Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực trạng quản lý, xử lý chất rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Nam Định và đề xuất mô hình can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 114 trang )



1

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƢ
̣
NHIÊN



Nguyễn Thị Thu Trang





THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ĐỊNH VÀ ĐỂ XUẤT MÔ HÌNH
CAN THIỆP




LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C


HÀ NỘI - 2012




2

ĐA
̣

I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƢ
̣
NHIÊN


Nguyễn Thị Thu Trang


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ĐỊNH VÀ ĐỂ XUẤT MÔ HÌNH
CAN THIỆP

Chuyên nga

̀
nh : Khoa học môi trƣờng
M số: 608502

LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C


NGƢƠ
̀
I HƢƠ
́
NG DÂ
̃
N KHOA HO
̣
C:
PGS. TS. Phạm Ngọc Châu



Hà Nội - 2012



3

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐẾ
TRANG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Khái niệm và phân loại chất thải y tế
4
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế
4
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
6
1.2. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
6
1.2.1. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới
6
1.2.1.1. Tình hình phát thải chất thải y tế rắn trên thế giới
6
1.2.1.2. Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế trên thế
giới
8
1.2.1.3. Tình hình xử lý chất thải y tế trên thế giới
9
1.2.2. Tình hình quản lý và xử chất thải y tế trong nƣớc
10
1.2.2.1. Một số văn bản quản lý chất thải y tế
10

1.2.2.2. Tình hình phát thải chất thải y tế ở Việt Nam
12
1.2.2.3.Một số biện pháp và công nghệ xử lý CTRYTNH
14
1.2.2.4. Thực trạng thu gom, phân loại vận chuyển và bảo quản CTYT
17
1.2.2.3. Các mô hình xử lý chất thải rắn y tế hiện nay ở Việt Nam
18
1.3. Giới thiệu một số bài học kinh nghiệm quản lý môi trƣờng bệnh
viện tại Việt Nam
20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
31
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
31
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
32
2.2.2. Phƣơng pháp và kỹ thuật thu nhập thông tin
37
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
39
3.1. Điều tra đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và xử
39


4

lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

3.1.1. Thực trạng phát thải chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Nam Định
39
3.1. 2. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định
42
3.1.3. Thực trạng vận chuyển, lƣu giữ chất thải y tế rắn nguy hại của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định
48
3.1.4. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Nam Định
51
3.1.5. Công tác tổ chức thực hiện quản lý chất thải y tế của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Nam Định
54
3.2. Xây dựng và đề xuất mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
56
3.2.1. Căn cứ các văn bản pháp quy liên quan
56
3.2.2 Căn cứ vào thực tế của bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
58
3.2.3. Căn cứ vào dịch vụ vệ sinh môi trƣờng của Nam Định
60
3.2.4. Căn cứ thực tế của bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đề xuất mô
hình can thiệp
62
3.3.Thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định
64

3.3.1. Thực trạng phát thải chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Nam Định
65
3.3.2. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định
67
3.4. Bàn luận mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho
bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
74
KẾT LUẬN
80
1. Đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và xử lý chất thải
80


5

rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2011
2. Mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện
đa khoa tỉnh Nam Định
81
KIẾN NGHỊ
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC










6


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT


ASEAN:
Association of Southeast Asian, Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
ATVSLĐ:
An toàn vệ sinh lao động
BK:
Bảng kiểm
BV:
Bệnh viện
BYT:
Bộ Y tế
CTYT:
Chất thải y tế
CTR:
Chất thải rắn
CTRYT:
Chất thải rắn y tế
CTRBV:
Chất thải rắn bệnh viện

CTYTNH:
Chất thải y tế nguy hại
CTRYTNH:
Chất thải rắn y tế nguy hại
GTVT:
Giao thông vận tải
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
WHO:
World Health Organization, Tổ chức y tế thế giới





7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tác động tiêu cực của chất thải y tế nói chung và đặc biệt là chất thải y
tế nguy hại nói riêng là rất rõ ràng, đặc biệt là nếu những chất thải nguy hại
này không đƣợc quản lý và xử lý đúng quy cách. Trong thực tế quản lý và xử
lý chất thải y tế ở Việt Nam, cho thấy mặc dầu đã có nhiều tiến bộ, cố gắng
nhƣng chƣa đạt đƣợc nhƣ yêu cầu nhất là những năm trƣớc 1999 khi chƣa có
Quy chế quản lý chất thải y tế.
Phát biểu khai mạc tại Hội thảo quốc gia về xử lý chất thải bệnh viện
đƣợc tổ chức ngày 17-7-1998, GS Phạm Song nguyên Bộ trƣởng Y tế, phó
trƣởng ban thƣờng trực Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nƣớc sạch và vệ
sinh môi trƣờng đã nói: Chất thải bệnh viện đƣợc xếp vào loại chất thải nguy
hiểm vì gây ra bệnh tật nếu ô nhiễm vào nguồn nƣớc và không khí. Với

phƣơng châm của ngành y từ muôn đời nay là “ PRIMO NO CERA” nghĩa là
“đầu tiên là đừng làm hại” và ngôn ngữ này là phòng bệnh hơn chữa bệnh. Vì
vậy bệnh viện cứu đƣợc một ngƣời mà do những yếu tố khách quan và chủ
quan lại từ các chất thải của bệnh viện làm nguy hại đến trăm ngƣời là việc
không thể chấp nhận đƣợc và xếp vào việc “ cần làm ngay”.
Hiện cả nƣớc có trên 1000 bệnh viện. Trung bình các bệnh viện trong
cả nƣớc phát thải 252 tấn/ngày chất thải y tế, trong đó có 12%-25% là chất
thải y tế nguy hại cần phải xử lý đặc biệt 13. Lƣợng chất thải y tế nguy hại
tăng lên nhanh chóng do tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần; tăng số
lƣợng giƣờng bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện trở lên và ngày càng tăng
ứng dụng kỹ thuật cao trong tất các khâu từ khám bệnh, xét nghiệm, chẩn
đoán và điều trị14.
Công tác quản lý và xử lý chất thải y tế của các bệnh viện còn kém hiệu
quả, chƣa có biện pháp quản lý chất thải y tế hữu hiệu và an toàn. Biện pháp
xử lý chất thải của các bệnh viện chủ yếu vẫn là chôn lấp, trong đó 29,0%


8

bệnh viện chôn rác ngay tại khuôn viên, chỉ có 18,7% xử lý bằng phƣơng
pháp đốt, số còn lại chủ yếu vận chuyển rác thải tới bãi rác công cộng để xử
lý . Hầu hết các chất thải rắn ở các bệnh viện đều không xử lý trƣớc khi chôn
hoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ thiên,
sử dụng củi và dầu để đốt gây ô nhiễm môi trƣờng. Hệ thống thu gom và xử
lý chất thải vốn đƣợc thiết kế theo số giƣờng bệnh nhƣng bên cạnh lƣợng chất
thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn còn một lƣợng lớn từ các hoạt
động thăm nuôi của ngƣời nhà bệnh nhân và các hoạt động dịch vụ khác trong
bệnh viện. Chính vì vậy, hệ thống xử lý rác thải y tế của các bệnh viện luôn bị
quá tải, chất lƣợng và hiệu quả xử lý rác thải cũng bị hạn chế rất nhiều 17.
Thực trạng trên đã đƣợc cải thiện và thu đƣợc nhiều kết quả khả quan

bƣớc đầu nhất là từ sau khi có các biện pháp tích cực về quản lý, đầu tƣ và
chế tài trong lĩnh vực quản lý chất thải y tế. Quy chế “Quản lý chất thải y tế”
đã đƣợc Bộ Y tế ban hành năm 1999 và đã đƣợc điều chỉnh lại năm 2007 theo
Quyết đinh 43/QĐ-BYT. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh viện cấp trung ƣơng
cũng nhƣ địa phƣơng hiện chƣa đƣợc đầu tƣ giải quyết vấn đề chất thải y tế,
do vậy chất thải y tế vẫn là thách thức. Nhu cầu bức xúc này đã đƣợc chỉ rõ
trong quyết định 64/2003/QĐ- TTg với trên 84 bệnh viện hiện đang là nguồn
ô nhiễm nghiêm trọng cần xử lý triệt để. Hàng năm Chính phủ vẫn phải dành
ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng trong đó xử lý ô nhiễm từ nƣớc
thải bệnh viện. Cho tới hiện nay, chỉ mới vài bệnh viện đƣợc rút ra khỏi danh
sách là cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định là bệnh viện tuyến tỉnh, là trung tâm
khám và điều trị của tỉnh Nam Định. Quy mô bệnh viện là 700 giƣờng bệnh,
với đủ các khoa hệ nội, khoa hệ ngoại, các khoa cận lâm sàng. Số lƣợng bệnh
nhân khám bệnh trung bình 500-600 ca mỗi ngày. Tỷ lệ sử dụng giƣờng bệnh
thƣờng xuyên vƣợt trên 100%. Bệnh viện nằm ở trung tâm của thành phố, là


9

nơi tập trung đông dân cƣ cho nên những thiếu sót trong quản lý và xử lý chất
thải y tế sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới cộng đồng dân cƣ lân cận.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu:“Thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Nam Định và đề xuất mô hình can thiệp.”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Điều tra đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và xử lý
chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2011.
2. Đề xuất mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.






























10


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm và phân loại chất thải y tế
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế
Điều rất ngạc nhiên là bên cạnh việc thống kê gần nhƣ toàn diện tất cả
các lĩnh vực của cuộc sống thì lại không có sự thống kê về số lƣợng, về nguồn
gốc hình thành và sự tồn đọng của chất thải. Nguyên nhân chính là không có
sự phân loại chất thải một cách thống nhất. Việc xử lý chất thải cũng rất
phong phú mỗi nơi một khác. Chất thải rắn y tế cũng trong tình trạng tƣơng tự
nhƣ vậy.
Khái niệm hiện đang đƣợc chấp nhận là chất thải rắn y tế (health care
waste) là các chất thải phát sinh từ các quá trình hoạt động y tế nhƣ khám
bệnh, chẩn đoán, điều trị, giảng dạy nghiên cứu y học bao gồm cả các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời bệnh tại gia đình. Tuy nhiên về hình thức chúng
có nhiều đặc tính rất giống các chất thải rắn khác nhƣ chất thải rắn sinh hoạt.
Chất thải rắn bệnh viện (CTRBV) là chất thải rắn y tế. Mặc dầu vậy khoảng
75-88% trong tổng số CTRBV là rác thông thƣờng nhƣ rác sinh hoạt (non-
risk health care waste) và chỉ có khoảng từ 12-25% là chất thải có tính chất
nguy hiểm hay đặc biệt gọi là chất thải rắn lâm sàng (Hazadous health care
waste – clinical waste) mà chúng ta thƣờng gọi là chất thải rắn y tế nguy hại
(CTRYTNH).
Khái niệm chất thải đặc biệt đƣợc dùng trong trƣờng hợp này là về loại,
số lƣợng hay tính chất của nó đòi hỏi những yêu cầu xử lý đặc biệt hơn. Về
nguyên tắc toàn bộ CTRYTNH phải đƣợc xử lý triệt để bằng các phƣơng
pháp đặc biệt.
Ngày nay, cộng đồng ngày càng quan tâm nhiều tới việc thải loại chất thải y
tế (CTYT), đặc biệt là các loại chất thải có chứa mầm bệnh. CTYT tồn tại ở



11

bất cứ dạng nào (rắn, lỏng, khí) đều có chứa các mầm bệnh gây nguy hiểm tới
sức khỏe và môi trƣờng. Nguồn gốc phát sinh CTYT là từ các cơ sở khám
chữa bệnh cho con ngƣời và động vật, từ các trung tâm nghiên cứu, trong quá
trình sản xuất vaccin hoặc có trong chất thải của các cơ thể sống. Chúng
thƣờng đƣợc phát sinh tại các bệnh viện, phòng thí nghiệm của các trung tâm
nghiên cứu, phòng khám tƣ nhân và các trung tâm chăm sóc sức khỏe.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, CTYT đƣợc xác định là chất
thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm
sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo. CTYT nguy hại
(CTYTNH) đƣợc xác định là chất thải có chứa một trong các thành phần nhƣ:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết; các bộ phận, cơ quan của cơ thể ngƣời và động
vật; bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm; hóa chất và các chất
phóng xạ đƣợc sử dụng trong y tế. Những chất này không đƣợc xử lý đúng
cách sẽ gây nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời 69.
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới, chất thải y tế là tất cả các
loại chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế bao gồm cả các chất thải nhiễm
khuẩn và không nhiễm khuẩn 68.
Theo định nghĩa của Bộ Y tế Việt Nam1011:
- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không đƣợc tiêu hủy an toàn.
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.



12

- Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi
thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
- Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm
mới.
- Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp,
đóng gói và lƣu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ
sở y tế.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh, tới nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu hủy.
- Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi
lƣu giữ hoặc tiêu hủy.
- Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm
làm mất khả năng gây huy hại của chất thải đối với sức khỏe con ngƣời và
môi trƣờng.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Ở Việt Nam, theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế ban hành,
chất thải y tế đƣợc phân thành 5 nhóm chất thải chính, bao gồm: chất thải lây
nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, bình chứa áp suất, chất thải phóng xạ và
chất thải sinh hoạt.
1.2. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
1.2.1. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý CTYT, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về chất thải y tế đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên
thế giới. Không chỉ ở các nƣớc tiên tiến nhƣ Mỹ, Autralia, Nhật bản…, các
nƣớc đang phát triển nhƣ Pakistan, Bangladesh, Ấn Độ… cũng nghiên cứu về

quản lý và xử lý chất thải rắn y tế 48, 49, 51, 58, 61, 63
1.2.1.1. Tình hình phát thải chất thải y tế rắn trên thế giới


13

Khối lƣợng chất thải y tế thay đổi theo từng khu vực địa lý, theo mùa
và phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác66, 69, 70:
- Cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, thảm hoạ đột xuất.
- Quy mô bệnh viện, phạm vi cứu chữa.
- Số lƣợng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú
và ngoại trú.
- Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực.
- Phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị
và chăm sóc.
Khối lƣợng chất thải rắn y tế đƣợc ƣớc lƣợng trên cơ sở số giƣờng
bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ thay đổi theo mức thu
nhập, thay đổi theo loại bệnh viện và trong một bệnh viện mức phát thải khác
nhau theo các khoa phòng chuyên môn cụ thể nhƣ sau66, 67, 68, 69:
Nước có thu nhập cao:
+ Chất thải y tế nói chung:
1,2 – 12 kg/GB/ ngày
+ Chất thải y tế nguy hại:
0,4 – 5,5kg/GB/ngày
Nước có thu nhập trung bình:
+ Chất thải y tế nói chung:
0,8 – 6kg/ GB/ ngày
+ Chất thải y tế nguy hại:
0,3 – 0,4 kg/GB/ ngày
Nước có thu nhập thấp:

+ Chất thải y tế nói chung:
0,5 – 6kg/ GB/ ngày
+ Chất thải y tế nguy hại:
0,3 – 0,4kg/ GB/ ngày
Lượng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện:
+Bệnh viện đại học y dƣợc:
4,1-8,7kg/ GB/ ngày
+ Khoa điều trị:
2,1 – 4,2kg/ GB/ ngày
+ Khoa hồi sức cấp cứu:
0,5 – 1,8kg/ GB/ ngày
+ Trung tâm y tế:
0,2kg/ GB/ ngày


14

Lượng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng bệnh
viện:
+ Điều dƣỡng y tế:
1,5kg/ GB/ ngày
+ Khoa điều trị:
1,5 - 3kg/ GB/ ngày
+ Khoa hồi sức cấp cứu:
3 – 5kg/ GB/ ngày
+ Trung tâm y tế:
0,2kg/ GB/ ngày
Một số nƣớc trên thế giới có hệ thống y tế giống Việt Nam: có bệnh
viện tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh và tuyến huyện thì hệ số phát thải chất thải
rắn y tế dao động khá lớn về tổng lƣợng thải cũng nhƣ tỷ lệ thải nguy hại.

1.2.1.2. Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế trên thế giới
- Phân loại chất thải rắn y tế:
Trƣớc những năm 1980, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều không có hệ
thống phân loại CTRYT hợp lý59. Một nhóm nghiên cứu đã đƣợc thành lập
vào năm 1983 tại Thụy Điển để xây dựng các hƣớng dẫn phân loại CTRYT.
Theo WHO, chất thải nguy hại chiếm tới 20% tổng lƣợng CTRYT phát sinh
tại cơ sở y tế, trong đó, rác thải nhiễm khuẩn và lây nhiễm là 15% tổng lƣợng
rác64, 66.
- Thu gom và vận chuyển chất thải y tế:
Tại các nƣớc phát triển, có 2 mô hình thu gom và vận chuyển CTYT:
+ Hệ thống hút chân không tự động.
+ Thu gom và vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng với các
phƣơng tiện và dụng cụ thích hợp.
Nguyên tắc làm việc của hệ thống này nhƣ sau: Sau khi phân loại tại
nguồn, CTYT đƣợc chuyển tới một xe tải chuyên dụng thông qua hệ thống
hút chân không tự động đƣợc thiết kế ngay trên xe hoặc ở một trạm nào đó.
Tất cả CTYT đƣợc vận chuyển theo đƣờng ống ở gầm xe tải. Khí ô nhiễm do
chất thải tạo ra sẽ đƣợc làm sạch trƣớc khi thải ra môi trƣờng.
Ưu điểm của hệ thống:


15

Hệ thống hút chân không tự động cho phép hạn chế một cách tối đa
lƣợng xe ra vào lấy rác ở các khu trung tâm thành phố và các bệnh viện là nơi
tập trung đông ngƣời, điều kiện đất đai chật hẹp, dễ gây bụi, tiếng ồn… Nhờ
đó, có thể làm giảm ô nhiễm môi trƣờng và ách tắc giao thông.
Hạn chế một cách tối đa sự tiếp xúc của con ngƣời với CTYT
Cho tới nay, trên thế giới đã có 500 hệ thống tƣơng tự nhƣ vậy, nhƣ ở
Washington (Mỹ, 1977) 54, Tokyo (Nhật Bản, 1973), Gothenburg (Thụy

Điển, 1985), Hồng Kông (1986) và Singapore (2003) 50.
Nhược điểm của hệ thống:
Hệ thống này đòi hỏi phải có đầu tƣ kinh phí lớn, công tác vận hành và
duy trì đòi hỏi phải có công nhân trình độ tay nghề cao. Do đó, hệ thống này
thƣờng đƣợc áp dụng ở những nƣớc phát triển, các nƣớc có tiềm lực kinh tế
mạnh.
1.2.1.3. Tình hình xử lý chất thải y tế trên thế giới
Phạm vi ứng dụng công nghệ xử lý CTYT là rất rộng. Chính sách quốc
gia liên quan đến chiến lƣợc về kỹ thuật khác nhau giữa các nƣớc, cả về công
nghệ xử lý và việc tập trung hóa các đơn vị xử lý.
Ngày nay, trên thế giới, thiêu đốt và khử khuẩn là hai phƣơng pháp
đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể (kinh phí,
công nghệ, quỹ đất, quan điểm và các quy định về bảo vệ môi trƣờng), mỗi
quốc gia có thể lựa chọn cho mình biện pháp xử lý phù hợp riêng 66.
- Ở Mỹ, luật phòng chống ô nhiễm không khí đã làm giảm đáng kể việc
áp dụng phƣơng pháp thiêu đốt trong xử lý chất thải rắn. Hiện nay, phƣơng
pháp khử khuẩn đƣợc phát triển và ứng dụng rộng rãi 55.
- Ngƣợc lại, ở Malaysia, phƣơng pháp thiêu đốt trong các nhà máy xử
lý chất thải tập trung đƣợc lựa chọn và là mô hình chủ yếu của quốc gia. Tất
cả các chất thải y tế nguy hại đƣợc thu gom và xử lý ở 3 nhà máy thiêu đốt rác
tập trung 56.


16

- Ở Pháp, sau khi ban hành hƣớng dẫn về phát thải không khí của Cộng
đồng châu Âu (1992), một số lò đốt chất thải y tế của các bệnh viện đã bị
đóng cửa 62. Ngày nay CTRYTNH tại Pháp đƣợc xử lý theo 3 mô hình:
phối hợp giữa thiêu đốt tại chỗ và thiêu đốt bên ngoài bệnh viện, đốt chung
với chất thải sinh hoạt và khử khuẩn. Mỗi mô hình đƣợc áp dụng phù hợp với

điều kiện của từng địa phƣơng.
- Tại Hồng Kông, chất thải lây nhiễm đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp
thiêu đốt, chất thải còn lại không lây nhiễm đƣợc chôn lấp. Chỉ có 4 bệnh viện
công có cơ sở thiêu đốt chất thải lây nhiễm. Đối với các cơ sở không có lò
đốt, chất thải lây nhiễm đƣợc vận chuyển đến lò đốt chất thải tập trung để xử
lý chất thải lây nhiễm. Mô hình áp dụng này giống Malaysia.
- Tại Nhật Bản, hầu hết chất thải y tế phát sinh trong ngày đƣợc thiêu
hủy trong các cơ sở đốt chất thải của tƣ nhân.
- Phƣơng pháp khử khuẩn:
Mục đích của việc khử khuẩn là biến đổi rác nhiễm khuẩn sang dạng
rác thải không nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này không thể áp dụng
cho một số loại CTYT nhƣ chất thải hóa học, chất thải phóng xạ… Nguyên lý
của phƣơng pháp này là tạo ra các phản ứng hóa học, ở nhiệt độ cao đƣợc tạo
ra do các thiết bị nhiệt hoặc lò vi sóng.
Biện pháp xử lý CTRYT bằng công nghệ Plasma là quá trình nhiệt
phân CTRYT và khí thải độc hại ở nhiệt độ rất cao (3000-16.600
0
C). Đây là
phƣơng pháp hiện đại nhất để xử lý CTRYT trên thế giới. Nếu sử dụng công
nghệ này, tất cả CTRYT và khí độc hại đều đƣợc phân hủy hoàn toàn, không
gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên chi phí rất lớn và thƣờng chỉ đƣợc sử
dụng trong phòng thí nghiệm.
1.2.2. Tình hình quản lý và xử chất thải y tế trong nước
1.2.2.1. Các văn bản liên quan tới quản lý, xử lý chất thải y tế
1. Luật bảo vệ môi trƣờng đựoc quốc hội thông qua ngày 27/12/1993
và 2005.


17


Điều 26:
Việc đặt các điểm tập trung, bãi chứa, nơi xử lý, vận chuyển rác và chất
ô nhiễm môi trƣờng phải tuân theo quy định của cơ quan quản lý Nhà Nƣớc
về bảo vệ môi trƣờng và chính quyền địa phƣơng. Đối với nƣớc thải, rác thải
có chứa chất độc hại, nguồn dịch gây bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, các chất thải
không phân huỷ đƣợc phải có biện pháp xử lý trƣớc khi thải. Cơ quan quản lý
Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng quy định danh mục các loại nƣớc thải, rác
thải nói ở khoản này và giám sát quá trình xử lý nƣớc thải trƣớc khi thải.
Điều 29 khoản 3:
Nghiêm cấm thải dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn
cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc
hại và gây dịch bệnh vào nguồn nƣớc.
2. Nghị định số175-CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về thi hành luật
bảo vệ môi trƣờng
Điều 27:
Mục 1: Mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh, bệnh viện, khách sạn, nhà
hàng có các chất thải ở dạng rắn, lỏng, khí cần phải tổ chức xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trƣờng trƣớc khi thải ra ngoài phạm vi quản lý của cơ sở mình,
công nghệ xử lý các loại chất thải trên phải đƣợc các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc có thẩm quyền xét duyệt.
3. Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ đƣợc Uỷ ban thƣờng vụ quốc
hội thông qua ngày 25/6/1996
4. Chỉ thị số 199/TTg ngày 30/04/1997 của Thủ tƣớng Chính phủ về
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp.
5. Nghị định số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1999 của Chính phủ quy
định chi tiết về việc Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
6. Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
7. Các văn bản liên Bộ:



18

7.1. Thông tƣ liên tịch số 1590/1997/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày
17/07/1997 của Bộ KHCN và MT và Bộ xây dựng hƣớng dẫn thi hành chỉ thị
số 199/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về các biện pháp cấp bách trong quản
lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp.
7.2. Thông tƣ liên tịch số 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT ngày
28/12/1999 của Liên bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng- Bộ Y tế hƣớng
dẫn việc thực hiện an toàn toàn bức xạ trong y tế, trong đó có hƣớng dẫn xử
lý chất thải phóng xạ trong các cơ sở y tế.
8. Các văn bản của Bộ Y tế:
Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Nhà nƣớc ban hành, Bộ Y
tế đã ban hành một số văn bản về quản lý chất thải y tế:
Quy chế bệnh viện: ban hành theo quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ
ngày 19/09/1997 có Quy chế công tác xử lý chất thải.
Quy chế quản lý chất thải y tế năm 1999 và Quy chế quản lý chất thải y
2007 làm cơ sở để các cơ sở y tế thực hiện quản lý và xử lý chất thải y tế.
9. Quyết định 64/QĐ-TTg, phê chuẩn kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm nghiêm trọng, trong đó có bệnh viện.
1.2.2.2. Tình hình phát thải chất thải y tế ở Việt Nam
- Thực trạng phát thải :
Tính chung cả nƣớc, lƣợng chất thải từ các loại hoạt động dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ, dịch vụ y tế phát thải hàng ngày đạt 252 tấn, trong đó có 50 tấn
là chất thải rắn y tế nguy hại. Hai thành phố có tải lƣợng lớn nhất là : TP Hồ
Chí Minh: 31,3 tấn CTR y tế chung và 6,2 tấn CTR y tế nguy hại. Tiếp đến là
TP Hà Nội : 26,5 tấn CTR y tế chung và 5,3 tấn CTR y tế nguy hại 41, 42,
43, 45.
Bảng 1.1. Phân bố chất thải y tế nguy hại theo vùng sinh thái, năm 2004

TT
Vùng sinh thái
CTR y tế
chung
(kg)
CTR y tế
nguy hại
(kg)
Nhu cầu thiêu
huỷ toàn quốc
(%)
1
Đồng bằng sông Hồng
46138
9227
20
2
Đông Bắc
28975
5795
13
3
Tây Bắc
7372
1474
3


19


4
Bắc Trung bộ
26501
5300
12
5
Nam Trung bộ
20839
4167
9
6
Tây Nguyên
11814
2362
5
7
Đông Nam bộ
47520
9504
21
8
Đồng bằng sông Cửu
long
36840
7368
16
- Khuynh hướng phát thải chất thải y tế:
Tuy tổng thải chung chất thải y tế ít tăng hoặc chỉ tăng nhẹ, nhƣng
lƣợng chất thải y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt lại tăng lên theo thời gian do
2 xu thế sau17, 20:

Tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần nhƣ bơm kim tiêm, đè
lƣỡi, găng tay phẫu thuật, ống thông, túi thu dịch dẫn lƣu, bông băng, vải trải
phẫu thuật.
Tăng số lƣợng các giƣờng bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện và
tƣơng đƣơng trở lên.
Ngày càng tăng ứng dụng nhiều hơn kỹ thuật cao trong tất các khâu từ
khám bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị.
Bảng 1.2. So sánh chất thải rắn y tế phát sinh của Việt Nam
với một số nước trong khu vực
Nội dung
Việt Nam
Malaysia
Thái Lan
Dân số (triệu ngƣời)
79
23
64
CTRYTNH phát sinh (tấn/ngày)
27
13
33
CTRYTNH phát sinh theo đầu
ngƣời/năm (kg)
0,16
0,2
0,19
So sánh với các nƣớc ASEAN khác, lƣợng CTRYT phát sinh của Việt
Nam ở mức thấp trong khu vực24, 44.
Bảng 1.3. Sự gia tăng chất thải y tế ở Việt Nam theo thời gian
Chỉ số

1995
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Giƣờng bệnh
( 1000 giƣờng)
115,05
118,0
118,0
120,3
120,1
121,9
122,5
CTR y tế chung
248,3
253,7
253,7
258,6
258,2
262,1
263,9


20

( tấn/ ngày)
CTR y tế nguy hại,

( tấn/ ngày)
55,4
56,6
56,6
57,7
57,6
58,5
58,9
Lƣợng chất thải y tế phát thải có xu hƣớng tăng dần theo thời gian. Sự
gia tăng ở cả chất thải y tế chung và chất thải y tế nguy hại5, 6.
1.2.2.3. Một số biện pháp và công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
Yêu cầu chung.
-Làm cho CTRYTNH trở thành vô hại đối với sức khoẻ con ngƣời và
môi trƣờng.
- Giảm thiểu về số lƣợng
- Đáp ứng yêu cầu kinh tế và hiệu quả trong chu trình kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc thực hiện xử lý CTRYTNH.
- Không gây ô nhiễm thứ cấp
- Nằm trong quy định chung về quản lý và xử lý chất thải, thoả mãn
luật bảo vệ môi trƣờng.
Công nghệ xử lý và tiêu huỷ.
Có rất nhiều biện pháp và công nghệ xử lý CTRYTNH. Những công
nghệ và giải pháp chủ yếu là.
- Công nghệ thiêu đốt (incineration). Sử dụng năng lƣợng từ các nhiên
liệu để đốt rác. Có thể xử lý đƣợc nhiều loại rác đặc biệt là chất thải lâm sàng.
Phƣơng pháp này làm giảm thiểu tối đa số lƣợng và khối lƣợng rác, đồng thời
tiêu diệt hoàn toàn các mầm bệnh trong rác. Phƣơng pháp này đòi hỏi chi phí
đầu tƣ ban đầu khá cao, chi phí vận hành, chi phí bảo dƣỡng tƣơng đối tốn
kém.
- Công nghệ khử khuẩn hoá học (Chemical disinfection). Sử dụng một

số hoá chất khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật trong đó co mầm bệnh làm
cho rác đƣợc an toàn về mặt vi sinh vật. Hoá chất thƣờng hay đƣợc sử dụng
nhƣ formaldehyde (HCHO); ethylene oxide (CH
2
OCH
2
) glutaraldehyde


21

(CHO-(CH
2
)
3
-CHO); Sodium hypoclorite (NaOCl); chlorine dioxide (ClO
2
).
Phƣơng pháp này chi phí đầu tƣ ban đầu thấp hơn, chi phí vận hành đắt tuỳ
thuộc vào loại hoá chất, một số ô nhiễm thứ cấp có thể gặp từu các hoá chất
dƣ. Chi phí xử lý rác y tế ở các nƣớc công nghiệp khoảng 100-120 USD/ tấn.
- Công nghệ xử lý nhiệt khô và hơi nƣớc (wet and dry thermal
treatment). Sử dụng nhiệt ẩm (autoclave) hoặc hấp khô (ovens) để diệt khuẩn
ở nhiệt độ 121-160
o
C. Hầu hết các mầm bệnh bị tiêu diệt ở nhiệt độ này. Ƣu
điểm của phƣơng pháp này là có thể áp dụng đƣợc với các trƣờng hợp số
lƣợng chất thải rất nhỏ, nhƣợc điểm của phƣơng pháp là hiệu quả kém trong
việc làm giảm thiểu cả về khối lƣợng và trọng lƣợng.
- Công nghệ vi sóng (Microwave irradiation). Công nghệ vi sóng để xử

lý CTRYTNH là một công nghệ mới, hiệu quả. Các thiết bị hiện đại có thể xử
lý đƣợc 250 kg/giờ tƣơng đƣơng khoảng 3000 tấn năm. Lò vi sóng loại này
thƣờng sử dụng nguồn phát bức xạ sóng điện từ siêu cao tần có tần số 2450
MHz, bƣớc sóng khoảng 12,24 cm. Chi phí đầu tƣ ban đầu tƣơng đối đắt,
nhƣng xử lý bằng phƣơng pháp này nhiều vật liệu có thể tái sử dụng làm
nguyên liệu để đƣa vào chu trình kinh tế.
Công nghệ chôn lấp (land disposal). Phƣơng pháp này có chi phí đầu tƣ
ban đầu thấp, chi phí vận hành rẻ nhƣng chỉ nên thực hiện khi các nhà chức
trách quản lý về môi trƣờng cho phép và phải có điều kiện tự nhiên phù hợp
nhƣ diện tích rộng, đặc điểm thổ nhƣỡng, đặc điểm nguồn nƣớc ngầm, xa khu
dân cƣ vv.
Nhốt chất thải (inertization). Quá trình nhốt các chất thải cùng với chất
cố định xi măng, vôi. Thông thƣờng ngƣời ta trộn hỗn hợp rác y tế nguy hại
65%, vôi 15%, xi măng 15%, nƣớc 5%. Hỗn hợp này đƣợc nén thành khối.
Công nghệ phù hợp.
Xử lý và tiêu huỷ CTRYTNH tuy có nhiều biện pháp và công nghệ nhƣ
đã nêu ở phần trên. Tuy nhiên không có một công nghệ nào giải quyết đƣợc


22

thấu đáo toàn bộ các khía cạnh nhƣ mong muốn kể cả công nghệ đốt rác hiện
đại. Để hƣớng tới một môi trƣờng lành mạnh và bảo vệ sức khoẻ công đồng
CTRYTNH phải đƣợc xử lý, tuy nhiên sự lựa chọn cuối cùng về công nghệ,
phƣơng pháp sẽ phải đƣợc cân nhắc thận trọng. Sự thận trọng nói trên dựa
vào rất nhiều yếu tố cũng nhƣ điều kiện cụ thể của mỗi khu vực. Các yếu tố
tác động đến sự quyết định gồm:
- Hiệu quả khử trùng làm cho CTRYTNH trở thành vô hại
- Những cân nhắc về môi trƣờng và sức khoẻ.
- Sự giảm thiểu về khối lƣợng và trọng lƣợng.

- Cân nhắc tới khía cạnh an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tổng khối lƣợng chất thải cần xử lý và tiêu huỷ trên tổng khả năng xử
lý của hệ thống thiết bị.
- Nhóm loại chất thải để xử lý và tiêu huỷ.
- Nhu cầu cơ sở hạ tầng.
- Lựa chọn xử lý của địa phƣơng khu vực và công nghệ
- Lựa chọn khả năng tiêu huỷ cuối cùng trong chu trình.
- Nhu cầu đào tạo nhân lực cho vận hành.
- Cân nhắc về khía cạnh vận hành và bảo trì hệ thống
- Mặt bằng, thổ những khu vự xử lý tiêu huỷ.
- Chi phí đầu tƣ ban đầu và chi phí vận hành.
- Sự chấp nhận của cộng đồng.
- Yêu cầu về các quy định, luật lệ chung của khu vực
Trong điều kiện Việt Nam, tuỳ điều kiện cụ thể của mỗi địa phƣơng,
điều kiện cụ thể của cơ sở y tế mà lựa chọn công nghệ cho thích hợp hay còn
gọi là công nghệ phù hợp. Nhƣ vậy đối với các bệnh viện trung ƣơng, bệnh
viện đa khoa tại các khu đô thị dân cƣ đông đúc phải lựa chọn công nghệ khác
hơn, yêu cầu cao hơn so với các bệnh viện huyện, cơ sở y tế tuyến huyện, xã


23

Công nghệ phù hợp vẫn phải bảo đảm xử lý đƣợc CTRYTNH nhƣng
đáp ứng thực tiễn đời sống xã hội, kinh tế, môi trƣờng vv. Công nghệ phù hợp
thoả mãn
- Phù hợp về điều kiện kỹ thuật thiết bị.
- Phù hợp với trình độ vận hành và bảo dƣỡng.
- Phù hợp về khả năng kinh tế.
- Phù hợp với phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên của địa phƣơng.
1.2.2.4. Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải y tế ở

Việt Nam
- Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và bảo quản chất thải y
tế:
Kết quả khảo sát của Vụ điều trị – Bộ Y tế năm 2002, 2003 cho thấy
13, 14:
+ Có 88% bệnh viện, cơ sở y tế phân loại chất thải theo quy định của
Bộ Y tế, song tình trạng phân loại nhầm chất thải sinh hoạt và chất thải y tế
vẫn còn xảy ra.
+ 77% bệnh viện đã đƣợc trang bị thùng, túi màu vàng để đựng chất
thải y tế nguy hại, 76% bệnh viện đã trang bị thùng, túi màu xanh để đựng
chất thải sinh hoạt, 27% bệnh viện trang bị thùng, túi màu đen để đựng chất
thải hoá học và chất thải gây độc tế bào, 24% bệnh viện có sử dụng hộp để
đựng vật sắc nhọn.
+ 5% bệnh viện đã đƣợc trang bị các xe đẩy để vận chuyển chất thải,
65% bệnh viện vận chuyển chất thải bằng quang gánh hoặc xách tay.
+ 66% bệnh viện có xử lý ban đầu các chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao bằng hoá chất hoặc hấp sấy.
+ 1% bệnh viện có nhà lạnh để chứa chất thải.
- Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế:


24

Trong số các bệnh viện ở nƣớc ta hiện nay có tới 815 bệnh viện không
có hệ thống xử lý chất thải hoặc có nhƣng không hoạt động, hoặc hoạt động
không thƣờng xuyên, hoặc hoạt động quá tải, không hiệu quả 18. Trong hầu
hết các bệnh viện, rác thải đến nay vẫn chƣa đƣợc xử lý, kể cả các vật phẩm,
bệnh phẩm độc hại. Điều này thực sự nguy hiểm cho sức khoẻ cộng đồng.
Chất thải các bệnh viện chứa rất nhiều mầm bệnh nhƣ tả, viêm gan A, thƣơng
hàn, lỵ, các tổ chức hoại tử… những mầm bệnh này có thể nhiễm vào đất,

nƣớc, không khí, và là nguyên nhân của nhiều dịch bệnh.
Theo kết quả điều tra 36 Bệnh viện, viện có giƣờng bệnh trực thuộc Bộ
Y tế của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 2009 cho thấy:
+ Đối với chất thải rắn y tế thông thƣờng có 34/36 bệnh viện hợp đồng
thuê công ty môi trƣờng đô thị vận chuyển và xử lý, chỉ có 2 bệnh viện
(5,6%) tự xử lý.
+ Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: trong số 36 bệnh viện có 8 bệnh
viện có lò đốt nhƣng chỉ có 7 bệnh viện (19,4%) đã xử lý chất thải y tế nguy
hại bằng lò đốt tại chỗ của bệnh viện và 28 bệnh viện (77,8%) hợp đồng thuê
xử lý chất thải y tế nguy hại bằng lò đốt tập trung của cơ sở thiêu hủy chất
thải trên địa bàn (công ty môi trƣờng đô thị). Chỉ có 1 bệnh viện hiện nay
chƣa có cơ sở xử lý chất thải rắn, vẫn áp dụng phƣơng pháp thiêu đốt ngoài
trời và chôn lấp 3.
Hiện nay, các bệnh viện và viện có giƣờng trực thuộc Bộ Y tế, hầu hết
đang sử dụng công nghệ đốt để tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và hiện có
rất ít loại hình xử lý bằng công nghệ khác nhƣ hấp ƣớt, vi sóng40.
1.2.2.5. Các mô hình xử lý chất thải rắn y tế hiện nay ở Việt Nam
- Xử lý tập trung:
Mô hình này đƣợc áp dụng cho các bệnh viện nằm trên địa bàn Hà Nội
(20 bệnh viện), TP. Hồ Chí Minh (3 bệnh viện) chiếm 64%. Mô hình thu gom
và xử lý tập trung tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh (do URENCO và


25

CITENCO quản lý) phát huy hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tƣ và vận hành,
giảm ô nhiễm môi trƣờng do đã trang bị thiết bị làm sạch khí thải lò đốt [31].
Tại một số tỉnh/thành phố lớn khác nhƣ Thái Nguyên, Quảng Nam, Đà
Nẵng, Phú Yên, Đồng Nai cũng áp dụng mô hình xử lý tập trung nhƣng với
quy mô nhỏ. Các bệnh viện này hợp đồng với công ty môi trƣờng đô thị trên

địa bàn về việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế [29], [30].
Tuy nhiên với lƣợng phát sinh chất thải nói chung và chất thải rắn y tế
nói riêng ngày càng gia tăng, công suất của các lò đốt tập trung này có đáp
ứng đủ yêu cầu không là vấn đề còn đƣợc xem xét.
- Mô hình tiêu hủy CTRYT bằng lò đốt cho cụm bệnh viện:
Theo báo cáo của Bộ Y tế, hiện có 3 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế (8%)
có lò đốt tại bệnh viện ngoài chức năng xử lý CTRYT cho bệnh viện mình,
còn là nơi xử lý chất thải y tế cho các bệnh viện khác trên địa bàn. Đó là:
bệnh viện đa khoa trung ƣơng Cần Thơ, bệnh viện đa khoa trung ƣơng Huế và
bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí. Nhƣng theo báo cáo của Cục
Quản lý Khám chữa bệnh (8/2009), lò đốt của 3 bệnh viện kể trên hoạt động
không còn tốt, phải bảo dƣỡng, sửa chữa hoặc phải lắp đặt mới.
- Mô hình đầu tư lò đốt tiêu hủy CTRYT tại bệnh viện:
Trong số 36 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ, 5 bệnh viện có lò đốt
để xử lý CTRYT. Tuy nhiên tình trạng hoạt động của 2 trong số 5 lò đốt này
không còn tốt, đó là lò đốt của BV Điều dƣỡng-phục hồi chức năng trung
ƣơng, BV Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới. Lò đốt của Bệnh viện C Đà Nẵng đã
hỏng nên BV phải đổi sang hình thức ký hợp đồng với công ty môi trƣờng đô
thị để xử lý tập trung28.
- Hình thức khác:
Hiện nay, tại một số cơ sở y tế vẫn sử dụng tạm thời biện pháp thiêu
đốt chất thải y tế nguy hại ngoài trời hoặc chôn lấp chất thải y tế nguy hại ở

×