Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong mơ sargassum mcclurel in vitro và ứng dụng để hạn chế sự oxy hóa lipid trên thịt cá thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM




PHẠM THỊ MỸ HIỀN


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA CỦA
DỊCH CHIẾT RONG MƠ SARGASSUM MCCLUREI
IN VITRO VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ HẠN CHẾ SỰ
OXY HÓA LIPID TRÊN THỊT CÁ THU

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN



Nha Trang, tháng 06 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM




PHẠM THỊ MỸ HIỀN




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA CỦA
DỊCH CHIẾT RONG MƠ SARGASSUM MCCLUREI
IN VITRO VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ HẠN CHẾ SỰ
OXY HÓA LIPID TRÊN THỊT CÁ THU


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THẾ HÂN

Nha Trang, tháng 06 năm 2014
i


LỜI CẢM ƠN


Trong gần ba tháng nghiên cứu tại phòng thí nghiệm của khoa Công nghệ
Thực phẩm, trường Đại học Nha Trang, em đã hoàn thành được đề tài tốt nghiệp
của mình. Để đạt được kết quả hôm nay, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân là sự giúp
đỡ tận tình từ gia đình, thầy cô và bạn bè.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu trường Đại học Nha
Trang, ban chủ nhiệm khoa Công nghệ Thực phẩm, các quý thầy cô trong khoa
Công nghệ Thực phẩm đã tận tình, tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành đề tài
này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn
Thế Hân, người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ, động
viên rất lớn từ gia đình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ, anh, chị và
những người thân trong gia đình.
Cuối cùng, cảm ơn tất cả những người bạn đã giúp đỡ em trong thời gian
thực hiện đề tài.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Mỹ Hiền




ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Giới thiệu về rong mơ Sargassum mcclurei 4
1.1.1. Phân loại và đặc điểm hình thái 4
1.1.2. Phân bố và đặc điểm sinh thái 5
1.1.3. Thành phần hóa học của rong mơ 6
1.1.4. Ứng dụng của rong mơ 7
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu khả năng chống oxy hóa của rong biển 7

1.2.1. Nghiên cứu trong nước 7
1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước 8
1.3. Các phương pháp chiết 11
1.3.1. Cơ sở của quá trình tách chiết 11
1.3.2. Các phương pháp tách chiết bằng dung môi 11
1.3.2.1. Chiết bằng phương pháp ngấm kiệt (Percolation) 11
1.3.2.2. Chiết bằng phương pháp ngâm dầm (Maceration) 11
1.3.2.3. Tách chiết bằng phương pháp chiết hồi lưu 12
1.3.2.4. Chiết bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước 12
1.3.3. Một số phương pháp tách chiết khác 12
1.3.3.1. Chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn (Supercritical fluid extraction) 12
1.3.3.2. Phương pháp chiết sử dụng sóng siêu âm 12
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết 13
1.3.4.1. Dung môi chiết 13
1.3.4.2. Nhiệt độ chiết 13
1.3.4.3. Thời gian chiết xuất 14
1.4. Các phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa 14
iii


1.4.1. Phương pháp TEAC (Trolox equivalent antioxidant capacity) 14
1.4.2. Phương pháp khử gốc tự do DPPH (Scavenging ability towards DPPH
radicals) 15
1.4.3. Phương pháp ORAC (oxygen radical absorbance capacity) 15
1.4.4. Phương pháp TRAP (total radical-trapping antioxidant potential) 16
1.4.5. Phương pháp FRAP (ferric reducing-antioxidant power) 17
1.4.6. Lipid assay 17
1.4.7. Phương pháp FTC (ferric thiocyanat ) 18
1.4.8. Tổng năng lực khử (reducing power) 18
1.5. Giới thiệu về cá thu Scomberomorus commerson 18

1.5.1. Đặc điểm sinh học và phân bố 19
1.5.2. Thành phần hóa học và dinh dưỡng 20
1.5.3. Hư hỏng thường gặp của thịt cá thu trong quá trình bảo quản lạnh 20
1.6. Quá trình oxy hóa lipid và lipid trên cá thu 21
1.6.1. Khái quát chung về lipid ở cá thu 21
1.6.2. Cơ chế của quá trình oxy hóa lipid 21
1.6.3. Tác hại của quá trình oxy hóa lipid 23
1.6.4. Các chất chống oxy hóa 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Nguyên vật liệu và hóa chất 29
2.1.1. Nguyên liệu rong mơ S. mcclurei 29
2.1.2. Nguyên liệu cá thu S. commerson 29
2.1.3. Hóa chất và thuốc thử 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Quy trình bố trí thí nghiệm tổng quát 30
2.2.2. Thí nghiệm xác định độ ẩm của rong mơ khô 32
2.2.3. Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của điều kiện chiết đến hàm lượng
polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong mơ 33
2.2.3.1. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết 33
2.2.3.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ chiết
34
2.2.3.3. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của thời gian chiết 35
iv


2.2.3.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của số lần chiết 36
2.2.3.5. Thí nghiệm ảnh hưởng của sóng siêu âm 38

2.2.4. Thí nghiệm sử dụng dịch chiết rong mơ S. mcclurei để hạn chế sự oxy
hóa lipid trên thịt cá thu trong quá trình bảo quản lạnh 39

2.3. Phương pháp phân tích 41
2.3.1. Xác định hàm ẩm 41
2.3.2. Xác định hàm lượng polyphenol tổng số 41
2.3.3. Xác định khả năng khử gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) 41
2.3.4. Xác định tổng năng lực khử 42
2.3.5. Thử nghiệm khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong mơ S. mcclurei
trên thịt cá thu bảo quản lạnh 42
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. Ảnh hưởng của điều kiện chiết đến hàm lượng polyphenol tổng số và khả
năng chống oxy hóa của dịch chiết rong mơ 44
3.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết 44
3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết 47
3.1.3. Ảnh hưởng của thời gian chiết 51
3.1.4. Ảnh hưởng của số lần chiết 54
3.1.5. Ảnh hưởng của sóng siêu âm 56
3.1.6. Mối tương quan giữa hàm lượng polyphenol tổng số và khả năng chống
oxy hóa (tổng năng lực khử và khả năng khử gốc tự do DPPH) 59
3.2. Khả năng hạn chế sự oxy hóa lipid trên cơ thịt cá thu trong quá trình bảo
quản lạnh của dịch chiết rong mơ S. mcclurei 61
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
4.1. Kết luận 63
4.2. Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC
v



DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Thành phần hóa học cơ bản của cá thu 4 20
vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Rong mơ Sargassum mcclurei 4
Hình 1.2. Phản ứng giữa gốc tự do DPPH và một chất chống oxy hóa 15
Hình 1.3. Đồ thị mô tả độ giảm phát huỳnh quang theo thời gian 16
Hình 1.4. Cá thu Scomberomorus commerson 19
Hình 1.5. Quá trình tự oxy hóa của lipid không no 23
Hình 1.6. Vô hoạt hóa gốc tự do bởi flavonoid (Nicole, 2001; Marfak, 2003) 10 26
Hình 1.7. Cơ chế tạo phức giữa các flavonoid và các ion kim loại (Men
+
) (Nicole,
2001; Marfak, 2003) 10 27
Hình 1.8. Các vùng cấu trúc đảm bảo khả năng chống oxy hóa của polyphenol
(Amic và cộng sự, 2003) 10 27
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát 30
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định độ ẩm của rong mơ khô 32
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hàm lượng
polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong
mơ 33
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hàm lượng
polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong
mơ 34
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm lượng
polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong

mơ 35
Hình 2.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của số lần chiết đến hàm lượng
polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong
mơ 36
Hình 2.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của sóng siêu âm đến hàm lượng
polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch chiết rong
mơ 38
vii


Hình 2.8. Bố trí thí nghiệm ứng dụng dịch chiết rong mơ để hạn chế sự oxy hóa
lipid thịt cá thu trong quá trình bảo quản lạnh ở t=4C 40
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi ethanol đến hàm lượng polyphenol
tổng số (Chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê p < 0,05) 45
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi ethanol đến tổng năng lực khử (Chữ
cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p <
0,05) 46
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi ethanol đến khả năng khử gốc tự do DPPH
(Chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p <
0,05) 47
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hàm lượng polyphenol tổng số (Chữ
cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p <
0,05) 49
Hình 3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tổng năng lực khử 50
Hình 3.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến khả năng khử gốc tự do DPPH (Chữ
cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p <
0,05) 51
Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm lượng polyphenol tổng số (Chữ
cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p <

0,05) 52
Hình 3.8. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến tổng năng lực khử (Chữ cái trên cột
khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p < 0,05) 53
Hình 3.9. Ảnh hưởng của thời gian chiêt đến khả năng khử gốc tự do DPPH (Chữ
cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p <
0,05) 54
Hình 3.10. Ảnh hưởng của số lần chiêt đến hàm lượng polyphenol tổng số (Chữ cái
trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p < 0,05)
55
viii


Hình 3.11. Ảnh hưởng của số lần chiết đến khả năng khử gốc tự do DPPH (Chữ cái trên
cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p < 0,05) 56
Hình 3.12. Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến hàm lượng polyphenol tổng số (Chữ
cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê p <
0,05) 57
Hình 3.13. Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến tổng năng lực khử 58
Hình 3.14. Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến khả năng khử gốc tự do DPPH 59
Hinh 3.15. Mối tương quan giữa hàm lượng polyphenol tổng số và tổng năng lực
khử 60
Hinh 3.16. Mối tương quan giữa hàm lượng polyphenol tổng số và khả năng khử
gốc tự do DPPH 61
Hình 3.17. Sự thay đổi chỉ số TBARS của thịt cá thu trong quá trình bảo quản lạnh
(t=4C) (Chữ cái trên điểm khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa 62

1


LỜI MỞ ĐẦU

Rong biển hay tảo biển có tên khoa học là marine-algae, marine plant hay
seaweed. Rong biển phân bố hầu hết ở các vùng nước mặn, nước lợ, cửa sông, vùng
nước sâu và vùng biển cạn. Hàng năm, các Đại dương cung cấp cho trái đất trên 200
tỷ tấn rong. Trong tự nhiên, rong biển có vai trò quan trọng đối với sự sống của các
sinh vật biển khác. Rong biển cũng được xem như nguồn thực phẩm tương lai của
con người. Với tiềm năng đó, rong biển ngày càng được con người khai thác, nuôi
trồng và sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Ở Việt Nam trong gần 1000 loài rong biển được tìm thấy, trong số đó ngành
rong nâu (Phacophyta) chiếm 143 loài. Cơ sở dữ liệu Species 2000 phiên bản 2006
liệt kê chi rong mơ Sargassum thuộc ngành rong nâu Phacophyta, có tới 691 loài
54. Hiện nay, theo thống kê ở Việt Nam có khoảng 78 loài, nhiều loài có giá trị
kinh tế cao như S. oligocystum, S. polycystum (rong mơ nhiều phao), và S. mcclurei.
Các loài rong mơ được phân bố chủ yếu ở vùng biển miền Trung bộ trong đó có
Khánh Hòa, sản lượng khoảng 4.000 tấn rong khô mỗi năm 13.
Tuy nhiên, việc nuôi rong biển vẫn chưa được chú trọng và chưa tương xứng
với tiềm năng thế mạnh của Việt Nam. Hiện nay, rong mơ là một trong những đối
tượng nghiên cứu được quan tâm nhiều. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong thành
phần rong nâu chứa các chất có hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng nấm,
chống đông tụ và chống bức xạ UV-B, làm lành vết thương và tái tạo cấu trúc tế bào
2. Vì vậy, rong nâu là nguồn nguyên liệu tiềm năng sử dụng trong các lĩnh vực y
dược và thực phẩm.
Một số nghiên cứu ở Việt Nam mới bước đầu tập trung vào các hoạt tính
kháng nấm, kháng u, kháng khuẩn của một số hợp chất như carbohydrate và
phenolic từ rong nâu (Nguyễn Duy Nhứt, (2008); Bùi Minh Lý, (2009); Trần Thị
Thanh vân, (2009)) 2. Trong khi đó, nghiên cứu về khả năng chống oxy hóa của
rong mơ và ứng dụng dịch chiết từ rong mơ để hạn chế sự oxy hóa lipid thịt cá vẫn
2


chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Ngoài ra, nghiên cứu ở Việt Nam chưa

nghiên cứu điều kiện chiết thích hợp cho hoạt tính chống oxy hóa cao mà chỉ dừng
lại chiết trong một điều kiện. Do đó, đề tài này sẽ nghiên cứu các điều kiện chiết
thích hợp để thu được hoạt tính chống oxy hóa cao.
Hiện nay, thủy sản là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu
của Việt Nam trong đó cá là mặt hàng chủ lực xếp thứ hai sau tôm. Trong thịt cá,
lipid chiếm tỷ lệ cao và là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho con người. Cá là
nguyên liệu thực phẩm dễ bị hư hỏng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm chất
lượng của cá sau thu hoạch là do quá trình oxy hóa lipid gây nên. Oxy hóa lipid làm
giảm giá trị cảm quan và dinh dưỡng đối với sản phẩm thủy sản.
Để khắc phục được vấn đề trên, trong công nghiệp chế biến và bảo quản thực
phẩm, con người đã sử dụng rộng rãi các chất chống oxy hóa tổng hợp như
Butylated hydroxytoluene (BHT), Butylated hydroxynisole (BHA), tocopherol tổng
hợp, Tertbutyl hydroquinone (TBHQ), dodecyl gallate, propyl gallate, ascorby
palmitate. Mặc dù các chất này mang lại hiệu quả cao tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng các chất chống oxy hóa tổng hợp có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người. Ngày nay, với cuộc sống con người ngày càng được nâng cao thì vấn đề về
an toàn sức khỏe luôn được quan tâm hàng đầu, vì vậy thị yếu của người tiêu dùng
là mua những loại thực phẩm không chứa các hợp chất tổng hợp. Hiện nay, các nhà
khoa học đang tập trung nghiên cứu về các chất chống oxy hóa tự nhiên thay thế
cho các chất chống oxy hóa tổng hợp. Do đó việc nghiên cứu về các chất chống oxy
hóa vừa có chi phí thấp vừa không gây độc cho sức khỏe con người được nhiều
người quan tâm và dịch chiết rong mơ có thể là một giải pháp có thể đáp ứng được
vấn đề này.
Xuất phát từ những thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa
của dịch chiết rong mơ Sargassum mcclurei in vitro và ứng dụng để hạn chế sự
oxy hóa lipid trên thịt cá thu” được thực hiện nhằm xác định điều kiện chiết phù
hợp để thu được dịch chiết giàu chất chống oxy hóa từ rong mơ S. mcclurei và tiềm
3



năng sử dụng dịch chiết rong mơ để hạn chế sự oxy hóa lipid của thịt cá. Kết quả
thu được là cơ sở dữ liệu về điều kiện chiết thích hợp để thu được dịch chiết có hoạt
tính chống oxy hóa cao từ rong mơ. Kết quả của đề tài cũng là cơ sở cho việc
nghiên cứu sâu hơn các ứng dụng của dịch chiết rong mơ trong thực phẩm và dược
phẩm. Từ đó thúc đẩy ngành nuôi trồng rong mơ, tạo thêm nhiều việc làm cho
người dân và kinh kế của đất nước. Khi rong có hoạt tính chống oxy hóa chứng tỏ
khi sử dụng rong như một thức ăn sẽ rất tốt cho sức khỏe con người. Điều này
chứng minh tiềm năng chữa bệnh của rong biển. Đồng thời, việc nghiên cứu ứng
dụng dịch chiết rong mơ để hạn chế sự oxy hóa lipid của thịt cá thu bảo quản lạnh
sẽ là cơ sở để sản xuất các chất bảo quản tự nhiên cho thủy sản đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng khi sử dụng các sản phẩm đảm bảo an toàn sức khỏe vì được bảo
quản bằng hợp chất tự nhiên không gây hại cho sức khỏe con người.
Đề tài gồm các nội dung chính như sau:
 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện chiết (loại dung môi, nhiệt độ, thời
gian) đến hàm lượng polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch chiết
rong mơ S.mcclurei;
 Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần chiết và phương pháp chiết bằng sóng
siêu âm đến hàm lượng polyphenol tổng số và khả năng chống oxy hóa của dịch
chiết rong mơ S.mcclurei;
 Thử nghiệm khả năng hạn chế sự oxy hóa lipid trên cơ thịt cá thu bảo quản
lạnh của dịch chiết rong mơ S.mcclurei.







4



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về rong mơ Sargassum mcclurei
1.1.1. Phân loại và đặc điểm hình thái
Ngành: Phacophyta
Lớp: Phaeophyceae
Bộ: Fucales
Họ: Sargassaceae
Chi: Sargassum
Loài: Sargassum mcclurei



Hình 1.1. Rong mơ Sargassum mcclurei

Rong mơ S.mcclurei thuộc ngành rong nâu (Phacophyta). Rong nâu có trên
190 chi, hơn 900 loài, phần lớn sống ở biển, số chi, loài tìm thấy trong nước ngọt
không nhiều lắm 7. Rong có cấu tạo nhiều tế bào dạng màng giả, dạng phiến, dạng
sợi đơn giản, một hàng tế bào chia nhánh, dạng ống hoặc phân nhánh phức tạp hơn
thành dạng cây có gốc, rễ, thân, lá. Rong sinh trưởng ở đỉnh, ở giữa, ở gốc các lóng.
5


Rong mơ S.mcclurei dài 1-2 m, có khi dài đến 4 m hay hơn khi mọc ở sâu.
Đĩa bám rộng khoảng 1cm, thường mọc liên lết 2-3 đĩa bám chung. Đĩa bám có
xẻ thùy nhưng không sâu. Trục chính hình trụ ngắn hơn 1 cm. Nhánh chính nhiều, 3-5,
hình trụ, không gai to 1,5-2 mm, các nhánh bên mọc cánh 3-7 cm, dài 20 cm. Lá hơi
dày và dai chắc, có hình bầu dục kéo dài, dài 1-3 cm, mép có răng cưa nhọn, đôi khi lá

dày lên, mép có hai hàng răng hay có mâm nhỏ khi chúng mọc nơi sóng mạnh. Gân
giữa không rõ, ổ lông rãi rác, cuống lá ngắn. Phao nhiều, hình xoan hay hơi kéo dài, to
2-5 mm, thường nằm trong một lá nhỏ hình dạng rất biến thiên. Khi rong còn non hay
ở phần gốc, phao có cánh bao quanh hình dạng giống như lá. Ở các nhánh thụ cánh thụ
cánh này nhỏ hơn hay có khi là mũi dài ở cuối phao 6, 7.
Rong là cây khác gốc, cây đực và cái riêng, đế cái hình ba cạnh, có gai mọc
thành chùm 2-3 không chia nhánh, dài khoảng 1 cm, noãn cầu đường kính 200 , đế
đực hình trụ có u, không gai, dài 1-1,5 cm. Ở các nhánh thụ phao rất nhiều, trà trộn
với các chùm đế 7.
1.1.2. Phân bố và đặc điểm sinh thái
Rong mơ S. mcclurei là loài rất phổ biến ven biển từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu,
làm thành các bãi rong quan trọng, mật độ và sinh lượng cao (có nơi trên 12 kg rong
tươi/m
2
). S. mcclurei thích nghi rộng với các dạng vật bám và điều kiện môi trường
khác nhau 6, 7.
Chúng có thể mọc lên cao đến vùng triều thấp hay xuống sâu đến 4-5 m hay
hơn tùy điều kiện môi trường và vật bám, nhưng thường bị giới hạn bởi dải san hô
và hoa đá mềm ở độ sâu 2-4 m. Chúng có thể mọc trên vách đá dốc đứng hay bãi
san hô chết bằng phẳng. Ở nơi sóng mạnh, lá dày, cứng, mép có hai hàng răng cưa
hay chót lá dày lên thành mâm nhỏ, ở nơi sóng yếu lá mỏng, mép không có bìa đôi.
Hai dạng này được gặp phổ biến ven biển, thậm chí ở hai nơi rất gần nhưng có điều
kiện sống khác nhau 7 .
Mùa sinh sinh trưởng của rong mơ S. mcclurei cũng như với hầu hết các loài
Sargassum khác kéo dài từ tháng 11 đến tháng 6 7, 13. Chúng tăng trưởng rất
mạnh từ tháng 2 đến tháng 3, có kích thước tối đa vào tháng 3, 4 và hình thành các
6


cơ quan sinh sản, sau đó sẽ bị sóng nhổ tấp vào bờ và tàn lụi. Nhưng có nơi mùa vụ

trễ hơn kéo dài đến tháng 7, 8 7, 13.
Rong mơ hấp thu chất dinh dưỡng, làm sạch nước, là một mắc xích quan
trọng trong mối quan hệ hữu cơ và sự tương tác giữa các thành tố trong hệ sinh thái
rạn san hô. Như vậy, rong mơ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cân bằng
hệ sinh thái ven biển. Đặc biệt các bãi rong mơ chính là nơi cư ngụ, ươm nuôi ấu
trùng, sinh trưởng và sinh sản của rất nhiều loài thủy hải sản như cá chuồn, cá dìa
và mực 7.
1.1.3. Thành phần hóa học của rong mơ
Hàm lượng protein trong rong mơ ở vùng biển Nha Trang dao động từ 8,05-
21,11% so với trọng lượng rong khô. Lượng protein này không chỉ phụ thuộc vào
thành phần loài mà còn phụ thuộc vào quá trình phát triển của cá thể, điều kiện sống
của rong, cách phơi sấy, bảo quản rong nguyên. Rong mơ chứa 17 loại acid amin
trong đó có mặt tất cả các acid amin thiết yếu. Vì vậy protein của rong mơ có tính
dinh dưỡng cao hơn so với các protein của các cây trồng trên cạn (Trần Thị Luyến
và cộng sự, 2004) 13.
Hàm lượng lipid chỉ chiếm một phần nhỏ so với các chất hữu cơ khác trong
rong. Rong mơ có tới 28 loại acid béo chủ yếu là acid palmitic, aicd oleic, acid
linoleic với hàm lượng khoảng 0,2-0,6% so với trọng lượng khô (Trần Thị Luyến và
cộng sự, 2004) 13.
Thành phần quan trọng nhất trong rong mơ là acid alginic, hàm lượng của nó
chiếm khoảng 19-44% so với trọng lượng rong khô (Nguyễn Hữu Đại, 1996) 6.
So với các loài rong nâu trên thế giới, rong mơ Việt Nam có hàm lượng acid alginic
khá cao là điều kiện cần thiết để rong mơ trở thành nguồn nguyên liệu có giá trị
trong công nghiệp sản xuất alginate. Mannitol cũng là một hợp chất quan trọng còn
chưa được nghiên cứu nhiều, hàm lượng mannitol trong một số loài rong mơ chiếm
khoảng 5,98-17,68% so với trọng lượng khô (Chapman và cộng sự, 1980) 25.
Các chất khoáng có mặt trong rong với tỷ lệ tùy vào từng loài, nơi phân bố
và giai đoạn phát triển. Ngoài các nguyên tố phổ biến như K, Na,Ca và Mg, rong
7



mơ Việt Nam cũng có khả năng tích tụ nguyên tố stronti khá cao, chiếm khoảng 10
-
3
-10
-2
% so với trọng lượng khô. Hàm lượng iod khoảng 0,05-0,25% so với trọng
lượng khô (Nguyễn Hữu Đại, 1996) 6. Ngoài ra còn có chất diệp lục và một số
loại vitamin khác.

1.1.4. Ứng dụng của rong mơ
Một số thành phần của rong mơ được sử dụng rộng rãi trong các ngành y
dược, công nghiệp, nông nghiệp và thực phẩm 7, 13. Chính vì những ứng dụng
quan trọng của chúng mà rong mơ ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm,
nghiên cứu. Trong y học, rong mơ là nguyên liệu chính sản xuất keo alginat dùng để
bao viên thuốc, đã được nghiên cứu làm huyết thanh nhân tạo, làm chỉ khâu vết mổ,
chất sát trùng, thuốc cầm máu. Rong mơ có chứa nhiều iod nên có thể ngừa và trị
bệnh bướu cổ. Ngoài ra, dân gian còn sử dụng rong mơ để chữa ho, thủy thũng và
một số bệnh ngoài da. Gần đây, alginat còn được sử dụng làm chất mang để cố định
tế bào. Trong công nghiệp, alginat trong rong mơ được sử dụng trong lĩnh vực hồ
vải sợi. Trong nông nghiệp, rong mơ có thể dùng làm phân bón, một số thành phần
của rong mơ được sử dụng để pha chế thuốc trừ sâu, thay thế phèn chua. Trong
ngành chế biến thực phẩm, keo alginate được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất
bánh kẹo 7, 13.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu khả năng chống oxy hóa của rong biển
1.2.1. Nghiên cứu trong nước
Đặng Xuân Cường và cộng sự (2013) đã nghiên cứu sàng lọc hoạt tính kháng
oxy hóa của 5 loài rong mơ thu hoạch ở tỉnh Khánh Hòa gồm có S. angustifolium, S.
aemulum, S. assimile, S. feldmanii và S. ilicifolium. Kết quả nghiên cứu này cho
thấy hàm lượng phlorotannin/polyphenol và khả năng chống oxy hóa ở rong S.

angustifolium là cao chất 2.
Huỳnh Trường Giang và cộng sự (2013) đã nghiên cứu xác định được thành
phần hóa học, hoạt tính chống oxy hóa của hỗn hợp polysaccharide trích ly từ rong
mơ S. microcystum. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng polysaccharide trích ly từ
rong mơ S. microsystum có khả năng chống oxy hóa mạnh. Tác giả đề nghị rằng
8


polysaccharide từ rong mơ có thể nghiên cứu ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản để
tăng cường miễn dịch cho tôm cá nuôi 8.
1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước
Demirel và cộng sự (2009) đã nghiên cứu xác định hàm lượng polyphenol
tổng số và khả năng chống oxy hóa của một số loài rong nâu ở vùng biển Aegean
bao gồm: C. sinuosa, D. dichotoma, D. dichotoma var. implexa, P. fascia và S.
lomentaria 30. Trong nghiên cứu này, tác giả đã dùng một số loại dung môi khác
nhau bao gồm methanol, dichloromethane và hexane để chiết. Kết quả cho thấy,
hàm lượng polyphenol và khả năng chống oxy hóa không những phụ thuộc vào loài
rong mà còn phụ thuộc vào dung môi chiết.
Thoudam và cộng sự (2011) cũng nghiên cứu sử dụng các dung môi khác
nhau để tách chiết một số chất có hoạt tính sinh học từ rong mơ S. muticum, bao
gồm alkaloids, anthraquinones, carbohydrates, flavonoids, glycosides, saponins,
steroids, phenols, terpenoids và tannins 59. Ngoài ra, hoạt tính chống oxy hóa của
dịch chiết thu được từ loài rong này cũng được xác định. Kết quả cho thấy,
methanol là dung môi cho hiệu quả chiết các hợp chất có hoạt tính sinh học là tốt
nhất. Dịch chiết rong mơ thu được bằng dung môi methanol cũng cho khả năng khử
gốc tự do DPPH và tổng năng lực chống oxy hóa là cao nhất.
Hàm lượng polyphenol tổng số và hoạt tính chống oxy hóa của hai loài rong
nâu T. conoides và T. ornata ở vùng biển Ấn Độ, được Chakraborty và cộng sự
nghiên cứu vào năm 2013 23. Các phương pháp đánh giá khả năng chống oxy hóa
của dịch chiết rong được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm khả năng bắt gốc tự do

DPPH, 2, 2'-azino-bis-3 ethylbenzothiozoline-6-sulfonic acid diammonium salt
(ABTS) và H
2
O
2
/HO, khóa ion Fe (2
+
) và tổng năng lực khử. Kết quả cho thấy khả
năng chống oxy hóa của rong T. conoides cao hơn đáng kể so với rong T. ornata.
Từ kết quả đạt được tác giả kết luận rằng dịch chiết của rong hai loài rong nâu này
có thể sử dụng như thành phần của thực phẩm chức năng, giúp tăng cường sức khỏe
cho con người.
9


Kelman và cộng sự cũng đã nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của
các loài
tảo biển ở Hawaii vào năm 2012 41. Nghiên cứu này đã xác định được hoạt tính
chống oxy hóa tổng của các chất chiết xuất từ hữu cơ của 37 mẫu tảo bao gồm 30
loài của tảo Hawaii từ 27 giống khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính
chống oxy hóa của các loài tảo phụ thuộc theo loài.
Budhiyanti và cộng sự (2012) đã nghiên cứu xác định hoạt tính chống oxy
hóa của dịch chiết rong nâu Sargassum species được thu tại bờ biển của đảo Java ở
Indonesia 22. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt tính chống oxy hóa của Sargassum
chịu ảnh hưởng bởi quá trình chiết, nơi thu hoạch, mùa vụ và loài.
Các chất chống oxy hóa tiềm năng từ các loại rong biển kunakeshwar dọc
theo bờ biển phía tây Maharashtra, được Megha và cộng sự nghiên cứu vào năm
2013 48. Trong nghiên cứu này, hoạt tính chống oxy hóa của các loài rong biển ăn
được gồm có tảo biển (Chaetomorpha media và Enteromorpha intestinalis), rong
nâu (Padina tetrastromatica và Dictyota dichotoma) và rong đỏ (Gracilaria

corticata và Gelidiella acerosa) đã được xác định sử dụng dung môi chiết là
methanol và ethanol. Kết quả nghiên cứu này đã cho thấy Enteromorpha intestinalis
với dung môi chiết là methanol và Dictyota dichotoma được chiết trong ethanol có
hoạt tính chống oxy hóa tổng giảm mạnh hơn so với các loài rong khác.
Năm 2013, Sathya và cộng sự đã nghiên cứu xác định hiệu quả chống oxy
hóa và khả năng khử gốc tự do DPPH của hợp chất phlorotannin trong thành phần
của rong nâu Cystoseira trinodis thu được ở bờ biển Mandapam 53. Rong nâu
Cystoseira trinodis được chiết trong dung môi F5 cho hàm lượng polypheol và hoạt
tính chống oxy hóa cao hơn so với các dung môi còn lại là DCM, EtoAc (Ethy
acetate), F1, F2, F3, F4, F6 và F7.
Năm 2013, Indu và Seenivasan đã nghiên cứu xác định hoạt tính chống oxy
hóa của một số loài rong ở vùng biển đông nam Ấn Độ gồm có: Chaetomorpha
linum, Grateloupia lithophila và Sargassum wightii 37. Kết quả nghiên cứu cho
thấy rong S. wightii có hoạt tính chống oxy hóa tốt hơn so với hai loại rong còn lại.
Hoạt tính chống oxy hóa (xác định bởi khả năng khử gốc tự do DPPH) cao nhất khi

10


S. wightii được chiết trong dung môi ethanol. Rong được chiết trong dung môi
ethanol có hoạt tính chống oxy hóa tốt hơn so với khi chiết trong aceton.

Foon và cộng sự (2013) cũng nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của các
loài rong thu được tại bờ biển đông ở Malaysia gồm có: Eucheuma cottonii và
Padina sp. 34. Nghiên cứu này đã sử dụng hai phương pháp chiết là chiết thường
và chiết soxhlet và dung môi chiết được sử dụng là methanol với khả năng hòa tan
trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng khử gốc tự do DPPH, hoạt tính
khử sắt và hàm lượng polyphenol có mối tương quan cao trong dịch chiết rong biển.
Hoạt tính chống oxy hóa, hàm lượng polyphenol tổng số và hàm lượng
flavonoid của một số rong lục gồm có:


Ulva clathrata, Ulva linza, Ulva flexuosa và
Ulva intestinalis thu hái tại vùng bờ biển phía bắc ở Iran, được Farasat và cộng sự
nghiên cứu xác định vào năm 2013 33. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng các
loài rong này có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể có thể được ứng dụng nhiều trong
các lĩnh vực y tế, mỹ phẩm và công nghiệp thực phẩm.

Năm 2013, Veeraperumal và công sự cũng nghiên cứu thành công hoạt tính
chống oxy hóa của dịch chiết rong nâu Sargassum plagiophyllum 60. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong số các dung môi chiết được sử dụng trong nghiên cứu thì
dung môi aceton cho hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với các dung môi còn lại
(acidic, alkaline và nước).
Như vậy, trong hầu hết các nghiên cứu tách chiết hoạt tính sinh học từ rong
nâu nói riêng và rong biển nói chung, người ta thường sử dụng các loại dung môi
môi có độc tính cao như methanol và dichloromethane, có ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe cho người sử dụng. Ngoài ra, sản phẩm của quá trình tách chiết trước khi sử
dụng đòi hỏi một quá trình nghiêm ngặt để loại bỏ các dung môi độc tính này
(Esther và cộng sự, 2003) 32. Do đó, việc sử dụng dung môi thân thiện với môi
trường hơn cần được nghiên cứu.
11


1.3. Các phương pháp chiết
1.3.1. Cơ sở của quá trình tách chiết
Chiết là phương pháp thu lấy một hay nhiều chất từ hỗn hợp đã tách biệt, cô
lập và tinh chế các cấu tử có trong hỗn hợp thành những cấu tử riêng.
Quá trình chiết gồm hai giai đoạn, giai đoạn 1: Dung môi thấm ướt lên bề
mặt nguyên liệu, sau đó thấm sâu vào bên trong do quá trình thẩm thấu tạo ra dung
dịch chứa các hoạt chất. Sau đó dung môi tiếp tục hòa tan các chất trên bề mặt bằng
cách đẩy các bọt khí chiếm đầy trong các khe vách trống của tế bào. Giai đoạn 2:

giai đoạn tiếp tục hòa tan các hợp chất trong các ống mao dẫn của nguyên liệu nhờ
vào dung môi đã thấm sâu vào các lớp bên trong 9, 38.
1.3.2. Các phương pháp tách chiết bằng dung môi
Tách chiết bằng dung môi là quá trình tách và phân ly các chất dựa vào quá
trình chuyển một chất tan trong một pha lỏng vào trong một pha lỏng khác không
hòa tan với nó, nhằm chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong một thể tích lớn
dung môi này vào một thể tích nhỏ dung môi khác, nhằm nâng cao nồng độ của chất
cần nghiên cứu và được gọi là chiết làm giàu. Bên cạnh đó việc chiết thành cao dịch
thô là vô cùng quan trọng vì khi đó giữ lại được hoạt chất tốt hơn và dễ dàng cho
những công đoạn sau 9.
1.3.2.1. Chiết bằng phương pháp ngấm kiệt (Percolation)
Phương pháp ngấm kiệt là một trong những phương pháp trích ly được sử
dụng phổ biến nhất không đòi hỏi nhiều thao tác cũng như thời gian 9.
Đây là quá trình chiết liên tục, dung môi đã bão hòa hoạt chất sẽ được liên
tục thay thế bằng dung môi mới. Tuy vậy, ta không thực hiện liên tục mà mẫu được
ngâm trong dung môi khoảng 12 giờ, cho dung môi bão hòa chảy ra rồi thay thế
bằng dung môi mới và tiếp tục quá trình trích ly.
1.3.2.2. Chiết bằng phương pháp ngâm dầm (Maceration)
Phương pháp ngâm dầm không hiệu quả gì hơn so với phương pháp ngấm
kiệt. Ngâm nguyên liệu vào trong bình chứa thủy tinh có nắp đậy. Rót dung môi
phủ lớp mẫu, để ở điều kiện nhiệt độ theo yêu cầu, dung môi sẽ thấm vào nguyên
liệu và hòa tan các chất tự nhiên. Sau một thời gian dung môi trong bình được đổ ra
và rót dung môi mới vào 9.
12


1.3.2.3. Tách chiết bằng phương pháp chiết hồi lưu
Chiết hồi lưu là một trong những phương pháp chiết truyền thống. Sự đun
hồi lưu là sự chuyển chất trở lại môi trường phản ứng thông qua hệ thống ngưng tụ,
cơ sở của phương pháp này là sự tách các chất có nhiệt độ sôi khác nhau ra khỏi hỗn

hợp của chúng 9.
Phương pháp này có ưu điểm là sử dụng một lượng ít dung môi mà vẫn có
thể chiết kiệt được hoạt chất. Sự chiết suất tự động liên tục nên nhanh chóng. Tuy
nhiên nhược điểm của phương pháp này là không chiết xuất được một lượng lớn
mẫu nên chỉ thích hợp cho việc nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
1.3.2.4. Chiết bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước
Đây là phương pháp đặc biệt để trích ly tinh dầu và những hợp chất dễ bay
hơi có trong nguyên liệu. Dụng cụ gồm một bình cầu lớn để cung cấp hơi nước, hơi
nước sẽ được dẫn sục vào bình chứa có mẫu, hơi nước xuyên thấm qua màng tế bào
nguyên liệu và lôi theo những cấu tử dễ bay hơi, hơi nước tiếp tục bay hơi và ngưng
tụ bởi một ống sinh hàn, ta thu được hợp chất tinh dầu. Dùng ete dầu hỏa hoặc ether
ethylic để trích ly tinh dầu ra khỏi hỗn hợp trên hoặc để yên một thời gian trong
bình sẽ có sự phân tách giữa hai pha tinh dầu và nước 9.
1.3.3. Một số phương pháp tách chiết khác
1.3.3.1. Chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn (Supercritical fluid extraction)
Chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn (SFE) được xem như là một phương pháp
chiết hữu hiệu để thay thế các phương pháp thông thường sử dụng dung môi hữu cơ
(King và cộng sự, 2002) 42 . Phương pháp SFE xảy ra nhanh chóng, tự động, có
chọn lọc, không gây cháy nổ và tránh việc sử dụng một số lượng lớn các dung môi
độc hại 46.
Siêu chất lỏng dễ dàng tách các chất cần thiết do dung môi thay đổi thuộc tính
nhanh chóng chỉ với các biến đổi áp lực nhẹ 38. Chất lỏng siêu tới hạn (SCFs) đang
ngày càng thay thế dung môi hữu cơ như n-hexane, dichloromethane, chloroform và
những dung môi khác thường sử dụng trong chiết công nghiệp, lọc, vì quy định và sức
ép môi trường về các hợp chất hữu cơ và khí thải.
1.3.3.2. Phương pháp chiết sử dụng sóng siêu âm
Đây là kỹ thuật chiết thay thế rẻ tiền, đơn giản và hiệu quả. Sóng siêu âm
thường được sử dụng để cải thiện việc chiết lipid, protein và các hợp chất phenolic từ
13



thực vật, quá trình chiết các hợp chất phenol từ Folium eucommiae có sử dụng sóng
siêu âm thu được hiệu quả cao hơn so với khi chiết bằng cách gia nhiệt hoặc bổ sung
enzyme hỗ trợ chiết tách (Bar, 1987) 16. Sóng siêu âm có khả năng phá vỡ màng tế
bào của nguyên liệu, do đó giúp cho sự xâm nhập của dung môi vào bên trong tế bào
dễ dàng hơn. Ngoài ra siêu âm còn có tác dụng khuấy trộn mạnh dung môi làm tăng
diện tích tiếp xúc của dung môi và cải thiện đáng kể hiệu suất chiết 38.
1.3.3.3. Phương pháp chiết sử dụng năng lượng lò vi sóng


Đây là một mảng lớn chưa được khai thác, mặc dù bằng cách sử dụng lò vi
sóng để làm trung gian trong quá trình chiết có thể duy trì các điều kiện nhẹ và đạt
được hiệu quả vượt trội khi chiết (Delazar và cộng sự, 2012) 29. Dưới tác dụng
của lò vi sóng nước trong thực vật bị nóng lên nhanh chóng, áp suất bên trong tăng
đột ngột làm các mô chứa dịch chiết vỡ ra, dịch chiết thoát ra ngoài, lôi cuốn theo
hơi nước sang hệ ngưng tụ. Hiệu suất có thể bằng hoặc cao hơn những phương pháp
khác nhưng thời gian chiết rất ngắn. Dịch chiết thu được có mùi tự nhiên. Sản phẩm
phân hủy trong dịch chiết tự nhiên giảm đi, tiết kiệm thời gian, năng lượng, chi phí.
Tuy nhiên chỉ áp dụng được cho các nguyên liệu có tuyến dịch chiết nằm ngay sát
bề mặt lá. Năng lượng chiếu xạ lớn sẽ làm cho một số cấu phần trong dịch chiết
phân hủy 38.
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết
1.3.4.1. Dung môi chiết
Qua nhiều nghiên cứu cho rằng với mỗi dung môi khác nhau thì khả năng
tách chiết không giống nhau 1, 9. Một số yếu tố của dung môi có ảnh hưởng đến
quá trình chiết xuất là độ phân cực, độ nhớt và sức căng bề mặt 1.
Độ phân cực của dung môi: dung môi kém phân cực thì dễ hòa tan những chất
không phân cực, dung môi càng phân cực mạnh càng dễ hòa tan các chất phân cực.
Độ nhớt và sức căng bề mặt: độ nhớt càng thấp hoặc sức căng bề mặt càng
nhỏ thì dung môi càng dễ thấm vào nguyên liệu, không cản trở quá trình khuếch tán

chất cần thiết. Độ nhớt cao sẽ cản trở quá trình khuếch tán của chất chiết làm giảm
hiệu quả chiết.
1.3.4.2. Nhiệt độ chiết
Theo công thức tính hệ số khuếch tán của Eintein, khi nhiệt độ tăng thì hệ số
khuếch tán tăng, do đó theo định luật Fick, lượng chất khuếch tán cũng tăng lên
14


56. Hơn nữa, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dung môi giảm, do đó sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất 1. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng sẽ gây bất
lợi cho quá trình chiết xuất trong các trường hợp sau:
Đối với hợp chất kém bền nhiệt độ cao: nhiệt độ tăng cao sẽ gây phá hủy một
số hoạt chất như vitamine, glycoside, alkaloid.
Đối với tạp: khi nhiệt dộ tăng, không chỉ độ tan của chất tăng, mà độ tăng
của tạp cũng tăng theo, khi đó dịch chiết sẽ lẫn nhiều tạp. Nhất là đối với một số tạp
như gôm, chất nhầy khi nhiệt độ tăng sẽ bị trương nở, tinh bột bị hồ hóa, độ nhớt
của dịch chiết sẽ bị tăng, gây khó khăn cho quá trình chiết xuất, tinh chế.
Đối với dung môi dễ bay có nhiệt độ sôi thấp: khi tăng nhiệt độ thì dung môi
dễ bị hao hụt, khi đó thiết bị phải kín và phải có bộ phận hồi lưu dung môi.
Đối với một số chất đặc biệt có quá trình hòa tan tỏa nhiệt: khi nhiệt độ tăng,
độ tan của chúng lại giảm. Do đó để tăng độ tan thì cần phải làm giảm nhiệt độ.
Từ những phân tích trên thấy tùy từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn nhiệt
độ chiết sao cho phù hợp (tùy thuộc vào các yếu tố như nguyên liệu chiết, dung
môi, phương pháp chiết).
1.3.4.3. Thời gian chiết xuất
Khi bắt đầu chiết, các chất có khối lượng phân tử nhỏ thường là hoạt chất sẽ
được hòa tan và khuếch tán vào dung môi trước, sau đó mới đến các chất có phân tử
lượng lớn (thường là tạp, nhựa, keo) 1. Do đó nếu thời gian chiết ngắn sẽ không
chiết hết hoạt chất trong dược liệu; nếu thời gian chiết quá dài, dịch chiết sẽ lẫn
nhiều tạp, gây bất lợi cho quá trình tinh chế và bảo quản. Tóm lại, cần lựa chọn thời

gian chiết, thành phần dược liệu dung môi, phương pháp chiết phù hợp.
1.4. Các phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa
1.4.1. Phương pháp TEAC (Trolox equivalent antioxidant capacity)
TEAC là phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa so sánh với khả
năng chống oxy hóa của Trolox (Demirel và cộng sự, 2009) 30.
Cation ABTS
+
[2,2’-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate)(ABTS)] là
một gốc tự do bền. Đây là một chất phát quang màu xanh, được đặc trưng ở độ hấp
thu 734 nm. Khi cho chất chống oxy hóa vào dung dịch chứa ABTS
+
, các chất
chống oxy hóa sẽ khử ion này thành ABTS. Đo độ giảm độ hấp thu của dung dịch ở
bước sóng 734 nm để xác định hoạt tính của chất chống oxy hóa trong sự so sánh
15


với chất chuẩn Trolox [6-hydroxy-2,5,7,8-tetramethylchroman-2-carboxylic acid].
Trong môi trường kali persulfate, gốc ABTS
+
có thể bền 2 ngày ở nhiệt độ phòng
trong tối 51.
1.4.2. Phương pháp khử gốc tự do DPPH (Scavenging ability towards DPPH
radicals)
Phương pháp bắt gốc tự do 1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) được
phát minh bởi Blois (1958) 19. DPPH là một gốc tự do bền, có màu tía và có độ
hấp thu cực đại ở bước sóng 517 nm. Khi có mặt chất chống oxy hóa, nó sẽ bị khử
thành 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazine (DPPH-H), có màu vàng (hình 1.2). Đo độ
giảm độ hấp thu ở bước sóng 517 nm để xác định khả năng khử gốc DPPH của chất
chống oxy hóa.



Hình 1.2. Phản ứng giữa gốc tự do DPPH và một chất chống oxy hóa
1.4.3. Phương pháp ORAC (oxygen radical absorbance capacity)
Phương pháp ORAC xác định khả năng hấp thụ gốc tự do chứa oxy hoạt
động 49. Phương pháp này đo mức độ phân hủy do bị oxy hóa của fluorescein khi
có sự hiện diện của gốc peroxy. Phản ứng trong điều kiện này được so sánh với

×