Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thử nghiệm sử dụng enzyme Polysacchrase thủy phân chitosan trong sản xuất Oligochitosan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 68 trang )

3
MỤC LỤC
Trang bìa phụ 1
Lời cảm ơn 2
Mục lục 3
Danh mục chữ viết tắt 5
Danh mục bảng 6
Danh mục hình và đồ thị 7

LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 11
1.1. Tổng quan về Chitin, Chitosan và Chitosan oligosaccharide 11
1.1.1. Cấu tạo và tính chất của Chitin, Chitosan, Chitosan oligosaccharide 11
1.1.1.1. Chitin 11
1.1.1.2. Chitosan 13
1.1.1.3. Chitosan oligosaccharide (COS) 15
1.1.2. Ứng dụng của Chitin, Chitosan và Oligochitosan 16
1.1.2.1. Trong nông nghiệp 16
1.1.2.2. Trong y học 17
1.1.2.3. Trong công nghiệp 19
1.1.3. Tình hình nghiên cứu sản xuất Chitin, Chitosan, Oligoglucosamine 23
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 23
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 27
1.2. Tổng quan về enzyme 32
1.2.1. Giới thiệu chung về enzyme 32
1.2.2. Một số nghiên cứu và ứng dụng của enzyme cellulase 34
1.2.2.1. Một số nghiên cứu của enzyme cellulase 34
1.2.2.2. Một số ứng dụng của enzyme cellulase 35
1.2.3. Một số nghiên cứu và ứng dụng của enzyme hemicellulase 37
1.2.3.1. Một số nghiên cứu của enzyme hemicellulase 37
1.2.3.2. Một số ứng dụng của enzyme hemicellulase 37


4
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Vật liệu nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phương pháp phân tích 40
2.2.2. Bố trí thí nghiệm 41
2.2.2.1. Quy trình dự kiến 41
2.2.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định các thông số của quy trình 42
2.2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu 46
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 46
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Xác định các thông số thủy phân chitosan 47
3.1.1. Xác định nồng độ enzyme thích hợp cho quá trình thủy phân chitosan
47
3.1.2. Xác định nhiệt độ thích hợp cho quá trình thủy phân chitosan 50
3.2. Đề xuất quy trình thủy phân chitosan bằng enzyme cellulase và
hemicellulase 53
3.2.1. Đề xuất quy trình thủy phân chitosan bằng enzyme cellulase 53
3.2.2. Đề xuất quy trình thủy phân chitosan bằng enzyme hemicellulase 55
3.2.3. Sản xuất thử và sơ bộ tính toán chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm
COS 58
3.2.3.1. Sản xuất thử và sơ bộ tính toán chi phí sản xuất COS bằng enzyme
cellulase 58
3.2.3.2. Sản xuất thử và sơ bộ tính toán chi phí sản xuất COS bằng enzyme
hemicellulase 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 60
1. Kết luận 60
2. Đề xuất ý kiến 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
CÁC PHỤ LỤC 63

5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
COS Oligosaccharide thu nhận từ chitosan
USFDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ
USEPA Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
WHO Tổ chức y tế thế giới
HPLC High Pressure Liquid Chromatography
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

6
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 3.1: Sơ bộ tính toán chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất
COS bằng enzyme cellulase (tính cho 100g COS)
58
2 Bảng 3.2: Sơ bộ tính toán chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất
COS bằng enzyme hemicellulase (tính cho 100g COS)
59
3 Bảng 3.3 : Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến sự thay đổi độ
nhớt dung dịch thủy phân
63
4 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến hiệu suất thu
COS
63
5 Bảng 3.5 : Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thay đổi độ nhớt
dung dịch thủy phân
63
6 Bảng 3.6 : Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân đến hiệu suất thu
COS
64


7
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
STT

TÊN HÌNH TRANG

1 Hình 1.1: Cấu tạo của Chitin 11
2 Hình 1.2: Cấu tạo của Chitosan 13
3 Hình 1.3: Sơ đồ quy trình biến đổi chitin thành chitosan 14
4 Hình 1.4: Cấu tạo của Oligochitosan 15
5 Hình 1.5: Cấu tạo và cơ chế tác dụng của enzyme cellulase lên
cellulose
35
6 Hình 1.6: Cấu tạo của enzyme hemicellulase 37
7 Hình 2.1: Vật liệu chitosan dạng bột 39
8 Hình 2.2: Enzyme hemicellulase có nguồn gốc từ Aspergillus
niger
40
9 Hình 2.3: Enzyme cellulose 40
10 Hình 2.4: Sơ đồ quy trình dự kiến thủy phân chitosan bằng
enzyme cellulase và hemicellulase
42
11 Hình 2.5: Sơ đồ thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ
enzyme đến quá trình thủy phân
43
12 Hình 2.6: Sơ đồ thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ
đến quá trình thủy phân
45
13 Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến

sự thay đổi độ nhớt dung dịch thủy phân
47
14 Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến
hiệu suất thu COS
48
15 Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thay
đổi độ nhớt dung dịch thủy phân
51
16 Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hư
ởng của nhiệt độ thủy phân
đến hiệu suất thu COS
51
17 Hình 3.5: Quy trình hoàn thiện thủy phân chitosan bằng 54
8
enzyme cellulase
18 Hình 3.6: Quy trình hoàn thiện thủy phân chitosan bằng
enzyme hemicellulase
56
9
LỜI MỞ ĐẦU
Chitosan là một polysaccharid có nguồn gốc từ vỏ các loài giáp xác như
tôm, cua, ghẹ… Từ chitosan có thể thủy phân thành oligochitosan - một
oligosaccharid có hoạt tính kháng khuẩn hiện đang được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm do khả năng ứng dụng của nó trong nhiêu lĩnh vực như trong ngành công
nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, y dược … Tại Việt Nam bước đầu GS. TS. Trần
Thị Luyến đã tiến hành nghiên cứu thủy phân chitosan bằng phương pháp hóa học
hoặc sử dụng một số enzyme thu nhận từ thực vật. Tuy vậy việc sử dụng enzyme
thu nhận từ thực vật cho thấy thời gian thủy phân quá dài và hoạt lực enzyme không
cao. Do vậy việc nghiên cứu tìm kiếm một enzyme thương mại có khả năng thủy
phân chitosan trong thời gian ngắn là cần thiết.

Từ tính cấp thiết trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thử nghiệm sử dụng
enzyme polysaccharase thủy phân chitosan trong sản xuất oligochitosan”.
Nội dung của đề tài
1) Thử nghiệm sử dụng enzyme cellulase và hemicellulase thủy phân chitosan
trong sản xuất oligochitosan;
2) Đề xuất quy trình sử dụng enzyme cellulase và hemicellulase thủy phân
chitosan trong sản xuất oligochitosan.
3) Thu nhận oligochitosan và tính toán chi phí nguyên vật liệu.
Tính khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã đưa ra được các thông số thích hợp thủy phân chitosan bằng các
enzyme cellulase và hemicellulase thương mại – đây chính là hướng nghiên cứu có
ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. Kết quả của đề tài mở ra hướng đi mới trong công
nghệ sản xuất COS từ hai loại enzyme cellulase và hemicellulase. Ngoài ra, số liệu
của đề tài còn cung cấp thêm các thông số khoa học cho các công trình nghiên cứu
sản xuất COS tiếp sau.
10
Do đề tài được thực hiện trong thời gian tương đối ngắn nên không tránh
khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được các ý kiến bổ ích từ những ai quan
tâm để đề tài hoàn thiện hơn!
11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHITIN, CHITOSAN VÀ CHITOSAN
OLIGOSACCHARIDE
1.1.1. Cấu tạo và tính chất của Chitin, Chitosan và Chitosan
oligosaccharide
1.1.1.1. Chitin
Chitin là một polymer phổ biến trong thiên nhiên, sau cellulose. Chúng
được tạo ra trung bình 20g trong 1 năm/1m
2
bề mặt trái đất. Trong thiên nhiên,

chitin tồn tại ở cả động vật và thực vật.
Trong giới động vật, chitin là thành phần cấu trúc quan trọng của vỏ môt số
động vật không xương sống như: côn trùng, nhuyễn thể, giáp xác và giun tròn.
Trong giới thực vật, chitin có ở thành tế bào của nấm Zygemycethers và một số tảo
Chlorophiceae. Lớp vỏ bao bọc bên ngoài của một số loài thủy sản như tôm, cua,
ghẹ… cũng là nguồn nguyên liệu tiềm năng để sản xuất chitin và các sản phẩm khác
từ chúng.
Chitin có cấu trúc polymer tuyến tính từ các đơn vị N-acetyl-β-D-
Glucosamine nối với nhau nhờ cấu trúc β-1,4 Glucozit.
Công thức cấu tạo:

Hình 1.1: Cấu tạo của Chitin
Công thức phân tử: [C
8
H
13
O
5
N]
n
trong đó n thay đổi tùy thuộc vào từng loại
nguyên liệu:
12
- Ở tôm thẻ: n = 400 ÷ 500
- Ở tôm hùm: n = 700 ÷ 800
- Ở cua: n = 500 ÷ 600
Phân tử lượng: M
chitin
= (203.09)
n


Chitin có màu trắng, cũng giống cellulose, chitin có tính kỵ nước cao (đặc biệt đối
với α-chitin) và không tan trong nước, trong kiềm, trong acid loãng và các dung môi
hữu cơ như ete, rượu. Tính không tan của chitin là do chúng có cấu trúc chặt chẽ, có
liên kết trong và liên phân tử mạnh thông qua các nhóm hydroxyl, acetamide. Tuy
nhiên, cần lưu ý là β-chitin không giống như α-chitin, chúng có tính trương nở với
nước cao.
Chitin hòa tan được trong dung dịch acid đậm đặc như HCl, H
3
PO
4

dimethylacetamide chứa 5% lithium chloride.
Chitin tự nhiên có độ deacetyl dao động trong khoảng từ 8-12%, phân tử
lượng trung bình lớn hơn 1 triệu dalton. Tuy nhiên, chitin chiết rút từ vi sinh vật thì
lại có phân tử lượng thấp, chỉ khoảng vài chục ngàn dalton. Khi đun nóng chitin
trong dung dịch NaOH đậm đặc thì chitin bị khủ mất gốc acetyl tạo thành chitosan.
Khi đun nóng chitin trong dung dịch HCl đặc thì chitin sẽ bị thủy phân tạo
thành các phân tử glucosamine có hoạt tính sinh học cao.
Chitin tương đối ổn định với các chất oxy hóa khử như thuốc tím (KMnO
4
),
oxy già (H
2
O
2
), nước Javen (NaClO) hay Ca(ClO)
2
Lợi dụng tính chất này người
ta sử dụng các chất oxy hóa trên để khử màu cho chitin.

Chitin khó tan trong thuốc thử Schweizel Sapranora. Điều này có thể do
nhóm acetamit (-NHCOCH
3
) ngăn cản sự tạo thành các phức chất cần thiết.
Khi đun nóng trong acid HCl đậm đặc, chitin sẽ bị thủy phân hoàn toàn tạo
thành 88.5% D-Glucosamine và 21.5% acid acetic, quá trình thủy phân xảy ra ở mối
nối glucozit, sau đó là sự loại bỏ nhóm acetyl (-CO-CH
3
).
(C
32
H
54
N
4
O
21
)
x
+ 2(H
2
O)
x
(C
28
H
50
N
4
O

19
)
x
+ 2(CH
3
COOH)
x

Khi đun nóng chitin trong dung dịch NaOH đậm đặc thì chitin bị mất gốc
acetyl tạo thành chitosan.
13
Đun nóng


Chitin + n NaOH
(đậm đặc)
Chitosan + n CH
3
COONa
Chitin có khả năng hấp thụ hồng ngoại ở bước sóng: λ = 884 ÷ 890µm
1.1.1.2. Chitosan
Chitosan là một dạng của polymer hữu cơ có cấu trúc tuyến tính từ các đơn
vị D-Glucosamine liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-Glucozit. Các liên kết này rất
dễ bị cắt đứt bởi các chất hóa học như: acid, bazơ, tác nhân oxy hóa và các enzyme
thủy phân.
Công thức cấu tạo:

Hình 1.2: Cấu tạo Chitosan
Công thức phân tử: [C
6

H
11
O
4
N]
n

Phân tử lượng trung bình: M = (161.07)
n

Phân tử lượng của chitosan là một thông số cấu trúc quan trọng, nó quyết
định tính chất của chitosan như khả năng kết dính, tạo màng, tạo gel, khả năng hấp
phụ chất màu, đặc biệt là khả năng ức chế vi sinh vật. Chitosan có phân tử lượng
càng lớn thì có độ nhớt càng cao. Thông thường, phân tử lượng của chitosan nằm
trong khoảng từ 100.000 dalton đến 1.200.000 dalton (Li và cộng sự, 1997). Phân tử
lượng của chitosan phụ thuộc vào nguồn chitin, điều kiện deacetyl và thường rất
khó kiểm soát. Tuy nhiên, chitosan có phân tử lượng thấp thường có hoạt tính sinh
học cao hơn và có nhiều ứng dụng trong nông nghiệp, y học và công nghệ sinh học.
Chitosan có phân tử lượng lớn có khả năng tạo màng tốt và màng chitosan tạo thành
có sức căng tốt. Độ nhớt của chitosan phụ thuộc vào phân tử lượng. Chitosan có
14
phân tử lượng thấp có độ nhớt từ 30 – 200cp và chitosan có phân tử lượng lớn hơn
một triệu dalton có độ nhớt lên đến 3000 – 4000cp. Ngoài ra, độ nhớt của chitosan
còn phụ thuộc vào độ deacetyl, cường độ ion, pH, nhiệt độ.
Chitosan là chất rắn, xốp, nhẹ, ở dạng bột có màu trắng ngà, không mùi,
không vị, ở dạng vảy có màu trắng trong hay màu hơi vàng. Loại chitosan hay được
dùng trong y tế và thực phẩm có trọng lượng phân tử trung bình từ 200.000 –
400.000 dalton.
Chitosan mang tính kiềm nhẹ, không hòa tan trong nước và kiềm nhưng hòa
tan trong acid loãng (pH = 6 ÷ 6.5) sẽ tạo thành dung dịch keo nhớt trong suốt hơi

sền sệt. Chitosan khi hòa tan trong dung dịch acid acetic loãng sẽ tạo ra dung dịch
keo dương, do vậy keo chitosan không kết tủa với ion dương. Chitosan tác dụng với
iod trong môi trường H
2
SO
4
cho phản ứng lên màu tím. Đây là phản ứng dùng trong
phân tích định tính chitosan.

Hình 1.3: Sơ đồ quá trình biến đổi Chitin thành Chitosan
Chitosan là một polymer mang điện tích dương nên được xem là polycationic
(pH < 6.5), có khả năng bám dính trên bề mặt có điện tích âm như protein,
aminopolysaccharide (alginate), acid béo và phospholipid do có mặt của nhóm
amino (NH
2
).
15
Chitosan có nguồn gốc tự nhiên, không độc, an toàn khi sử dụng làm thực
phẩm, dược phẩm, có tính hòa hợp sinh học cao đối với cơ thể và có khả năng tự
phân hủy sinh học. Chitosan và oligomer của nó có đặc tính miễn dịch, do đó kích
thích các tế bào giữ nhiệm vụ bảo vệ miễn dịch đối với các khối u và các tác nhân
gây bệnh. Ngoài ra, chitosan còn có khả năng hút nước, giữ ẩm, có tính kháng
khuẩn, kháng nấm. Chúng có thể liên kết với protein, lipid nên có tác dụng làm
giảm cholesterol và lipid trong máu. Với khả năng thúc đẩy hoạt động của các
peptide-insulin, kích thích việc tiết ra insulin ở tuyến tụy nên chitosan được dùng để
trị bệnh tiểu đường. Nhiều công trình đã công bố khả năng kháng đột biến, kích
thích làm tăng cường hệ thống miễn dịch cơ thể, khôi phục bạch cầu, hạn chế sự
phát triển các bào u, ung thư
1.1.1.3. Oligochitosan
Oligochitosan là sản phẩm của quá trình thủy phân chitin, chitosan bằng con

đường hóa học hay sinh học. Tùy theo từng điều kiện, chế độ thủy phân mà các
oligochitosan có khối lượng phân tử khác nhau.
Oligochitosan là một saccharide được kết hợp bởi các monosaccharide từ 2 ÷
20 trong cấu trúc của chitin và chitosan. Oligochitosan được xem như một thực
phẩm chức năng, ngoài khả năng chống vi khuẩn, nấm mốc, nấm men chúng còn có
thể chống ung thư, cholesterol, chống oxy hóa, chống bướu, chống bệnh tim mạch.
Công thức cấu tạo:

Hình 1.4: Cấu tạo của Oligochitosan
Công thức phân tử: (C
6
H
11
O
4
N)
n
với n = 0 ÷ 4
16
COS có dạng bột màu trắng hoặc hơi vàng, không mùi, vị đặc biệt. Chúng có
khả năng tan tốt trong nước, độ nhớt thấp, phân tử lượng nhỏ và dễ kết tinh, có tính
chất hoạt động sinh học cao như tăng sức đề kháng, điều hòa lượng cholesterol, cải
thiện thiếu máu, bệnh gan, điều hòa huyết áp trong máu, làm tăng khả năng hấp thụ
canxi, thúc đẩy quá trình bài tiết acid uric, chống ung thư máu Ngoài ra COS còn
tham gia điều trị các bệnh viêm loét dạ dày, bệnh tiêu chảy, bệnh táo bón, chuột rút.
Đặc biệt, COS có khả năng kết hợp với mangan tham gia vào quá trình hình thành
xương sụn rất tốt, giúp kháng bệnh cho cây trồng vật nuôi, đồng thời cũng là chất
kích thích sinh trưởng.
Các phương pháp sản xuất COS:
- Phương pháp sinh học: dùng enzyme để thủy phân chitin hoặc chitosan

- Phương pháp hóa học: dùng acid để thủy phân như HCl
- Phương pháp phóng xạ: dùng các chất phóng xạ để thủy phân
1.1.2. Ứng dụng của Chitin, Chitosan và Oligochitosan
1.1.2.1 . Trong nông nghiệp
Trong nông nghiệp, chitin, chitosan được sử dụng để tăng cường sự hoạt
động của các vi sinh vật có lợi trong đất, bọc các hạt giống nhằm mục đích ngăn
ngừa sự tấn công của nấm trong đất và tăng cường khả năng tự nảy mầm của hạt,
giảm stress cho cây, kích thích sinh trưởng và tăng năng suất thu hoạch. Đặc biệt,
chitosan đóng vai trò là chất kích thích hệ miễn dịch của cây và sự hoạt động của
enzyme chitinase.
Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam và Trung tâm Công nghệ sinh học
thủy sản đã nghiên cứu tác dụng của chitosan đối với các hoạt giống dễ mất khả
năng nảy mầm và góp phần thúc đẩy khả năng sinh trưởng của cây con. Kết quả là
kéo dài thời gian sống và duy trì khả năng nảy mầm của hạt cà chua và đậu cove sau
thời gian bảo quản là 9 ÷ 12 tháng ở điều kiện bình thường, hạt sinh trưởng và phát
triển tốt.
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan và các nguyên tố vi lượng lên một
số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của lúa mạ ở nhiệt độ thấp kết quả cho thấy chitosan vi
17
lượng làm tăng hàm lượng diệp lục và nitơ tổng số, đồng thời hàm lượng các
enzyme như amylase, catalase hay peroxydase cũng tăng lên. Ngoài ra trong nông
nghiệp còn sử dụng chitosan để bảo quản trái cây, thực phẩm do dịch keo chitosan
có tác dụng chống mốc, chống sự phân hủy của một số nấm men, vi sinh vật gram
âm trên các loại hoa quả. Ngoài ra, chitosan còn là nguyên liệu bổ sung vào thức ăn
cho động vật thủy sản giúp kích thích tăng trưởng.
Oligochitosan ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng của rau cải, đậu cove và
một số rau khác, có tác dụng tăng năng suất, tăng khả năng kháng bệnh, giúp hạn
chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, góp phần bảo vệ môi trường và thực hiện
chương trình rau sạch, rau an toàn.
COS ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng và năng suất của ngô. Với nồng độ

phun thích hợp là 40ppm, số lần phun là 3 lần/vụ, liều lượng 300 lít/hecta thì năng
suất sau khi sử dụng tăng 20% so với đối chứng (theo nghiên cứu của Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội).
1.1.2.2 . Trong y học
Ở một số nước đã sản xuất chỉ khâu phẫu thuật từ chitin nhờ việc phát hiện
ra một số dung môi đặc biệt có khả năng hòa tan chitin ở nhiệt độ thường mà không
làm phá hủy cấu trúc polymer.
Nhật Bản đã sản xuất ra “da nhân tạo” có nguồn gốc từ chitin có tên gọi là
Beschitin. W, nó giống như một tấm vải (kích thước 10 x 10cm) được ốp lên vết
thương một lần cho đến khi khỏi. Tấm Beschitin. W sẽ bị phân hủy sinh học từ từ
cho đến khi hình thành lớp biểu bì mới. Chúng có tác dụng giảm đau, các vết sẹo,
vết bỏng phục hồi biểu bì nhanh chóng và chống nhiễm trùng.
Ở Việt Nam, các nhà khoa học thuộc Viện Hóa học, trung tâm Khoa học tự
nhiên và công nghệ quốc gia và các bác sĩ trường Đại học Y Hà Nội đã nghiên cứu
thành công da nhân tạo có tên Vinachitin. Vinachitin dùng trong các trường hợp
bệnh nhân bị thương, bỏng trên diện tích rộng,bẹnh nhân bị hoáng do mất nước dẫn
đến dễ bị nhiễm trùng. Có tác dụng chống mất nước, tăng khả năng tái tạo da và đặc
biệt khi vết thương lành không để lại sẹo.
18
Chitin – Chitosan và các Oligomer của nó có đặc tính miễn dịch do nó kích
thích các tế bào giữ nhiệm vụ bảo vệ miễn dịch với các tế bào khối u và tác nhân
gây bệnh. Chitin – Oligosaccharide sản xuất từ chitin được sử dụng làm thuốc giảm
cholesterol trong máu.
Thời gian qua khoa Dược của trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh đã bước đầu nghiên cứu thành công thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng từ
chitosan.
Nhật Bản đã sản xuất các sản phẩm, hàng hóa cho người ăn kiêng có chứa
chitosan để làm giảm cholesterol. Theo các nhà khoa học thì tác dụng hạ cholesterol
của N, N, N – Trimetylchitosan (TMC) là do trong phân tử của nó có chứa nhóm –
N

+
(CH
3
), các nhóm này có khả năng kết hợp với Cl
-
của các acid béo có trong muối
mật và được đào thải ra khỏi cơ thể, làm giảm lipid trong máu, giảm cân nặng và
chống béo phì với mục đích tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường. Ví dụ
như bánh mỳ, khoai tây chiên, dấm, nước chấm
Do có khả năng kháng khuẩn và tạo màng nên chitosan được sử dụng phối
hợp với một số thành phần phụ liệu khác để tạo da nhân tạo chống nhiễm khuẩn và
cầm máu.
Trong kỹ thuật bào chế dược phẩm, chitosan được sử dụng làm chất tạo
màng, tạo chất dính, viên nang, làm tá dược độn hay các chất mang sinh học dẫn
thuốc Việc ứng dụng chitosan trong công nghệ sản xuất thuốc trên thế giới rất
mạnh mẽ và hiệu quả. Tác dụng của chitosan là bao bọc tác dược hay cố định thuốc
để kéo dài thời gian sử dụng thuốc cũng như tránh các tác dụng phụ của thuốc.
Nhìn chung, chitin – chitosan có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong y học.
Hiện nay các nhà khoa học đang nghiên cứu thêm một số ứng dụng khác của chúng
như: tác động kích thích miễn dịch, chống sự phát triển của khối u, đặc biệt đặc tính
làm giảm cholesterol hay nghiên cứu làm thuốc chữa bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng
đang mở ra những hướng đi mới.
19
COS và các chế phẩm của nó có đặc tính miễn dịch do nó kích thích các tế
bào giữ nhiệm vụ bảo vệ miễn dịch với các tế bào khối u và các tác nhân gây bệnh.
Đồng thời COS còn được sử dụng làm thuốc để hạ cholesterol trong máu.
1.1.2.3 . Trong công nghiệp
- Trong công nghiệp thực phẩm
Chitin, chitosan là các polymer tự nhiên không độc và rất an toàn đối với
thực phẩm. Với tính chất kháng khuẩn, chống ẩm, tạo màng, có khả năng hấp thụ

màu tốt, hấp phụ một số kim loại nặng nên chitosan được nghiên cứu ứng dụng
ngày càng phổ biến trong ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và bảo quản.
Sử dụng màng chitosan bao bọc thực phẩm để kéo dài thời gian bảo quản và
cải thiện chất lượng thực phẩm tươi, thực phẩm cấp đông đã được thử nghiệm suốt
những năm qua. Những lớp màng ngoài này còn là công cụ cần thiết để kiểm soát
những thay đổi về sinh lý, hình thái, lý hóa ở các sản phẩm thực phẩm.
Chitosan có độ chống thấm cao đối với các chất như chất béo và dầu, kiểm
soát nhiệt độ, củng cố cấu trúc thực phẩm và giữ mùi. Màng chitosan dai, bền và rất
khó rách.
Chitosan dùng để lọc trong các loại nước ép hoa quả, rượu bia, nước ngọt,
thậm chí là nước thải công nghiệp từ các nhà máy chế biến thực phẩm nhờ khả năng
làm đông cá thể rắn lơ lửng, kết dính tốt các ion kim loại nặng Hg, Pb… của keo
dương chitosan. Vì vậy mà các ion kim loại trên bị giữ lại mà keo chitosan không bị
keo tụ.
Các sản phẩm thịt rất dễ bị mất mùi và ôi do oxy hóa các thành phần lipid
không bão hòa. Hiệu quả xử lý của chitosan để ổn định các chất oxy hóa trên thịt bò
đã được Darmadji và Izumimoto nghiên cứu, họ quan sát thấy rằng sử dụng
chitosan nồng độ 1% làm giảm đến 70% giá trị 2 – thiobarbi – turic acid (TBA) sau
3 ngày bảo quản ở 4
0
C.
Năm 1983, USFDA đã chấp nhận chitosan được sử dụng như chất phụ gia
trong thực phẩm và dược phẩm. Chitosan tạo màng mỏng bao gói bảo quản thực
20
phẩm, ngoài ra chúng còn dung để khử màu các sản phẩm thẫm màu như dầu cá,
nước mắm xuất khẩu.
Tại Canada và Mỹ từ lâu đã cho phép sử dụng vỏ bọc thực phẩm bằng màng
chitosan. Vì có hoạt tính sinh học đa dạng nên chitosan được đưa vào thành phần
trong thức ăn như sữa chua, bánh kẹo và nước ngọt…
Oligochitosan có phân tử lượng thấp, tan được trong nước, có khả năng

kháng khuẩn cao nên hiện nay COS đang được chú ý ứng dụng vào các ngành công
nghiệp. Năm 2005, Hoàng Ngọc Anh đã nghiên cứu về oligoglucosamine để bảo
quản thịt heo. Năm 2006 có công trình nghiên cứu của cô Trần Thị Luyến và cộng
sự dung oligoglucosamine làm chất bảo quản xúc xích gà surimi. Năm 2009, cô
Trần Thị Luyến và Đỗ Hải Lưu đã nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan,
oligochitosan đến một số vi sinh vật gây bệnh trên cá bảo quản bằng nước.
- Trong công nghệ sinh học
Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, chitin – chitosan là một chất mang phù
hợp cho sự cố định enzyme tế bào. Enzyme cố định ttees bào là một chất xúc tác
sinh học hoạt động trong một không gian linh hoạt. Enzyme cố định đã cho phép
mở ra việc sử dụng rộng rãi enzyme trong công nghiệp, y học, khoa học phân tích…
Enzyme cố định được sử dụng lâu dài, không cần thay đổi chất xúc tác, nhất là
trong công nghệ làm sạch nước, làm trong nước quả. Sử dụng enzyme cố định rất
thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm quan trọng của các nguyên liệu được sử dụng làm chất mang
enzyme là diện tích bề mặt rộng trên một đơn vị thể tích hay trọng lượng, không bị
phân giải, không tan, bền vững với các yếu tố hóa học, rẻ tiền, dễ kiếm. Trong các
loại polymer, chitin và chitosan thỏa mãn các yêu cầu trên, chúng bền vững, không
tan, ổn định với các yếu tố hóa học.
Phương pháp cố định enzyme bao gồm: enzyme được dính trên chất mang
bằng liên kết hấp thụ hay liên kết tĩnh điện (liên kết ion), hoặc liên kết vùi trong
lưới gel liên kết ngang (crosslinking). Enzyme được cố định trong chitosan bằng
liên kết hấp phụ hay liên kết ngang qua chất trung gian như: glutaraldehyd, hoặc có
21
khi enzyme bị vùi trong lớp lưới gel tạo thành liên kết ngang giữa chitosan và
glutaraldehyd.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy chitosan có các đặc điểm sau:
 Chitosan là nguyên liệu linh hoạt, dẻo. Nó có thể dùng để cố định enzyme
bằng liên kết hấp phụ đơn giản, bằng hấp phụ dưới dạng lưới hay bằng liên
kết ion qua nhân tố chức năng trung gian hoặc ở dạng thể vùi.

 Sự liên kết ion NH
3
+
của chitosan với các ion âm tự do trên enzyme là các
nhân tố hình thành liên kết hấp phụ và liên kết ion.
 Hiệu suất cố định theo phương pháp hấp phụ có khuynh hướng cao hơn theo
phương pháp ion, cho phép thực hiện trong điều kiện nhẹ nhàng.
 Khi so sánh với các chất mang khác, chitosan có khả năng chứa đựng lượng
protein 10 ÷ 30 mg/g chitosan.
- Trong công nghiệp giấy
Chỉ cần bỏ ra 1% chitin tính theo trọng lượng vào bột giấy cũng đã đủ làm
tăng sức dẻo dai của giấy, cắt giảm thời gian cần thiết để rút nước ra khỏi bột nhằm
gia tăng số lượng chất sợi trong giấy, nhờ đó mà các nhà máy có thể sử dụng ít chất
sợi hơn nhưng vẫn giữ được phần tốt của giấy. Theo ước tính thì các nhà sản xuất
giấy có thể tiết kiệm được 90% năng lượng tiêu thụ vì bây giờ họ không cần đánh
bột giấy để rút nước ra nữa. Loại giấy được chế tạo bằng chất chitin dễ in lại hơn
giấy bình thường và khó rách hơn khi bị ướt. Với đặc tính này chitin có thể được
dùng trong việc chế tạo tã lót thay cho trẻ em, khăn giấy và bao giấy gói hàng.
Do cấu trúc của chitosan tương tự cellulose nên người ta bổ sung chitosan
vào nguyên liệu làm giấy, giúp giấy có độ bền dai hơn, đồng thời chất lượng in trên
giấy cũng tốt hơn. Ngoài ra, chitosan còn được ứng dụng để sản xuất giấy chịu
nhiệt, giấy hoa dán tường.
- Trong công nghiệp dệt
Chitosan được dùng để hồ vải, cố định hình in hoa, màu sắc. Ưu điểm là làm
cho vải hoa, tơ sợi bền màu, bền sợi, chịu được cọ sát, mặt ngoài thì ánh đẹp. Tuy
22
nhiên, nhược điểm của chúng là làm màu sắc hơi vàng, không thích hợp với vải
trắng.
Chitosan là nguyên liệu quan trọng để hồ lên vải chống nước. Hòa tan
chitosan trong CH

3
COOH loãng 1.5% cùng với acetate nhôm và acid stearic thì
được hỗn hợp. Hỗn hợp này đem sơn lên vải, khi khô tạo thành màng mỏng chắc
bền chịu được nước, chống lửa, cách nhiệt, chịu nắng và chống thối. Vải này được
sử dụng để sản xuất vải bao dây điện, những dụng cụ bảo hộ trong sản xuất, nghiên
cứu. Dung dịch keo chitosan có thể trực tiếp tiến hành làm sợi và loại sợi này dễ
hòa tan trong acid tính năng kém, cần phải dùng propenoic nitrite, độ dai cũng tăng
rõ rệt. Sợi chitin có ưu điểm là chịu được acid, ánh sáng, không độc nhưng khuyết
điểm lại là khó nhuộm và có giá thành cao.
- Trong công nghiệp hóa mỹ phẩm
Chitosan là một một trong những thành phần sản xuất kem chống khô da,
làm kem dưỡng da, giúp tăng khả năng hòa hợp sinh học giữa kem thuốc và da, chế
tạo thuốc định hình tóc, kem bột lột da mặt.
Từ năm 1969, chitin đã bắt đầu được sử dụng nhiều trong kỹ thuật bào chế
mỹ phẩm. Vài hãng đã dùng nó trong kem và thuốc bôi ngoài da để làm cho kem
đặc lại. Những hãng khác đang thí nghiệm để dùng nó trong việc bào chế thuốc trị
sốt và vecni sơn móng tay.
Chitosan còn được cho thêm vào trong thuốc gội đầu để làm cho nước loãng
hơn bằng cách khóa các ion Fe, Ca và Mg lại với nhau.
- Trong bảo vệ môi trường
USEPA đã cho phép chitosan không những được dùng làm thành phần thức
ăn mà còn trong cả việc tinh chế nước uống, tẩy lọc nguồn và hấp thụ kim loại nặng
trong các nhà máy chế biến.
Nhiều cuộc hội nghị quốc tế về chitosan đã khẳng định tác dụng điều trị và
tính an toàn của chitosan. Chitosan đã được WHO đánh giá cao và được gọi là “yếu
tố thứ sau của sự sống con người”, cho phép dùng trong y học và thực phẩm.
23
Chitin, chitosan được ứng dụng khá phổ biến trong xử lý môt trường nhờ khả
năng hấp phụ, tạo phức với các ion kim loại (Pb, Hg, Cd, Fe, Cu…), các chất màu,
khả năng keo tụ, tạo bông rất tốt với các chất hữu cơ. Do đó, chitin, chitosan được

sử dụng như là một trong các nhóm tác nhân chính để xử lý nước thải.
- Trong phim ảnh và trong một số ngành công nghệ khác
Phim chitosan có độ nét cao, không tan trong nước, trong acid nhưng tan
trong acid loãng như acid acetic.
Chitosan được sử dụng làm mực in cao cấp trong công nghệ in.
Chitin, chitosan làm tăng độ bền của gỗ trong công nghệ chế biến gỗ.
Chitosan dùng để cố định enzyme và các tế bào vi sinh vật, làm chất mang
trong sắc ký chọn lọc, trong công nghệ sinh học.
Hãng kỹ thuật của Matsushita còn dùng chitosan trong việc chế tạo máy phát
nhanh.
Chitosan còn dùng để xử lý nước thải công nghiệp, có khả năng tạo phức với
kim loại nặng độc hại, dùng để lọc trong nước sạch tiêu dùng, thanh lọc nước nhiễm
chất độc hại và chất phóng xạ do chitosan khóa chặt các ion kim loại như Hg, Pb và
uranium.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu sản xuất chitin – chitosan –
oligoglucosamine
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay việc nghiên cứu sản xuất chitin, chitosan, COS và ứng dụng của
chúng đã được biết đến khá phổ biến. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sản xuất COS còn
khá mới mẻ. Ở nước ta, trường Đại học Nha Trang bắt đầu nghiên cứu chiết tách
được chitin, chitosan từ năm 1978 với quy trình của Đỗ Minh Phụng nhưng chưa có
ứng dụng cụ thể trong sản xuất. Gần đây, trước yêu cầu xử lý phế liệu thủy sản
đông lạnh ngày càng trở nên cấp bách, trước những thông tin kỹ thuật mới về chitin,
chitosan cũng như tiềm năng thị trường của chúng đã thúc đẩy các nhà khoa học bắt
tay vào nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất chitin, chitosan đồng thời nghiên
cứu các ứng dụng của cúng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
24
Hiện nay có một số cơ sở nghiên cứu sản xuất chitin, chitosan trong đó
Trung tâm Chế biến trường Đại học Nha Trang là nơi sản xuất chitosan có chất
lượng cao.

Ở miền Bắc, Trung tâm Công nghệ Sinh học và Sinh học Thủy sản phối hợp
với một số cơ quan khác như: Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện
Khoa học Việt Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam… đang nghiên cứu sản
xuất và ứng dụng chitin, chitosan trong các lĩnh vực nông nghiệp, y dược và mỹ
phẩm.
Năm 1998 – 2000, trường Đại học Nha Trang đã nghiên cứu thành công
công nghệ sản xuất chitosan từ vỏ tôm Sú, vỏ tôm Mũ Ni, vỏ tôm Hùm, vỏ ghẹ.
Một dự án sản xuất thử nghiệm chitin, chitosan đã hoàn thành năm 2003. Trường
Đại học Nha Trang đã chuyển giao công nghệ sản xuất chitin, chitosan cho một số
cơ sở sản xuất. Hiện nay sản phẩm chitin, chitosan của Trung tâm Chế biến Thủy
sản trường Đại học Nha Trang đang có uy tín cao, sản phẩm bắt đầu ứng dụng mạnh
mẽ vào các cơ sở sản xuất trong nước và đang chào hàng đi Thái Lan. Sản phẩm
chitosan của trường Đại học Nha Trang cũng góp phần làm giảm nhập khẩu chế
phẩm chitosan nước ta hiện nay. Trung tâm chế biến trường Đại học Nha Trang
hiện đang mở rộng sản xuất mặt hàng này với các quy trình: quy trình công nghệ
sản xuất chitosan và vỏ ghẹ của Trần Thị Luyến, quy trình công nghệ sản xuất
chitosan từ vỏ tôm Mũ Ni của Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, quy trình sử dụng papain
sản xuất chitosan của Trần Thị Luyến.
Năm 2005, Trần Thị Luyến nghiên cứu sản xuất COS từ chitin – chitosan
bằng phương pháp hóa học, hiện nay công nghệ đã được hoàn thiện, sản phẩm đang
được tiếp tục sản xuất song năng suất còn nhỏ.
Năm 2006, Trần Thị Luyến triển khai sản xuất COS bằng enzyme. Đây là
một hướng nghiên cứu mới trong nước, cần tiếp tục nghiên cứu trên nhiều đối tượng
enzyme khác nhau.
Một số quy trình sản xuất chitin, chitosan và COS ở trong nước
25
Quy trình sản xuất chitosan của Đỗ Minh Phụng – trường Đại học Nha
Trang
Nguyên liệu là vỏ tôm khô, sạch được đem khử khoáng bằng HCl 6N với tỷ
lệ w/v = 1/2.5, ở nhiệt độ phòng, sau 48h vớt ra rửa trung tính, tiếp theo ngâm trong

NaOH 8%, nhiệt độ t
0
= 100
0
C trong thời gian 2h với tỷ lệ 1/2.5 để khử protein, sau
đó vớt ra rửa đến trung tính. Tiến hành tẩy mạnh bằng KMnO
4
1% trong môi trường
H
2
SO
4
1.5% trong 60 phút sau đó đem rửa sạch và tiếp tục tẩy màu bằng Na
2
SO
3

1.5% trong 15 phút rồi vớt ra rửa sạch ta thu được chitin.
Deacetyl bằng NaOH 40% với tỷ lệ w/v = 1/1 ở nhiệt độ t
0
= 80
0
C, sau thời
gian 24h rửa sạch và cuối cùng thu được chitosan.
Ưu điểm: sản phẩm có chất lượng tốt, chitin có màu trắng
Nhược điểm: thời gian xử lý còn dài, sử dụng nhiều chất oxy hóa do đó dễ
ảnh hưởng đến độ nhớt của sản phẩm.
Quy trình sản xuất chitin của xí nghiệp thủy sản Hà Nội
Nguyên liệu là vỏ tôm khô hoặc tươi được loại bỏ hết tạp chất, xử lý tách
khoáng lần 1 trong dung dịch HCl 4% trong thời gian 24h ở nhiệt độ phòng với tỷ lệ

w/v = ½. Sau đó vớt ra rửa trung tính và dùng NaOH 2% để tách protein lần 1 với tỷ
lệ w/v = 1/2.8, ở nhiệt độ 90 ÷ 95
0
C trong 3h. Sau đó rửa và tiến hành khử khoáng
lần 2 cũng bằng HCl 4% tỷ lệ w/v = ½, ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h và đem
rửa trung tính. Để tách protein lần 2 ta ngâm trong NaOH 2% với tỷ lệ w/v = 1/2.8 ở
nhiệt độ t
0
= 90 ÷ 95
0
C sau 3h vớt ra và rửa trung tính rồi tiến hành khử khoáng lần
3 cũng giống hai lần trên. Sản phẩm đem sấy khô ta thu được chitin.
Ưu điểm: chitin thu được có độ trắng cao mặc dù không có công đoạn tẩy
màu.
Nhược điểm: thời gian sản xuất kéo dài, nồng độ hóa chất sử dụng cao kết
hợp với thời gian xử lý dài làm cắt mạch polymer trong môi trường acid dẫn đến độ
nhớt giảm.
Quy trình sản xuất chitosan của Trung tâm cao phân tử thuộc Viện khoa học
Việt Nam
26
Nguyên liệu là vỏ ghẹ hay vỏ tôm sạch được khử khoáng lần 1 bằng HCl 4%
ở nhiệt độ phòng, sau thời gian 24h vớt ra và đem rửa trung tính để làm giảm lượng
NaOH tiêu hao ở công đoạn sau.
Nấu chitin trong NaOH 3% ở nhiệt độ t
0
= 90 ÷ 95
0
C trong thời gian t = 3h,
tiếp tục rửa trung tính và khử khoáng lần hai bằng HCl ở nhiệt độ phòng trong thời
gian 24h sau đó tiếp tục rửa trung tính và nấu trong NaOH 3% ở nhiệt độ t

0
= 90 ÷
95
0
C sau thời gian 3h, sau đó lại tiếp tục rửa trung tính và đem nấu trong NaOH
40% ta thu được chitosan.
Ưu điểm: sản phẩm chitosan có màu sắc đẹp như sản phẩm chitosan sản xuất
theo quy trình của Đỗ Minh Phụng.
Nhược điểm: thời gian thực hiện dài, nhiều công đoạn
Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm sú bằng phương pháp hóa học với một
công đoạn xử lý kiềm của Trần Thị Luyến – trường Đại học Nha Trang
Vỏ tôm khô ngâm trong dung dịch HCl 10% với tỷ lệ w/v = 1/10 ở nhiệt độ
phòng trong thời gian 5h, nguyên liệu là vỏ tôm tươi thì ngâm trong HCl với các
thông số như trên nhưng tỷ lệ w/v = 1/5. Sau đó đem rửa sạch và tiến hành xử lý
trong dung dịch kiềm đặc NaOH 40%, tỷ lệ w/v = 1/10 trong thời gian 5h, ở nhiệt
độ t
0
= 80 ± 2
0
C để khử protein, lipid và deacetyl, sau đó rửa sạch phơi khô thu
được chitosan.
Quy trình sử dụng enzyme papain sản xuất chitosan của Trần Thị Luyến
trường Đại học Nha Trang
Vỏ tôm khô được xử lý trong điều kiện: dung dịch HCl 10% với tỷ lệ w/v =
1/10, ở nhiệt độ phòng trong thời gian 5h. Nguyên liệu vỏ tôm tươi được xử lý
tương tự nhưng với tỷ lệ w/v = 1/5. Sau đó tiến hành rửa sạch và khử protein bằng
enzyme papain theo phương pháp bổ sung dung dịch 13% papain vào khối vỏ tôm
đạt tỷ lệ w/v = 1/5, dùng acid HCl điều chỉnh pH về 5 ± 5.5 và nâng nhiệt độ lên
70 ÷ 80
0

C trong thời gian 4h. Sau đó rửa sạch và phơi khô ta thu được sản phẩm
chitin, tiếp tục tiến hành deacetyl ở nhiệt độ t
0
= 80 ± 2
0
C trong thời gian 6h, rửa
sạch và phơi khô ta thu được chitosan.
27
Ưu điểm: hiệu suất thu chitosan cao.
Quy trình công nghệ sản xuất chitosan từ vỏ ghẹ của Trần Thị Luyến trường
Đại học Nha Trang
Mai ghẹ được rửa sạch, làm nhỏ đến kích thước khoảng 3 x 3 cm sau đó đem
khử khoáng bằng HCl 10% với tỷ lệ w/v = 1/4.6 ở điều kiện nhiệt độ phòng trong
thời gian 11h rồi vớt ra tiến hành rửa trung tính (lưu ý trong quá trình khử khoáng
này phải thường xuyên khuấy đảo). Sau đó đem phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ t
0
=
40 ÷ 50
0
C ta thu được sản phẩm chitosan.
Quy trình sản xuất chito-COS bằng phương pháp hóa học của Trần Thị
Luyến trường Đại học Nha Trang
Chitosan được xay nhỏ, tiến hành thủy phân bằng HCl 10M, tỷ lệ
chitosan/acid là ¼, khuấy 10 phút/30
0
C. Sau đó khuấy và ủ 110 phút/40
0
C, nâng
nhiệt độ lên 85
0

C/2 phút. Sau đó mẫu được làm nguội và đem đi trung hòa bằng
NaOH nồng độ 50%, tỷ lệ chitosan/NaOH là 1/2.2, nhiệt độ < 45
0
C. Tiến hành xử
lý màu bằng methanol (w/v = ¼, thời gian 10h). Ly tâm mẫu để loại bỏ nước và
muối. Sau đó, mẫu được sấy lạnh và đem đi nghiền nhỏ ta được bột COS.
Quy trình sản xuất chito – COS bằng enzyme của Trần Thị Luyến trường Đại
học Nha Trang
Papain thương mại thủy phẩn chitosan ở điều kiện pH = 5.5, nhiệt độ 70
0
C,
thời gian 6 ngày cho hiệu suất thu chito – COS là 97%.
Papain từ đu đủ xanh thủy phân chitosan ở điều kiện pH = 5.5, nhiệt độ 75
0-
C, thời gian 6 ngày cho hiệu suất thu chito – COS là 95%.
Chitinase chiết từ lá khoai lang thủy phân chitin trong điều kiện pH = 6,
nhiệt độ 25
0
C, tỷ lệ enzyme/cơ chất là 20ml/0.1g. Tuy nhiên, hiệu suất thu chiti –
COS không cao, cần nghiên cứu tiếp tục các điều kiện thủy phân chitin để chọn
thông số thủy phân thích hợp.
Cellulase thủy phân chitin – chitosan ở điều kiện pH = 5.2 và nhiệt độ 55
0
C.
1.1.3.2 . Tình hình nghiên cứu ngoài nước

×