Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nghiên cứu về thanh toán không dùng tiền mặt trong kinh tế thị trường tịa chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.54 KB, 74 trang )

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2002 trong bối cảnh phải đơng đầu với những diễn biến phức tạp
của tình hình chính trị và kinh tế thế giới nh các vấn đề về chủ nghĩa khủng bố,
bảo vệ môi trờng, sụt giảm kinh tế, biến động thị trờng và ngăn chặn dịch bệnh
mang tính toàn cầu. ở trong nớc thì thiên tai, liên tiếp xảy ra. Tuy nhiên, bằng
những nỗ lực và cố gắng không ngừng, đất nớc ta đã giành đợc những thành tựu
quan trọng và khá toàn diện, giữ vững ổn định chính trị, KT-XH, tiếp tục duy trì
nhịp độ phát triển kinh tế với mức tăng trởng GDP 7%. Hầu hết các chỉ tiêu
kinh tế xã hội đều đạt và vợt kế hoạch.
Trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng, ngoài việc chịu tác động chung của
nền kinh tế còn bị ảnh hởng bởi các yếu tố nh: Lãi suất Đôla Mỹ trên thị trờng
quốc tế giảm, lãi suất đồng Việt Nam lại có xu hớng tăng dần, d nợ cho vay nền
kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh hơn so với vốn huy động. Mặc dù vậy, với
tinh thần thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, ngân hàng nhà nớc
(NHNN) Việt Nam đã có nhiều chủ trơng chính sách cải cách hoạt động Ngân
hàng phù hợp hơn cho HĐKD của các Ngân hàng Thơng mại. Hoạt động ngân
hàng đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể: Là năm đánh dấu một giai đoạn mới
trong quá trình hội nhập của ngành Ngân hàng với sự kiện Hiệp định Thơng mại
Việt - Mỹ có hiệu lực (tháng 12/2001); Chính sách tiền tệ đợc điều tiết linh
hoạt, công cụ lãi suất và điều hành tỷ giá tiếp tục đợc đổi mới, môi trờng kinh
doanh Ngân hàng đợc cải thiện . . . ặc biệt, trong lĩnh vực thanh toán, lần đầu
tiên hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng, hệ thống thanh toán trực
tuyến VAS pay - ment, dịch vụ Home banking xuất hiện tại nớc ta đã đánh dấu
một bớc tiến đáng kể trong hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, ngành Ngân hàng Việt Nam đã và đang thực


hiện chủ trơng hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua ngân hàng, cải thiện công

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
tác thanh toán, tạo dần thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt trong dân c. Đồng thời, đây cũng là một trong những hình thức huy
động và tạo vốn có hiệu quả cho việc đầu t phát triển kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ của ngân hàng chứa
đựng nhiều công nghệ phức tạp. Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không
dùng tiền mặt đợc phát triển và hoàn thiện không ngừng do yêu cầu phát triển
của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Trong thực tế hiện nay, công tác thanh toán
không dùng tiền mặt của ngân hàng còn bộc lộ một số mặt tồn tại cần đợc tiếp
tục nghiên cứu giải quyết nh: Tỷ lệ thanh toán dùng tiền mặt còn quá lớn, thanh
toán không qua ngân hàng còn phổ biến, việc ứng dụng công nghệ tin học trong
thanh toán còn hạn chế. . . Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động ngân hàng là yêu cầu
khách quan cả về phơng diện lý luận cũng nh thực tiễn, nhằm tạo lập môi trờng
thuận lợi về pháp chế, kỹ thuật và tổ chức làm tiền đề cho quá trình phát triển
thanh toán. Công tác thanh toán phải trở thành động lực quyết định đổi mới
công nghệ ngân hàng, thu hút khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng, đảm
bảo cung ứng đủ, kịp thời các phơng tiện thanh toán, đáp ứng nhịp độ phát triển
kinh tế theo cơ chế thị trờng và nhanh chóng hoà nhập với hoạt động ngân hàng
của các nớc trong khu vực và thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán
không dùng tiền mặt trong hoạt động của ngân hàng thơng mại.
- Đa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động thanh toán không dùng

tiền mặt của ngân hàng thơng mại và xác định phơng hớng cho hoạt động này
trong thời gian tới.
- Đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác thanh toán không dùng tiền mặt.

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, tình hình thực tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng tỉnh Phú Thọ về công tác thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Thời gian nghiên cứu đợc tập trung chủ yếu ở hai năm 2001 và 2002.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế thị trờng
Chơng II: Thực trạng tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Phú Thọ.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thơng Phú Thọ.
Do các điều kiện về khả năng nghiên cứu, trình độ của bản thân, luận văn
chỉ giới hạn ở việc nêu lên một số vấn đề cơ bản về thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong
phạm vi hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Phú Thọ. Em rất
mong đợc sự góp ý của Thạc sỹ, giáo viên hớng dẫn trực tiếp và các thầy cô ở
Học viện ngân hàng để luận văn của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Chơng I. hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại với chức năng trung gian thanh
toán cho nền kinh tế
I. thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trờng:
1. Sự hình thành và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
1. 1. Sự hình thành thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế:
Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá gắn liền
với sự ra đời và phát triển của tiền tệ và lu thông tiền tệ. Theo yêu cầu của quá
trình trao đổi hàng hoá, tiền tệ ra đời với vai trò làm trung gian trao đổi giữa các
loại hàng hoá khác, làm cho việc lu thông và trao đổi hàng hoá ngày càng phát
triển.
Khi sản xuất hàng hoá còn mang nặng tính tự cung tự cấp, rất ít sản phẩm
sản xuất ra đợc đem trao đổi hoặc chỉ trao đổi dới hình thức vật đổi vật. Khi sản
xuất phát triển ở trình độ cao hơn, phân công lao động đợc hình thành trong xã
hội thì nhu cầu trao đổi sản phẩm càng trở nên cần thiết và thờng xuyên hơn.
Lúc đó, hình thức vật đổi vật đã làm cản trở cho việc lu thông hàng hoá. Để
thực hiện việc trao đổi, ngời ta sử dụng một vật có giá trị phổ biến và đợc nhiều
ngời a dùng làm trung gian trao đổi gọi là vật ngang giá chung, từ đây tiền tệ ra
đời.
Ban đầu tiền tệ chỉ là hàng hoá nhng càng ngày sản xuất càng phát triển,
trao đổi hàng hoá càng đợc mở rộng thì việc sử dụng hàng hoá làm trung gian


Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
trao đổi không còn tiện lợi nữa vì nó mang tính địa phơng cao, khó chuyên chở
đi xa và khó chia nhỏ.
Khi kim loại đợc phát hiện và khai thác, với những đặc tính của mình, nó
nhanh chóng đợc mọi ngời trọng dụng và trở thành vật trung gian trao đổi thay
thế hẳn vai trò hàng hoá làm vật ngang giá chung. Tiền tệ làm bằng kim loại có
u thế hơn hẳn vì nó dễ dát mỏng, chia nhỏ, dễ vận chuyển. . . nhng kim loại lại
là vật quý hiếm, có giá trị và giá trị sử dụng cao nên rất cần cho sản xuất. Mặt
khác, khi chiến tranh Thế giới lần thứ nhất nổ ra, các chính phủ đều lo cất giữ
tiền kim loại (vàng, bạc) làm cho chúng trở nên khan hiếm. Từ đó tiền giấy ra
đời.
Lúc đầu tiền giấy có thể chuyển sang đồng tiền kim loại hoặc sang một l-
ợng kim loại quý khác. Đồng tiền giấy có lợi là nhẹ hơn đồng tiền kim loại nh-
ng nó chỉ có thể đợc chấp nhận làm phơng tiện trao đổi khi sự tín nhiệm đối với
chính phủ phát hành nó và khi việc in ấn đã đạt tới trình độ tiên tiến khiến cho
việc làm tiền giả cực kỳ khó khăn. Tiền giấy khi đã tiến triển thành một thoả ớc
pháp lý thì các nớc có thể thay đồng tiền mà họ dùng theo ý muốn.
Tiền giấy và tiền kim loại đều đợc gọi chung là tiền mặt. Khi lu thông
diễn ra trong phạm vi hẹp một vùng hoặc một địa phơng thì việc sử dụng tiền
mặt để thanh toán khá linh hoạt, ngời ta có thể chuyển giao tiền mặt cho nhau
dễ dàng. Lúc này, sự vận động của tiền tệ thờng gắn liền với sự vận động của
vật t hàng hoá. Sản xuất càng phát triển, lu thông hàng hoá ngày càng đợc mở
rộng cả về quy mô, phạm vi và tính thờng xuyên liên tục thì việc thanh toán tiền
hàng hoá lao vụ bằng tiền mặt cũng dần dần không còn đáp ứng đợc những nhu
cầu của sản xuất và lu thông hàng hoá. Những nhợc điểm của tiền mặt đợc bộ

lộ: tốn kém trong khâu vận chuyển, in ấn, kiểm đếm, bảo quản; độ an toàn thấp,
dễ bị đánh cắp.

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Để khắc phục khó khăn này, một bớc phát triển của hệ thống thanh toán
đã xuất hiện và thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Nh vậy, theo lịch sử
đồng tiền có rất nhiều loại hình đa dạng. Từ thuở ban đầu của mọi xã hội sau
giai đoạn hàng đổi hàng là giai đoạn trong đó đồng tiền đợc đại diện bởi một
loại hàng hoá. Tuy vậy, trong tất cả các nớc, sớm hay muộn thì các loại hàng
hoá đợc sử dụng nh đồng tiền cũng lần lợt bị xoá bỏ để nhờng chỗ cho một số
loại làm bằng kim loại quý: vàng, bạc. Tiếp theo đó là sự xuất hiện của giấy
bạc ngân hàng. Trớc tiên tiền giấy có thể chuyển đổi thành kim loại, sau đó nó
mang một tỷ giá áp đặt, có nghĩa là không có khả năng chuyển đổi.
Trong những thời gian tiền tệ xuất hiện dù ở dạng tiền kim khí hay tiền
giấy, việc thanh toán vẫn chỉ đợc thực hiện trên cơ sở tiền mặt. Các quan hệ
mua chịu, bán chịu hay mua bán trực tiếp đều đợc thanh toán bằng tiền mặt.
Các quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt cha xuất hiện, nó chỉ có thể thực
hiện đợc khi hình thức của tiền tệ có sự thay đổi lớn, có nghĩa là hình thức đồng
tiền mới phải xuất hiện, đó là đồng tiền ghi sổ.
Đồng tiền ghi sổ bao gồm toàn bộ tiền gửi tại các tổ chức tài chính (chủ
yếu là các ngân hàng). Nó có tên gọi nh vậy vì nó cho phép thực hiện các thanh
toán thông qua các bút toán đơn giản. Đồng tiền ghi sổ phát triển kể từ nửa cuối
thế kỷ XX và thời điểm mà các ngân hàng tiền gửi bắt đầu nổi lên. Đồng tiền
ghi sổ là một công cụ thanh toán cực kỳ linh động, có thể đợc tạo ra dần dần tuỳ
thuộc vào sự phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của đồng tiền ghi sổ, tiền
tệ nói chung đã trở thành một công cụ hết sức mềm dẻo và nó không cần tồn tại

dới dạng vật chất. Nó chỉ cần có các bút toán trên sổ sách và có thể chuyển từ
tài khoản này sang tài khoản khác thông qua bút toán và cũng có thể ra lệnh
bằng đờng điện tín. Để thực hiện các bút toán chuyển khoản này ngời ta dùng
nhiều các công cụ khác nhau nhng tợng trng lại gồm hai công cụ chính: đó là
séc và chuyển khoản.

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, mạng lới máy vi
tính đợc trang bị ngày càng nhiều tạo điều kiện cho đồng tiền ghi sổ ngày càng
phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ của đồng tiền ghi sổ đợc thể hiện ở sự xuất
hiện mới đây của hình thái đồng tiền gọi là điện tử.
Đồng tiền điện tử đợc định nghĩa nh toàn bộ các kỹ thuật vi tính, từ tính,
điện tử và điện tín cho phép có sự trao đổi vốn mà không cần có sự hỗ trợ của
giấy tờ và bao gồm mối quan hệ 3 bên: ngân hàng, ngời mua, ngời bán. Đồng
tiền điện tử không phải là một hình thức tiền tệ mới mà nó chỉ là một công cụ lu
thông đồng tiền ghi sổ. Nó mang lại tính u việt hơn so với các phơng thức thanh
toán khác bởi có 3 đặc tính mà các chủ thể kinh tế đều tìm kiếm trong lĩnh vực
tiền tệ, đó là: dễ sử dụng, an toàn, tiết kiệm chi phí.
Lịch sử tiền tệ cho thấy các công cụ thanh toán đã lần lợt đợc sử dụng và
đã trở nên mềm dẻo hơn. Đồng thời cũng có rất nhiều tiến bộ trong quá trình
hoàn thiện cơ chế tiền tệ. Tiền tệ hiện đại hầu nh đã đợc phi vật chất hoá. Việc
phi vật chất hoá đợc thể hiện ở hai điểm sau:
- Các công cụ thanh toán đợc sử dụng trong cơ chế tiền tệ hiện nay khi
mà tồn tại dới dạng vật chất tiền mặt và đợc chuyển từ tay ngời này qua tay ngời
khác thì đều có giá trị thực của nó (giá trị thực của nó rất khác xa với giá trị
danh nghĩa mà nó mang).

- Các công cụ thanh toán hiện đại có thể không cần tồn tại dới dạng vật
chất cụ thể, đó là đồng tiền ghi sổ. Nó bao gồm số d Có trên các tài khoản mở
tại ngân hàng. Các công cụ thanh toán dùng để lu thông đồng tiền ghi sổ đợc
gọi là thanh toán không dùng tiền mặt hay thanh toán qua bút tệ.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức thanh toán không trực
tiếp sử dụng bằng tiền mặt, nó đợc thực hiện trên cơ sở trích chuyển vốn tiền tệ
từ tài khoản của ngời phải trả sang tài khoản của ngời đợc hởng hoặc thông qua
việc bù trừ với nhau. Rõ ràng trong quan hệ thanh toán này có sự tách biệt tơng

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
đối giữa vận động của hàng hoá và tiền tệ về thời gian cũng nh không gian và
khi thanh toán phải có ít nhất ba đơn vị tham gia là ngời phải trả, ngời đợc hởng
và cơ quan trung gian.
Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng hàng loạt các công cụ tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển về kỹ thuật thanh toán của mỗi nớc và từng thời kỳ. Nh-
ng dù hình thức thanh toán nào thì một quan hệ thanh toán chỉ đợc coi nh kết
thúc khi ngời phải trả trích tài khoản để ghi Có cho ngời đợc hởng.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là kết quả tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế. Nó đã khắc phục đợc những nhợc điểm của thanh toán bằng
tiền mặt và phát huy đợc các u thế hơn hẳn của nó trong nền kinh tế thị trờng.
Ta có thể hiểu thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua
chức năng phơng tiện thanh toán nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các
tổ chức kinh tế và t nhân trong xã hội bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai
trò là trung gian của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt thờng có một khoảng cách về thời gian

giữa sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ đồng thời quá trình đó
thờng dẫn đến việc phát sinh những quan hệ tín dụng nhất định. Sự tách rời giữa
vật t hàng hoá và tiền đòi hỏi phải có một thời gian cần thiết để làm thủ tục
thanh toán qua ngân hàng. Do đó đã tạo cho ngân hàng khả năng tác động mạnh
mẽ vào quá trình thanh toán, làm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và đảm
bảo nhịp điệu tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế quốc dân.
Một đặc điểm riêng của thanh toán không dùng tiền mặt là tiền tệ không
xuất hiện dới hình thức tiền mặt mà chỉ xuất hiện dới hình thức tiền ghi sổ.
Nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi thanh toán ở ngân hàng việc thanh toán đợc tiến
hành bằng phơng pháp ghi chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ
không phải bằng tiền mặt. Lý do căn bản dẫn đến đặc điểm trên đây là do bất

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
kỳ khoản thanh toán không dùng tiền mặt nào cũng đều có ngân hàng tham gia,
hay nói cách khác đều phải thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng. Có thể nói đây là đặc trng cơ bản của thanh toán không dùng tiền để phân
biệt với thanh toán bằng tiền mặt nói riêng và lu thông tiền mặt nói chung.
Từ đặc trng trên cho thấy trong quá trình thanh toán ngoài sự tham gia
của bên bán và bên mua, còn có sự tham gia của một tổ chức đóng vai trò trung
gian - đó là Ngân hàng.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr-
ờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm vai
trò rất to lớn.
Trớc hết, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ cho quá trình tái sản
xuất xã hội. Việc tăng nhanh hay chậm của khâu thanh toán sẽ ảnh hởng trực

tiếp đến cả chu kỳ của sản xuất xã hội vì:
- Công thức tuần hoàn và chu chuyển vốn đợc thể hiện T - H - SX - H -
T. Rõ ràng khi nhìn vào công thức ta thấy nghiệp vụ thanh toán vừa là khởi đầu
T - H lại vừa là khâu kết thúc H- T của một chu kỳ sản xuất. Do vậy chất l-
ợng cũng nh tốc độ thanh toán sẽ ảnh hởng lớn đến chu kỳ sản xuất của một
đơn vị sản xuất cũng nh của toàn xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trờng, mối quan hệ về mua bán, thanh toán giữa
các đơn vị kinh tế ngày càng phức tạp và phong phú. Guồng máy sản xuất ở
trong từng đơn vị vừa mang tính cá thể lại vừa mang tính tập thể (tính xã hội).
Do vậy để một khâu thanh toán nào đó bị ách tắc sẽ ảnh hởng không phải đối
với một đơn vị mà nó mang tính dây chuyền đến nhiều đơn vị kinh tế khác.
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện tiết kiệm chi
phí lu thông. Do việc thanh toán đợc tiến hành bằng cách trích chuyển vốn tiền
tệ từ đơn vị phải trả sang đơn vị đợc hởng cho nên các công cụ thanh toán

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
không dùng tiền mặt đã đợc sử dụng để thanh toán lớn thay cho tiền mặt, tiết
kiệm rất nhiều các khoản chi phí cho việc in ấn bảo quản, vận chuyển tiền tệ. . .
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các Ngân
hàng và Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện đợc các dịch vụ trả tiền
với khối lợng lớn một cách nhanh chóng và chính xác. Thông qua việc mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng có điều kiện tập trung đợc lợng vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, mở rộng việc cho
vay đối với nền kinh tế quốc dân. Bởi vì: để thực hiện các khoản chi trả hàng
ngày các doanh nghiệp, các cá nhân phải gửi tiền vào tài khoản tiền gửi của
mình tại Ngân hàng. Các khoản tiền này không phải đợc chi trả một lúc nên tạo

ra trên các tài khoản này một số d nhất định, Ngân hàng có thể sử dụng một
phần số d này để mở rộng các nghiệp vụ bên có nh cấp các khoản tín dụng ngắn
hạn hay dịch vụ thanh toán vãng lai để thu lợi nhuận. Thông qua nghiệp vụ chi
trả hộ này, Ngân hàng còn nắm rõ đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
quyết định đúng đắn trong việc có cho vay hay không và thực hiện nghiệp vụ t
vấn cho khách hàng của mình. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt đợc
thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân hàng một sự tín nhiệm ngày càng cao đối với
khách hàng, thu hút đợc ngày càng nhiều các thành phần kinh tế đến mở tài
khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ vậy, nguồn vốn của Ngân hàng không
ngừng đợc mở rộng và phát triển.
Vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của Ngân hàng đối với toàn bộ nền kinh
tế sẽ đợc tăng cờng và củng cố thông qua việc mở tài khoản tiền gửi và thanh
toán qua Ngân hàng. Từ việc thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán, Ngân hàng sẽ
giám sát đợc các hoạt động kinh tế, giúp cho các đơn vị làm tốt chức năng quản
lý kinh doanh, thực hiện cơ chế tài chính lành mạnh.
3. Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng
tiền mặt ở nớc ta hiện nay:

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ cần thiết cho hoạt động sản
xuất của mỗi doanh nghiệp, cá nhân mà nó còn có tác dụng đối với hoạt động
quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Các chủ thể tham gia thanh toán phải có quyền lợi
và trách nhiệm khác nhau, việc tiến hành thanh toán phải tuân theo những quy
định mang tính nguyên tắc nhất định. Những quy định này tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nớc. Trong giai đoạn nền kinh
tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, để phù hợp với yêu cầu

đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị trờng,
đảm bảo cho công tác thanh toán đợc nhanh chóng, chống các hiện tợng tham
ô, lợi dụng tài sản của khách hàng cũng nh của Ngân hàng. Ngày 08/10/2002
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam đã ký Quyết định 1092/2002/QĐ-
NHNN về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
3. 1 Những quy định chung:
Thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán này quy
định về trình tự lập, kiểm soát, luân chuyển, xử lý chứng từ và hạch toán các
giao dịch thanh toán trong nớc qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Khi thanh toán qua Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, ngời sử dụng
dịch vụ thanh toán (gọi là khách hàng) phải tuân thủ những quy định và hớng
dẫn của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán,
phơng thức nộp, lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3. 2 Quy định đối với bên mua (bên phải trả tiền)
Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản (bên
trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc là phạm pháp và phải xử lý
theo pháp luật. Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
gửi. Trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi và tuỳ theo yêu cầu chi trả, chủ tài
khoản có thể thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng hoặc rút tiền mặt
ra để sử dụng.
Riêng trong trờng hợp thanh toán bằng séc, chủ tài khoản không đợc ký

tên đóng dấu vào các tờ séc cha ghi đầy đủ các yếu tố (séc khống chỉ). Nếu chủ
tài khoản vi phạm điều này dẫn đến bị lợi dụng thì phải chịu thiệt hại. Nếu
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc phát hiện chủ tài khoản vi phạm, đợc quyền thu
hồi các tờ séc còn lại cha sử dụng của khách hàng.
3. 3 Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng tiền)
Bên bán phải đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ hoặc vật t hàng hoá
cho bên mua đúng thời hạn và đúng quy cách phẩm chất đã ghi trong hợp đồng
kinh tế.
Ngời thụ hởng khi nhận các giấy tờ thanh toán từ ngời mua chuyển đến
phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ thanh toán nh chữ ký, con dấu,
các yếu tố có đầy đủ đúng quy định không? Nếu thiếu một trong các yếu tố quy
định, các chứng từ đó sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh toán.
Sau khi nhận đợc các chứng từ và đã kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp bên
thụ hởng phải mang đến Ngân hàng để thanh toán đúng thời gian quy định. Nh
vậy ngời thụ hởng phải hết sức thận trọng khi lựa chọn các hình thức thanh toán
và phải kiểm tra chặt chẽ các chứng từ thanh toán để đảm bảo khả năng thanh
toán chắc chắn và hiệu quả nhất, tránh đợc những tranh chấp và rủi ro có thể
xảy ra.
3.4 Quy định đối với Ngân hàng:
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (gọi là Ngân hàng) phải kiểm soát
các chứng từ thanh toán cuả khách hàng trớc khi hạch toán và thanh toán, bảo
đảm lập đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và chữ ký trên chứng
từ thanh toán đúng với mẫu đã đăng ký tại Ngân hàng (nếu là chữ ký tay) hoặc

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
đúng với chữ ký điện tử do Ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử); khả năng

thanh toán của khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên chứng từ.
Đối với chứng từ thanh toán hợp lệ, đợc đảm bảo khả năng thanh toán
Ngân hàng có trách nhiệm xử lý chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng tài
khoản kế toán để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số d trên
tài khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Khi phát
sinh giao dịch hạch toán trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, Ngân hàng phải
gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ hoặc giấy báo Có và gửi bản sao sổ tài khoản
tiền gửi hay giấy báo số d tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản biết.
Ngân hàng đợc quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán
không hợp lệ, không đợc đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu
trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
Tuỳ theo quan hệ giao dịch mua bán, cung ứng dịch vụ với nhau mà
khách hàng có thể lựa chọn một trong các dịch vụ thanh toán sau đây:
+ Thanh toán bằng lệnh chi (hoặc uỷ nhiệm chi)
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu;
+ Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
+ Thanh toán bằng th tín dụng;
+ Thanh toán bằng séc
+ Các dịch vụ thanh toán trong nớc khác theo quy định của pháp luật.
4. Các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng tại Việt
Nam hiện nay:
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán có nhiều u
điểm. Nó đợc áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới và ngày càng hoàn thiện. ở
Việt Nam, thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng trong Ngân hàng kể từ
khi Ngân hàng mới đợc thành lập năm 1951. Song lúc đó trình độ thanh toán
còn thấp. Qua hơn 50 năm thực hiện và phát triển cùng với sự phát triển của nền

Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
kinh tế thì ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một nghiệp vụ
quan trọng của hệ thống Ngân hàng thơng mại cũng nh Ngân hàng Nhà nớc.
Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động
Ngân hàng theo cơ chế thị trờng, ngày 08/10/2002 Thống đốc NHNN đã có
quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy định thủ tục thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng về séc thanh toán ngày 9/5/1996 Chính phủ đã ban hành nghị định
30/CP, Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành Thông t hớng dẫn 07/TT-NH1 ngày
27/11/1996 hớng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc cho các Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng. Thông t hớng dẫn Séc có hiệu lực thi hành từ ngày
1/4/1997.
4.1. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi (sau đây gọi là lệnh
chi):
4. 1. 1. Thủ tục lập lệnh chi:
Ngời trả tiền lập lệnh chi gửi đến Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài
khoản) để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho ngời thụ hởng:
- Nếu lệnh chi dới dạng chứng từ giấy, ngời trả tiền phải lập theo đúng
mẫu, đủ số liên do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền quy định. Trên lệnh chi phải
ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, khớp đúng nội dung giữa các liên, ký
tên, đóng dấu (nếu có) trên tất cả các liên lệnh chi. Ngân hàng phục vụ ngời trả
tiền có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng lập, xử lý lệnh chi tại đơn vị mình,
đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nớc.
- Nếu lệnh chi dới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn mực dữ
liệu do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền quy định và phải thực hiện đúng các
quy định tại quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lu trữ chứng từ
điện tử của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
ban hành.


Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
4. 1. 2. Thủ tục thanh toán lệnh chi:
4. 1. 2. 1. Tại Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền:
*. Kiểm soát chứng từ: Khi nhận đợc lệnh chi của ngời trả tiền, Ngân
hàng phải kiểm soát chặt chẽ bảo đảm tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp
lệ của chứng từ, cụ thể phải thực hiện:
+ Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ giấy:
- Phải kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi;
- Đối chiếu, kiểm tra số d trên tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền để đảm
bảo đủ khả năng thanh toán.
+ Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ điện tử:
- Kiểm soát kỹ thuật thông tin: Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với
mã đã quy định; các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã đã quy định;
tên tập tin phải đợc lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, bảo đảm không có
sự trùng lắp về nội dung thông tin trên chứng từ; nội dung chứng từ hợp lệ.
- Kiểm soát nội dung nghiệp vụ: Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và
các mã khoá bảo mật trên lệnh chi; kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, khả năng
thanh toán để chi trả số tiền trên chứng từ; kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của
một số vùng bắt buộc của chứng từ.
Nếu lệnh chi không hợp lệ hoặc không đợc đảm bảo khả năng thanh toán
thì Ngân hàng trả lại ngay cho ngời nộp. Nếu lệnh chi hợp lệ, đợc đảm bảo khả
năng thanh toán thì Ngân hàng ghi ngày hạch toán, số hiệu tài khoản, ký tên
trên lệnh chi theo đúng quy định.
*. Xử lý chứng từ và hạch toán kế toán:
Tr ờng hợp ng ời trả tiền và ng ời thụ h ởng cùng mở tài khoản tại một Ngân
hàng:

Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
+ 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản của bên trả tiền và
ghi Có tài khoản ngời thụ hởng.
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi ngời trả tiền.
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Có gửi ngời thụ hởng.
Trên giấy báo Nợ, giấy báo Có gửi cho khách hàng, Ngân hàng phải
đóng dấu đơn vị mình vào chỗ quy định (trên chữ ký của Ngân hàng).
- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ điện tử thì thực hiện: In (chuyển
hoá) lệnh chi của ngời trả tiền gửi (truyền) đến dới dạng chứng từ điện tử ra
giấy để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lu trữ theo đúng quy định
sau đó dùng để báo Nợ, báo Có cho khách hàng.
Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh chi của ngời trả tiền Ngân hàng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền
Có: Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng
Và gửi giấy báo Nợ cho ngời trả tiền; gửi giấy báo Có cho ngời thụ hởng.
Tr ờng hợp ng ời thụ h ởng mở tài khoản tại Ngân hàng khác:
Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:
+ 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản ngời trả tiền
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi ngời trả tiền
+ 2 liên lệnh chi dùng làm căn cứ lập chứng từ thanh toán với Ngân hàng
phục vụ ngời thụ hởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ điện tử thì phải in (chuyển hoá)

lệnh chi của ngời trả tiền gửi (truyền) đến dới dạng chứng từ điện tử, ra giấy
theo quy định hiện hành để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lu trữ
sau đó dùng để báo Nợ cho khách hàng.
Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh chi của ngời trả tiền, Ngân hàng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Có: Tài khoản thích hợp (liên hàng đi năm nay, chuyển tiền đi năm nay. . )
Và gửi giấy báo Nợ cho ngời trả tiền.
Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền căn cứ lệnh chi của khách hàng (bằng
chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) lập chứng từ thanh toán với Ngân hàng
phục vụ ngời thụ hởng theo các trờng hợp sau:
- Lập chứng từ thanh toán bù trừ với Ngân hàng có tham gia thanh toán
bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố để Ngân hàng ghi Có tài khoản của ngời thụ
hởng hoặc chuyển tiếp qua thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng) với
Ngân hàng trong hệ thống (nơi ngời thụ hởng mở tài khoản) để ghi Có tài khoản
ngời thụ hởng.
- Lập chứng từ thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng) với Ngân
hàng cùng hệ thống để Ngân hàng này ghi Có tài khoản của ngời thụ hởng hoặc
thanh toán bù trừ với Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để ghi có tài khoản ngời
thụ hởng.
- Lập chứng từ thanh toán qua Ngân hàng Nhà Nớc trên địa bàn để ghi
Có tài khoản ngời thụ hởng hoặc chuyển tiền đến Ngân hàng Nhà nớc tỉnh,
thành phố khác để ghi Có tài khoản của ngời thụ hởng.
4. 1. 2. 2. Tại Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng:
Khi nhận đợc chứng từ thanh toán nói trên do Ngân hàng phục vụ ngời

trả tiền chuyển đến, sau khi kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán, Ngân hàng
phục vụ ngời thụ hởng xử lý:
Xử lý chứng từ:
- Trờng hợp nhận đợc chứng từ thanh toán dới dạng chứng từ giấy, sau
khi kiểm soát, nếu không có gì sai sót thì thực hiện: ghi ngày ghi sổ, số hiệu tài
khoản Nợ, Có, ký tên trên chứng từ dùng làm chứng từ để ghi Có tài khoản ngời
thụ hởng và gửi báo Có cho ngời thụ hởng.

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
- Trờng hợp nhận đợc chứng từ thanh toán dới dạng chứng từ điện tử, sau
khi kiểm soát, nếu không có gì sai sót thì xử lý chứng từ theo đúng quy định
hiện hành (in lệnh chuyển tiền đến dới dạng chứng từ điện tử ra giấy, ký tên vào
lệnh chuyển tiền in ra, xử lý hạch toán, lu trữ và dùng để báo Có cho ngời thụ h-
ởng theo quy định).
Hạch toán kế toán: Căn cứ chứng từ chuyển tiền đến (lệnh chi, lệnh chuyển Có. . .
) Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ghi:
Nợ: Tài khoản thích hợp (liên hàng đến năm nay, chuyển tiền đến năm nay)
Có: Tài khoản tiền gửi của khách hàng (hoặc tài khoản thích hợp khác)
Và gửi giấy báo Có cho ngời thụ hởng.
Trờng hợp ngời thụ hởng không có tài khoản tiền gửi thì Ngân hàng phục
vụ ngời thụ hởng ghi Có tài khoản phải trả khách hàng và báo cho ngời thụ h-
ởng đến nhận tiền. Ngời thụ hởng khi đến lĩnh tiền phải có giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu để làm thủ tục nhận tiền.
4.2 Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu (sau đây gọi là uỷ nhiệm
thu):
4. 2. 1 Thủ tục lập uỷ nhiệm thu:

Ngời thụ hởng lập uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn chứng từ giao hàng,
cung ứng dịch vụ nộp vào Ngân hàng phục vụ mình hoặc Ngân hàng phục vụ
ngời trả tiền.
Mẫu uỷ nhiệm thu, số liên lập uỷ nhiệm thu, thủ tục lập và phơng thức
giao nhận uỷ nhiệm thu giữa khách hàng với Ngân hàng do Ngân hàng nhận uỷ
nhiệm thu (nhận uỷ nhiệm thu từ khách hàng) quy định, nhng phải đảm bảo uỷ
nhiệm thu đợc lập, giao nhận, kiểm soát và xử lý theo đúng quy định của pháp
luật.
4. 2. 2 Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm thu:

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
4. 2. 2. 1. Trờng hợp ngời thụ hởng và ngời trả tiền mở tài khoản tại
một Ngân hàng:
Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu kèm các hoá đơn chứng từ giao hàng, cung
ứng dịch vụ do ngời thụ hởng nộp vào, Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp lệ của
uỷ nhiệm thu, kiểm tra việc ngời trả tiền và ngời thụ hởng đã có thoả thuận
thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, nếu đủ điều kiện thực hiện thì ghi ngày tháng
nhận chứng từ lên tất cả các liên uỷ nhiệm thu, ký nhận chứng từ đối với khách
hàng và xử lý:
- Trờng hợp ngời trả tiền đủ khả năng thanh toán thì căn cứ uỷ nhiệm thu,
Ngân hàng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền
Có: Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng
Và gửi giấy báo Nợ cho ngời trả tiền, giấy báo Có cho ngời thụ hởng.
- Trờng hợp khả năng thanh toán của ngời trả tiền không đủ để chi trả số
tiền trên uỷ nhiệm thu thì lu vào hồ sơ uỷ nhiệm thu cha thanh toán và báo cho

ngời trả tiền, ngời thụ hởng biết và xử lý gửi trả lại uỷ nhiệm thu cho ngời thụ h-
ởng (nếu ngời thụ hởng yêu cầu) hoặc tiếp tục lu giữ uỷ nhiệm thu đến khi ngời
trả tiền đủ khả năng thanh toán thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên uỷ
nhiệm thu và thực hiện thanh toán theo quy định.
4. 2. 2. 2 Trờng hợp ngời trả tiền và ngời thụ hởng mở tài khoản ở hai
Ngân hàng (cùng hoặc khác hệ thống):
*. Tại Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng:
Việc tiếp nhận và kiểm soát uỷ nhiệm thu đợc thực hiện theo đúng quy
định tại phần (4.2.2.1) trên đây, sau đó Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ký
tên, đóng dấu trên uỷ nhiệm thu, ghi vào sổ theo dõi nhận giấy uỷ nhiệm thu
gửi đi (dùng làm cơ sở để tra cứu xử lý các trờng hợp gửi chứng từ bị thất lạc,

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
chậm trễ) và gửi uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng dịch
vụ cho Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
Khi nhận đợc chứng từ thanh toán uỷ nhiệm thu do Ngân hàng phục vụ
ngời trả tiền chuyển đến thì sử dụng các chứng từ đó hạch toán:
Nợ: Tài khoản thích hợp (TK liên hàng đến, TK tiền gửi tại NHNN,. . . )
Có: Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng,
Và gửi giấy báo Có cho ngời thụ hởng.
*. Tại Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền:
Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng
dịch vụ do Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng gửi đến hoặc do ngời thụ hởng
trực tiếp nộp, Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập uỷ nhiệm thu, kiểm tra việc ngời
trả tiền và ngời thụ hởng có thoả thuận thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, kiểm tra
khả năng thanh toán của ngời trả tiền và xử lý:

- Nếu đủ điều kiện thanh toán thì làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của
ngời trả tiền để chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh
toán cho ngời thụ hởng nh trờng hợp thanh toán lệnh chi quy định tại phần
(4.1.2.1)
- Trờng hợp tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền không đủ khả năng thanh
toán, thì xử lý nh quy định tại phần (4. 2. 2. 1)
4. 3 Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng:
4.3.1 Thủ tục phát hành, sử dụng thẻ Ngân hàng:
4.3.1.1. Đối với khách hàng:
Để đợc sử dụng thẻ Ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) khách hàng phải
thực hiện các thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định của Ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi đợc Ngân hàng phát hành thẻ chấp
thuận, khách hàng phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với Ngân hàng phát hành thẻ.

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Nếu phải lu ký tiền theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành thẻ, khách
hàng lập lệnh chi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lu ký
tiền vào tài khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ tại Ngân hàng phát
hành thẻ.
4. 3. 2. 1. Đối với Ngân hàng phát hành thẻ:
Khi nhận đợc giấy yêu cầu sử dụng thẻ và các giấy tờ liên quan của
khách hàng, Ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra, xem xét thẩm định nếu đủ điều
kiện sử dụng thẻ thì làm các thủ tục cấp thẻ cho khách hàng (chủ thẻ): Lập hồ
sơ theo dõi thẻ đã phát hành, giao thẻ cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ ký nhận.
4. 3. 2 Thủ tục thanh toán thẻ:
4. 3. 2. 1. Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị chấp

nhận thẻ:
Việc tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải có hợp đồng thoả thuận giữa
Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận
thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thẻ) có trách nhiệm hớng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán
thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng
hoá, dịch vụ đơn vị chấp nhận thẻ phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với
việc kiểm tra bằng mắt kiểm tra:
+ Tính hợp lệ, thời hạn hiệu lực của thẻ;
+ Đối chiếu số thẻ của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị từ
chối thanh toán của Ngân hàng phát hành thẻ.
+ Đối chiếu số tiền thanh toán với hạn mức thanh toán do Ngân hàng
thanh toán quy định.

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
+ Kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của ngời cầm thẻ
xem ngời cầm thẻ có phải là chủ thẻ hay không (trong trờng hợp có nghi ngờ
đối với ngời cầm thẻ).
Sau khi kiểm tra nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ
lập hoá đơn thanh toán hàng hoá, dịch vụ, yêu cầu chủ thẻ ký trên hoá đơn
thanh toán, đối chiếu chữ ký trên hoá đơn với chữ ký của chủ thẻ trên thẻ (nếu
có). Hoá đơn thanh toán hàng hoá, dịch vụ đợc lập 3 liên sử dụng nh sau:
+ 1 liên gửi cho chủ thẻ cùng với thẻ;
+ 1 liên lu tại đơn vị chấp nhận thẻ;

+ 1 liên kèm theo bảng kê các hoá đơn thanh toán (đơn vị chấp nhận thẻ
lập cuối ngày hoặc theo định kỳ thoả thuận thanh toán với Ngân hàng phát hành
thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ) gửi cho Ngân hàng thanh toán thẻ để thanh
toán.
- Tại Ngân hàng thanh toán thẻ: Nhận đợc bảng kê kèm các hoá đơn
thanh toán của đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện
thanh toán, Ngân hàng thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn
vị chấp nhận thẻ.
- Việc thanh toán giữa Ngân hàng phát hành thẻ và Ngân hàng thanh toán
thẻ về số tiền thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ đợc thực hiện theo thoả thuận
giữa 2 bên qua các phơng thức thanh toán giữa các Ngân hàng.
Thủ tục nhận tiền mặt tại Ngân hàng thanh toán thẻ:
Thủ tục nhận tiền mặt tại Ngân hàng thanh toán thẻ do Ngân hàng thanh
toán thẻ quy định:
Thủ tục thanh toán giữa Ngân hàng thanh toán và Ngân hàng phát hành
thẻ về số tiền mặt trả cho ngời sử dụng thẻ đợc thực hiện nh quy định tại phần
(4.3.2.1)
4.3.2.3. Thủ tục rút tiền mặt tại máy ATM:

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Thủ tục rút tiền mặt tại máy ATM do Ngân hàng phát hành thẻ hoặc
Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ) quy định.
Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán thẻ) phải hớng dẫn đầy đủ quy trình rút tiền mặt tại máy
ATM cho chủ thẻ.
4.3.3 Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán của thẻ; gia hạn sử dụng

thẻ:
4.3.3.1. Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán thẻ:
- Khi sử dụng hết hạn mức thanh toán của thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng
tiếp, chủ thẻ lập giấy đề nghị tăng hạn mức thanh toán thẻ (theo mẫu do Ngân
hàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộp vào Ngân hàng phát hành thẻ.
Đối với thẻ ký quỹ thanh toán, chủ thẻ lập thêm lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để trích
tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt lu ký bổ xung vào tài khoản thẻ
thanh toán tại Ngân hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng,
Ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hành thẻ) đa thẻ của khách
hàng vào máy chuyên dùng để ghi bổ sung hạn mức thanh toán của thẻ, sau đó
giao thẻ cho khách hàng.
- Trờng hợp muốn rút bớt số tiền đã lu ký để thanh toán thẻ (đối với thẻ
ký quỹ thanh toán), chủ thẻ lập giấy đề nghị giảm hạn mức thanh toán thẻ (theo
mẫu do Ngân hàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộp vào Ngân hàng
phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra thủ tục giấy tờ, số d hạn mức thanh toán thẻ đang còn và
khớp đúng với sổ sách theo dõi, Ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý phát
hành thẻ) đa thẻ của khách hàng vào máy chuyên dùng để ghi giảm hạn mức
thanh toán của thẻ và lập biên lai thanh toán số tiền rút bớt. Chủ thẻ phải ký xác
nhận trên biên lai. Ngân hàng phát hành thẻ sử dụng biên lai làm chứng từ ghi

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Nợ tài khoản thanh toán thẻ và ghi Có tài khoản của khách hàng (tài khoản trớc
đây đã ghi Nợ để lu ký tiền vào tài khoản thanh toán thẻ) và giao một liên biên
lai cho khách hàng cùng với thẻ.

4.3.3.2. Thủ tục gia hạn sử dụng thẻ:
Khi hết hạn sử dụng thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ thẻ lập giấy đề
nghị gia hạn sử dụng thẻ (theo mẫu do Ngân hàng phát hành thẻ quy định) kèm
theo thẻ nộp vào Ngân hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng,
Ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hành thẻ) đa thẻ của khách
hàng vào máy chuyên dùng để ghi gia hạn sử dụng thẻ, sau đó giao thẻ cho
khách hàng.
4.4 Thanh toán bằng th tín dụng:
4.4.1- Thủ tục mở th tín dụng:
4.4.1.1. Khi có nhu cầu thanh toán bằng th tín dụng, ngời trả tiền lập giấy
mở th tín dụng nộp vào Ngân hàng phục vụ mình. Mẫu giấy mở th tín dụng, số
liên lập giấy mở th tín dụng, thủ tục lập, phơng thức giao nhận, xử lý giấy mở
th tín dụng do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền quy định nhng phải đảm bảo
phù hợp với các quy định về lập, kiểm soát, xử lý chứng từ kế toán Ngân hàng,
tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc ban hành.
Ngời trả tiền lập bản đăng ký chữ ký mẫu của ngời đợc uỷ quyền nhận
hàng, nội dung ghi rõ họ tên, chức vụ, số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy
chứng minh nhân dân và chứ ký mẫu của ngời đợc uỷ quyền nhận hàng, chữ ký
của ngời trả tiền và dấu (nếu có). Ngời đợc uỷ quyền nhận hàng nộp bản này
vào Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để làm căn cứ kiểm soát đối chiếu khi
thanh toán th tín dụng.
4.4.1.2. Tại Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền:

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền nhận mở th tín dụng cho khách hàng

trong trờng hợp ngời thụ hởng mở tài khoản ở Ngân hàng cùng hệ thống. Nếu
ngời thụ hởng mở tài khoản ở Ngân hàng khác hệ thống thì chỉ nhận mở th tín
dụng trong trờng hợp trên địa bàn đó có Ngân hàng cùng hệ thống hoạt động và
các Ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ với nhau.
Khi nhận đợc giấy xin mở th tín dụng của khách hàng, Ngân hàng phục
vụ ngời trả tiền xử lý:
- Kiểm tra thủ tục lập giấy xin mở th tín dụng, bảo đảm tính hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ.
- Ký tên và đóng dấu Ngân hàng mình lên hai liên đầu giấy mở th tín
dụng.
- Ghi ký hiệu mật lên các liên giấy mở th tín dụng.
*. Xử lý giấy mở th tín dụng:
+ 1 liên giấy mở th tín dụng làm chứng từ hạch toán tại Ngân hàng phục
vụ ngời trả tiền
+ 1 liên giấy mở th tín dụng làm giấy báo Nợ gửi ngời trả tiền,
+ 2 liên giấy mở th tín dụng gửi (gửi bằng th qua Bu điện hoặc chuyển
hoá sang chứng từ điện tử để truyền qua hệ thống mang máy tính của Ngân
hàng) đến Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng.
*. Hạch toán: Căn cứ giấy mở th tín dụng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của khách hàng
Có: Tài khoản tiền gửi mở th tín dụng
4.4.2- Thủ tục thanh toán th tín dụng :
4.4.2.1. Đối với Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng:
- Khi nhận đợc giấy mở th tín dụng (dới dạng chứng từ giấy hoặc chứng
từ điện tử) do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền gửi đến, Ngân hàng phục vụ ngời

×