử
dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản
phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác hoặc là ngƣời sử dụng sản phẩm
cuối cùng để tiêu dùng.
 Nhà cung cấp dịch vụ
Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà
bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng
chuyên biệt ở một hoạt động trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực
hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với đối tƣợng khác
khi làm điều này.
Thƣờng trong chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất cũng là cung
cấp dịch vụ vận tải, dịch vụ nhà kho, cung cấp hệ thống thông tin Đây là các công
ty xe tải và công ty kho hàng và thƣờng đƣợc gọi là là nhà cung cấp hậu cần.
Trong mô hình phức tạp, công ty sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà cung
cấp, từ các nhà phân phối và từ các nhà máy khác. Ngoài việc tự sản xuất ra sản

phẩm, công ty còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất từ
các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Hệ thống SCM xử lý việc mua
sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra sản phẩm và đƣa sản phẩm đến
các nhà máy khác để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện. Công ty sẽ bán và
vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng
khác nhƣ các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất khác. Hoạt động
này bao quát nhiều địa điểm với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối
đƣợc bổ sung từ các nhà máy sản xuất.
15




Sơ đồ 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng
Nguồn: ( />nguyen-lieu-cong-ty-cp-thuy-san-so 657337.html)
1.5 Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng
Sơ đồ 1.3: Thành phần chuỗi cung ứng
(Nguồn: Lý thuyết chupply chain )
16



Để đơn giản chuỗi cung ứng là khi giả sử chỉ có một sản phẩm dịch chuyển
qua một loạt các tổ chức, và mỗi tổ chức tạo thêm một phần giá trị cho sản phẩm.
Lấy một tổ chức nào đó trong chuỗi làm qui chiếu, nếu xét đến các hoạt động trƣớc
nó - dịch chuyển nguyên vật liệu đến - đƣợc gọi là “ngƣợc dòng”; những tổ chức
phía sau công ty dịch chuyển vật liệu ra ngoài - đƣợc gọi là “xuôi dòng”.
Dây chuyền cung ứng đƣợc cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần
này là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:


Sơ đồ 1.4: Tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng
Nguồn: (www.perfect.com.vn/scm-la-gi-supply-chain-management-quan-ly-
day-chuyen-cung-ung)
• Sản xuất:
Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và tồn trữ sản phẩm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này là phân xƣởng, nhà kho.
Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thƣờng phải đối mặt với hai vấn đề cơ
bản là phải cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả
sản xuất.[7]

17




• Vận chuyển:
Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng nhƣ
sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, việc lựa chọn phƣơng
thức vận chuyển biểu thị sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả
công việc. Có 6 phƣơng thức vận chuyển cơ bản trên thế giới với những ƣu điểm và
ngƣợc điểm riêng:
- Đƣờng biển: giá thành rẻ nhƣng thời gian vận chuyển dài và bị giới
hạn về địa điểm giao nhận, thời gian.
- Đƣờng sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình nhƣng bị giới hạn về địa
điểm giao nhận.
- Đƣờng bộ: nhanh, thuận tiện nhƣng cũng dễ mất mát.
- Đƣờng hàng không: nhanh, giá thành cao.
- Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển
(chỉ dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
- Đƣờng ống: tƣơng đối hiệu quả nhƣng bị giới hạn loại hàng hoá (khi hàng

hóa là chất lỏng, chất khí ).
Cần thiết kế lộ trình và mạng lƣới phân phối sản phẩm đến thị trƣờng với các
địa điểm khác nhau và phƣơng thức vận tải khác nhau trong chuỗi cung ứng để đạt
hiệu quả tốt nhất trong khâu vận chuyển.[7]
• Tồn kho:
Tồn kho là việc hàng hoá đƣợc sản xuất ra tiêu thụ nhƣ thế nào. Hàng tồn
kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm tồn trữ trong suốt chuỗi
cung ứng. Việc tồn trữ hàng tồn kho trực tiếp tạo ra một chi phí đáng kể mà để đạt
hiệu quả cao thì phí tồn kho phải thấp nhất có thể đƣ. Vì vậy chính yếu tố tồn kho sẽ
quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm của
công ty đƣợc sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu
quả sản xuất của công ty ở mức cao và lợi nhuận có thể đạt mức tối đa. Có 3 mức
tồn kho: tồn kho theo chu kì, tồn kho theo mùa, tồn kho an toàn.
18




• Định vị:
Trả lời các câu hỏi nhƣ: Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở
đâu? Nơi nào là địa điểm tiêu thụ tốt nhất ? Đây chính là những yếu tố quyết định
sự thành công của dây chuyền cung ứng. Quyết định về địa điểm phân phối sản
phẩm hay tổ chức kế hoạch đƣợc xem nhƣ là một quyết định chiến lƣợc. Khi quyết
định về địa điểm, nhà quản lý cần xem xét các yếu tố liên quan nhƣ chi phí phòng
ban, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . .và gần với nhà cung cấp hay ngƣời tiêu dùng.
Quyết định địa điểm cũng có tác động khá mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động
của chuỗi cung ứng. Nó phản ánh chiến lƣợc cơ bản của một công ty về việc xây
dựng và phân phối sản phẩm đến thị trƣờng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất
đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.[7]
• Thông tin:

Thông tin đƣợc coi là “nguồn dinh dƣỡng” cho hệ thống SCM. Đó là sự kết
nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng. Nếu thông tin chuẩn xác,
hệ thống phần mềm SCM sẽ đem lại những kết quả chính xác. Ngƣợc lại, nếu thông
tin không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy tác dụng. Vì vậy nhiệm vụ
của công ty là tăng cƣờng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng
thu thập nhiều nhất lƣợng thông tin cần thiết có thể.[7]
1.6. Quá trình và các luồng vận chuyển:
Các quá trình trong một chuỗi cung cấp đƣợc chia ra thành một loạt các quá
trình, mỗi quá trình thực hiện tại giao diện giữa hai giai đoạn liên tiếp của một chuỗi
cung cấp.

19



Sơ đồ 1.5: Quá trình và các luồng vận chuyển hàng hóa
(Nguồn: (www.ictroi.com/ /tong-quan-ve-scm-supply-chain-management-
quan-ly-day-chuyen-chuoi-cung-ung))



Quá trình hậu cần


Các luồng

Mua nguyên vật
liệu










Giao hàng



Mua

Mua nguyên vật liệu
Quản lý tồn kho nguyên vật liệu
Lƣu kho nguyên vật liệu
Lƣu kho phụ liệu đóng gói


Sản xuất

Lịch trình sản xuất
Lƣu kho sản phẩm dở dang
Đóng gói thành phẩm hoàn thiện


Phân phối

Vận chuyển từ nơi sản xuất đến kho
Quản lý tồn kho thành phẩm

Lƣu kho thành phẩm
Giao hàng tới khách hàng cuối.
20



Sơ đồ 1.6: Các luồng di chuyển thông tin
(Nguồn: (www.ictroi.com/ /tong-quan-ve-scm-supply-chain-management-
quan-ly-day-chuyen-chuoi-cung-ung) )
Một chuỗi cung ứng không nhất thiết phải có đầy đủ các quá trình và luồng
vận chuyển hàng hóa. Trong công ty, chuỗi cung ứng là tất cả các quá trình liên
quan đến việc đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng: sản xuất sản phẩm,
marketing, vận chuyển, phân phối, tài chính, dịch vụ khách hàng. Quá trình các
luồng sản phẩm, dịch vụ từ nhà cung cấp đến công ty sản xuất đến nhà phân phối,
nhƣng bên cạnh đó cũng bao gồm luồng thông tin, tài chính và sản phẩm theo 2
hƣớng thận và nghịch.
Luồng
thông tin
Các luồng

Dự báo
Xử lý đơn đặt hàng
Vận chuyển thành phẩm từ kho tới khách hàng
Quản lý tồn kho thành phẩm
Lƣu kho tại trung tâm phân phối
Vận chuyển từ nơi sản xuất đến kho
Đóng gói
Lập lịch trình sản xuất
Lƣu kho tại nơi sản xuất
Quản lý chất lƣợng nguyên vật liệu

Lƣu kho nguyên vật liệu
Vận chuyển nguyên vật liệu
Quản lý lƣu kho nguyên vật liệu
Đơn đặt hàng
21



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG THỨC ĂN THỦY SẢN CỦA DOANH NGHIỆP TNHH
LONG SINH
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Long Sinh
Với các thông tin cụ thể nhƣ sau:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH LONG SINH
Địa chỉ văn phòng: 37 Hoàng Văn Thụ - Nha Trang – Khánh Hòa
Địa chỉ nhà máy: Lô B5 – KCN Suối Dầu – Cam Lâm – Khánh Hòa
Với 2 chi nhánh: chi nhánh Long An và chi nhánh ở Đà Nẵng
Điện thoại: 058. 3828537, 3743555 – 6, 3743888/999
Fax: 058. 3743557
Email: ,
Website: www.longsinh.com.vn

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Long Sinh
Trong lĩnh vực thủy sản, Khánh Hòa đƣợc xác định là một trong những trung
tâm lớn của cả nƣớc. Khánh Hòa có vị trí địa lý và môi trƣờng tự nhiên thuận lợi
cho việc nghiên cứu, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Khánh Hòa cũng là nơi tập
trung nguồn nhân lực với các Viện, Trƣờng nhƣ: Viện Hải dƣơng học, Viện Nghiên
Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản, Trƣờng Đại Học Nha Trang…có những nghiên cứu và
đào tạo đội ngũ nhân chuyên sâu trong lĩnh vực khai thác, tiềm năng thế mạnh của

tỉnh Khánh Hòa trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội nơi đây.
Tận dụng đƣợc lợi thế cũng nhƣ tiềm năng cho một sự phát triển trong tƣơng
lai của ngành nuôi trồng chế biến và đánh bắt thủy sản, công ty TNHH Long Sinh
đã thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh các sản phẩm phục vụ nuôi trồng thủy
sản để phục vụ nhu cầu của số đông khách hàng trong địa bàn tỉnh, các tỉnh dọc bờ
biển nƣớc ta nói chung và xuất khẩu sang một số nƣớc có nhu cầu nói riêng.

×