MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học nói chung, trong dạy học Cơng Nghệ nói riêng, vấn đề đặt ra
là cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển thế hệ mới năng động, sáng tạo nhằm tạo ra
nguồn lực nội sinh cho mỗi con người đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Mục đích, nội dung và phương pháp ln có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc đổi
mới phương pháp dạy học là điều bức thiết. Chương trình và sách giáo khoa Cơng
Nghệ 10 đã được triển khai đại trà trong cả nước từ năm 2006 – 2007. Trong đó
yêu cầu làm việc với hình ảnh là một trong những nội dung được nhấn mạnh và
quan tâm.
Hình ảnh là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và rèn luyện kỹ
năng cho học sinh. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri thức vừa là
phương tiện để giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri thức.
Đồng thời, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp thu được
kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm vững phương pháp học tập, tạo
hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên hình ảnh dùng để dạy học trong sách giáo khoa
Cơng Nghệ 10 nói chung và trong phần Đất, Phân bón nói riêng vẫn chưa đủ để có
thể khai thác tốt lượng kiến thức cần truyền đạt. Vì vậy việc bổ sung hình ảnh để
dạy học phần Đất và Phân bón – Cơng Nghệ 10 là điều cần thiết.
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn hiện nay, để thực hiện
có hiệu quả yêu cầu đối với việc hình thành và rèn luyện kỹ năng sử dụng hình
ảnh theo hướng tích cực hố người học là việc làm khơng thể thiếu. Tuy nhiên
thực tế sử dụng hình ảnh trong giảng dạy cịn gặp nhiều khó khăn. Đa số giáo viên
cịn lúng túng trong việc bổ sung và sử dụng hình ảnh trong quá trình dạy học. Đặc
biệt là việc sử dụng hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
1
tạo của học sinh. Hình ảnh chứa đựng nhiều nguồn thông tin, trong khi giáo viên
lại quen sử dụng sách cũ (hình ảnh chủ yếu tồn tại với chức năng minh hoạ, số
lượng lại ít); với việc quen sử dụng phương pháp cũ (chủ yếu dùng để giải thích,
minh họa cho bài học). Do vậy, hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh
chưa thực sự đáp ứng việc sử dụng hình ảnh theo yêu cầu đổi mới.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để bổ sung hình ảnh trong dạy học Cơng
Nghệ 10 nói chung và dạy học phần Đất, Phân bón nói riêng một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Bổ sung hình ảnh trong dạy
học phần Đất, Phân bón – Cơng Nghệ 10 – Trung học phổ thông”.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón –
Cơng Nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học
sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng hình ảnh trong dạy học Cơng
Nghệ 10, phần Đất, Phân bón.
- Bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất,
Phân bón – Cơng Nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong
phần Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học Cơng nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông.
IV. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, tài liệu và các cơng trình nghiên cứu
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá việc học của học sinh.
2
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Cơng nghệ 10 (Phần
Đất, Phân bón).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp bổ sung hình
ảnh trong sách giáo khoa Cơng nghệ nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các giảng viên và giáo viên chuyên
ngành Kỹ thuật nông lâm để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
tài.
V. Giới hạn đề tài
Bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất, Phân
bón – Cơng Nghệ 10 trong các bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
3
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân
bón – Công nghệ 10 – Trung học phổ thông
1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài
1.1. Trên thế giới
Phương pháp dạy học là một vấn đề được nhiều tác giả trên thế giới quan
tâm từ khá lâu bởi đây là một trong những yếu tố mang lại hiệu quả dạy học.
Pháp, năm 1980 đã ban hành luật định hướng giáo dục 10 năm, trong đó
khẳng định: “mọi hoạt động giáo dục đều phải lấy học sinh làm trung tâm”.
Mỹ, J. Bruner đã nhấn mạnh: “học sinh phải được tham gia tích cực vào
q trình học tập, giáo viên phải biết vận dụng phương pháp học tập tìm tịi, khám
phá phù hợp với lứa tuổi, năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ”.
L. V. Reborova (1975): “tính tích cực học tập là một hiện tượng biểu hiện
sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”.
Tiệp Khắc, T. A. Comenxki (1592 – 1670) là người đầu tiên coi trực quan
trong dạy học là “nguyên tắc vàng”. Ông cho rằng: “khơng có gì hết trong trí não
nếu trước đó khơng có gì hết trong cảm giác”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học đang được rất nhiều nước trên thế
giới quan tâm phát triển. Trong đó việc sử dụng phương tiện dạy học có vị trí quan
trọng [2], [16], [18].
1.2. Ở Việt Nam
Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
của nhiều tác giả về các hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức như: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành, Trần Bá Hoành… và một số luận án tiến sĩ, thạc sĩ, khố luận tốt nghiệp có
liên quan. Trong đó các đề tài về xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu phục vụ cho
dạy và học đang là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm, đặc biệt trong một vài năm
gần đây.
Phan Đức Duy và Phạn Đình Văn với bài viết: “Kỹ năng sưu tầm, khai
thác, sử dụng tư liệu phục vụ việc giảng dạy sinh học ở trường phổ thông”.
4
Võ Văn Khánh trong luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng tư liệu trong
dạy học phần biến dị trong chương trình sinh học 12 ở trường trung học phổ
thông”.
Nguyễn Duân với bài viết: “Bổ sung tư liệu dạy học Công Nghệ 7 (phần
nông nghiệp)” và “hướng dẫn học sinh sưu tầm và sử dụng tư liệu học tập mơn
Cơng Nghệ (nơng nghiệp) ở trường phổ thơng”.
Vũ Đình Chiến trong luận văn thạc sĩ: “Rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh
hình trong sách giáo khoa Địa Lý 7”.
Hồng thị Nguyệt Thắm trong luận văn thạc sỹ: “Phương pháp sử dụng
kênh hình trong sách giáo khoa Địa Lý 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo
hướng dạy học tích cực ở trường trung học phổ thơng”.
Cơng nghệ thơng tin đã được đưa vào ứng dụng trong giáo dục, hiện nay
tiêu biểu có “thư viện tư liệu” (www.tulieu.edu.vn) và “thư viện bài giảng”
(www.baigiang.edu.vn).
Và nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến việc sử dụng tư liệu trong
dạy học như các khoá luận tốt nghiệp.
Nguyễn Văn Khanh trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh
trong dạy học chương trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Công Nghệ 10”.
Hồng Hữu Tình trong khố luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh
trong dạy học chương chăn ni thuỷ sản đại cương môn Công Nghệ 10”.
Phạm Thị Thu Hà trong khố luận tốt nghiệp: “Sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Công Nghệ 7 để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh”.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1. Dạy học tích cực
2.1.1. Khái niệm tích cực
Theo từ điển tiếng Việt [7]:
- Tích cực: Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo sự biến đổi.
- Tích cực: Tỏ ra nhiệt tình, hăng hái với nhiệm vụ, với cơng việc.
- Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý báu
của con người.
5
2.1.2. Tích cực trong học tập
Trong học tập, tích tích cực có ý nghĩa là hồn thành một cách chủ động, tự
giác, có nghị lực, có đích hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng. Những hành
động có vận dụng cả trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn.
Tích cực trong học tập thực chất là tích cực nhận thức thể hiện ở sự khát
khao tìm kiếm, hiểu biết tri thức, khát vọng về hiểu biết, nghị lực cao trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức.
Theo I. I. Samova, tính tích cực nhận thức là mục đích, phương tiện và kết
quả của hoạt động học tập, là phẩm chất của học sinh. Nó xuất hiện trong mối
quan hệ của học sinh với nội dung, với quá trình học tập, với sự nổ lực để nắm tri
thức và phương pháp trong một thời gian ngắn nhất với việc huy động ý chí để đạt
được kết quả học tập.
2.1.3. Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích cực.
2.1.3.1. Hoạt động của giáo viên
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy học tích
cực là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho học sinh dưới
dạng có sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức bằng các phương
pháp dạy học tích cực.
Như vậy dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, người
giáo viên chỉ là người hướng dẫn, thiết kế và tổ chức cho học sinh tự tìm tịi, khám
phá, hồn thành nhiệm vụ học tập [7].
2.1.3.2. Hoạt động của học sinh
Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản, có
tính chất chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện các thao
tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…). Qua các
hoạt động này mà học sinh giải quyết được nhiệm vu học tập, chiếm lĩnh tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách.
2.2. Hình ảnh
2.2.1. Khái niệm về hình ảnh
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm hình ảnh. Theo từ
điển Tiếng Việt hình ảnh có nghĩa là hình người, vật, cảnh tượng thu được bằng
6
khí tượng quang học (như máy ảnh) hoặc để lại ấn tượng nhất định và tái hiện
được trong trí. (trang 441).
Theo từ điển Tiếng Anh, hình ảnh (image): Là biểu tượng, dấu, vết, ấn
tượng của ai, của cái gì đó; đó là hiện thân của ai, của cái gì đó; là hồn bức tranh
vẻ của ai, của cái gì đó; là sự sao chép nguyên bản, là bức vẻ. (OXFORD
Collocation).
Tô Xuân Giáp cho rằng: “Tranh ảnh dùng sự bố cục đường nét để biểu diễn
người, địa điểm, đồ vật và các khái niệm để chỉ ra mối liên quan giữa các phần tử
hay giải thích q trình thực hiện một công việc như thế nào, cấu tạo một vật thể
ra sao”. Hình ảnh dạy học dùng để truyền đạt các lượng tin bằng các loại tranh,
biểu đồ, sơ đồ, đồ thị…
Những dạng hình ảnh được sử dụng trong dạy học được gọi là tư liệu hình
ảnh. Vậy tư liệu hình ảnh có thể được hiểu là những loại vật chất chứa đựng các
hình ảnh sử dụng trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn học, bài học
hay vấn đề học tập.
Với đặc thù của môn Công Nghệ 10 nói chung và phần Đất, Phân bón nói
riêng, tư liệu hình ảnh khơng chỉ là nguồn cung cấp thơng tin mà cịn là phương
tiện trực quan thể hiện hình dạng, cấu trúc, đặc tính của sự vật, hiện tượng, được
giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy và học, mang lại hứng thú học
tập tích cực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức. Tư liệu hình
ảnh góp phần rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học [7], [11], [18].
2.2.2. Vai trị của hình ảnh trong dạy học
Sách giáo khoa Cơng nghệ 10 từ khi được chỉnh sửa bổ sung vào năm 2006
– 2007, hình ảnh được đưa vào nhiều hơn đã đem lại những chuyển biến nhất định
trong kết quả dạy và học. Nhất là trong thời đại ngày nay, thơng tin bùng nổ với
tốc độ chóng mặt, việc bổ sung, sử dụng hình ảnh phục vụ việc dạy và học là việc
làm cần thiết nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, đưa việc học
đến gần với thực tiễn hơn [7], [11].
2.2.2.1. Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa
Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải súc tích” nên
nội dung các bài học khơng thể trình bày một cách chi tiết cho người học nghiên
cứu. Hơn nữa, sách giáo khoa được thiết kế trong một giai đoạn phát triển kinh tế,
xã hội xác định và sử dụng trong một thời gian nhất định, vì vậy khơng thể cập
7
nhật hết những nội dung kiến thức, mang tính thời sự, tính thực tiễn sản xuất ở địa
phương hay những thông tin kiến thức đặc trưng của các vùng miền. Do đó, trong
tổ chức dạy học, giáo viên phải bổ sung hình ảnh để cập nhật, bổ sung, mở rộng
kiến thức trong sách giáo khoa.
2.2.2.2. Củng cố, hoàn thiện kiến thức
Nội dung sách giáo khoa Cơng Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân
bón” nói riêng được thiết kế dựa trên tính ngun lý của quy trình kỹ thuật, do đó,
mang tính chất chung cho mọi vùng miền và cho nhiều đối tượng. Trong tổ chức
dạy học, giáo viên phải sử dụng hình ảnh cho học sinh nghiên cứu ở các đối tượng
cụ thể nhằm củng cố thêm kiến thức nguyên lý và vận dụng kiến thức nguyên lý
trong thực tế sản xuất ở các vùng miền khác nhau.
2.2.2.3. Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học
Trong dạy học Cơng Nghệ 10 nói chung và dạy học phần “Đất, Phân bón” nói
riêng, sử dụng các loại hình ảnh ngồi sách giáo khoa và các kênh hình trong sách giáo
khoa đã góp phần làm phong phú thêm phương tiện để giáo viên tổ chức quá trình dạy
học. Khơng những thế việc sử dụng nhiều dạng hình ảnh đã góp phần thay đổi hình
thức tổ chức của bài lên lớp và thay đổi hoạt động của thầy và trị trong q trình tổ
chức dạy học: Giáo viên không mất thời gian cung cấp kiến thức, mà kiến thức đã có
sẵn trong hình ảnh, do đó giáo viên có nhiều thời gian hơn để hướng dẫn, tổ chức học
sinh học tập; Học sinh không chép bài dạy của giáo viên mà tăng cường hoạt động tìm
tịi, thảo luận…Chính vì vậy, sử dụng hình ảnh trong dạy học Cơng Nghệ 10 nói chung
và phần “Đất, Phân bón” nói riêng phát huy được tính sáng tạo, tích cực trong học tập
của học sinh.
2.2.2.4. Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh
Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những biện
pháp tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh có nhiều
ảnh đẹp, sống động chứa nhiều thơng tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh,
giúp học sinh chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm khơng khí lớp học
trở nên sơi nổi, vui vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao.
2.2.2.5. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
Ngồi những vai trị trên, tư liệu có thể dùng để kiểm tra, đánh giá kỹ năng phân
tích, tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn sản xuất…
8
2.2.3. Các loại tư liệu hình ảnh trong dạy học
Như trên đã phân tích, hình ảnh dạy học là các dạng vật chất được sử dụng
trong dạy học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của các vật chất mà hình
ảnh trong dạy học được chia ra các loại khác nhau.
- Sơ đồ, biểu đồ.
- Hình vẽ, ảnh chụp.
- Mơ hình mơ phỏng.
Trong dạy học phần Đất trồng, Phân bón – Cơng nghệ 10, tư liệu hình ảnh được
thu thập dưới nhiều dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
- Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.
- Thu thập từ máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, mạng internet…
- Từ các nguồn phim tư liệu, phim phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Từ các phim
này, giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần mềm cắt phim, chụp ảnh theo những ý
đồ sư phạm, phù hợp với nội dung bài học.
3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Đất, Phân bón
3.1. Mục tiêu
Sau khi học xong phần “Đất, Phân bón” học sinh phải [6], [11], [13], [15]:
3.1.1. Về kiến thức
- Nêu và giải thích được một số tính chất cơ bản của đất như: Tính hấp phụ và
cơ sở của tính hấp phụ, tính chua, kiềm và cơ sở của nó, các loại độ chua và đặc điểm
của mỗi loại.
- Trình bày được khái niệm về độ phì nhiêu.
- Củng cố, vận dụng kiến thức đã học về phản ứng chua của đất.
- Phân biệt cách xác định độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng.
- Giải thích được nguyên nhân hình thành đất xám bạc màu, đất xói mịn, đất
mặn, đất phèn.
- Nêu được đặc điểm của đất xám bạc màu, đất xói mịn, đất mặn, đất phèn.
- Đề xuất các biện pháp cải tạo và hướng dẫn sử dụng đất xám bạc màu, đất xói
mịn, đất mặn, đất phèn.
9
- Nhận biết, phân biệt được các tầng đất qua mặt phẫu diện, từ các tầng đất mà
học sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất.
- Nêu được đặc điểm của phân hố học, phân hữu cơ và phân vi sinh.
- Từ đặc điểm của mỗi loại mà đề xuất cách sử dụng để có hiệu quả đối với từng
loại đất, cây trồng.
- Trình bày được nguyên lý chung trong sản xuất phân vi sinh vật.
- Giải thích đặc điểm của một số loại phân vi sinh thường dùng hiện nay, biện
pháp sử dụng có hiệu quả.
3.1.2. Về kỹ năng
- Phát triển kỹ năng so sánh qua cấu tạo của keo âm và keo dương.
- Thực hiện đúng kỹ thuật của từng bước trong q trình xác định độ chua (pH)
hoạt tính, tiềm tàng của một loại đất cụ thể.
- Phát triển năng lực tư duy logic qua mối quan hệ từ: Nguyên nhân dẫn đến đặc
điểm và suy ra biện pháp cải tạo một số loại đất xấu.
- Phát triển kỹ năng quan sát, so sánh qua quan sát, nhận biết các tầng đất ở bề
mặt phẫu diện.
- Phát triển kỹ năng phân tích qua đặc điểm của từng loại phân và kỹ năng tổng
hợp qua phối hợp các loại phân bón cho từng loại đất, loại cây.
- Phát triển khả năng phân tích qua việc tìm ra những nội dung cơ bản khi
nghiên cứu mỗi loại phân vi sinh vật. Qua ứng dụng phân vi sinh vật trong sản xuất một
số loại phân bón mà phát triển tư duy kỹ thuật.
3.1.3. Về ý thức, thái độ
- Từ tính chất và độ phì nhiêu làm cơ sở để hình thành ý thức bảo vệ, sử dụng
hợp lý.
- Có ý thức và thái độ làm việc khoa học, chính xác.
- Từ nguyên nhân gây đất xám bạc màu, đất xói mịn, đất mặn, đất phèn mà có ý
thức ngăn chặn, phịng tránh để bảo vệ đất trồng và mơi trường sống.
- Có ý thức góp phần cùng gia đình tăng nguồn phân bón và cách sử dụng hợp
lý để nâng cao hiệu quả trong sản xuất (vùng phi nơng nghiệp thì hình thành ý thức
gom rác thải để góp phần tăng nguồn phân bón cho nơng nghiệp, vệ sinh mơi trường và
tìm hiểu kỹ đặc điểm phân bón co cây cảnh để sử dụng hiệu quả).
10
- Hình thành ý thức lao động có khoa học trong sản xuất công nghiệp.
3.2. Nội dung
Kiến thức đại cương phần “Đất, Phân bón” bao gồm các nội dung cơ bản sau
[12], [13]:
Bài: Một số tính chất của đất trồng bao gồm các phần keo đất và khả năng hấp
phụ của đất, phản ứng của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất.
Bài: Thực hành: Xác định độ chua của đất bao gồm các phương pháp xác định
độ pH của đất và xác định được pH của đất bằng thiết bị thông thường.
Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mịn – trơ sỏi đá,
bao gồm ngun nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất xám bạc màu, đất
xói mịn – trơ sỏi đá.
Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn bao gồm ngun nhân hình
thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất mặn, đất phèn.
Bài: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất bao gồm cách quan sát phẩu diện đất và
phân biệt được các tầng đất.
Bài: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thơng thường
bao gồm đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thường dùng
trong nơng, lâm nghiệp.
Bài: Ứng dụng cơng nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón bao gồm ứng dụng
cơng nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón và cách sử dụng một số loại phân vi sinh vật
dùng trong sản xuất nơng, lâm nghiệp.
4. Hình ảnh trong phần Đất, Phân bón” – sách giáo khoa Cơng nghệ 10
4.1. Số lượng và chức năng chính [13].
4.1.1. Số lượng
Phần đất: 16 hình
Phần phân bón: 2 hình
4.1.2. Chức năng chính
Cung cấp thông tin về cấu tạo của keo đất
Minh hoạ các bước xác định độ chua của đất.
Minh hoạ các loại đất xám bạc màu, đất xói mịn, đất mặn, đất phèn.
11
Minh hoạ các biện pháp canh tác đối với một số loại đất xấu.
Minh hoạ, cung cấp thông tin về phẫu diện của một số loại đất.
Minh hoạ một số loại phân.
12
Chương 2: Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón” – Cơng nghệ 10 –
THPT
1. Ngun tắc bổ sung hình ảnh
Hình ảnh bổ sung phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập, do
đó khi bổ sung hình ảnh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau [1], [2], [3], [11], [16],
[18]:
1.1. Bám sát mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của quá trình
dạy học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các hình ảnh
được bổ sung cho quá trình dạy học phải hướng vào mục tiêu bài học. Tiến trình tổ
chức học sinh khai thác hình ảnh đồng thời là quá trình thực hiện mục tiêu bài học đã
đề ra.
1.2. Nguyên tắc khoa học
Trong dạy học, sử dụng hình ảnh là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh dạy học
phải được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học; nội dung
thơng tin trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung bài học và phù hợp
với trình độ nhận thức của học sinh.
1.3. Nguyên tắc sư phạm
Hình ảnh được bổ sung để phục vụ cho q trình dạy học, do đó thơng tin của
hình ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư phạm.
1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là
dạy cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học,
tự nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động.
Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh. Để phát huy tính tích cực thì hình ảnh bổ sung phải súc tích, rõ ràng, phù hợp
với tâm sinh lý.
1.5. Đảm bảo tính hệ thống
Nội dung mơn học Cơng nghệ nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng
ln được biên soạn một cách có hệ thống, thể hiện qua từng bài, từng chương, từng
phần và tồn bộ chương trình. Tính hệ thống đó khơng chỉ được quy định bởi chính nội
13
dung khoa học, phản ánh đối tượng khách quan có mang tính hệ thống mà cịn bởi tính
logic trong hệ thống tư duy của học sinh. Do đó hình ảnh được bổ sung cũng phải sắp
xếp theo logic hệ thống chặt chẽ, sao cho lời giải của hình ảnh là cơ sở cho việc tìm tịi
giải đáp của hình ảnh. Chính yếu tố này đã khuyến khích khả năng tư duy, suy diễn của
người học.
1.6. Đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý
luận gắn với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học thực
nghiệm. Do đó, hình ảnh được bổ sung phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh liên hệ,
sử dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
2. Cơ sở bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”
Khi bổ sung hình ảnh để dạy học phần “Đất, Phân bón” theo hướng phát huy
tính tích cực của học sinh, cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau [2], [10], [16]:
- Dựa vào mục tiêu dạy học của phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”.
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo dục
và đào tạo là giảm thơng báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu vấn
đề, cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên bổ sung
hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.
- Dựa vào chức năng của hình ảnh: Hình ảnh có chức năng kép là vừa minh hoạ
kiến thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức của
học sinh lớp 10 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em
rất hứng thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện thuận lợi để
bổ sung hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
3. Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”, hệ thống hình ảnh được
bổ sung theo các bước sau [11]:
3.1. Nghiên cứu bài dạy giáo khoa
Trong các môn học ở trường THPT, sách giáo khoa được xem như là “pháp
lệnh”, là “kim chỉ nam” là nền tảng nội dung để giáo viên và học sinh đồng thời tác
động trong quá trình tổ chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức.
14
Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến thức
cơ bản; những kiến thức cần bổ sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức cần khái
qt, cụ thể hố… từ đó định hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh cần thiết.
Ví dụ: Nghiên cứu bài 9, phần II.2. Tính chất của đất xói mịn mạnh – trơ sỏi
đá. Sách giáo khoa chỉ trình bày các tính chất, song lại khơng có hình ảnh để minh
hoạ, vậy cần có bảng biểu thể hiện một số số liệu nói lên đất xám bạc màu có tính chất
đó.
3.2. Phân tích nhu cầu
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các thành
tố của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương pháp – phương tiện – hình thức
tổ chức dạy học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác định nguồn tư
liệu cho phù hợp. Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”, có những bài,
những mục số lượng và chất lượng hình ảnh trong sách giáo khoa đủ cho giáo viên và
học sinh khai thác để thực hiện mục tiêu dạy học, nhưng cũng có những bài học chỉ
dựa vào hình ảnh trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gặp khó khăn khi thực hiện hoạt
động dạy và học sinh cũng gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động học, do đó, cần phải
tìm kiếm, bổ sung hình ảnh trực quan hố, khách quan hố nội dung kiến thức bài học.
Như vậy, quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay khơng
nên sử dụng hình ảnh dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”.
Ví dụ: Theo u cầu thì cần thêm hình ảnh để minh hoạ cho hướng sử dụng đất
phèn để học sinh dễ tiếp cận.
3.3. Lựa chon hình ảnh
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”, hình ảnh có thể tìm kiếm
ở các nguồn khác nhau (sách, báo, tạp chí chuyên ngành; sách phổ biến kỹ thuật; các
chương trình tập huấn kỹ thuật; chương trình khuyến nơng, khuyến lâm, bạn của nhà
nơng; các webside tìm kiếm, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu…). Trên cơ sở phân tích
nhu cầu về nguồn và loại hình ảnh cho nội dung bài học cụ thể, giáo viên có thể lựa
chọn tư liệu cho phù hợp.
Ví dụ: Nguồn tư liệu hình ảnh phải thể hiện được các yêu cầu của việc bón
phân hố học đúng kỹ thuật. Để đáp ứng u cầu đó, hình ảnh được lựa chọn từ các
kênh hình khác nhau và có thể dễ dàng tìm kiếm từ mạng internet.
3.4. Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung
15
Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để hình ảnh
phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng quá trình
tổ chức dạy học. Sau khi sử lý, hình ảnh phải đáp ứng mục tiêu và nội dung bài dạy, là
nguồn cung cấp kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh. Như vậy, hình ảnh phải chứa đựng kiến thức và phương pháp dạy học cho
một nội dung cụ thể. Hình ảnh sau khi được xử lý sư phạm có thể sử dụng trong hoạt
động dạy học.
Hình ảnh có thể được lưu trữ ở các hình thức khác nhau như trên giấy khổ lớn
hoặc ảnh kỹ thuật số.
Để lưu trữ hình ảnh trong các thiết bị điện tử, các loại hình ảnh được được đưa
vào xử lý và liên kết trong các bài dạy cụ thể. Sau khi lựa chọn các hình ảnh, tiến hành
xử lý và tạo các hiệu ứng để đưa vào giảng dạy.
Có thể khái quát quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh theo sơ đồ sau:
Bước 1:
Bước 2:
Bước 3:
Bước 4:
Nghiên cứu tài liệu giáo khoa
Phân tích nhu cầu
Lựa chọn hình ảnh
Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung
Hình: Quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”
Ví dụ minh hoạ cho quy trình: Khi dạy phần sử dụng đất phèn ta có thể bổ
sung hình ảnh theo các bước trong quy trình được thể hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu giáo khoa: Ở phần này sách giáo khoa chỉ đưa ra
hướng sử dụng để trồng lúa và trồng cây chịu phèn mà khơng có hình ảnh để minh hoạ
cho các hướng sử dụng đó
16
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài trên đây, tôi đã rút ra được những kết luận
chính sau:
- Bước đầu đã hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bổ sung hình ảnh
để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10” nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh.
- Hệ thống, phân tích được đặc điểm, vai trị của các loại hình ảnh đối với dạy
học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10” nói riêng và trong dạy học Cơng nghệ nói
chung.
- Bước đầu đưa ra được các bước bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất,
Phân bón – Cơng nghệ 10” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong các
khâu khác nhau của bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
- Bước đầu bổ sung được hệ thống hình ảnh cho 6 bài (bài 7, bài 9, bài 10, bài
11, bài 12, bài 13) trong phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”.
2. Đề nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa.
- Giáo viên cần chủ động bổ sung hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu ở các nguồn khác
nhau để bổ sung cho hệ thống hình ảnh sẵn có trong sách giáo khoa.
- Các ban ngành chức năng có những biện pháp cụ thể trong việc trang bị thiết
bị dạy học cho bộ môn, nhất là những thiết bị, những công nghệ thông tin tiên tiến hiện
nay.
- Bổ sung hình ảnh cho các phần khác
- Do khả năng và thời gian có hạn, kết quả của tiểu luận chỉ dừng lại ở những
kết luận ban đầu, nhiều vấn đề chưa được đi sâu, không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lý luận dạy học sinh học đại cương,
NXB giáo dục, 1996.
2. Vũ Đình Chiến, Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Địa Lý lớp 7, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm
Huế, 2004.
3. Nguyễn Duân, Bổ sung tư liệu dạy học môn Công nghệ lớp 7 (phần Nông
nghiệp), tạp chí thiết bị giáo dục, số 26 tháng 10 năm 2007, trang 25 – 28.
4. Nguyễn Duân và các tác giả, Một số vấn đề về dạy học công nghệ ở trường
phổ thông, NXB giáo dục, 2005.
5. Nguyễn Duân, Thiết kế và sử dụng câu hỏi khai thác kênh hình trong sách
giáo khoa sinh học ở phổ thơng, tạp chí thiết bị giáo dục, số 38 tháng 10 năm 2008,
trang 23 – 24 + 37.
6. Nguyễn Minh Đồng và các tác giả, Thiết kế bài giảng Công nghệ 10, quyển
1, NXB Hà Nội, 2006.
7. Phạm Thị Thu Hà, Sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Cơng Nghệ
7 để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, Khoá luận tốt
nghiệp Đại học sư phạm Huế, 2008.
8. Nguyễn Ngọc Hiểu, Một số biện pháp tổ chức học sinh làm việc độc lập
với sách giáo khoa để nâng cao hiệu quả dạy học Lâm nghiệp – Trồng trọt ở
trường trung học phổ thơng, khố luận tốt nghiệp đại học sư pham Huế, 2006.
9. Trần Bá Hoành, Kỹ thuật dạy học sinh học, NXB giáo dục Hà Nội, 1995.
10. Hoàng Phồn Hưng, Sử dụng câu hỏi để tổ chức học sinh làm việc với
sách giáo khoa sinh học 11 khi dạy quy luật di truyền, luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, Đại học sư phạm Huế, 2003.
11. Nguyễn Văn Khanh, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chương
trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Cơng nghệ 10, khố luận tốt nghiệp, Đại
học sư phạm Huế, 2008.
12. Nguyễn Văn Khôi và các tác giả, Sách giáo viên Công nghệ 10, NXB
giáo dục, 2006.
13. Nguyễn Văn Khôi và các tác giả, Công nghệ 10, NXB giáo dục, 2006.
18
14. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thành Tuấn, Lý luận dạy học Công nghệ
ở trường trung học cơ sở phần kỹ thuật Nông nghiệp, NXB giáo dục, Hà Nội,
2005.
15. Nguyễn Đức Thành, Vũ Thị Mai Anh, Dạy học Công nghệ 10, NXB
giáo dục, 2006.
16. Hoàng Thị Nguyệt Thắm, Phương pháp sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa Địa Lý lớp 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo hướng dạy học
tích cực ở trường trung học phổ thơng, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại
học sư phạm Huế, 2005.
17. Phan Minh Tiến, Quy trình sử dụng phương tiện trực quan theo hướng
tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở trường trung học
cơ sở, tạp chí nghiên cứu giáo dục, 10/1998.
18. Hồng Hữu Tình, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chăn nuôi
thuỷ sản đại cương, môn Công nghệ 10, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học sư phạm
Huế, 2008.
19. www.tulieu.edu.vn
20. www.baigiang.edu.vn
21. www.baigiang.bachkim.edu.vn
22. www.edu.vn
23. www.ebook.edu.net.vn
24. www.diendan.edu.vn
25. www.wikipeda.org
19
PHỤ LỤC
1. Bài: Một số tính chất của đất trồng:
Sơ đồ cấu tạo keo đất
Sơ đồ cấu tạo keo đất
Mô hình trao đổi của keo đất
Phản ứng trao đổi của keo đất
2. Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mịn mạnh, trơ
sỏi
đá.
20
Mơ hình trồng lúa và cây ăn quả
Mơ hình nơng lâm kết hợp
Cày sâu dần
Mơ hình ruộng bậc thang
Xói mịn đất
Đất xám bạc màu
3. Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn
21
Thành phần một số loại đất xấu
Phân loại đất mặn
Đất mặn
22
Cấy trồng trên đất mặn
Những thay đổi ác liệt và đất mặn
Nuôi cá nước mặn
Cây trồng trên đất phèn
Kết hợp canh tác trên đất phèn
Canh tác trên đất trồng
23
Cây trồng trên đất mặn
Đất phèn
Bón phân trên đất phèn
24
4. Bài: Quan sát phẫu diện đất
Phẫu diện đất mùn vàng
đỏ trên núi
Phẫu diện đất xám bạc màu
Phẫu diện đất cát
Phẫu diện đất nâu đỏ
Phẫu diện đất mặn
Phẫu diện đất trồng lúa
25
Phẫu diện đất mùn thô
Phẫu diện đất phèn