Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Quan trắc chất lượng nước mặt tại các hồ chứa nước Hoa Sơn, Đá Bàn và Cam Ranh thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 70 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG









NGUYỄN TUẤN ANH





QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TẠI CÁC
HỒ CHỨA NƯỚC HOA SƠN, ĐÁ BÀN VÀ CAM
RANH THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH KHÁNH HÒA




ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG







GVHD: TS. PHẠM THU THỦY








Nha Trang tháng 06 năm 2013
i

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay em đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ hết sức tận tình của quý thầy cô trường Đại Học Nha Trang, đặc
biệt là quý thầy cô công tác tại Viện Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường, bên cạnh
sự quan tâm giúp đỡ từ quý thầy cô thì gia đình và bạn bè luôn là động lực giúp em
vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống sinh viên.
Với lòng biết ơn chân thành nhất em xin gửi đến quý thầy cô công tác tại Viện
Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường trường Đại Học Nha Trang, những người
cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em suốt thời gian qua, đặc biệt em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
TS. Phạm Thu Thủy người đã tận tình giúp đỡ em rất tận tình giúp em hoàn thành
bài luận án này.

Bài luận án được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng trong khoảng thời
gian này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các cán bộ thuộc phòng quan tắc
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa em xin gửi lời cảm
ơn tới toan thể các cán bộ đang công tác tại phòng Quan Trắc thuộc Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường.
Một lần nữa em xin cảm ơn!
Nha Trang, Ngày 27 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh




ii

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Khánh Hòa 3
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 3
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 7
1.2. Giới thiệu về các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 9
1.2.1. Giới thiệu về hồ Hoa Sơn 10
1.2.2. Giới thiệu về hồ Đá Bàn 11
1.2.3. Giới thiệu về hồ Cam Ranh 13
1.3. Tổng quan về quan trắc môi trường nước mặt 14

1.3.1. Định nghĩa quan trắc môi trường 14
1.3.2. Mục tiêu quan trắc môi trường nước mặt. 14
1.3.3. Các yêu cầu khi quan trắc môi trường nước mặt. 14
1.4. Tình hình quan trắc môi trường nước mặt ở Việt Nam. 17
1.5. Công tác quan trắc môi trường tại tỉnh Khánh Hòa 18
1.6. Mục tiêu và tính cấp thiết của đề tài 21
1.6.1. Mục tiêu của đề tài 21
1.6.2. Tính cấp thiết của đề tài 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp phân tích 25
2.2.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu 25
2.2.2. Phân tích thông số trong phòng thí nghiẹm 27
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 38
iii

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước tại các hồ chứa 39
3.1.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước tại hồ Hoa Sơn 39
3.1.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước tại hồ Đá Bàn 40
3.1.3. Kết quả quan trắc chất lượng nước tại hồ Cam Ranh 41
3.2. Đánh giá chất lượng nước tại các hồ chứa nước 42
3.2.1. Đối với thông số pH 42
3.2.2. Đối với thông số DO 43
3.2.3. Đối với thông số TSS 44
3.2.4. Đối với thông số COD 45
3.2.5. Đối với thông số BOD
5
46
3.2.6. Đối với thông số Amoni 47

3.2.7. Đối với thông số Clorua 48
3.2.8. Đối với thông số Nitrit 49
3.2.9. Đối với thông số Nitrat 50
3.2.10. Đối với thông số Photphat 51
3.2.11. Đối với thông số Asen 52
3.2.12. Đối với thông số kim loại 53
3.2.13. Đối với thông số dầu mỡ 55
3.2.14. Đối với thông số coliform 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
2 BOD (Biological Oxygen Demand): Nhu cầu oxy sinh hóa
3 BVTV Bảo Vệ Thực Vật
4 COD (Chemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy hóa học
5 DO (Dessolved Oxygen): Oxy hòa tan
6 EDTA EthyleneDiamineTetraacetic Acid
7 FAS Sắt amoni sulfat
8 ISO
(International Standardization Organization): Tổ
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

10 NQ/TW Nghị Quyết/ Trung Ương
11 QA (Quality Assurance): Đảm bảo chất lượng
12 QC (Quality Control): Kiểm soát chất lượng
13 QCVN Quy Chuẩn Việt Nam
14 QĐ Quyết Định
15 SMEWW (Standard Methods for the Examination of Water
and Wastewater): Các phương pháp tiêu chuẩn
cho việc phân tích nước và nước thải.
16 TCVN Tiêu Chuẩn Việt Nam
17 TSS (Total Suspended Solids): Tổng chất rắn lơ lửng
18 UBND Ủy Ban Nhân Dân



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Bảng thời gian đi lấy mẫu tại 3 hồ Hoa Sơn, Đá Bàn, Cam Ranh 24
Bảng 2. 2. Các thông số quan trắc chất lượng nước 3 hồ Hoa Sơn, Đá Bàn, Cam
Ranh 24

Bảng 3. 1: Kết quả quan trắc chất lượng nước tại hồ Hoa Sơn 39
Bảng 3. 2. Kết quả quan trắc chất lượng nước tại hồ Đá Bàn 40
Bảng 3. 3. Kết quả quan trắc chất lượng nước tại hồ Cam Ranh 41
Bảng 3. 4 .Kết quả đo thông số pH tại các hồ chứa 42
Bảng 3. 5. Kết quả đo thông số DO tại các hồ chứa 43
Bảng 3. 6. Kết quả phân tích thông số TSS tại các hồ chứa 44
Bảng 3. 7. Kết quả phân tích thông số COD tại các hồ chứa 45
Bảng 3. 8. Kết quả phân tích thông số BOD
5

tại các hồ chứa 46
Bảng 3. 9. Kết quả phân tích thông số Amoni

tại các hồ chứa 47
Bảng 3. 10. Kết quả phân tích thông số Clorua tại các hồ chứa 48
Bảng 3. 11. Kết quả phân tích thông số Nitrit tại các hồ chứa 49
Bảng 3. 12. Kết quả phân tích thông số Nitrat tại các hồ chứa 50
Bảng 3. 13. Kết quả phân tích thông số Photphat

tại các hồ chứa 51
Bảng 3. 14. Kết quả phân tích thông số Asen tại các hồ chứa 52
Bảng 3. 15. Kết quả phân tích thông số Cu

tại các hồ chứa 53
Bảng 3. 16. Kết quả phân tích thông số Zn tại các hồ chứa 53
Bảng 3. 17. Kết quả phân tích thông số Fe

tại các hồ chứa 54
Bảng 3. 18. Kết quả phân tích thông số dầu mỡ tại các hồ chứa 55
Bảng 3. 19. Kết quả phân tích thông số Coliform tại các hồ chứa 56




vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1. Vị trí địa lí của tỉnh Khánh Hòa 3
Hình 1. 2. Hồ chứa nước Hoa Sơn 11
Hình 1. 3.Hồ chứa nước Đá Bàn 12

Hình 1. 4. Hồ chứa nước Cam Ranh 13
Hình 2. 1. Hồ chứa nước Hoa Sơn, Đá Bàn, Cam Ranh 23
Hình 2. 2. Các thiết bị đo thông số hiện trường 25
Hình 2. 3. Giấy lọc 29
Hình 2. 4. Máy phá mẫu COD 32
Hình 2. 5. Hệ thống chưng cất amoni Error! Bookmark not defined.
Hình 2. 6. Máy so màu UV -Vis 36
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện giá trị pH tại các hồ chứa 42
Biểu đồ 3. 2. Biểu đồ thể hiện giá trị DO các hồ chứa 43
Biểu đồ 3. 3. Biểu đồ thể hiện giá trị TSS tại các hồ chứa 44
Biểu đồ 3. 4. Biểu đồ thể hiện giá trị COD tại cấc hồ chứa 45
Biểu đồ 3. 5. Biểu đồ thể hiện giá trị BOD
5
tại các hồ chứa 46
Biểu đồ 3. 6. Biểu đồ thể hiện giá trị Amoni tại các hồ chứa 47
Biểu đồ 3. 7. Biểu đồ thể hiện giá trị Clorua tại các hồ chứa 48
Biểu đồ 3. 8. Biểu đồ thể hiện giá trị Nitrit tại các hồ chứa 49
Biểu đồ 3. 9. Biểu đồ thể hiện giá trị Nitrat tại các hồ chứa 50
Biểu đồ 3. 10. Biểu đồ thể hiện giá trị Photphat tại các hồ chứa 51
Biểu đồ 3. 11. Biểu đồ thể hiện giá trị Asen tại các hồ chứa 52
Biểu đồ 3. 12. Biểu đồ thể hiện giá trị Cu tại các hồ chứa 53
Biểu đồ 3. 13. Biểu đồ thể hiện giá trị Zn tại các hồ chứa 54
Biểu đồ 3. 14. Biểu đồ thể hiện giá trị Fe tại các hồ chứa 54
Biểu đồ 3. 15. Biểu đồ thể hiện giá trị dầu mỡ tại các hồ chứa 55
Biểu đồ 3. 16. Biểu đồ thể hiện giá trị coliform tại các hồ chứa 56
1

MỞ ĐẦU
Hiện nay khai thác và sử dụng tài nguyên nước đang là vấn đề chiến lược của
toàn cầu. Nước ta có nguồn nước dồi dào nhưng lại phân bố không đều theo không

gian và thời gian. Vào mùa mưa lượng mưa rất lớn gây ra thiên tai lũ lụt, mùa khô
thì lại hạn hán thiếu nước gây khó khăn cho kinh tế. Chính vì những bất lợi này mà
các hồ chứa nước ra đời, hồ chứa nước có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
đất nước, hồ chứa nước là công trình phục vụ đa mục tiêu, cấp nước cho nông
nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, phát điện và các ngành kinh tế khác, cải tạo cảnh
quan môi trường sinh thái điều tiết lũ để giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo an toàn tính
mạng và tài sản của người dân vùng hạ lưu.
Khánh Hòa là một tỉnh nằm ở duyên hải nam trung bộ với nhiều đoạn sông suối
ngắn, dốc rất dễ gây lũ lụt vào mùa mưa và cạn nước vào mùa khô cho nên việc xây
dựng các hồ chứa nước là nhu cầu cấp thiết để đáp ứng các yêu cầu về phát triển
kinh tế tỉnh Khánh Hòa. Nước trong hồ chứa chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp và
sinh hoạt của người dân chính vì vậy mà chất lượng nước cần được theo dõi và
giám sát thường xuyên nhằm phục vụ tốt cho công tác phát triển nông nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của các hồ chứa nước trong sự phát triển kinh tế
mà Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Khánh Hòa đã đưa ra chương trình quan trắc
các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu giám sát bảo vệ chất lượng nguồn
nước mặt tại các hồ chứa nước và đưa ra những cảnh báo sớm để kịp thời giải
quyết, tránh xảy ra các sự cố ngoài ý muốn.
Được sự chấp thuận của Viện công nghệ Sinh học & Môi trường, trường Đại
Học Nha Trang nay em xin mạnh dạn tiến hành đề tài: “ Quan trắc chất lượng nước
tại các hồ chứa nước Hoa Sơn, Đá Bàn và Cam Ranh thuộc địa phận tỉnh Khánh
Hòa” với các nội dung sau:
- Khảo sát thực tế, lấy mẫu tại hiện trường.
2

- Phân tích các thông số chất lượng nước mặt như : Nhiệt độ, pH, DO, độ mặn,
TSS, BOD
5
, nitrit, nitrat, amoni, clorua, Zn, Cu, Fe, dầu mỡ, phosphat,
COD, As, Coliform.

- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước của ba hồ: Hoa Sơn, Đá Bàn, Cam
Ranh dựa trên QCVN 08:2008/BTNMT.
Để thực hiện các nội dung trên thì các phương pháp được vận dụng là:
- Tổng hợp, nghiên cứu tài liệu về địa bàn nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu.
- Quan trắc chất lượng nước mặt tại hồ Hoa Sơn, Đá Bàn và Cam Ranh.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thông qua việc so sánh với QCVN
08:2008/BTNMT.
Đề tài: “Quan trắc chất lượng nước tại các hồ chứa nước Hoa Sơn, Đá Bàn và
Cam Ranh thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa” có thể là một nguồn cơ sở để đánh giá
thường xuyên chất lượng nước tại các hồ này và thông qua đó có thể đưa ra những
cảnh báo sớm về sự ô nhiễm từ đó có những biện pháp sử dụng và bảo vệ hợp lý.














3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Khánh Hòa

1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Khánh Hòa thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam, phía
Bắc giáp ba huyện Sông Hinh, Đông Hòa và Tây Hòa của tỉnh Phú Yên, phía Tây
giáp hai huyện M'Drăk và Krông Bông của tỉnh Đắk Lắk, phía Nam giáp huyện Bác
Ái và Thuận Bắc của tỉnh Ninh Thuận, phía Tây Nam giáp huyện Lạc Dương của
tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp Biển Đông. Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là
5.197 km². Phần đất liền của tỉnh nằm kéo dài từ tọa độ địa lý 12°52’15" đến
11°42’50" vĩ độ Bắc và từ 108°40’33" đến 109°27’55" kinh độ Đông. Chiều dài vào
khoảng 150 km, chiều ngang chỗ rộng nhất vào khoảng 90 km.[11]

Hình 1. 1. Vị trí địa lí của tỉnh Khánh Hòa
4

1.1.1.2. Địa hình
Là một tỉnh nằm sát dãy núi Trường Sơn, đa số diện tích Khánh Hòa là núi non,
miền đồng bằng rất hẹp, chỉ khoảng 400 km², chiếm chưa đến 1/10 diện tích toàn
tỉnh. Địa hình tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
 Đồng bằng
Đồng bằng ở Khánh Hòa nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ra biển.
Khánh Hòa có hai vùng đồng bằng hẹp là đồng bằng Vạn Ninh và đồng bằng Cam
Ranh ở ven biển, cùng với lượng diện tích canh tác nhỏ ở vùng thung lũng của hai
huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh. Các đồng bằng lớn ở Khánh Hòa gồm
có đồng bằng Nha Trang - Diên Khánh nằm ở hai bên sông Cái với diện tích 135
km²; đồng bằng Ninh Hòa do sông Dinh bồi đắp có diện tích 100 km².
 Vùng núi và bán sơn địa
Khánh Hòa là một tỉnh có địa hình tương đối cao ở Việt Nam, độ cao trung bình
so với mực nước biển khoảng 60 m. Núi ở Khánh Hòa tuy hiếm những đỉnh cao
chót vót, phần lớn chỉ trên dưới một ngàn mét nhưng gắn với dải Trường Sơn, lại là
phần cuối phía cực Nam nên địa hình núi khá đa dạng.

 Bờ biển
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có đường bờ biển dài và đẹp nhất Việt Nam.
Đường bờ biển kéo dài từ xã Đại Lãnh tới cuối vịnh Cam Ranh, có độ dài khoảng
385 km tính theo mép nước với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, cùng khoảng 200 đảo
lớn, nhỏ ven bờ và các đảo san hô của quần đảo Trường Sa.

Khánh Hòa có sáu đầm
và vịnh lớn, đó là Đại Lãnh, vịnh Vân Phong, Hòn Khói, vịnh Nha Phu, vịnh Nha
Trang (Cù Huân) và vịnh Cam Ranh. [11]


5

 Thềm lục địa
Thềm lục địa tỉnh Khánh Hòa rất hẹp. Địa hình vùng thềm lục địa phản ánh sự
tiếp nối của cấu trúc địa hình trên đất liền. Các nhánh núi Trường Sơn đâm ra biển
trong quá khứ địa chất như dãy Phước Hà Sơn, núi Hòn Khô, dãy Hoàng Ngưu
không chỉ dừng lại ở bờ biển để tạo thành các mũi Hòn Thị, mũi Khe Gà (Con Rùa),
mũi Đông Ba mà còn tiếp tục phát triển rất xa về phía biển mà ngày nay đã bị
nước biển phủ kín. Vì vậy, dưới đáy biển phần thềm lục địa cũng có những dãy núi
ngầm mà các đỉnh cao của nó nhô lên khỏi mặt nước hình thành các hòn đảo như
Hòn Tre, Hòn Miếu, Hòn Mun Ngoài các đảo đá ven bờ, Khánh Hoà còn có các
đảo san hô ở huyện đảo Trường Sa.
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu.
Khánh Hòa là một tỉnh ở vùng duyên hải cực Nam Trung bộ, nằm trong khu vực
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Song khí hậu Khánh Hòa có những nét độc đáo với các
đặc điểm riêng biệt. So với các tỉnh, thành phía Bắc từ Đèo Cả trở ra và phía Nam
từ gềnh Đá Bạc trở vào, khí hậu ở Khánh Hòa tương đối ôn hòa hơn. Thường chỉ có
2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến
giữa tháng 12 dương lịch, tập trung vào tháng 10 và tháng 11. Những tháng còn lại

là mùa nắng, trung bình hàng năm có tới 2600 giờ nắng. Nhiệt độ trung bình hàng
năm của Khánh Hòa cao khoảng 26.7°C.
Khánh Hòa là vùng ít gió bão, tần số bão đổ bộ vào Khánh Hòa thấp chỉ có
khoảng 0.82 cơn bão/năm so với 3.74 cơn bão/năm đổ bộ vào bờ biển nước ta. [11]
1.1.1.4. Thủy văn
 Nước mặt
Sông ngòi ở Khánh Hòa nhìn chung ngắn và dốc, cả tỉnh có khoảng 40 con sông
dài từ 10km trở lên, tạo thành một mạng lưới sông phân bố khá dày. Hầu hết, các
con sông đều bắt nguồn tại vùng núi phía Tây trong tỉnh và chảy xuống biển phía
6

Đông. Dọc bờ biển cứ khoảng 5-7 km thì có một cửa sông. Chiều dài trung bình của
các sông, suối của Khánh Hòa từ 10-15 km.
 Nước ngầm
Theo ước tính của liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất công trình miền trung,
trữ lượng khai thác nước ngầm toàn tỉnh vào khoảng 831355 m
3
/ngày, trong đó:
Đồng bằng Vạn Ninh – Ninh Hòa: 439583 m
3
/ngày.
Đồng bằng Nha Trang: 207523 m
3
/ngày.
Đồng bằng Cam Ranh: 184249 m
3
/ngày.
1.1.1.5. Tài nguyên và khoáng sản
 Tài nguyên biển
Dọc bờ biển Khánh Hòa có rất nhiều bãi biển đẹp như bãi biển Nha Trang nằm

ngay trung tâm thành phố có chiều dài 5km, Bãi Tiên nằm về phía Bắc thành phố,
Dốc Lết thuộc huyện Ninh Hòa dài 4km, Đại Lãnh (Vạn Ninh) có chiều dài 2km.
Ngoài ra dọc bờ biển còn tập trung nhiều đảo lớn, nhỏ thuận lợi cho công tác du lịch
nghỉ dưỡng. Đặc biệt là các đảo Hòn Tre, Hòn Một, Hòn Mun, Hòn Nưa…
Trữ lượng hải sản thuộc vùng biển Khánh Hòa ước khoảng 150 nghìn tấn, trong
đó chủ yếu là cá nổi (70%). Khả năng khai thác cho phép hàng năm khoảng 70
nghìn tấn. Ngoài các hải sản như cá, mực và các loài ốc, biển Khánh Hòa còn là nơi
trú ngụ của loài chim yến, hàng năm cho phép khai thác khoảng 2 tấn yến sào.
Ngoài ra biển Khánh Hòa cũng là vùng biển có trữ lượng muối lớn. [11]
 Tài nguyên rừng
Theo tài liệu thống kê của tỉnh Khánh Hòa, diện tích rừng toàn tỉnh là 186.5
nghìn ha, trong đó 64.8% là sản xuất, 34% rừng phòng hộ và 1.2% rừng đặc dụng,
trữ lượng gỗ 18.5 triệu m
3
. Độ che phủ rừng toàn tỉnh là 38.5%,trong đó lớn nhất là
Khánh Vĩnh (65.4%), Khánh Sơn (45.9%), thấp nhất là Nha Trang (10.8%), Cam
Ranh (11.8%). Rừng ở Khánh Hòa có 1035 loài thực vật thuộc 559 chi và 161 họ.
7

Sự phong phú về sinh học rừng Khánh Hòa còn đặc biệt được biết đến với sự đa
dạng về nguồn gen, nổi bật trong đó là cây Dó bầu (Aquilaria crassna), loài cung
cấp các sản phẩm trầm kỳ nổi tiếng trong và ngoài nước. [11]
 Khoáng sản
Khánh Hòa có nhiều loại khoáng sản như than bùn, môlipđen, cao lanh, sét,
vàng sa khoáng, nước khoáng, sét chịu lửa, cát, san hô, đá granit…Tuy nhiên các
khoáng sản chưa được khai thác và chế biến theo quy mô công nghiệp vì vậy hiệu
quả sử dụng thấp.
Nước khoáng với tổng lưu lượng khai thác khoảng 3400-3500 m
3
/ngày. Một số

nơi đã đưa vào khai thác công nghiệp như nước khoáng Đảnh Thạch (57 triệu
lít/năm), Tu Bông (25 triệu lít/năm). [11]
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh và vững của
Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tốc độ tăng trưởng GDP
của tỉnh là 11.55%, giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng 15.5%, giá trị nông
lâm thủy sản tăng 2.81%, ngành dịch vụ du lịch tăng 14.5%. GDP bình quân đầu
người năm 2011 là 1710 USD cao hơn mức bình quân chung của Việt Nam. Dịch
vụ - du lịch chiếm 45% cơ cấu kinh tế, công nghiệp - xây dựng là 42%, còn nông -
lâm - thủy sản chiếm 13%.
 Công nghiệp
Khánh Hòa là địa phương phát triển công nghiệp mạnh trong khu vực Miền
Trung và Tây Nguyên. Các thế mạnh công nghiệp truyền thống của Khánh Hòa là
công nghiệp đóng tàu, chế biến thủy hải sản, vật liệu xây dựng, may mặc Các khu
công nghiệp lớn trong tỉnh như khu công nghiệp Suối Dầu, khu công nghiệp Ninh
Hòa, khu công nghiệp Bắc và Nam Nha Trang, cùng với những cảng biển lớn đang
được đầu tư xây dựng, giúp cho Khánh Hòa trở thành một trong 10 tỉnh thành có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao nhất nước.
8

 Nông nghiệp
Cũng như các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ khác có các dải đồng bằng
nhỏ hẹp, trồng trọt không phải là thế mạnh của tỉnh. Lúa vẫn chiếm diện tích lớn
nhất và được trồng tập trung tại đồng bằng Ninh Hòa và Diên Khánh. Cây công
nghiệp ngắn ngày được trồng nhiều nhất là cây mía, sau đó là đậu phộng, cây lương
thực được trồng nhiều nhất trong tỉnh là cây khoai mì và cây bắp.Việc trồng cây bắp
đã mang lại giá trị kinh tế cao cho nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện
Khánh Vĩnh.
 Thủy sản

Bên cạnh nông sản, tài nguyên thủy hải sản ở Khánh Hòa rất dồi dào. Khánh
Hòa có tổng trữ lượng hải sản ước tính 150.000 tấn/năm và khả năng khai thác
40.000-50.000 tấn/năm.Có 600 loài hải sản được các nhà khoa học xác định ở vùng
biển Khánh Hòa, trong đó có hơn 50 loài cá có giá trị kinh tế cao.
 Du lịch
Khánh Hòa là một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Nhờ có bờ
biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển đẹp như Vân
Phong, Nha Trang (một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới) và nhiều di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Các hình thức du lịch ở Khánh Hòa rất phong
phú với các hình thức như du lịch sinh thái biển đảo, du lịch tham quan - vãn cảnh,
du lịch văn hóa Những di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng có Tháp bà PoNagar,
thành cổ Diên Khánh, các di tích của nhà bác học Alexandre Yersin [11]
1.1.2.2. Điều kiện xã hội
 Dân số
Theo số liệu điều tra ngày 1 tháng 4 năm 2011 dân số tỉnh Khánh Hòa là
1,174,100 người với mật độ dân số toàn tỉnh là 225 người/km², trong đó nam giới
có khoảng 581,299 người (49.47%) và nữ giới khoảng 593,549 người (50.53%).
Hiện nay có 32 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trong đó dân
9

tộc Kinh có 1,095,981 người, ngoài ra còn có các nhóm dân tộc chiếm 1 thiểu số rất
nhỏ trong dân số như Mường, Thái, Chăm, Khmer, Thổ
 Giáo dục – đào tạo
Quy mô giáo dục tiếp tục phát triển hướng tới các địa bàn khó khăn, các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số để rút ngắn khoảng cách về phát triển giáo dục so với
đồng bằng, hoàn thành chuẩn phổ cập THCS, chất lượng giáo dục từng bước được
củng cố và có tiến bộ. Công tác quản lý giáo dục đã có những đổi mới tích cực theo
hướng đảm bảo chất lượng, hiệu quả, khách quan, trung thực khắc phục tình trạng
chạy theo thành tích.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 7 trường đại học, 8 trường cao đẳng và có 11 viện

nghiên cứu khoa học.
 Y tế
Toàn tỉnh hiện có 137 xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi, 109 xã có nhân viên y
tế thôn bản hoạt động, 132 xã có trang thiết bị y tế cơ bản do các tổ chức tài trợ, 44
xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã, 73/137 xã phường thị trấn có bác sĩ, số lượng giường
bệnh toàn tỉnh là 2320 giường. [11]
1.2. Giới thiệu về các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trên địa bàn toàn tỉnh Khánh Hòa có 10 hồ chứa nước bao gồm:
- Hồ chứa nước Hoa Sơn (dung tích 19.18 triệu m
3
, thuộc thôn Vạn Long, xã
Vạn Phước huyện Vạn Ninh).
- Hồ chứa nước Suối Trầu (dung tích 9.81 triệu m
3
, thuộc địa phận Ninh Hòa).
- Hồ Đá Bàn (dung tích 100 triệu m
3
, thuộc địa phận xã Ninh Sơn, huyện Ninh
Hòa).
- Hồ chứa nước Tiên Du (dung tích 7.13 triệu m
3
, thuộc địa phận của xã Ninh
Phú, huyện Ninh Hòa).
10

- Hồ chứa nước Am Chúa ( dung tích 4.7 triệu m
3
, thuộc huyện Diên Khánh).
- Hồ chứa nước Láng Nhớt (dung tích 2.1 triệu m
3

, thuộc huyện Diên Khánh).
- Hồ Suối Hành (dung tích 9.49 triệu m
3
, thuộc xã Cam Phước Đông, Cam
Ranh).
- Hồ chứa nước Cam Ranh (dung tích 22.1 triệu m
3
, thuộc Cam Phước Đông ,
Cam Ranh).
- Hồ chứa nước Suối Dầu (dung tích 32.8 triệu m
3
, thuộc Suối Cát, Cam Lâm,
Khánh Hòa).
- Hồ EakrongRou (dung tích 35.91 triệu m
3
, tại xã Ninh Tây, huyện Ninh Hoà,
tỉnh Khánh Hoà). [16]
1.2.1. Giới thiệu về hồ Hoa Sơn
Hồ Hoa Sơn là hồ chứa nước lớn nhất huyện Vạn Ninh được xây dựng tại thôn
Vạn Long, xã Vạn Phước, huyện Vạn Ninh, phía bắc tỉnh Khánh Hòa, gần Quốc lộ
1A. Dự án được duyệt năm 2003, khởi công ngày 07/3/2006 và hoàn thành
07/3/2011.
Tọa độ địa lý hồ Hoa Sơn là:
Vĩ độ: 12°47'59.94"N
Kinh độ: 109°17'38.51"E
Vai trò của hồ chứa nước Hoa Sơn:
- Tưới cho 1360 ha đất canh tác cho khu vực huyện Vạn Ninh.
- Cấp nước cho 1000 ha nuôi tôm.
- Cấp nước sinh hoạt (35000 người với lưu lượng 2800 m
3

/ngày-đêm)
- Cấp nước cho khu công nghiệp Đầm Môn -Tân Dân với lưu lượng
9500m
3
/ngày đêm.
Bên cạnh đó từ khi có hồ Hoa Sơn nỗi lo thiếu nước từ tháng 4 đến tháng 7 hằng
năm của hàng vạn người dân khu vực Tu Bông (gồm 5 xã: Vạn Khánh, Vạn Phước,
Vạn Long, Vạn Thọ và Đại Lãnh trải dài theo Quốc lộ 1 từ đèo Cả đến núi Tân
Dân) đã không còn. Không những thế người dân Tu Bông sẽ chủ động làm 2 vụ lúa
11

đông xuân và hè thu. Ngoài mục tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nước
sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản thì hồ chứa nước Hoa Sơn đảm nhận chức năng hết
sức quan trọng là nơi cung cấp nguồn nước chính để sử dụng cho khu kinh tế Vân
Phong.

Hình 1. 2. Hồ chứa nước Hoa Sơn
Một số thông số kĩ thuật của hồ:
- Diện tích lưu vực 44 km
2

- Đập đất, kết cấu 3 khối, lõi giữa đắp đất chống thấm. Cao trình đỉnh đập
28.5m
- Chiều dài tại đỉnh đập 900 m
- Hồ chứa có dung tích 19.18 triệu m
3

- Tràn xả lũ với lưu lượng xả 711 m
3
/s. [12]

1.2.2. Giới thiệu về hồ Đá Bàn
Hồ đá bàn nằm trên địa phận xã Ninh Sơn, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hoà.
Hồ được tạo nên vào đầu thập niên 80, khi người ta xây một cái đập ngăn nước trên
thượng nguồn sông Lốt, hay còn gọi là sông Đá Bàn. Hồ Đá Bàn có hình dạng
giống như chiếc lá dài trên 2 km, rộng trên 1 km.
Tọa độ hồ Đá Bàn:
12

Vĩ độ: 12°38'20.65"N
Kinh độ: 109° 6'33.82"E

Hình 1. 3.Hồ chứa nước Đá Bàn
Với sức chứa 100 triệu m
3
nước (có năm lũ lớn sức chứa đến 120 triệu m
3
). Hồ
Đá Bàn là nơi cung cấp nước tưới tiêu cho toàn đồng bằng Ninh Hòa với diện tích
lên đến 100 km
2
, ngoài ra hồ còn cung cấp nước cho Nhà máy cấp nước thị trấn
Ninh Hòa (được xây dựng năm 2000, công suất nhà máy 2.500 m
3
/ngày.đêm). Mỗi
tháng nhà máy cung cấp đến người dân Ninh Hòa khoảng 55.000 m
3
nước
sạch. Bên cạnh đó hồ Đá Bàn còn được biết đến như một địa điểm du lịch nghỉ
dưỡng hấp dẫn.
Thông số kĩ thuật của hồ:

- Hồ có diện tích hơn 4 triệu m
2
, mặt hồ hình hơi tròn.
- Đường kính trên 2.5 km.
- Mặt đập dài 247 m.
- Độ cao của đáy hồ là 30 m và mặt đập là 65.58 m so với mặt nước biển. [14]
13

1.2.3. Giới thiệu về hồ Cam Ranh
Hồ Cam Ranh thuộc Cam Phước Đông, Cam Ranh, Khánh Hòa. Được xây dựng
năm 1993 và hoàn thành vào năm 1997.
Tọa độ:
Vĩ độ: 11°56'10.66"N
Kinh độ: 109° 3'43.38"E
Với lưu lượng nước trung bình 22.1 triệu m
3
hồ Cam Ranh đảm nhiệm chức
năng cung cấp nước tưới tiêu cho 2300 ha diện tích nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt
cho 70000 dân khu vực Cam Ranh.
Thông số kĩ thuật của hồ:
- Diện tích lưu vực 54.9 km
2
.
- Mực nước cao nhất khi có lũ 32.26 m.
- Mực nước hồ khi khai thác bình thường là 32 m.
- Lưu lượng trung bình 22.1 triệu m
3
. [15]

Hình 1. 4. Hồ chứa nước Cam Ranh

14

1.3. Tổng quan về quan trắc môi trường nước mặt
1.3.1. Định nghĩa quan trắc môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường 2005, quan trắc môi trường là quá trình theo dõi
có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp
những thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và
các tác động xấu đến môi trường.
1.3.2. Mục tiêu quan trắc môi trường nước mặt.
Mục tiêu quan trắc môi trường nước mặt bao gồm:
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực, địa phương.
- Đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chuẩn cho phép đối với môi trường nước.
- Đánh giá diễn biến chất lượng nước theo thời gian và không gian.
- Cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm nguồn nước.
- Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi trường quốc gia, khu vực,
địa phương. [9]
1.3.3. Các yêu cầu khi quan trắc môi trường nước mặt.
a. Kiểu quan trắc
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình quan trắc cần xác định
kiểu quan trắc là quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi trường tác động.
b. Địa điểm và vị trí quan trắc
Việc xác định địa điểm quan trắc môi trường nước mặt lục địa phụ thuộc vào
mục tiêu chung của chương trình quan trắc và điều kiện cụ thể của mỗi vị trí quan
trắc.
Căn cứ vào yêu cầu của đối tượng cần quan trắc (sông, suối, ao, hồ…) mà cần
xây dựng lưới điểm quan trắc cho phù hợp. Số lượng các điểm quan trắc phải được
cấp có thẩm quyền quyết định hàng năm.
15

Vị trí quan trắc cần phải chọn ổn định, đại diện được cho môi trường nước ở nơi

cần quan trắc, được xác định tọa độ chính xác và được đánh dấu trên bản đồ.
c. Yêu cầu chung khi lựa chọn địa điểm và vị trí quan trắc
Sau khi đã xác định về vị trí đặt các trạm cơ sở, trạm tác động, trạm xu hướng
việc lựa chọn chính xác vị trí đặt trạm còn phải dựa vào nhiều yếu tố thực tế mới
đảm bảo đánh giá chất lượng nước. Các yếu tố là:
Tính đại diện
Mẫu nước cần đại diện, đặc trưng về chất lượng nước của khu vực. Chất lượng
nước phụ thuộc vào lưu lượng, sự xáo trộn và tầng nước. Các mẫu nước cần có độ
đồng nhất ở tầng mặt cắt trạm thu mẫu. Do đó cần phải thu mẫu nước tại nhiều điểm
(gần bờ trái, giữa dòng, gần bờ phải) và thu mẫu ở nhiều độ sâu khác nhau.
Đo lưu lượng
Việc bố trí trạm quan trắc chất lượng nước kết hợp với các trạm thủy văn là cần
thiết, các thông số quan trắc ngoài các thông số chất lượng nước cần kết hợp với
thông số lưu lượng tức thời của dòng chảy. Việc đo lưu lượng để tính toán tải lượng
các thông số ô nhiễm đi qua mặt cắt.
Khoảng cách tới phòng thí nghiệm
Các mẫu nước có chứa 3 loại tác nhân ô nhiễm:
- Loại bền vững không thay đổi nhiều theo thời gian (như clo hữu cơ, kim loại
nặng)
- Loại không bền nhưng có thể bảo quản trong thời gian một vài ngày (các
chất dinh dưỡng N,P)
- Loại kém bền vững không thể bảo quản lâu quá nửa ngày (BOD, vi sinh)
- Thời gian chuyển mẫu từ trạm về phòng thí nghiệm phải đủ ngắn sao cho các
thông số cần phân tích không thay đổi về thành phần và nồng độ. Do vậy,
khoảng cách từ trạm quan tắc đến phòng thí nghiệm cần được tính đến khi
thiết kế mạng lưới trạm. [9]


16



Các ảnh hưởng pha tạp
Vị trí quan trắc cần được lựa chọn kĩ lưỡng tránh những ảnh hưởng pha tạp có
thể làm thay đổi thành phần mẫu quan trắc.
Ví dụ nếu vị trí đặt trạm ngay sau đập nước, hàm lượng oxy hòa tan trong mẫu
sẽ cao không đặc trưng cho chất lượng nguồn nước. Nếu đặt trạm ngay điểm xả
nước thải của thành phố, nhà máy, nồng độ các chất ô nhiễm sẽ tăng cao.
d. Thông số quan trắc
Căn cứ theo mục tiêu của chương trình quan trắc, loại nguồn nước, mục đích sử
dụng, nguồn ô nhiễm hoặc nguồn tiếp nhận mà quan trắc các thông số sau:
- Thông số đo, phân tích tại hiện trường: pH, nhiệt độ (t
o
), hàm lượng oxi hòa
tan (DO), độ dẫn điện (EC), độ đục, tổng chất rắn hòa tan (TDS)
- Thông số khác: độ màu, thế oxi hóa khử (Eh hoặc ORP), tổng chất rắn lơ
lửng (TSS), nhu cầu oxi sinh hóa (BOD
5
), nhu cầu oxi hóa học (COD), nitrit
(NO
2
-
), nitrat (NO
3
-
), amoni (NH
4
+
), sunphat (SO
4
2-

), photphat (PO
4
3-
), tổng
nitơ (T-N), tổng photpho (T-P), silicat (SiO
3
2-
), tổng sắt (Fe), clorua (Cl
-
),
florua (F
-
), độ kiềm, coliform, E.coli, phecal coli, xianua (CN
-
), đioxit silic
(SiO
2
), dầu, mỡ, asen (As), cadimi (Cd), crom (Cr), chì (Pb), thủy ngân (Hg),
kẽm (Zn), đồng (Cu), niken (Ni), mangan (Mn), các ion natri (Na
+
), kali
(K
+
), magie (Mg
2+
), canxi (Ca
2+
), phenol, chất hoạt động bề mặt. Dư lượng
hoá chất bảo vệ thực vật, sinh vật phù du và sinh vật đáy. [9]
e. Thời gian và tần suất quan trắc

Tần suất quan trắc môi trường nước mặt lục địa được quy định như sau:
- Tần suất quan trắc nền: tối thiểu 01 lần/tháng
- Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu 01 lần/quý
Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý môi trường, mục tiêu quan trắc, đặc
điểm nguồn nước cũng như điều kiện về kinh tế và kỹ thuật mà xác định tần suất
quan trắc thích hợp.
17

Tại những vị trí chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ triều hoặc có sự thay đổi lớn về tính
chất, lưu tốc dòng chảy thì số lần lấy mẫu nước mặt tối thiểu là 02 lần/ngày, đảm
bảo đánh giá bao quát được ảnh hưởng của chế độ thủy triều. [7]
1.4. Tình hình quan trắc môi trường nước mặt ở Việt Nam.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường (trước đây) đã xây dựng và đưa vào hoạt động mạng lưới trạm quan trắc môi
trường quốc gia. Các trạm quan trắc môi trường quốc gia được xây dựng trên cơ sở
phối hợp giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trước đây) với các cơ quan
nghiên cứu, phòng thí nghiệm đang hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương
gồm Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và tỉnh Lào Cai. Tại thời điểm đó, đây là
biện pháp hiệu quả và kịp thời, tận dụng được cơ sở vật chất về trang thiết bị cũng
như nguồn nhân lực sẵn có của các cơ quan này.
Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập năm 2002, Bộ Chính trị đã
ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 về “Bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Nhà
nước cho ra đời Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Đây là những căn cứ pháp lý
quan trọng để Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 16/2007/QĐ-TTG
ngày 29 tháng 01 năm 2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan
trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020” (còn gọi là Quyết định số
16).

Căn cứ theo Quyết định số 16, mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được
chia thành hai mạng lưới: (1) Mạng lưới quan trắc môi trường nền và (2) Mạng lưới
quan trắc môi trường tác động.
18

Mạng lưới quan trắc môi trường nền: Quan trắc những thông số môi trường cơ
bản tại các điểm tương đối cố định lâu dài, ít bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kinh tế
xã hội. Được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa các trạm, điểm quan trắc môi trường
đã có thuộc mạng lưới quan trắc môi trường không khí và nước do Tổng cục Khí
tượng Thuỷ văn (trước đây) và mạng lưới quan trắc môi trường nước dưới đất do
Tổng cục Địa chất (trước đây) quản lý. Đến nay, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn
quốc gia và Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đều đã nhập về Bộ Tài nguyên
và Môi trường, do Bộ quản lý và giao nhiệm vụ quan trắc môi trường nền trực tiếp.
Mạng lưới quan trắc môi trường tác động: Quan trắc môi trường ở những nơi
chịu tác động trực tiếp bởi các nguồn thải, dẫn đến biến động của chất lượng môi
trường. Do đó, vị trí quan trắc sẽ biến động theo thời gian và không gian tùy theo
diễn biến môi trường. Được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa các trạm, điểm quan
trắc môi trường đã có thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia trước đây do
Tổng cục Môi trường quản lý, và một số trạm, điểm quan trắc môi trường do Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam quản
lý thực hiện. Theo Quyết định số 16, Trung tâm Quan trắc môi trường thuộc Tổng
cục Môi trường được xác định là Trung tâm đầu mạng, thực hiện vai trò chỉ huy,
điều hành hoạt động của toàn mạng lưới.
Tính đến thời điểm hiện tại trên cả nước có 42 tỉnh thành có trung tâm quan trắc
tài nguyên và môi trường với hàng trăm điểm quan trắc trên toàn quốc. [13]
1.5. Công tác quan trắc môi trường tại tỉnh Khánh Hòa
Từ năm 1996, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Khánh Hòa đã xây dựng
Qui hoạch mạng lưới quan trắc môi trường với sự trợ giúp của Trung tâm kỹ thuật
nhiệt đới và bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh. Mạng lưới quan trắc được
thiết lập với một số trạm nền (quan trắc không khí, nước sông, nước biển ven bờ)

đặt ở những vị trí ít chịu tác động của các yếu tố thải do họat động của con người và
sản xuất. Trạm tác động đặt tại các khu vực có thể đánh giá được tác động của các

×