Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thực trạng quản lý, xử lý chất rắn y tế tại bệnh viện đa khoa nam định và đề xuất mô hình can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.82 KB, 23 trang )

Thực trạng quản lý, xử lý chất rắn y tế tại
Bệnh viện Đa khoa Nam Định và đề xuất mô
hình can thiệp


Nguyễn Thị Thu Trang


Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Khoa học môi trƣờng; Mã số: 60 85 02
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Phạm Ngọc Châu
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Điều tra đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và xử lý chất
thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2011. Đề xuất mô hình quản
lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.

Keywords. Khoa học môi trƣờng; Xử lý chất thải; Chất thải rắn


Content
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tác động tiêu cực của chất thải y tế nói chung và đặc biệt là chất thải y tế nguy hại
nói riêng là rất rõ ràng, đặc biệt là nếu những chất thải nguy hại này không đƣợc quản lý và
xử lý đúng quy cách. Trong thực tế quản lý và xử lý chất thải y tế ở Việt Nam, cho thấy mặc
dầu đã có nhiều tiến bộ, cố gắng nhƣng chƣa đạt đƣợc nhƣ yêu cầu nhất là những năm trƣớc
1999 khi chƣa có Quy chế quản lý chất thải y tế.
Phát biểu khai mạc tại Hội thảo quốc gia về xử lý chất thải bệnh viện đƣợc tổ chức
ngày 17-7-1998, GS Phạm Song nguyên Bộ trƣởng Y tế, phó trƣởng ban thƣờng trực Ban chỉ


đạo Quốc gia về cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng đã nói: Chất thải bệnh viện đƣợc
xếp vào loại chất thải nguy hiểm vì gây ra bệnh tật nếu ô nhiễm vào nguồn nƣớc và không
khí. Với phƣơng châm của ngành y từ muôn đời nay là “ PRIMO NO CERA” nghĩa là “đầu
tiên là đừng làm hại” và ngôn ngữ này là phòng bệnh hơn chữa bệnh. Vì vậy bệnh viện cứu
đƣợc một ngƣời mà do những yếu tố khách quan và chủ quan lại từ các chất thải của bệnh
viện làm nguy hại đến trăm ngƣời là việc không thể chấp nhận đƣợc và xếp vào việc “ cần
làm ngay”.
Hiện cả nƣớc có trên 1000 bệnh viện. Trung bình các bệnh viện trong cả nƣớc phát
thải 252 tấn/ngày chất thải y tế, trong đó có 12%-25% là chất thải y tế nguy hại cần phải xử
lý đặc biệt 13. Lƣợng chất thải y tế nguy hại tăng lên nhanh chóng do tăng tỷ lệ sử dụng các
dụng cụ dùng một lần; tăng số lƣợng giƣờng bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện trở lên và
ngày càng tăng ứng dụng kỹ thuật cao trong tất các khâu từ khám bệnh, xét nghiệm, chẩn
đoán và điều trị14.
Công tác quản lý và xử lý chất thải y tế của các bệnh viện còn kém hiệu quả, chƣa có
biện pháp quản lý chất thải y tế hữu hiệu và an toàn. Biện pháp xử lý chất thải của các bệnh
viện chủ yếu vẫn là chôn lấp, trong đó 29,0% bệnh viện chôn rác ngay tại khuôn viên, chỉ có
18,7% xử lý bằng phƣơng pháp đốt, số còn lại chủ yếu vận chuyển rác thải tới bãi rác công
cộng để xử lý . Hầu hết các chất thải rắn ở các bệnh viện đều không xử lý trƣớc khi chôn
hoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ thiên, sử dụng củi và
dầu để đốt gây ô nhiễm môi trƣờng. Hệ thống thu gom và xử lý chất thải vốn đƣợc thiết kế
theo số giƣờng bệnh nhƣng bên cạnh lƣợng chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn
còn một lƣợng lớn từ các hoạt động thăm nuôi của ngƣời nhà bệnh nhân và các hoạt động
dịch vụ khác trong bệnh viện. Chính vì vậy, hệ thống xử lý rác thải y tế của các bệnh viện
luôn bị quá tải, chất lƣợng và hiệu quả xử lý rác thải cũng bị hạn chế rất nhiều 17.
Thực trạng trên đã đƣợc cải thiện và thu đƣợc nhiều kết quả khả quan bƣớc đầu nhất
là từ sau khi có các biện pháp tích cực về quản lý, đầu tƣ và chế tài trong lĩnh vực quản lý
chất thải y tế. Quy chế “Quản lý chất thải y tế” đã đƣợc Bộ Y tế ban hành năm 1999 và đã
đƣợc điều chỉnh lại năm 2007 theo Quyết đinh 43/QĐ-BYT. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh
viện cấp trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng hiện chƣa đƣợc đầu tƣ giải quyết vấn đề chất thải y
tế, do vậy chất thải y tế vẫn là thách thức. Nhu cầu bức xúc này đã đƣợc chỉ rõ trong quyết

định 64/2003/QĐ- TTg với trên 84 bệnh viện hiện đang là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng cần
xử lý triệt để. Hàng năm Chính phủ vẫn phải dành ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi
trƣờng trong đó xử lý ô nhiễm từ nƣớc thải bệnh viện. Cho tới hiện nay, chỉ mới vài bệnh
viện đƣợc rút ra khỏi danh sách là cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định là bệnh viện tuyến tỉnh, là trung tâm khám và điều
trị của tỉnh Nam Định. Quy mô bệnh viện là 700 giƣờng bệnh, với đủ các khoa hệ nội, khoa
hệ ngoại, các khoa cận lâm sàng. Số lƣợng bệnh nhân khám bệnh trung bình 500-600 ca mỗi
ngày. Tỷ lệ sử dụng giƣờng bệnh thƣờng xuyên vƣợt trên 100%. Bệnh viện nằm ở trung tâm
của thành phố, là nơi tập trung đông dân cƣ cho nên những thiếu sót trong quản lý và xử lý
chất thải y tế sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới cộng đồng dân cƣ lân cận.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:“Thực trạng
quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định và đề xuất mô hình can
thiệp.”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Điều tra đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và xử lý chất thải rắn y tế
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2011.
2. Đề xuất mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện đa khoa
tỉnh Nam Định.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm và phân loại chất thải y tế
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế
Điều rất ngạc nhiên là bên cạnh việc thống kê gần nhƣ toàn diện tất cả các lĩnh vực
của cuộc sống thì lại không có sự thống kê về số lƣợng, về nguồn gốc hình thành và sự tồn
đọng của chất thải. Nguyên nhân chính là không có sự phân loại chất thải một cách thống
nhất. Việc xử lý chất thải cũng rất phong phú mỗi nơi một khác. Chất thải rắn y tế cũng trong
tình trạng tƣơng tự nhƣ vậy.

Khái niệm hiện đang đƣợc chấp nhận là chất thải rắn y tế (health care waste) là các
chất thải phát sinh từ các quá trình hoạt động y tế nhƣ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, giảng
dạy nghiên cứu y học bao gồm cả các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời bệnh tại gia đình.
Tuy nhiên về hình thức chúng có nhiều đặc tính rất giống các chất thải rắn khác nhƣ chất thải
rắn sinh hoạt. Chất thải rắn bệnh viện (CTRBV) là chất thải rắn y tế. Mặc dầu vậy khoảng 75-
88% trong tổng số CTRBV là rác thông thƣờng nhƣ rác sinh hoạt (non-risk health care waste)
và chỉ có khoảng từ 12-25% là chất thải có tính chất nguy hiểm hay đặc biệt gọi là chất thải
rắn lâm sàng (Hazadous health care waste – clinical waste) mà chúng ta thƣờng gọi là chất
thải rắn y tế nguy hại (CTRYTNH).
Khái niệm chất thải đặc biệt đƣợc dùng trong trƣờng hợp này là về loại, số lƣợng hay
tính chất của nó đòi hỏi những yêu cầu xử lý đặc biệt hơn. Về nguyên tắc toàn bộ CTRYTNH
phải đƣợc xử lý triệt để bằng các phƣơng pháp đặc biệt.
Ngày nay, cộng đồng ngày càng quan tâm nhiều tới việc thải loại chất thải y tế (CTYT), đặc
biệt là các loại chất thải có chứa mầm bệnh. CTYT tồn tại ở bất cứ dạng nào (rắn, lỏng, khí)
đều có chứa các mầm bệnh gây nguy hiểm tới sức khỏe và môi trƣờng. Nguồn gốc phát sinh
CTYT là từ các cơ sở khám chữa bệnh cho con ngƣời và động vật, từ các trung tâm nghiên
cứu, trong quá trình sản xuất vaccin hoặc có trong chất thải của các cơ thể sống. Chúng
thƣờng đƣợc phát sinh tại các bệnh viện, phòng thí nghiệm của các trung tâm nghiên cứu,
phòng khám tƣ nhân và các trung tâm chăm sóc sức khỏe.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, CTYT đƣợc xác định là chất thải phát sinh
trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh,
nghiên cứu, đào tạo. CTYT nguy hại (CTYTNH) đƣợc xác định là chất thải có chứa một
trong các thành phần nhƣ: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết; các bộ phận, cơ quan của cơ thể
ngƣời và động vật; bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm; hóa chất và các chất
phóng xạ đƣợc sử dụng trong y tế. Những chất này không đƣợc xử lý đúng cách sẽ gây nguy
hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời 69.
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới, chất thải y tế là tất cả các loại chất thải
phát sinh trong các cơ sở y tế bao gồm cả các chất thải nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn
68.
Theo định nghĩa của Bộ Y tế Việt Nam1011:

- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm
chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con ngƣời
và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có
đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy an toàn.
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom,
vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
- Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm
hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
- Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
- Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và lƣu
giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi xử lý
ban đầu, lƣu giữ, tiêu hủy.
- Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi lƣu giữ hoặc tiêu hủy.
- Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả
năng gây huy hại của chất thải đối với sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Ở Việt Nam, theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế ban hành, chất thải y tế
đƣợc phân thành 5 nhóm chất thải chính, bao gồm: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học
nguy hại, bình chứa áp suất, chất thải phóng xạ và chất thải sinh hoạt.
1.2. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
1.2.2. Tình hình quản lý và xử chất thải y tế trong nước
1.2.2.1. Các văn bản liên quan tới quản lý, xử lý chất thải y tế
1.2.2.2. Tình hình phát thải chất thải y tế ở Việt Nam
- Thực trạng phát thải :
Tính chung cả nƣớc, lƣợng chất thải từ các loại hoạt động dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,
dịch vụ y tế phát thải hàng ngày đạt 252 tấn, trong đó có 50 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại.

Hai thành phố có tải lƣợng lớn nhất là : TP Hồ Chí Minh: 31,3 tấn CTR y tế chung và 6,2 tấn
CTR y tế nguy hại. Tiếp đến là TP Hà Nội : 26,5 tấn CTR y tế chung và 5,3 tấn CTR y tế
nguy hại 41, 42, 43, 45.
Bảng 1.1. Phân bố chất thải y tế nguy hại theo vùng sinh thái, năm 2004
TT
Vùng sinh thái
CTR y tế
chung
(kg)
CTR y tế
nguy hại (kg)
Nhu cầu thiêu
huỷ toàn quốc
(%)
1
Đồng bằng sông Hồng
46138
9227
20
2
Đông Bắc
28975
5795
13
3
Tây Bắc
7372
1474
3
4

Bắc Trung bộ
26501
5300
12
5
Nam Trung bộ
20839
4167
9
6
Tây Nguyên
11814
2362
5
7
Đông Nam bộ
47520
9504
21
8
Đồng bằng sông Cửu long
36840
7368
16
- Khuynh hướng phát thải chất thải y tế:
Tuy tổng thải chung chất thải y tế ít tăng hoặc chỉ tăng nhẹ, nhƣng lƣợng chất thải y tế
nguy hại phải xử lý đặc biệt lại tăng lên theo thời gian do 2 xu thế sau17, 20:
Tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần nhƣ bơm kim tiêm, đè lƣỡi, găng tay
phẫu thuật, ống thông, túi thu dịch dẫn lƣu, bông băng, vải trải phẫu thuật.
Tăng số lƣợng các giƣờng bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện và tƣơng đƣơng trở

lên.
Ngày càng tăng ứng dụng nhiều hơn kỹ thuật cao trong tất các khâu từ khám bệnh, xét
nghiệm, chẩn đoán và điều trị
Bảng 1.2. So sánh chất thải rắn y tế phát sinh của Việt Nam
với một số nước trong khu vực
Nội dung
Việt Nam
Malaysia
Thái Lan
Dân số (triệu ngƣời)
79
23
64
CTRYTNH phát sinh (tấn/ngày)
27
13
33
CTRYTNH phát sinh theo đầu ngƣời/năm
(kg)
0,16
0,2
0,19
So sánh với các nƣớc ASEAN khác, lƣợng CTRYT phát sinh của Việt Nam ở mức
thấp trong khu vực24, 44.
Bảng 1.3. Sự gia tăng chất thải y tế ở Việt Nam theo thời gian
Chỉ số
1995
1997
1998
1999

2000
2001
2002
Giƣờng bệnh
( 1000 giƣờng)
115,05
118,0
118,0
120,3
120,1
121,9
122,5
CTR y tế chung
( tấn/ ngày)
248,3
253,7
253,7
258,6
258,2
262,1
263,9
CTR y tế nguy hại, (
tấn/ ngày)
55,4
56,6
56,6
57,7
57,6
58,5
58,9

Lƣợng chất thải y tế phát thải có xu hƣớng tăng dần theo thời gian. Sự gia tăng ở cả
chất thải y tế chung và chất thải y tế nguy hại5, 6.
1.2.2.3. Một số biện pháp và công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
Yêu cầu chung.
-Làm cho CTRYTNH trở thành vô hại đối với sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng.
- Giảm thiểu về số lƣợng
- Đáp ứng yêu cầu kinh tế và hiệu quả trong chu trình kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc thực hiện xử lý CTRYTNH.
- Không gây ô nhiễm thứ cấp
- Nằm trong quy định chung về quản lý và xử lý chất thải, thoả mãn luật bảo vệ môi
trƣờng.
Công nghệ xử lý và tiêu huỷ.
Có rất nhiều biện pháp và công nghệ xử lý CTRYTNH. Những công nghệ và giải
pháp chủ yếu là.
- Công nghệ thiêu đốt (incineration). Sử dụng năng lƣợng từ các nhiên liệu để đốt rác.
Có thể xử lý đƣợc nhiều loại rác đặc biệt là chất thải lâm sàng. Phƣơng pháp này làm giảm
thiểu tối đa số lƣợng và khối lƣợng rác, đồng thời tiêu diệt hoàn toàn các mầm bệnh trong
rác. Phƣơng pháp này đòi hỏi chi phí đầu tƣ ban đầu khá cao, chi phí vận hành, chi phí bảo
dƣỡng tƣơng đối tốn kém.
- Công nghệ khử khuẩn hoá học (Chemical disinfection). Sử dụng một số hoá chất
khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật trong đó co mầm bệnh làm cho rác đƣợc an toàn về mặt
vi sinh vật. Hoá chất thƣờng hay đƣợc sử dụng nhƣ formaldehyde (HCHO); ethylene oxide
(CH
2
OCH
2
) glutaraldehyde (CHO-(CH
2
)
3

-CHO); Sodium hypoclorite (NaOCl); chlorine
dioxide (ClO
2
). Phƣơng pháp này chi phí đầu tƣ ban đầu thấp hơn, chi phí vận hành đắt tuỳ
thuộc vào loại hoá chất, một số ô nhiễm thứ cấp có thể gặp từu các hoá chất dƣ. Chi phí xử lý
rác y tế ở các nƣớc công nghiệp khoảng 100-120 USD/ tấn.
- Công nghệ xử lý nhiệt khô và hơi nƣớc (wet and dry thermal treatment). Sử dụng
nhiệt ẩm (autoclave) hoặc hấp khô (ovens) để diệt khuẩn ở nhiệt độ 121-160
o
C. Hầu hết các
mầm bệnh bị tiêu diệt ở nhiệt độ này. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể áp dụng đƣợc
với các trƣờng hợp số lƣợng chất thải rất nhỏ, nhƣợc điểm của phƣơng pháp là hiệu quả kém
trong việc làm giảm thiểu cả về khối lƣợng và trọng lƣợng.
- Công nghệ vi sóng (Microwave irradiation). Công nghệ vi sóng để xử lý CTRYTNH
là một công nghệ mới, hiệu quả. Các thiết bị hiện đại có thể xử lý đƣợc 250 kg/giờ tƣơng
đƣơng khoảng 3000 tấn năm. Lò vi sóng loại này thƣờng sử dụng nguồn phát bức xạ sóng
điện từ siêu cao tần có tần số 2450 MHz, bƣớc sóng khoảng 12,24 cm. Chi phí đầu tƣ ban đầu
tƣơng đối đắt, nhƣng xử lý bằng phƣơng pháp này nhiều vật liệu có thể tái sử dụng làm
nguyên liệu để đƣa vào chu trình kinh tế.
Công nghệ chôn lấp (land disposal). Phƣơng pháp này có chi phí đầu tƣ ban đầu thấp,
chi phí vận hành rẻ nhƣng chỉ nên thực hiện khi các nhà chức trách quản lý về môi trƣờng
cho phép và phải có điều kiện tự nhiên phù hợp nhƣ diện tích rộng, đặc điểm thổ nhƣỡng, đặc
điểm nguồn nƣớc ngầm, xa khu dân cƣ vv.
Nhốt chất thải (inertization). Quá trình nhốt các chất thải cùng với chất cố định xi
măng, vôi. Thông thƣờng ngƣời ta trộn hỗn hợp rác y tế nguy hại 65%, vôi 15%, xi măng
15%, nƣớc 5%. Hỗn hợp này đƣợc nén thành khối.
Công nghệ phù hợp.
Xử lý và tiêu huỷ CTRYTNH tuy có nhiều biện pháp và công nghệ nhƣ đã nêu ở phần
trên. Tuy nhiên không có một công nghệ nào giải quyết đƣợc thấu đáo toàn bộ các khía cạnh
nhƣ mong muốn kể cả công nghệ đốt rác hiện đại. Để hƣớng tới một môi trƣờng lành mạnh

và bảo vệ sức khoẻ công đồng CTRYTNH phải đƣợc xử lý, tuy nhiên sự lựa chọn cuối cùng
về công nghệ, phƣơng pháp sẽ phải đƣợc cân nhắc thận trọng. Sự thận trọng nói trên dựa vào
rất nhiều yếu tố cũng nhƣ điều kiện cụ thể của mỗi khu vực. Các yếu tố tác động đến sự quyết
định gồm:
- Hiệu quả khử trùng làm cho CTRYTNH trở thành vô hại
- Những cân nhắc về môi trƣờng và sức khoẻ.
- Sự giảm thiểu về khối lƣợng và trọng lƣợng.
- Cân nhắc tới khía cạnh an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tổng khối lƣợng chất thải cần xử lý và tiêu huỷ trên tổng khả năng xử lý của hệ
thống thiết bị.
- Nhóm loại chất thải để xử lý và tiêu huỷ.
- Nhu cầu cơ sở hạ tầng.
- Lựa chọn xử lý của địa phƣơng khu vực và công nghệ
- Lựa chọn khả năng tiêu huỷ cuối cùng trong chu trình.
- Nhu cầu đào tạo nhân lực cho vận hành.
- Cân nhắc về khía cạnh vận hành và bảo trì hệ thống
- Mặt bằng, thổ những khu vự xử lý tiêu huỷ.
- Chi phí đầu tƣ ban đầu và chi phí vận hành.
- Sự chấp nhận của cộng đồng.
- Yêu cầu về các quy định, luật lệ chung của khu vực
Trong điều kiện Việt Nam, tuỳ điều kiện cụ thể của mỗi địa phƣơng, điều kiện cụ thể
của cơ sở y tế mà lựa chọn công nghệ cho thích hợp hay còn gọi là công nghệ phù hợp. Nhƣ
vậy đối với các bệnh viện trung ƣơng, bệnh viện đa khoa tại các khu đô thị dân cƣ đông đúc
phải lựa chọn công nghệ khác hơn, yêu cầu cao hơn so với các bệnh viện huyện, cơ sở y tế
tuyến huyện, xã
Công nghệ phù hợp vẫn phải bảo đảm xử lý đƣợc CTRYTNH nhƣng đáp ứng thực
tiễn đời sống xã hội, kinh tế, môi trƣờng vv. Công nghệ phù hợp thoả mãn
- Phù hợp về điều kiện kỹ thuật thiết bị.
- Phù hợp với trình độ vận hành và bảo dƣỡng.
- Phù hợp về khả năng kinh tế.

- Phù hợp với phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên của địa phƣơng.
1.2.2.4. Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải y tế ở Việt Nam
- Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và bảo quản chất thải y tế:
Kết quả khảo sát của Vụ điều trị – Bộ Y tế năm 2002, 2003 cho thấy 13, 14:
+ Có 88% bệnh viện, cơ sở y tế phân loại chất thải theo quy định của Bộ Y tế, song
tình trạng phân loại nhầm chất thải sinh hoạt và chất thải y tế vẫn còn xảy ra.
+ 77% bệnh viện đã đƣợc trang bị thùng, túi màu vàng để đựng chất thải y tế nguy
hại, 76% bệnh viện đã trang bị thùng, túi màu xanh để đựng chất thải sinh hoạt, 27% bệnh
viện trang bị thùng, túi màu đen để đựng chất thải hoá học và chất thải gây độc tế bào, 24%
bệnh viện có sử dụng hộp để đựng vật sắc nhọn.
+ 5% bệnh viện đã đƣợc trang bị các xe đẩy để vận chuyển chất thải, 65% bệnh viện
vận chuyển chất thải bằng quang gánh hoặc xách tay.
+ 66% bệnh viện có xử lý ban đầu các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bằng hoá
chất hoặc hấp sấy.
+ 1% bệnh viện có nhà lạnh để chứa chất thải.
- Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế:
Trong số các bệnh viện ở nƣớc ta hiện nay có tới 815 bệnh viện không có hệ thống xử
lý chất thải hoặc có nhƣng không hoạt động, hoặc hoạt động không thƣờng xuyên, hoặc hoạt
động quá tải, không hiệu quả 18. Trong hầu hết các bệnh viện, rác thải đến nay vẫn chƣa
đƣợc xử lý, kể cả các vật phẩm, bệnh phẩm độc hại. Điều này thực sự nguy hiểm cho sức
khoẻ cộng đồng. Chất thải các bệnh viện chứa rất nhiều mầm bệnh nhƣ tả, viêm gan A,
thƣơng hàn, lỵ, các tổ chức hoại tử… những mầm bệnh này có thể nhiễm vào đất, nƣớc,
không khí, và là nguyên nhân của nhiều dịch bệnh.
Theo kết quả điều tra 36 Bệnh viện, viện có giƣờng bệnh trực thuộc Bộ Y tế của Cục
quản lý khám chữa bệnh năm 2009 cho thấy:
+ Đối với chất thải rắn y tế thông thƣờng có 34/36 bệnh viện hợp đồng thuê công ty
môi trƣờng đô thị vận chuyển và xử lý, chỉ có 2 bệnh viện (5,6%) tự xử lý.
+ Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: trong số 36 bệnh viện có 8 bệnh viện có lò đốt
nhƣng chỉ có 7 bệnh viện (19,4%) đã xử lý chất thải y tế nguy hại bằng lò đốt tại chỗ của
bệnh viện và 28 bệnh viện (77,8%) hợp đồng thuê xử lý chất thải y tế nguy hại bằng lò đốt

tập trung của cơ sở thiêu hủy chất thải trên địa bàn (công ty môi trƣờng đô thị). Chỉ có 1 bệnh
viện hiện nay chƣa có cơ sở xử lý chất thải rắn, vẫn áp dụng phƣơng pháp thiêu đốt ngoài trời
và chôn lấp 3.
Hiện nay, các bệnh viện và viện có giƣờng trực thuộc Bộ Y tế, hầu hết đang sử dụng
công nghệ đốt để tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và hiện có rất ít loại hình xử lý bằng
công nghệ khác nhƣ hấp ƣớt, vi sóng40.
1.2.2.5. Các mô hình xử lý chất thải rắn y tế hiện nay ở Việt Nam
- Xử lý tập trung:
Mô hình này đƣợc áp dụng cho các bệnh viện nằm trên địa bàn Hà Nội (20 bệnh
viện), TP. Hồ Chí Minh (3 bệnh viện) chiếm 64%. Mô hình thu gom và xử lý tập trung tại Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh (do URENCO và CITENCO quản lý) phát huy hiệu quả, tiết kiệm
chi phí đầu tƣ và vận hành, giảm ô nhiễm môi trƣờng do đã trang bị thiết bị làm sạch khí thải
lò đốt [31].
Tại một số tỉnh/thành phố lớn khác nhƣ Thái Nguyên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Phú
Yên, Đồng Nai cũng áp dụng mô hình xử lý tập trung nhƣng với quy mô nhỏ. Các bệnh viện
này hợp đồng với công ty môi trƣờng đô thị trên địa bàn về việc thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn y tế [29], [30].
Tuy nhiên với lƣợng phát sinh chất thải nói chung và chất thải rắn y tế nói riêng ngày
càng gia tăng, công suất của các lò đốt tập trung này có đáp ứng đủ yêu cầu không là vấn đề
còn đƣợc xem xét.
- Mô hình tiêu hủy CTRYT bằng lò đốt cho cụm bệnh viện:
Theo báo cáo của Bộ Y tế, hiện có 3 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế (8%) có lò đốt tại
bệnh viện ngoài chức năng xử lý CTRYT cho bệnh viện mình, còn là nơi xử lý chất thải y tế
cho các bệnh viện khác trên địa bàn. Đó là: bệnh viện đa khoa trung ƣơng Cần Thơ, bệnh
viện đa khoa trung ƣơng Huế và bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí. Nhƣng theo báo
cáo của Cục Quản lý Khám chữa bệnh (8/2009), lò đốt của 3 bệnh viện kể trên hoạt động
không còn tốt, phải bảo dƣỡng, sửa chữa hoặc phải lắp đặt mới.
- Mô hình đầu tư lò đốt tiêu hủy CTRYT tại bệnh viện:
Trong số 36 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ, 5 bệnh viện có lò đốt để xử lý
CTRYT. Tuy nhiên tình trạng hoạt động của 2 trong số 5 lò đốt này không còn tốt, đó là lò

đốt của BV Điều dƣỡng-phục hồi chức năng trung ƣơng, BV Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới. Lò
đốt của Bệnh viện C Đà Nẵng đã hỏng nên BV phải đổi sang hình thức ký hợp đồng với công
ty môi trƣờng đô thị để xử lý tập trung28.
- Hình thức khác:
Hiện nay, tại một số cơ sở y tế vẫn sử dụng tạm thời biện pháp thiêu đốt chất thải y tế
nguy hại ngoài trời hoặc chôn lấp chất thải y tế nguy hại ở bãi chôn lấp chất thải chung của
địa phƣơng nhƣ bệnh viện Phong-Da liễu Quỳnh Lập.
- Chi phí xử lý chất thải rắn y tế:
Đối với các bệnh viện thuê Công ty môi trƣờng đô thị xử lý chất thải y tế, chi phí
khoảng 9.000đ/kg (chƣa tính chi phí vận chuyển)21.
Chi phí vận hành cho xử lý chất thải rắn y tế đối với một số bệnh viện có lò đốt trong
khoảng 50-100 triệu đồng/tháng26.

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định: là bệnh viện tuyến tỉnh, có đủ các khoa hệ nội,
khoa hệ ngoại, các khoa cận lâm sàng. Bệnh viện là trung tâm khám và điều trị của tỉnh Nam
Định với quy mô 700 giƣờng bệnh. Số lƣợng bệnh nhân tới khám bệnh trung bình 500-
600ca/ngày. Tỷ lệ sử dụng giƣờng bệnh thƣờng xuyên đạt trên 100% số lƣợng. Bệnh viện có:
- Khoa lâm sàng: hệ khoa nội, hệ khoa ngoại, hệ khoa cận lâm sàng, khoa khám bệnh.
- Trang thiết bị, phƣơng tiện thu gom, vận chuyển, lƣu trữ và xử lý chất thải y tế:
+ Dụng cụ thu gom chất thải y tế tại các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
+ Phƣơng tiện vận chuyển chất thải y tế từ các khoa lâm sàng, cận lâm sàng về khu
tập kết của bệnh viện.
+ Hệ thống nhà tập kết, lƣu trữ chất thải của bệnh viện.
+ Trạm xử lý chất thải của bệnh viện.
Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định và đƣợc tiến hành
tại 27 khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành năm 2011.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp cắt ngang mô tả
có phân tích.
- Chọn mẫu nghiên cứu: chọn khoa nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành khảo sát ở tất cả các khoa lâm sàng và cận lâm sàng bao gồm cả
khoa chống nhiễm khuẩn và trạm xử lý chất thải.


CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Điều tra đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và xử lý chất thải rắn y
tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.
3.1.1. Thực trạng phát thải chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam
Định
Bảng 3.1. Thực trạng phát thải chất thải rắn y tế của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
TT
Loại chất thải
Số lƣợng
(kg/ngày)
Số lƣợng
(kg/GB/ngày)
1
Chất thải sinh hoạt
332,24
0,46

2
Chất thải lây nhiễm
94,94
0,14
3
Chất thải hóa học
14,84
0,02
4
Chất thải phóng xạ
0,0
0,0
5
Bình chứa áp suất
22,42
0,04
Cộng
464,44
0,66
Ghi chú: Lượng chất thải rắn y tế phát thải chung của toàn bệnh viện được xác định bằng
cách cân từng loại chất thải hàng ngày tại khu vực tập kết chất thải, nghiên cứu tiến hành
trong 1 tuần và kết quả được tính giá trị trung bình.
Nhận xét:
Lƣợng chất thải y tế phát thải của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trung bình đạt
464,44 kg/ngày, tƣơng ứng 0,66 kg/GB/ngày. Các nhóm chất thải phát thải là: chất thải sinh
hoạt, chất thải lây nhiễm và chất thải hóa học, bình chứa áp suất. Trong đó, lƣợng chất thải
sinh hoạt phát thải chiếm tỷ trọng nhiều nhất, trung bình đạt 332,24 kg/ngày (0,46
kg/GB/ngày), tiếp đến là chất thải lây nhiễm 94,94 kg/ngày (0,14 kg/GB/ngày) và bình chứa
áp suất 22,42kg/ngày (0,04 kg/GB/ngày), ít nhất là chất thải hóa học phát thải trung bình đạt
14,84 kg/ngày (0,02 kg/GB/ngày). Bệnh viện không phát thải chất thải phóng xạ.

Bảng 3.2. Nguồn phát thải chất thải rắn y tế nguy hại
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
TT
Khoa/ Phòng phát thải
Lƣợng phát thải
(kg/ngày)
1
Da liễu
4,6
2
Khám bệnh
2,8
3
Ung bƣớu
10,5
4
Cấp cứu tổng hợp
11,06
5
Chấn thƣơng
23,88
6
Phẫu thuật – gây mê hồi sức
1,34
7
Y học cổ truyền
1,46
8
Thần kinh
0,94

9
Nội cán bộ
0,64
10
Phục hồi chức năng
14,12
11
Hồi sức cấp cứu
2,62
12
Nội tổng hợp
4,96
13
Nội tim mạch
2,86
14
Nội tiêu hóa
5,38
15
Truyền nhiễm
8,68
16
Ngoại
3,7
17
Tai – mũi – họng
6,08
18
Răng hàm mặt
2,44

19
Mắt
3,3
20
Huyết học
2,1
21
Hóa sinh
2,28
22
Vi sinh vật
1.18
23
Chẩn đoán hình ảnh
0,94
24
Thăm dò chức năng
5,14
25
Giải phẫu bệnh
5,8
26
Chống nhiễm khuẩn
4,6
27
Dƣợc
1,68
Tổng
132,2
Ghi chú: Lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát thải của từng khoa được xác định bằng cách

cân từng loại chất thải hàng ngày tại mỗi khoa, nghiên cứu tiến hành trong 1 tuần và kết quả
được tính giá trị trung bình.

Nhận xét:
Nguồn phát thải chất thải rắn y tế nguy hại chủ yếu tập trung ở các khoa/ phòng nhƣ:
Cấp cứu tổng hợp, Chấn thƣơng, Phẫu thuật – gây mê hồi sức, Hồi sức cấp cứu, Ngoại.
Bảng 3.3. Đặc điểm thành phần chất thải rắn y tế nguy hại
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
TT
Đặc điểm, thông số
Số lƣợng
(kg/ngày)
Tỷ lệ %
1
Thành phần kim loại, vỏ hộp kim loại
22,78
17,3
2
Thành phần thủy tinh, ống thuốc tiêm, lọ
thuốc tiêm, bơm kim tiêm
3,24
2,5
3
Bông, băng, gạc, bột bó gãy xƣơng, nẹp cố
định
91,58
69,2
4
Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi
máu, thành phần chất dẻo

9,36
7,1
5
Bệnh phẩm
5,24
3,9
Cộng
132,2
100
Nhận xét:
Tổng lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát thải của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam
Định trung bình đạt 132,2 kg/ngày. Trong đó, thành phần chủ yếu là bông, băng, gạc, bột bó
gãy xƣơng, nẹp cố định chiếm 69,2% tỷ trọng, thành phần kim loại vỏ hộp kim loại chiếm
17,3% tỷ trọng và chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành phần chất dẻo
chiếm 7,1% tỷ trọng.


Biều đồ 3.1. Xu hướng phát thải chất thải rắn y tế nguy hại theo thời gian
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
Nhận xét:
Lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát thải có xu hƣớng tăng trong năm 2008 là 0.192
Kg/GB/ngày và tốc độ gia tăng nhanh trong các năm gần đây. Lƣợng phát thải năm 2007 là
0.162 Kg/GB/ngày, năm 2009 là 0.166 Kg/GB/ngày và đạt mức 0.185 Kg/GB/ngày năm
2010.
3.1. 2. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Nam Định
Bảng 3.4. Tỷ lệ khoa phân loại riêng chất thải rắn y tế nguy hại (n=27)
TT
Loại chất thải phân loại
Số lƣợng

Tỷ lệ %
1
Có phân loại riêng chất thải y tế nguy hại với
chất thải sinh hoạt
27
100
2
Phân loại chất thải lây nhiễm riêng
22
81,4
3
Phân loại chất thải lây nhiễm thành 4 nhóm
riêng biệt *
15
55,5
4
Phân loại chất thải hóa học thể rắn riêng
11
40,7
(*Chất thải sắc nhọn; Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn; Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao; Chất thải giải phẫu)

Nhận xét:
Tất cả các khoa của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đều thực hiện phân loại riêng
chất thải sinh hoạt và chất thải y tế nguy hại. Tuy nhiên, tỷ lệ khoa phân loại riêng từng loại
chất thải y tế nguy hại còn thấp. Trong đó chỉ có 81,4% khoa phân loại riêng chất thải lây
nhiễm với các loại chất thải khác và 55,5% phân loại riêng chất thải lây nhiễm thành 4 nhóm
khác nhau. Số khoa phân loại riêng chất thải hóa học cũng chỉ đạt 40,7%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ khoa thu gom chất thải rắn y tế
không đúng mã màu sắc (n=27)

TT
Loại chất thải
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Chất thải thông thƣờng
0
0,0
2
Chất thải lây nhiễm
5
18,5
3
Chất thải hóa học
0
0,0
4
Chất thải tái chế
7
25,9
Ghi chú: Túi, thùng màu vàng: thu gom chất thải nhiễm khuẩn; Túi, thùng màu đen: thu gom
chất thả hóa học; Túi, thùng màu xanh: thu gom chất thải thông thường và bình chứa áp
suất; Túi, thùng màu trắng: thu gom chất thải tái chế.

Nhận xét:
Tình trạng thu gom không đúng mã mầu sắc còn xẩy ra khá phổ biến ở các khoa
phòng. Tỷ lệ thu gom không đúng mãu màu sắc đối với chất thải tái chế, chất thải lây nhiễm
vẫn còn khá cao, tỷ lệ này tƣơng ứng là 25,9% và 18,5%.
Trong đó có 11 khoa phát thải chất thải hóa học thể rắn đều đƣợc phân loại đúng mã
mầu sắc còn các chất thải hóa học khác sau khi sử dụng sẽ đƣợc thải trực tiếp vào hệ thống

nƣớc thải chung của bệnh viện.




Bảng 3.6. Tỷ lệ khoa thu gom chất thải rắn y tế không đúng biểu tượng (n=27)
TT
Loại chất thải
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Chất thải lây nhiễm
20
74,0
2
Chất thải hóa học
16
59,2
3
Chất thải tái chế
27
100
Ghi chú:Túi, thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học;
Túi, thùng màu đen đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào kèm
dòng chữ “chất gây độc tế bào”; Túi, thùng màu đen đựng chất thải phóng xạ có biểu tượng
chất phóng xạ và có dòng chữ “chất thải phóng xạ”; Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để
tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.

Nhận xét:
Hầu hết các khoa đều chƣa phân loại chất thải y tế theo đúng biểu tƣợng. Trong đó tất

cả các khoa đều chƣa thu gom chất thải tái chế theo đúng biểu tƣợng. Tỷ lệ này tƣơng ứng
với nhóm chất thải lây nhiễm và chất thải hóa học là 74,0% và 59,2%.
Bảng 3.7. Tỷ lệ khoa có đủ phương tiện thu gom
chất thải rắn lây nhiễm (n=27)
TT
Phƣơng tiện thu gom
Số khoa
khảo sát
Đủ
(%)
Thiếu
(%)
Không có
(%)
1
Tại buồng bệnh
24
58,3

41,7
0,0
2
Tại buồng thủ thuật
27
92,5
7,5
0,0
3
Cả buồng bệnh và buồng
thủ thuật

24
58,3
41,7
0,0

Nhận xét:
Tỷ lệ khoa có đủ phƣơng tiện thu gom chất thải lây nhiễm còn thấp, chỉ có 58,3 %
khoa đạt tiêu chuẩn. Trong đó, có 7,5% khoa không có phƣơng tiện thu gom tại buồng thủ
thuật và 41,7% khoa thiếu phƣơng tiện thu gom chất thải lây nhiễm tại buồng bệnh.
Bảng 3.8. Tỷ lệ khoa có đủ phương tiện thu gom
chất thải rắn hóa học(n=27)
TT
Phƣơng tiện thu gom
Số khoa
khảo sát
Đủ
(%)
Thiếu
(%)
Không có
(%)
1
Tại buồng bệnh
27
40,7
59,3
0,0
2
Tại buồng thủ thuật
27

40,7
0,0
59,3
3
Cả buồng bệnh và buồng
thủ thuật
27
40,7
0,0
59,3

Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 11 khoa phát thải chất thải hóa học thể rắn còn các
khoa khác chất thải hóa học sau khi sử dụng sẽ đƣợc thải trực tiếp vào hệ thống nƣớc thải
chung của bệnh viện.
Tình trạng thiếu phƣơng tiện thu gom chất thải hóa học còn xảy ra khá phổ biến ở hầu
hết các khoa trong Bệnh viện. Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 40,7% khoa có đủ phƣơng
tiện thu gom chất thải hóa học. Trong đó, có 59,3% khoa không có phƣơng tiện thu gom
trong buồng thủ thuật và 59,3 % thiếu phƣơng tiện thu gom chất thải hóa học tại buồng bệnh.
Bảng 3.9. Tỷ lệ khoa có đủ thùng/hộp thu gom chất thải sắc nhọn (n=27)

TT
Trang bị thu gom
chất thải sắc nhọn
Số khoa
khảo sát
Đủ
(%)
Thiếu (%)
Không có

(%)
1
Tại xe tiêm
27
92,5
7,5
0,0
2
Tại buồng thủ thuật
27
62,9
0
37,1
3
Cả xe tiêm và buồng thủ
thuật
27
62,9
7,5
37,1

Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả 27 khoa của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đều
phát thải chất thải sắc nhọn. Tuy nhiên, chỉ có 62,9 % khoaphát thải có đủ phƣơng tiện thu
gom chất thải sắc nhọn. Tỷ lệ khoa không có dụng cụ thu gom chất thải sắc nhọn tại buồng
thủ thuật là 37,1 và thiếu dụng cụ thu gom cho mỗi xe tiêm chiếm 7,5%.
Bảng 3.10. Kết quả quan sát dụng cụ thu gom
chất thải rắn y tế lây nhiễm (n=60)
TT
Thông tin nghiên cứu

Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Thùng bị dập, vỡ
5
8,3
2
Có nắp đậy
38
63,3
3
Có đạp chân
12
20,0
4
Mặt bên ngoài màu vàng
45
75,0
5
Có bảng phân loại chất thải tƣơng ứng
5
8,3
6
Có vạch định mức thu gom ở 3/4 thể tích thùng và
dòng chữ “Không đựng quá vạch này”
7
11, 7

Nhận xét:
Tại thời điểm khảo sát, thống kê toàn bệnh viện có 60 dụng cụ đƣợc sử dụng cho thu

gom chất thải lây nhiễm. Chỉ có 11,7% thùng thu gom có in vạch quy định mức chứa tối đa
và 75% có quy ƣớc màu vàng dành cho thu gom chất thải lây nhiễm. Tình trạng thùng thu
gom bị dập, vỡ chiếm 8,3%.
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh dụng cụ thu gom
chất thải sắc nhọn (n=95)
TT
Thông tin nghiên cứu
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Hộp thu gom chuyên dụng
55
57,9
2
Dụng cụ tự tạo: chai truyền dịch, chai nhựa đựng nƣớc,
vỏ hộp thuốc.
40
42,1
3
Có khả năng chống thấm
58
61,1
4
Có nắp đóng mở dễ dàng
12
12,6
5
Màu vàng
90
94,7

6
Có quai hoặc kèm hệ thống cố định
72
75,8
7
Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không
cần dùng lực đẩy
95
100,0
TT
Thông tin nghiên cứu
Số lƣợng
Tỷ lệ %
8
Có biểu tƣợng nguy hại sinh học
8
8,4
9
Có dòng chữ “Chỉ đựng chất thải sắc nhọn”
12
12,6
10
Có vạch định mức thu gom ở 3/4 thể tích thùng và dòng
chữ “Không đựng quá vạch này”
8
8,4

Nhận xét:
Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh của 95 thùng thu gom chất thất sắc nhọn cho thấy,
chỉ có 57,9% thùng thu gom chất thải sắc nhọn là thùng chuyên dụng. Vẫn còn 42,1% thùng

thu gom chất thải là dụng cụ tự tạo không đảm bảo an toàn từ vỏ chai truyền dịch, chai nhựa
đựng nƣớc hay vỏ hộp thuốc. Tỷ lệ dụng cụ thu gom có khả năng chống thấm cũng còn thấp,
chỉ đạt 61,1%. Hầu hết các thùng thu gom vẫn chƣa có quy định mức chứa tối đa cũng nhƣ in
hình biểu tƣợng và dòng chữ hƣớng dẫn thu gom đối với chất thải sắc nhọn.
Bảng 3.12. Kết quả quan sát dụng cụ thu gom
chất thải rắn hóa học nguy hại (n=28)

TT
Thông tin nghiên cứu
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Thùng dập, vỡ
5
17,9
2
Có nắp đậy
8
28,6
3
Có đạp chân
2
7,1
4
Mặt bên ngoài màu đen
12
42,9
5
Có bảng phân loại chất thải tƣơng ứng
2

7,1
6
Có vạch định mức thu gom ở 3/4 thể tích thùng và
dòng chữ “Không đựng quá vạch này”
5
17,9

Nhận xét:
Hầu hết các dụng cụ thu gom chất thải hóa học đều không đảm bảo nguyên tắc vệ
sinh. Toàn bệnh viện có 28 thùng sử dụng cho thu gom chất thải hóa học thì chỉ có 17,9%
thùng có quy định mức chứa tối đa, 42,9% thùng sử dụng túi lót màu đen. Tình trạng thùng bị
dập, vỡ vẫn còn xảy ra, tỷ lệ này chiếm 17,9%.



Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tần suất thu gom chất thải rắn y tế nguy hại
về nơi tập kết theo khoa (n=27)
TT
Tần suất thu gom
Nhóm chất thải
Hàng ngày
(%)
Hàng tuần
(%)
Hàng tháng
(%)
1
Chất thải nhiễm khuẩn
100,0
0,0

0,0
2
Chất thải hóa học
100,0
0,0
0,0
3
Chất thải sắc nhọn
88,8
11,2
0,0

Nhận xét:
Toàn bộ chất thải nhiễm khuẩn đều đƣợc các khoa thu gom hàng ngày giúp đảm bảo
yêu cầu vệ sinh. Với chất thải hóa học, bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định có 11 khoa phát
thải chất thải hóa học thể rắn thì cả 11 khoa đều đƣợc thu gom hàng ngày. Tỷ lệ thu gom
hàng tuần của các khoa với chất thải sắc nhọn là 11,2 %.
3.1.3. Thực trạng vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế rắn nguy hại của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Nam Định
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh phương tiện vận chuyển
chất thải rắn y tế nguy hại
TT
Thông tin nghiên cứu
Tần suất
1
Xe vận chuyển chuyên dụng
7
2
Vận chuyển riêng với chất thải thông thƣờng
7

3
Xe có thành
7
4
Xe có nắp đậy
2
5
Xe có đáy kín
6
6
Dễ cho chất thải vào
7
7
Dễ lấy chất thải ra
7
8
Dễ làm sạch
7
9
Dễ tẩy uế
7
10
Dễ làm khô
7

Nhận xét:
Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh phƣơng tiện vận chuyển chất thải nguy hại cho
thấy, toàn bệnh viện hiện có 7 xe chuyên dụng vận chuyển chất thải y tế. Hầu hết các xe đều
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh. Tuy nhiên, chỉ có 2/7 xe có nắp đậy và 1/7 xe bị thủng
đáy gây rơi vãi chất thải khi vận chuyển.

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh đường và thời gian
vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại
TT
Thông tin nghiên cứu

Không
Quy định
chuẩn
1
Đƣờng vận chuyển cách xa khu vực chăm
sóc ngƣời bệnh (>10m)
+
-
+
2
Cách xa nhà ăn (>10m)
+
-
+
3
Qua các khu vực sạch khác (>10m)
-
+
-
4
Ngoài giờ làm việc hành chính
+
-
+


Nhận xét:
Tình trạng vận chuyển chất thải theo giờ quy định đƣợc Bệnh viện thực hiện tốt. Tất
cả các nguồn chất thải lây nhiễm đều đƣợc thu gom, vận chuyển về khu vực tập kết ngoài giờ
làm việc hành chính.


Bảng 3.16. Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh khu vực lưu giữ
chất thải rắn y tế nguy hại
TT
Vị trí nơi tập kết chất thải sinh hoạt

Không
Quy định
chuẩn
1
Cách nhà ăn bệnh viện < 10 m
+
-
-
TT
Vị trí nơi tập kết chất thải sinh hoạt

Không
Quy định
chuẩn
2
Cách buồng bệnh gần nhất < 10m
+
-
-

3
Cách lối đi công cộng và nơi tập trung
đông ngƣời < 10m
-
+
-
4
Có mái che
+
-
+
5
Có hàng rào bảo vệ
+
-
+
6
Có cửa và khóa
+
-
+
7
Súc vật, các loài gậm nhấm và ngƣời
không có nhiệm vụ tự do xâm nhập
-
+
-
8
Nhà lƣu giữ có hệ thống thoát nƣớc
+

-
+
9
Nền nhà chống thấm
+
-
+
10
Thông khí tốt
+
-
+
11
Có phƣơng tiện rửa tay cho nhân viên
-
+
+
12
Có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh
-
+
+
13
Có phƣơng tiện bảo hộ cho nhân viên
-
+
+
14
Đủ diện tích lƣu giữ chất thải
+

-
+
15
Chất thải tái sử dụng, tái chế đƣợc lƣu giữ
riêng
-
+
+
16
Có buồng bảo quản lạnh
+
-
+

Nhận xét:
Đa số các tiêu chí vệ sinh của nhà lƣu giữ chất thải đều đạt tiêu chuẩn. Riêng buồng
bảo quản lạnh chất thải y tế bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đã đƣợc trang bị một buồng đi
vào sử dụng năm 2006. Các tiêu chí vệ sinh bị vi phạm: chƣa có phƣơng tiện vệ sinh cho
nhân viên, chƣa có phƣơng tiện bảo hộ cho nhân viên, chƣa có khu vực lƣu giữ riêng chất
thải tái chế.
3.1.4. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát biện pháp xử lý và tiêu hủy
chất thải rắn y tế nguy hại
Biện pháp xử lý

Không
Quy định
chuẩn
Xử lý ban đầu
-

+
+
Biện pháp xử lý
triệt để
Thiêu đốt bằng lò đốt chất
thải rắn
+
-
+
Thiêu đốt ngoài trời
-
+
-
Thuê công ty môi trƣờng
xử lý
-
+
±
Chôn lấp trong khuôn viên
bệnh viện
-
+
-
Biện pháp xử lý

Không
Quy định
chuẩn
Xử lý cùng chất thải sinh
hoạt

-
+
-
Tái sử dụng
-
+
-

Nhận xét:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đƣợc đầu tƣ xây dựng trạm xử lý CTRYT với nhà
xƣởng có 1 lò Hoval MZ4. Hệ thống đã đƣợc đƣa vào sử dụng từ năm 2002.
Tất cả các chất thải rắn y tế nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm (gồm cả chất thải
sắc nhọn) và chất thải hóa học đều đƣợc Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định xử lý triệt để bằng
phƣơng pháp thiêu đốt. Tuy nhiên, Bệnh viện chƣa có biện pháp xử lý ban đầu với chất thải y
tế nguy hại.

Bảng 3.18. Kết quả khảo sát hệ thống lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
TT
Thông tin nghiên cứu

Không
Quy định
chuẩn
1
Lò đốt có ít nhất 2 buồng đốt
+
-
+
2

Vỏ lò đốt cấu tạo bằng kim loại
+
-
+
3
Lò đốt xì khí cháy ra xung quanh
-
+
-
4
Cửa nạp chất thải dễ dàng
+
-
+
5
Cửa nạp chất thải đóng kín khi lò làm
việc
+
-
+
6
Nhiệt độ lò đốt sơ cấp ≥ 800
0
C
+
-
+
7
Nhiệt độ lò đốt thứ cấp ≥ 1050
0

C
+
-
+
8
Thông gió cho lò đốt là thông gió
cƣỡng bức
+
-
+
9
Cửa thu gom tro xỉ dễ dàng
+
-
+
10
Tro xỉ rơi vãi xung quanh lò đốt
+
-
-
11
Ống khói bị ăn mòn
-
+
-
12
Ống khói ≥8m tính từ mặt đất
+
-
+

13
Lò đốt sử dụng nhiên liệu rắn
-
+
-
14
Lò đốt có thiết bị kiểm soát liên tục
nhiệt độ buồng đốt sơ cấp và buồng đốt
thứ cấp
+
-
+
15
Có thiết bị cảnh báo khi nhiệt độ trong
buồng đốt thứ cấp xuống dƣới 1000
0
C
+
-
+
16
Có thiết bị an toàn cho phép mở cửa lò
đốt
+
-
+
17
Có bảng hƣớng dẫn điều khiển vận
hành lò đốt
+

-
+
TT
Thông tin nghiên cứu

Không
Quy định
chuẩn
18
Công suất đủ đáp ứng tiêu hủy chất thải
nguy hại của Bệnh viện
+
-
+
19
Tro và xỉ còn lại trong buồng đốt đƣợc
đem chôn lấp trong khuôn viên bệnh
viện
+
-
+
20
Cặn từ quá trình xử lý khí chôn lấp
trong bệnh viện
+
-
-

Nhận xét :
Kết quả khảo sát các thông số kỹ thuật lò đốt HOVAL MZ4 của Bệnh viện đa khoa

tỉnh Nam Định cho thấy, lò đốt đảm bảo đƣợc tính an toàn và tính hiệu quả trong tiêu hủy
chất thải y tế nguy hại.
Công suất lò đốt đáp ứng yêu cầu tiêu hủy chất thải của Bệnh viện, đạt 200-400
kg/ngày (lƣợng chất thải y tế nguy hại cần tiêu hủy hàng ngày của Bệnh viện là 132,2
kg/ngày).
Lò đốt nhiệt 2 buồng là phổ biến và đƣợc áp dụng nhiều nhất đối với xử lí CTRYT.
Lò đốt này gồm 2 buồng đốt và đƣợc thiết kế nối tiếp nhau. Để giảm phát thải khí độc hại và
các thành phần chƣa cháy hết trong tro, lò đốt nhiệt phân đòi hỏi bảo trì và vận hành chặt chẽ
và cẩn thận.
3.1.5. Công tác tổ chức thực hiện quản lý chất thải y tế của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam
Định
Bảng 3.19. Nguồn nhân lực tham gia quản lý chất thải y tế
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

TT
Nguồn nhân lực
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ %
1
Nhân viên chuyên trách thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển chất thải
5
17,8
2
Nhân viên giám sát việc thực hiện quản lý CTYT
0
0,0
3
Nhân viên kiêm nhiệm tham gia vào công tác thu gom,

vận chuyển chất thải
19
67,8
4
Nhân viên vận hành thiết bị xử lý chất thải
4
14,5
Cộng
28
100

Nhận xét
Toàn bệnh viện có 28 nhân viên làm công tác quản lý chất thải y tế. Trong đó, nhân
viên chuyên trách chiếm 17,8 %. Chƣa có nhân viên giám sát công tác quản lý chất thải ở các
khoa/phòng của bệnh viện.

Bảng 3.20. Tài chính dành cho quản lý chất thải rắn y tế
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

TT
Thông tin nghiên cứu
Số lƣợng
(triệu/tháng)
Tỷ lệ %
1
Chi phí trả lƣơng cho nhân viên chuyên trách làm
công tác thu gom, vận chuyển hàng tháng
12,5
16,9
2

Chi phí trả lƣơng cho nhân viên kiêm nhiệm tham
gia vào thu gom, vận chuyển chất thải hàng tháng
19
25,8
3
Chi phí trả lƣơng cho nhân viên vận hành thiết bị
xử lý chất thải hàng tháng
5
6,8
4
Chi phí cho vật tƣ tiêu hao: túi đựng rác, thùng,
chổi quét… hàng tháng
4,8
6,4
5
Chi phí vận hành thiết bị tiêu huỷ chất thải rắn
nguy hại hàng tháng
32,23
44,1
6
Kinh phí Nhà nƣớc hỗ trợ
0
0
7
Kinh phí bệnh viện tự chi trả
73,53
100
Tổng chi phí dành cho quản lý chất thải y tế
73,53
100


Nhận xét
Tổng kinh phí dành cho quản lý chất thải y tế của bệnh viện trung bình đạt 86,03
triệu/tháng. Do đây không phải là bệnh viện Quân đội nên toàn bộ kinh phí từ thu gom, phân
loại vận chuyển, bảo quản và xử lý chất thải rắn y tế đều do bệnh viện tự chi trả. Kinh phí
dành cho trả lƣơng nhân viên chuyên trách chiếm 16,9% và 25,8% cho nhân viên kiêm
nhiệm. Kinh phí dành cho vận hành lò đốt chiếm 44,1% tổng kinh phí quản lý chất thải tƣơng
ứng 32,23 triệu đồng/tháng.




Biểu đồ 3.2. Kinh phí xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định theo thời gian

Nhận xét:
Nguồn kinh phí xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện đƣợc đầu tƣ tăng dần
theo thời gian. Tổng chi phí dành cho xử lý chất thải của Bệnh viện năm 2008 chỉ có 144
triệu đồng/năm đã tăng đến 244,8 triệu đồng/năm vào năm 2009 và tăng đến 446,4 triệu
đồng/năm vào năm 2010.
KẾT LUẬN

1. Đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định về cơ bản đã theo Quy chế quản lý chất thải y tế theo
Quyết định 43/QĐ-BYT, 2007.
- Thực trạng thu gom phân loại: có 81,4% khoa phân loại chất thải lây nhiễm riêng,
40,7% khoa phân loại riêng chất thải hóa học, có 18,5% khoa thu gom chất thải lây nhiễm
không đúng mã mầu sắc.
Có 58,3% khoa có đủ phƣơng tiện thu gom chất thải rắn lây nhiễm, 40,7% khoa có đủ
phƣơng tiện thu gom chất thải rắn hóa học và 62,9% khoa có đủ thùng/ hộp thu gom chất thải

sắc nhọn.
Có 88,3 dụng cụ thu gom chất thải chất thải lây nhiễm, 91,6% dụng cụ thu gom chất
thải sắc nhọn và 82,1% dụng cụ thu gom chất thải hóa học chƣa quy định mức chứa tối đa.
Tỷ lệ thùng thu gom chất thải lây nhiễm bị vỡ, thủng là 8,3% và 17,95 với thùng thu gom
chất thải hóa học. Tình trạng sử dụng các phƣơng tiện không đảm bảo an toàn trong thu gom
chất thải sắc nhọn chiếm 42,1%.
- Thực trạng lƣu giữ, vận chuyển: Bệnh viện đã quy định giờ và đƣờng vận chuyển
chất thải y tế riêng. Khu tập kết đƣợc xây dựng đảm bảo các điều kiện vệ sinh.
- Thực trạng xử lý: Bệnh viện sử dụng lò đốt HOVAL MZ4 để xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại. Ngoài ra lò đốt còn xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho một số bệnh viện xung
quanh với công suất 200-400 kg/ngày.
Lò đốt vận hành dễ, tính an toàn cao, có hệ thống xử lý khí thải. Tuy nhiên, tro cặn
chƣa đƣợc xử lý triệt để, cặn từ quá trình xử lý khí thải có tính độc cao chƣa đƣợc xử lý.
Chƣa có khả năng thu hồi chi phí xử lý chất thải y tế.
- Công tác tổ chức quản lý chất thải y tế: Bệnh viện có sự phân công chuyên trách
trong quản lý chất thải y tế.
2. Mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam
Định.
Nguyên tắc tổ chức, hệ thống quản lý về xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định dựa trên các quy định hiện hành của quy chế bệnh viện và quy
chế quản lý chất thải bệnh viện của bộ Y tế. Trƣởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và trƣởng
phòng kế hoạch tổng hợp trên nguyên tắc kiêm nhiệm giúp ban lãnh đạo bệnh viện trong việc
quản lý và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
Đồng thời các khoa, phòng trên giúp ban lãnh đạo bệnh viện thƣờng xuyên tập huấn
nâng cao kiến thức về thu gom, phân loại, vận chuyển bảo quản và xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại.



References

Tài liệu tiếng việt:
1. Từ Hải Bằng (2008), “Những khó khăn trong công tác quản lý chất thải bệnh viện”,
Tạp chí Thầy thuốc Việt Nam, Tổng hội Y học Việt Nam, số 26, tr 44-45.
2. Từ Hải Bằng (2009), Điều tra thực trạng quản lý và xử lý chất thải tại các cơ sở
thuộc hệ y tế dự phòng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, Báo cáo tổng kết đề
tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế.
3. Nguyễn Quốc Bình (2004), Công nghệ đốt trong xử lý chất thải nguy hại và một số
kết quả nghiên cứu ứng dụng thực tế.
4. Trần Ngọc Bình (2005), Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của cán bộ, nhân
viên y tế về bảo vệ môi trường tại một số bệnh viện, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện
Quân y.
5. Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trƣờng (1998), “Quản lý chất thải rắn bệnh viện”,
Kỷ yếu hội thảo 2003.
6. Bộ khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (2003), “Quản lý chất thải rắn bệnh viện”,
Kỷ yếu hội thảo 2003.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2005), “Thực trạng và giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trƣờng các bệnh viện”, Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 3/2005, tr.13.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2005), “Các cấp uỷ Đảng, các ngành, các cấp khẩn
trƣơng tiến hành quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết 41/NQ/TW”, Tạp chí
Bảo vệ môi trường, số 3/2005, tr. 13.
9. Bộ Y tế (1997), Quy chế bệnh viện, số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997.
10. Bộ Y tế (2007), Niên giám thống kê y tế năm 2007, Nhà xuất bản Y học.
11. Bộ Y tế, Quy chế quản lý chất thải bệnh viện, kèm theo QĐ 2575/1999/QĐ-BYT.
12. Bộ Y tế - Vụ điều trị (2000 ), Tài liệu hướng dẫn thực hành quản lý chất thải y tế,
Nhà xuất bản Y học, 2000.
13. Bộ Y tế (2002), Nghiên cứu điều tra giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn y tế, Báo
cáo kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
14. Bộ Y tế (2003), Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam, Báo
cáo kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
15. Bộ Y tế (2005), Quy chế quản lý chất thải bệnh viện, Quyết định 43/2007/QĐ-BYT.

16. Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất thải y tế, Nhà xuất bản Y học.
17. Phạm Ngọc Châu (2004), Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất
thải, Cục bảo vệ môi trƣờng, Nhà xuất bản thế giới.
18. Cục Bảo vệ môi trƣờng, Báo cáo tổng hợp dự án xử lý ô nhiễm khu vực công, phần
quản lý và xử lý chất thải y tế, Hà Nội, 2004.
19. Cục BVMT – HVQY (2004), Báo cáo hiện trạng vệ sinh môi trường bệnh viện đa
khoa tỉnh Hà Nam, Dự án xây dựng dự án khả thi xử lý ô nhiễm khu vực công.
20. Đinh Hữu Dũng (2003), Nghiên cứu thực trạng, tình hình quản lý và ảnh hưởng của
chất thải y tế lên môi trường lao động và sức khỏe cộng đồng, đề xuất giải pháp can
thiệp, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế.
21. Đại học Xây dựng (1999), Cơ sở khoa học tính toán chi phí xử lý chất thải rắn nguy
hại, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học.
22. Trần Đức Hạ (1998), Tuyển tập các báo cáo khoa học tại hội nghị môi trường toàn
quốc 1998, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
23. Trần Đức Hạ (1998), Xử lý nước thải và chất thải rắn bệnh viện, Báo cáo đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội.
24. Nguyễn Huy Nga (2004), “Nghiên cứu mô hình quản lý Nhà nƣớc bảo vệ môi
trƣờng trong ngành y tế”, Sách chuyên khảo: Bảo vệ môi trường trong các cơ sở y
tế”, Nhà xuất bản Y học, 2004, tr.9-13.
25. Nguyễn Huy Nga ( 2004), “Nâng cao nhận thức môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng
cho cán bộ ngành y tế”, Sách chuyên khảo: Bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế,
Nhà xuất bản Y học, 2004, tr.14-18
26. Trần Hiếu Nhuệ và CS (2001), Quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản xây dựng,
2001.
27. Chu Thị Sàng (2003), Báo cáo tổng hợp Xây dựng kế hoạch cải thiện môi trường
đối với các bệnh viện gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định
64/2003/TTg, Cục Bảo vệ môi trƣờng.
28. Phùng Chí Sỹ (2001), Lò đốt chất thải rắn y tế tại Việt Nam, hiện trạng và triển
vọng.
29. Sở khoa học -Công nghệ môi trƣờng Hà nội ( 1996 ), Báo cáo về tình hình chất

thải bệnh viện, HàNội, 1996.
30. Lê Thị Tài và cộng sự (2003), “Thực trạng quản lý chất thải y tế tại 6 bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh”, Tạp chí nghiên cứu Y học, tập XXI, số 1, tr 56-62.
31. Bùi Thanh Tâm (2004), “Quản lý vệ sinh môi trƣờng bệnh viện”, Sách chuyên khảo
Bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, Nhà xuất bản Y học, tr.32-43.
32. Trần Duy Tạo (2002), Đánh giá thực trạng quản lý và ảnh hưởng của chất thải y tế
bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ lên môi trường xung quanh, Luận văn thạc sĩ y học,
Học viện Quân y.
33. TCVN-6560 (1999), Chất lượng khí thải lò đốt rác y tế.
34. TCVN-7380-2004, Lò đốt chất thải y tế – yêu cầu kỹ thuật.
35. TCVN-7381-2004, Lò đốt chất thải rắn y tế – Phương pháp đánh giá thẩm định.
36. Nguyễn Hƣng Thịnh (2004), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y
tế và điều kiện trang thiết bị về dự phòng toàn diện tại một số bệnh viện năm 2003 –
2004, Luận văn thạc sỹ Y học, Học Viện Quân Y.
37. Trần Thuy Thủy, Lƣơng Ngọc Khuê, Nguyễn Trọng Khoa (2002), Tăng cường
quản lý và xử lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam, một số vấn đề cấp bách của công tác
khám chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học, tr 235-247.
38. Trƣơng Mạnh Tiến (2005), “Xã hội hoá các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức và
ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng”, Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 5/2005, tr.
23.
39. Nguyễn Thị Hồng Tú ( 2004), “Nguy cơ nghề nghiệp và các biện pháp an toàn vệ
sinh lao động trong ngành y tế”, Sách chuyên khảo: Bảo vệ môi trường trong các cơ
sở y tế, Nhà xuất bản Y học, tr.9-13.
40. Viện hóa học (2008), Hoàn thiện công nghệ xử lý rác thải y tế nguy hại.
41. Viện Pasteur Nha Trang (2004), Báo cáo kết quả điều tra tình hình vệ sinh môi
trường tại các cơ sở y tế 11 tỉnh thành miền Trung, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên
cứu khoa học, Bộ Y tế.
42. Viện vệ sinh y tế công cộng (2004), Báo cáo tổng hợp điều tra môi trường y tế tại
các tỉnh phía Nam, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế.
43. Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên (2004), Báo cáo hiện trạng môi trường trong các

cơ sở y tế khu vực Tây Nguyên, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế.
44. Viện Y học lao động và vệ sinh môi trƣờng (1994), Quản lý chất thải ở các nước
đang phát triển (tài liệu dịch), Hà Nội, tr 7-8.
45. Viện Y học lao động và vệ sinh môi trƣờng (2004), Báo cáo kết quả điều tra hiện
trạng môi trường trong các cơ sở y tế tại các tỉnh miền Bắc, Báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế.
46. Viện Y học lao động và vệ sinh môi trƣờng – BYT (2002), Thường quy kỹ thuật,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2002.

Tài liệu tiếng Anh:
47. AB Central sug (1995), Information on Automated Vacuum Refuse Collection
Systems, We know a better way to dandle the world’s waste, Stockholm.
48. Advisory Committee on Hospital Waste Disposal, Health Department Victoria
(2007), “Review of Hospital Waste Disposal in Victoria”, Victoria, Australia
available in
www.booksandcollectibles.com.au/dump/Good_Reading_Second_Hand_Books/books
-0004.html dated 7/112/2007.
49. Admed R (1997), Hospital waste management in parkistan, UWEP.
50. Annual Publication of RVF (1998), The Swedish Association of Waste
Management, Swedish Waste Management 1998, Sweden.
51. Chary V (1998), Medical waste management pratices in Bidar city and strategies for
safe disposal, ASCI, India.
52. Directorate of Labour Inspection (2005), Guidelines concerning the dandling of
cytostatic agents, Oslo, Norway.
53. Federation of Swedish Coutry Councils – Stockholm (1993), Medical Waste –
Planning Guide, Sweden, 1993.
54. Hilson PL. Education and training, APIC Text of infection Control and
Epidemiology, Washington, DC: APIC; 002:8-1-1-21. First citation in article.
55. Jenny Appleton, Mansoor Ali (2000), Risks from healthcare waste to the poor,
Weel, USA.

56. L.F. Diaz and G.M.Savege (2003), Risk and costs Associated with the Manegement
of infection Wastes, Malaysia.
57. Ministry of Health (2005), Handbook of hazardous healthcare waste management
in 10-bed and 30-bed community hospitals, Thailan, Bangkok.
58. WHO (1994), Medical waste management in developing country.
59. WHO (1994), Guideline for health care waste management.
60. WHO (1997), Health and Environment in development.
61. WHO/EUROPE (1997), Medical waste managenment, Puplication ERS.
62. WHO (1998), Starting health-care waste management in medical insitutions, A
practical approach.
63. WHO (1999), Safe management of wastes from health care activities.
64. WHO (2004), Managing HCW Disposal – Guideline on How to Construct, Use, and
maintain a Waste Disposal Unit, Geneva, 2004.
65. WHO (2005), Managing HCW at Primary Healthcare Centres – A Dicision –
Making Guild, Geneva, 2005.
66. WHO (2006), Managing of Waste from Infection Activities at the District level:
Guiline for District Health Managers, Geneva, 2006.
67. WHO (2006), Safe management of wastes from health care activities.
68. WHO (2006), Healthcare Waste Management Handbook, May 2006.
69. World Bank (1993), The safe disposal of hazardous waste, Vol 1, vol 2, vol.
70. World Bank (2004), Vietnam Environment monitoring in 2004 – Solid waste.







×