Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Để thành công trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần biết những thông tin gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.8 KB, 35 trang )

1
Mục Lục
II Phân tích cơ bản.......................................................................................................................4
Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh:...................................................................14
Phân tích nợ và khả năng thanh toán..............................................................................14
2.3 Nguồn thông tin :..............................................................................................................15
III.Phân tích kỹ thuật.................................................................................................................16
3.1 Khái niệm..........................................................................................................................16
3.2 Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật..........................................................................16
3.2.1 Lý thuyết Dow............................................................................................................16
3. 4 Nguồn thông tin:..............................................................................................................23
IV Họchuyết kì vọng hợp lý.......................................................................................................26
4.1. Thị trường xác định giá cổ phiếu như thế nào ?..........................................................26
4.2. Học thuyết kì vọng hợp lý...............................................................................................27
4.3. Giả thuyết thị trường hiệu quả: kì vọng hợp lý trong thị trường tài chính.............30
4.4. Ứng dụng : hướng dẫn thực tế cho đầu tư trên thị trường cổ phiếu........................32
4.4.1 Những bản báo cáo được công khai bởi những nhà tư vấn đầu tư.....................32
4.4.2 Bạn có nên hoài nghi về một gợi ý tốt.....................................................................33
4.4.3 Giá chứng khoán có thường tăng khi có một thông tin tốt...................................34
4.4.4 Gợi ý của thị trường hiệu quả cho nhà đầu tư.......................................................34
2Tổng quan
I. Tổng quan
Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, được hiểu
một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán- các hàng
hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia.
Trên thị trường chứng khoán, khi niềm tin là yếu tố quan trọng nhất thì lẽ tự nhiên
thông tin là của quý. Càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp, niềm tin của nhà đầu tư về một
quyết định đầu tư sáng suốt với cổ phiếu của doanh nghiệp càng cao. Đặc biệt, khi nhà đầu tư
tin tưởng rằng mình nắm giữ những thông tin không mấy ai có. Thêm vào đó, theo lý thuyết
Thị trường hiệu quả, giá của một chứng khoán là kết quả phản ánh mọi thông tin đến nó. Tính
quyết định của thông tin tới giá chứng khoán một lần nữa được khẳng định khi cả một lý


thuyết đồ sộ với vô vàn công thức, phương trình và ký hiệu toán học được dựng lên kéo theo
cả cộng đồng nghiên cứu đông đảo lao vào tìm kiếm quan hệ giữa thông tin và giá chứng
khoán. Vậy để thành công trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần biết những thông
tin gì, tìm kiếm thông tin ở đâu và xử lý thông tin như thế nào?
Trước hết ta cần làm rõ hệ thống thông tin là gì? Hệ thống thông tin của thị trường
chứng khoán là hệ thống các chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng
khoán, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của thị trường chứng khoán và tình hình kinh tế,
chính trị tại những thời điểm khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, ... theo phạm vi bao
quát của mỗi loại thông tin.
Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thị trường
chứng khoán hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp, nhưng phải đảm bào nguyên tắc công
bằng, công khai, mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận thông tin. Không
ai được phép có đặc quyền trong tiếp nhận thông tin, hoặc sử dụng các thông tin nội bộ, thông
tin chưa được phép công bố để đầu tư chứng khoán nhằm trục lợi. Có thể nói, thị trường chứng
khoán là thị trường của thông tin, ai có thông tin chính xác và có khả năng phân tích tốt thì sẽ
đầu tư có hiệu quả, ngược lại, nhà đầu tư thiếu thông tin, hoặc thông tin sai lệch sẽ phải chịu
tổn thất khi ra các quyết định đầu tư.
Thị trường chúng khoán là nơi cung cấp cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp cho
nhà đầu tư. Thông tin trực tiếp bao gồm thông tin về doanh nghiệp phát hành niêm yết như
3Tổng quan
thông qua giá cả chứng khoán, bản cáo bạch, thông tin công khai định kỳ: báo cáo tài chính
định kỳ, thường niên của doanh nghiệp. Những thông tin này cho biết tình hình hoạt động đầu
tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thị trường chứng khoán còn cung cấp
thông tin về sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu kí chứng khoán. Những sở giao dịch hay
những trung tâm có uy tín, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư thì sẽ có nhiều doanh nghiệp niêm
yết cũng như nhà đầu tư tham gia thị trường. Bên cạnh những thông tin trực tiếp trong thị
trường chứng khoán thì vẫn có những thông tin gián tiếp tác động tới quyết định của nhà đầu
tư, như giá dầu thô, giá vàng, tỷ giá với đồng USD...
Có thể nói trong thị trường chứng khoán, thông tin tác động nhiều nhất đến quyết định
của nhà đầu tư. Những nhà đầu tư mới tham gia thị trường chứng khoán nên tìm hiểu các thông

tin trên thị trường. Tuy nhiên thông tin trên thị trường chứng khoán thường bất cân xứng. Điểm
bất cân xứng đầu tiên là giữa các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp như các ngân hàng
hay các công ty chứng khoán thì việc tìm kiếm nắm bắt các luồng thông tin sẽ nhanh chóng và
thuận lợi hơn nhiều so với các nhà đầu tư cá nhân. Việc bất cân xứng trong thu thập thông tin
dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Thêm nữa là sự bất cân xứng giữa các nhà đầu
tư với các tổ chức môi giới chứng khoán. Các tổ chức môi giới chứng khoán thường có quy mô
lớn, đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn hơn so với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu
tư đơn lẻ nên việc nắm bắt thông tin dễ dàng hơn. Hơn nữa, họ có thể lợi dụng các mối quan hệ
để biết được các thông tin nội bộ về tổ chức phát hành có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán
trong khi các thông tin này chưa được công bố ra công chúng. Việc rò rỉ thông tin nội gián này
sẽ gây thiệt hại cho đông đảo nhà đầu tư cá nhân không có mối quan hệ.
Như vậy, khi tham gia thị trường chứng khoán, việc tìm hiểu nắm bắt thông tin đối với
các nhà đầu tư là vô cùng quan trọng. Ở đề tài “Để thành công trên thị trường chứng khoán,
nhà đầu tư cần biết những thông tin gì?” này, chúng tôi sẽ đề cập đến cách tiếp cận các nguồn
thông tin từ thị trường chứng khoán và 3 phương pháp xử lý thông tin hiệu quả, đó là: Phân
tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và học thuyết kỳ vọng hợp lý. .
4Chương II: Phân tích cơ bản
II Phân tích cơ bản
2.1 Cơ sở lý thuyết
Phân tích cơ bản còn được gọi là phân tích tài chính. Phương pháp này xem xét tình hình các
mặt hoạt động và tác động của môi trường kinh tế đến hoạt động và hiệu quả của doanh
nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thu nhập của
công ty, cổ tức của cổ đông. Trên cơ sở này ước định giá cổ phiếu của công ty. Luận điểm chủ
yếu của phương pháp phân tích cơ bản cho rằng giá trị của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản quyết
định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị được đánh giá không chỉ nhìn nhận vào tình hình hiện tại
của doanh nghiệp mà còn giá trị ở tương lại của doanh nghiệp. Giá của cổ phiếu trên thị trường
sẽ giao động dựa trên giá trị của doanh nghiệp. Như vậy phân tích cơ bản chú trọng vào việc
phân tích đánh giá tình hình kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và
tương lai để xác định giá của cổ phiếu.
2.1.1 Phân tích thị trường vĩ mô

Phân tích các biến số vĩ mô
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh
tế tăng trưởng cùng với sự ổn định của đồng tiền và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là
một trong những tín hiệu cụ thể của những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu
khuynh hướng tăng trưởng của GDP giúp chính phủ có thể thay đổi chính sách để đạt dược
mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi có thong tin GDP của nước đó tăng lên thì đó là tin tốt cho đồng
tiền nước đó, nó còn là tín hiệu tốt để cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư của mình.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng của một quốc gia.
Vì vậy sự gia tăng nhanh hoặc giảm nhanh của lạm phát là một dấu hiệu cho thấy có khả năng
thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ. Sự thay đổi chính sách của chính phủ sẽ có
những tác động nhất định đến các nhà đầu tư trên thị trường tài chính.
- Sản lượng công nghiệp ( Industrial Production): Vì giá trị của nghành công nghiệp chiếm
tỉ trọng lớn trong GDP nên một sự thay đổi nhỏ của chỉ số này cũng có thể gây ra một sự thay
đổi lớn về tốc độ tăng trưởng GDP và vì thế sẽ ảnh hưởng thị trường tiền tệ, thị trường vốn của
mỗi quốc gia.
- Số lượng hàng hóa bán lẻ ( Retail sales): Bằng việc theo dõi số lượng hàng hóa bán lẻ trong
một thời gian nhất định chính phủ có thể đánh giá được một cách gần chính xác sự tăng trưởng
của việc tiêu dùng cá nhân của dân cư, mà việc của xã hội đóng góp lớn vào giá trị của GDP.
5Chương II: Phân tích cơ bản
Ví dụ số lượng hang hóa bán lẻ tăng mạnh tức là dân cư gia tăng tiêu dùng là biểu hiện tốt cho
sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế nó có những tác động tích cự đến thị trường chứng khoán.
- Hàng tồn kho ( Inventories) : Tỉ lệ hang tồn kho là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Nếu tỉ lệ hang tồn kho cao tức là xu hướng tiêu dùng của toàn xã hội giảm
xuống sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Vì thế, nó ảnh hưởng đến giá
chứng khoán trên thị trường.
- Chỉ số chứng khoán ( Stock index) : Đây được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá
của cổ phiếu trên thị trường. Nếu chỉ số chứng khoán tăng mạnh biểu hiện có sự gia tăng đầu
tư mạnh mẽ vào TTCK tức là người dân tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế trong
tương lại gần làm cho giá của cổ phiếu có xu hướng tăng…
Ngoài các chỉ số trên trên thị trường còn có rất nhiều biến số vĩ mô khác mà bất kì nhà đầu tư

nào cũng quan tâm như: lãi suất, chỉ số thất nghiệp, tỉ giá hối đoái, chu kì kinh doanh……
Ngoài ra, môi trường luật pháp và môi trường chính trị cũng ảnh hưởng trực tiếp tơi việc ra
quyết định đầu tư nói chung và đầu tư trên thị trường tài chính nói riêng của các nhà đầu tư.
Môi trường chính trị, pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện có một môi trường đầu tư tốt . Nó là
nhân tố quan trọng đảm bảo việc thự hiện đầu tư có hiệu quả. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra
ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư…..Sự bảo hộ của chính phủ sẽ
làm cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều ưu thế hơn. Ngoài ra, yếu tố này sẽ làm thay đổi
rủi ro đối với mỗi ngành.
2.1.2 Phân tích ngành
2.1.2.1 Phân tích chu kì kinh doanh
Khuynh hướng của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành . Phân tích chu
kì kinh doanh có thể cho các nhà đầu tư các thong tin quan trọng trong dự đoán phát triển hay
suy thoái của nền kinh tế hay của từng ngành.Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận động
khác nhau theo chu kì kinh tế: nhóm có xu hướng vận động phù hợp với chu kì kinh tế và
nhóm có xu hướng vận động ngược chiều với chu kì kinh tế.
Nhóm ngành có sự vận động phù hợp với chu kì kinh tế như: ngành tài chính ngân hang, ngành
xây dựng, kinh doanh bất động sản…..Các ngành này có doanh thu tăng hoặc giảm cùng với
chu kì kinh tế. Nó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu của giai đoạn phục hồi. Vì lợi
ích thu về càng lớn khi doanh thu bán hang càng tăng.
Nhóm ngành có xu hướng vận động ngược với chu kì kinh tế, kinh tế càng tăng trưởng, doanh
thu và lợi nhuận của các ngành này càng giảm và ngược lại. Tiêu biểu cho nhóm ngành này là
những ngành về thực phẩm, đồ uống , dược phẩm, và ngành sản xuất đồ xuất khẩu. Khi kinh tế
suy thoái, mặc dù tiêu dùng toàn xã hội giảm sút nhưng mọi người vẫn phải tiêu dùng hang hóa
6Chương II: Phân tích cơ bản
thiết yếu. Hơn nữa, khi nền kinh tế nội địa yếu kém làm cho giá trị đồng nội tệ giảm giá thì
những ngành sản xuất hang xuất khẩu có lợi bởi vì hang hóa của họ sẽ rẻ tương đối trên thị
trường quốc tế.
Như vậy, có thể nhận thấy những ngành hấp dẫn với nhà đầu tư qua các giai đoạn của chu kì
kinh tế. Thông thường các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến môi trường kinh tế hiện tại và quá khứ
để họ dự đoán sự thay đổi trong tương lai gần cảu các yếu tố kinh tế quan trọng.

2.1.2.2 Ảnh hưởng của thay đổi trong cấu trúc kinh tế tới các ngành
Sự thay đổi các yếu tố cấu trúc kinh tế như nhân khẩu, công nghệ, chính trị, chính sách…. sẽ
làm ảnh hưởng đến toàn bộ dòng tiền và rủi ro tiềm năng của các ngành. Tuy nhiên,mức độ
ảnh hưởng là khác nhau.
Yếu tố nhân khẩu bao gồm sự thay đổi về tổng số dân, cấu trúc phân bổ dân số về độ tuổi, địa
lý, dân tộc, văn hóa… . Cấu trúc dân số vàphong cách sống ảnh hưởng nhiều đến thói quen tiêu
dùng của dân cư. Ví dụ ở Việt Nam với tâm lý sinh ngoại đã thúc đẩy nhập khẩu hang hóa
ngoại. Ngoài ra, dân số trẻ ở các nước đang phát triển sẽ cung cấp một lượng lớn lao động với
chi phí rẻ.
Xu thế công nghệ ảnh hưởng mạnh tới các ngành. Chu kì sống của sản phẩm ngày càng giảm.
Do đó chi phí nghiên cứu công nghệ mới. quảng cáo… chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong các
doanh nghiệp. Tuy nhiên yếu tố công nghệ ảnh hưởng tới các ngành với các mức độ khác nhau.
2.1.2.3 Xác định chu kì sống hay chu kì phát triển của ngành
Mỗi ngành đểu phải trải qua các giai đoạn : hình thành, phát triển, chín muồi, ổn định, lụi tàn.
ứng với mỗi gai đoạn khác nhau , doanh thu và tỉ suất lợi nhuận cận biên của ngành là khác
nhau. Các nhà phân tích phải dự báo được tốc độ tăng trưởng, độ dài tăng trưởng của từng giai
đoạn, từ đó dự báo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận biên và mức độ tăng trưởng mỗi ngành.
Giai đoạn hình thành: đây là giai đoạn khởi nghiệp cho một sản phẩm mới. Ở giai đoạn này sản
phẩm chưa phổ biến trên thị trường, doanh số bán thấp. Để phát triển được thị trường doanh
nghiệp cần đầu tư một khoản chi phí lớn cho quảng cáo , khuếch trương sản phẩm, chi phí
quản lý. Do đó giai đoạn này lợi nhuận biên rất thấp, có thể không có lợi nhuận. Giai đoạn này
gắn liền với hoạt động đầu tư mạo hiểm
Giai đoạn phát triển: là giai đoạn sản phẩm đã được thị trường chấp nhận, có sự tăng trưởng về
doanh số và lợi nhuận. Do giai đoạn này doanh nghiệp cạnh tranh chưa nhiều, sản phẩm vẫn
mang tính độc quyền. Để tận dụng lợi thế này các doanh nghiệp mở rộng quy mô, hệ thống
phân phối, quảng cáo….
7Chương II: Phân tích cơ bản
Giai đoạn chín muồi: sự phát triển giai đoạn 2 làm cho thỏa mãn phần lớn nhu cầu nhưng thị
trường chưa bão hòa. Giai đoạn này các doanh nghiệp trong ngành vẫn có mức tăng trưởng
cao.

Giai đoạn chin muồi và ổn định: Đây là giai đoạn dài nhất. Trong giai đoạn này các doanh
nghiệp thường cải thiện quản lý , nâng cao năng suất, thay đổi mô hình tổ chức thay vì đầu tư
mở rộng. Giai đoạn này giá cổ phiếu biến động tạo điều kiện cho nhà đầu tư kinh doanh chênh
lệch giá.
Giai đoạn lụi tàn: Đây là giai đoạn có mức tăng trưởng thấp do sự chuyển dịch đầu tư cho hình
thành sản phẩm thay thế. Nó làm giá chứng khoán sụt giảm.
2.1.3 Phân tích môi trường cạnh tranh
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
- Áp lực từ phía các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường
- Áp lực từ sản phẩm thay thế
- Sức mạnh từ người mua
- Sức mạnh từ phía người bán
2.2 Phân tích tài chính đơn vị phát hành
2.2.1 Căn cứ phân tích
Căn cứ để phân tích là các báo cáo tài chính: bảng tổng kết tài sản, bảng báo cáo thu nhập,
bảng lưu chuyển tiền tệ.
2.2.1.1 Bảng tổng kết tài sản
Bảng tổng kết tài sản là bức tranh toàn cảnh phản ánh tổng tài sản và nguồn hình thành tài sản
của một đơn vị tại một thời điểm. Bảng tổng kết tài sản có thể lập vào hàng quý, 6 tháng và
cuối năm.
Tài sản Nguồn vốn
1.Tài sản lưu động 1.Nợ ngắn hạn
Tiền mặt 53000 Các khoản phải trả 188000
Cổ phần chuyển nhượng được 52000 Lai tiền vay phải trả 27000
Các khoản phải thu 270000 Thương phiếu phải trả 40000
Tồn kho 330000 Thuế phải trả 72000
Tổng tài sản lưu động 705000 Tổng nợ ngắn hạn 327000
2.Tài sản cố định 2.Nợ dài hạn
Đất đai 64000 Nợ ngân hàng
Nhà xưởng 630000 Trái phiếu 300000

Bàn ghế đồ đạc 280000 Nợ dài hạn 627000
Trừ đi khấu hao tích lũy 220000 3. Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản cố định hữu hình 754000 Cổ phần ưu đãi 50000
Tài sản cố định vô hình Cổ phần thường 600000
Lợi thế thương mại 30000 Thu nhập giữ lại 52000
Lợi nhuận chưa chia 160000
Tổng vốn chủ sở hữu 862000
8Chương II: Phân tích cơ bản
Tổng tài sản 1489000 Tổng nguồn vốn 1489000
2.2.1.2 Báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kì( quý, 6 tháng, năm)
Doanh số bán
- Giá thành hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý
- Khấu hao
Thu nhập hoạt động
+ Thu nhập khác
Thu nhập trước lãi và thuế (EBIT)
- Chi trả lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Thu nhập sau thuế
2.2.1.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ
Bản lưu chuyển tiền tệ cũng là một báo cáo tài chính cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản
lý các tài sản, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của
doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư trả lời được những vấn
đề quan trọng liên quan đến tiền như:
Chỉ tiêu Mã

số
Lỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này
2011 2010
I.Lưu chuyển iền từ hoạt động kinh doanh
1.Lợi nhuận trước thuế 74.257 55.169
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao tài sản cố định 14.899 13.024
- Các khoản dự phòng
- (lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư
- (lãi)/lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái
chưa thực hiện
- Chi phí lãi vay 833.911 349.125
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động
88.786 67.053
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 155.978 11.412
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
9Chương II: Phân tích cơ bản
1. Tiền để chi mua sắm, xây dựng TSCĐ
và cá tài sản dài hạn khác
4.393.110 4.482.810
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tscđ
và ts dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ
đơn vị khác
Tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia
1.138.123 1.489.399
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu


3.254.986 12.993.411
III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn góp
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở
hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp
đã phát hành
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính
Lưu chuyển thuần trong kì
Tiền và tương đương tiền đầu kì
Ảnh hưởng của thay đổi tỉ giá hối đoái
Tiền và tương đương tiền cuối kì 219.124.625 91.336.364
2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
HSTT ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản
nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn các khoản nợ đó.
Hệ số này thường được dùng so sánh với hệ số trung bình của ngành .Tuy nhiên mỗi ngành có
một hệ số trung bình khác nhau.
Hệ số thanh toán nhanh
HSTTN=( Tổng tài sản lưu động-Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói nên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việ thanh toán nợ ngắn hạn vì công
ty dễ dàng chuyển từ tải sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này cũng được so sánh với hệ số
trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi
HSTTN > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các
nguồn thu hay doanh số bán.
10Chương II: Phân tích cơ bản
2.2.3 Hệ số khả năng sinh lời
Hệ số tổng lợi nhuận

HSTLN=(Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/Doanh số bán
Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào( vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao
quá hay không là đem so sánh hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành, hệ số tổng lợi
nhuận của công ty nào cao hơn thì hoạt động hiệu quả hơn và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận ròng
HSLNR= Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng củ công ty so với doanh thu của nó. Hệ số
này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Trên thực tế mức lợi
nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào hoạt
động hiệu quả hơn thì hệ số này cao hơn.
Tỷ suất sinh lời( ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA còn
đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức
hấp dẫn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời từ chính nguồn tài sản của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả
năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn vì hệ số này cho
thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty hơn là nữa mức doanh lợi vốn chủ sở
hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty
2.2.4 Hệ số cơ cấu tài chính
Hệ số nợ
HS nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bởi các khoản nợ là bao
nhiêu. Hệ số này thấp có thể thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số này cao thể hiện
gánh nặng nợ lớn. Vậy một hệ số nợ hợp lý sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng trả nợ của
công ty.

Hệ số cơ cấu nguồn vốn
HSCC nguồn vốn = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trê tổng nguồn vốn của công ty. Để xác
định mức đọ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty phụ thuộc vào
chính sách, hoạt động của từng công ty và từng ngành.
11Chương II: Phân tích cơ bản
2.2.5 Các chỉ số về cổ phiếu
Cổ tức: là số tiền hang năm nhận được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu
mà cổ đông nắm giữ.
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
EPS = (Lợi nhuận ròng-Cổ tức ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu phổ thông
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ hang
năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên
mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E)
P/E = Giá thị trường/ thu nhập của mỗi cổ phiếu
Hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường( Market price-P) và thu nhập của mỗi cổ
phiếu( Earning Per Share- EPS). P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ
phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được một đồng thu
nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là nhà đâu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao
trong tương lai
Cổ tức trên thu nhập ( D/E)
D/E = Cổ tức/ EPS
Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuần ròng trả cho cổ đông phổ thong dưới dạng cổ
tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ
họ sẽ được trả mức lợi tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
Cổ tức trên thị giá( D/P)
D/P = Cổ tức/ Giá thị trường
Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời
điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được ưa thích vì kì vọng vào lợi

nhuận cao thu về khi đầu tư cổ phiếu.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thong
GT sổ sách = Tổng ts - tổng nợ - CP ưu đãi)/Số CP phổ thong
Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của cổ phiếu phổ thong theo số liệu trên sổ sách.
Nhà đầu tư thường so sánh hệ số này với gia thì trường của cổ phiếu.
2.3 Phân tích công ty và lựa chọn cổ phiếu
Sau khi nhà đầu tư thực hiện xong qúa trình phân tích cơ bản, các nhà đầu tư phải trả lời được
câu hỏi: Có công ty nào trong ngành nào hoạt động tốt nhất? Giá cổ phiếu đang ở mức nào?
Hay nói cách khác, công ty được lựa chọn là những công ty có giá trị cổ phiếu lớn hơn giá trị
thị trường hoặc lợi nhuận kì vọng của cổ phiếu lớn hơn hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận yêu cầu.
* Một số ví dụ thực tế khi phân tích cơ bản
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
12Chương II: Phân tích cơ bản
Chỉ tiêu tuyệt
đối
Hiệu quả
sinh lời
Tổng tài sản trđ 192,083 201,785 230,287 ROA % 7.00 13,00 31,00
Vốn điều lệ trđ 48,000 54,800 82,200 ROE % 22,00 23,00 45,00
Doanh thu
thuần
trđ 179,015 240,201 334,517 ROIC % 19,20 26,60 52,80
Lợi nhuận sau
thuế
trđ 14,218 25,856 65,080 EPS cơ bản đ/CP 2.666 3.775 6.194
Giá trị sổ sách đ/CP 13.640 20.680 19.570
Phân tích thu
nhập
Khả năng
quản lý

vốn lưu
động
Tăng trưởng
doanh thu
% 14 34 87 Vòng quay
khoản phải
thu
vòng 5,10 7,40 8,30
Tăng trưởng
lợi nhuận
% -19 62 146 Số ngày thu
nợ bình
quân
ngày 72 49 44
Tăng trưởng
HĐKD trước
chi phí TC
% 30 63 175
Vòng quay
hàng tồn
kho
vòng 2,20 2,60 3,10
Tỷ trọng LN
HĐKD trước
chi phí TC
% 108 97 106
Số ngày tồn
kho b.nh
quân
ngày 166 143 116

Tỷ suất LN
gộp/Doanh
thu
% 22,50 23,50 33,10
Vòng quay
khoản phải
trả
vòng 1,50 2,10 2,90
Tỷ suất LN
HĐKD/Doanh
% 6,30 9,30 19,30
Thời gian
thanh toán
ngày 245 171 127
13Chương II: Phân tích cơ bản
thu b.quân
Tỷ suất
LNST/Doanh
thu
% 7,10 8,60 15,20
Vòng quay
tiền mặt
ngày -8 21 33
Phân tích
khả năng
thanh toán
Hiệu quả
sử
dụng tài
sản

Khả năng
thanh toán
hiện hành
lần 0,81 0,44 0,30
Hiệu suất sử
dụng tổng
TS
lần 0,94 1,22 1,58
Khả năng
thanh toán tức
thì
lần 0,11 1,07 6,21
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
lần 2,05 2,89 3,94
EBIT/Chi phí
lãi vay
lần 4,51 8,96 84,97
Hiệu suất sử
dụng vốn
CSH
lần 3,03 2,69 2,96
Cấu trúc vốn
Thông tin
cổ phiếu
dự
tính
Tỷ số
Nợ/Tổng NV
% 0,66 0,44 0,30 Giá Đồng 40000

Tỷ số Nợ
thương
mại/Tổng NV
% 0,48 0,42 0,29
Vốn hóa thị
trường
Tỷ
đồng
340
Tỷ số Nợ tài
chính/Tổng
% 0,18 0,02 0,01 P/BV (f) lần 1,42
14Chương II: Phân tích cơ bản
NV
Tỷ số Nợ
ngắn
hạn/Tổng
NV
% 0,66 0,44 0,3 P/E 2009 lần 6,7
Tỷ số tự tài
trợ
% 0,34 0,56 0,7 PEG lần 0,39
(Nguồn: Công ty cổ phần Chứng khoán ECC)
Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh:
-Doanh thu thuần tăng mạnh từ mức 14% (2006) lên mức 34% (năm 2007) và 39% (2008).
Nếu việc mở rộng nhà máy cũng như các chiến lược marketing chiếm lĩnh thị trường được tiếp
tục duy tr. đúng hạn và hiệu quả , Everpia hoàn toàn có thể duy tr. mức tăng trưởng doanh thu
~25%-30%/năm cho các năm 2009-2012.
-Từ mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế -10% trong năm 2006, Everpia đ. đạt mức tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế ở mức rất cao là 62% (2007) và 146% (2008). Mức tăng trưởng của Everpia

cho thấy doanh nghiệp đ. có 2 năm tăng trưởng vượt bậc và nhóm sản phẩm của Everpia có thể
xếp vào thị trường tăng trưởng.
-ROE của Everpia duy tr. ở mức cao và ổn định 25-30% năm. Trong năm 2008, ROE tăng
trưởng vượt bậc 45%. EPS đạt xấp xỉ 6.194 đồng (tính trên số lượng cổ phiếu lưu hành ngày
31/12/2008).
Phân tích nợ và khả năng thanh toán
- Các khoản nợ của Everpia chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn không đáng kể. Vay nợ ngắn
hạn tới cuối năm~ 3 tỷ đồng. Nợ tài chính ~ 2% tổng TS so với các doanh nghiệp cùng ngành
có xu hướng duy tr. nợ tài chính cao~30% tổng TS.

×