Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 127 trang )

1 CNTT
Công nghệ thông tin
2 NPL
Nguyên phụ liệu
3 ERP
Enterprise Resource Planning- Hệ hống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp
4 BOM
Bill of Material: Cấu trúc sản phẩm, nguyên phụ liệu
5 CSDL
Cơ sở dữ liệu
6 WTO
World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới mà Việt
Nam là thành viên thứ 150.
7 VAS
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
8 IAS
Các chuẩn mực kế toán quốc tế
9 ISO
Bộ tiêu chuẩn ISO do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban
hành lần đầu năm 1987. Đây là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng,
quy tụ kinh nghiệm quốc tế và được nhiều quốc gia áp dụng.
10 CRM
Customer Relationship Management- Hệ thống quản lý mối quan
hệ khách hàng.
11 SCM
Supply Change Management – Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
12
CAD
CAM
Các phần mềm thiết kế tự động


13 FOB Phương thức tính giá trong vật tư, kho, thương mại quốc tế
14 CIF Phương thức tính giá trong vật tư, kho, thương mại quốc tế
15 LIFO Phương thức tính giá trong vật tư, kho
16 FIFO Phương thức tính giá trong vật tư, kho
17 DN Doanh nghiệp
18 VN Việt Nam
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các từ viết tắt
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước thì toàn Đảng,
toàn dân phải ra sức phát huy nội lực đoàn kết để tiến tới thành công trong công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc sản xuất của mỗi Quốc gia nói chung và của từng
Doanh nghiệp nói riêng đã luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một
nước, nó ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và nó có thể làm cho nền kinh tế phát triển
vững chắc hơn và nó cũng làm suy giảm và khủng hoảng nền kinh tế đó.
Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành
vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp.
Thật vậy, một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp là
thiếu vốn, làm thế nào mà doanh nghiệp có thể khai thác một cách tối ưu và sử dụng vốn
đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ những mục đích khác nhau mà có những cách tiếp cận khác nhau. Từ
lĩnh vực nghiên cứu lý luận cơ bản, qua quá trình trực tập tại cơ sở, nên nội dung báo cáo
tài chính chỉ trình bày những vẫn đề liên quan đến hoạt động của Công ty cổ phần sữa
Việt Nam Vinamilk
2
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên

1. Mục đích
1. Mục đích
- Tìm một giải pháp quản lý toàn diện và hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk nói riêng
- Khái quát các quan điểm về ERP
- Xây dựng mô hình ERP cho Công ty
- Tìm hiểu một số giải pháp cho việc triển khai ERP.
Đưa ra bộ khung giải pháp hoạch định nguồn lực (ERP- Enterprise Resource
Planning) tổng thể và tối ưu nhất cho Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
2. Đối tượng và phạm vi
2. Đối tượng và phạm vi
Đối tượng: Hệ thống nguồn lực và kế hoạch khai thác nguồn lực, quản trị nguồn lực
của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
3. Kết cấu của báo cáo
3. Kết cấu của báo cáo
Tên đề tài: “Giải pháp ERP cho Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk”
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Quản lý bán hàng – săn sàng nguồn lực
Chương 2: Tổng quan về Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
Chương 3: Các khái niệm cơ bản
Chương 4: Giải pháp ERP cho Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
Phần kết luận
3
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
4. Lời cảm ơn
4. Lời cảm ơn

Trong quá trình nghiên cứu giải pháp ERP cho Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk nhóm 6 đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của Thầy Phạn Văn
Viên, các thầy cô trong bộ môn Hệ thống thông tin, khoa Công nghệ thông tin trường Đại
học Công Nghệp Hà Nội đã giúp tôi định hướng phương pháp, kiến thức và kỹ năng.
Để hoàn thành bản báo cáo này, nhóm có sử dụng các số liệu của công ty Công ty
cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, các số liệu trên các tạp chí PCworld Việt Nam,
, tạp chí tin học và đời sống và một số định hướng giải
pháp ERP của Oracle, A-Z Solution.
Đây là giải pháp lớn và phức tạp nên do kiến thức thực tiễn và lý luận còn nhiều
hạn chế nên giải pháp đưa ra trong báo cáo có thể còn nhiều thiếu sót. Nhóm rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô, bạn bè và các nhóm khác để giải pháp của nhóm
được hoàn thiện hơn.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn!
4
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
CHƯƠNG I. QUẢN LÝ BÁN HÀNG – SẴN SÀNG NGUỒN LỰC
CHƯƠNG I. QUẢN LÝ BÁN HÀNG – SẴN SÀNG NGUỒN LỰC
1.1. QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1.1. Tổng quan về giải pháp
Trong triển khai ERP, tất cả các phân hệ đều có tính chất quan trọng như nhau,
trong đó, phân hệ "Quản lý bán hàng" (Order Management - OM), liên quan trực tiếp đến
doanh số, đầu ra của doanh nghiệp.
Khi triển khai ERP, tất cả các phân hệ đều có tính chất quan trọng như nhau, trong
đó, phân hệ “Quản lý bán hàng” (Order Management - OM), liên quan trực tiếp đến
doanh số, đầu ra của doanh nghiệp.
Hình 1: Sơ đồ quản trị bán hàng
5

Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
Thông thường, OM được hiểu là phân hệ đơn giản: nhập yêu cầu, in hoá đơn, xuất
hàng và thu tiền. Nếu dừng ở góc độ này thì OM chỉ đơn thuần là công cụ ghi nhận, thống
kê không hơn không kém, trong khi điều quan trọng đối với doanh nghiệp (DN), ERP nói
chung hay OM nói riêng phải là công cụ hỗ trợ cho việc quản lý, bao gồm đủ các khâu lên
kế hoạch, theo dõi, phân tích và ra quyết định.
1.1.2. yêu cầu của quản lý bán hàng
Một quy trình bán hàng chuẩn thường bắt đầu khi có đơn đặt hàng hoặc hợp đồng
bán hàng cho đến quá trình xuất kho, giao hàng, thu tiền của khách hàng (xem hình). Tuy
vậy, bên cạnh những khả năng cơ bản của việc quản lý bán hàng, DN cần chú ý đến
những tính năng sau:
a. Quản lý khách hàng
Thiết lập và quản trị danh mục khách hàng chung trên toàn bộ hệ thống bao gồm
các thông tin cơ bản sau:
- Các thông tin cơ bản về khách hàng
- Quản lý số địa chỉ giao hàng không hạn chế.
- Các thông tin về hoạch định chính sách tín dụng, công nợ của khách hàng
- Các thông tin về phân tích doanh thu, doanh số của khách hàng
- Các tiêu thức mua hàng của từng đối tượng khách hàng
- Phân loại khách hàng theo các thị trường riêng: thị trường mục tiêu, thị trường bán
lẻ, thị trường cao cấp, thị trường gia công…
Từ điển khách hàng thiết lập càng chi tiết theo các tiêu chí thì dữ liệu càng hữu ích
cho quá trình phân tích dữ liệu cho nhà quản trị và việc quản lý hệ thống phân phối, bán
hàng, đưa ra các chiến lược của công ty dễ dàng hơn.
b. Quản lý quá trình thương thảo
Quản lý quá trình thương thảo đầy đủ sẽ bao gồm việc quản lý quá trình từ đàm
phán cho đến hẹn giao hàng
6

Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
Đàm phán: Theo dõi quá trình đàm phán với khách hàng. Hệ thống phải cho phép ghi
nhận được nội dung của các lần đàm phán và cho phép theo dõi cả quá trình. Đây là cơ sở
để lãnh đạo xem xét, phê duyệt (trên hệ thống) đồng thời đánh giá nguyên nhân thành
công hay thất bại của quá trình đàm phán. Khi giá, số lượng, ngày giao, điều kiện thanh
toán được thoả thuận, kết quả đàm phán này phải được hệ thống chuyển thành hợp đồng
bán hàng chính thức (Sales Order - SO).
Hẹn giao hàng: Đối với DN bán hàng theo đơn đặt hàng thì “hẹn giao hàng” là một mục
quan trọng thể hiện việc có tiếp nhận đơn hàng được hay không sau khi đã cân đối với
khả năng hiện có. Để đảm bảo chức năng này, hệ thống ERP phải kết nối được với phân
hệ sản xuất, tính toán nguồn lực về nhân công, máy móc, về tồn kho nguyên vật liệu, về
đơn hàng đã nhận trước đó Hỗ trợ DN thông tin phản hồi với khách hàng ngày giao và
số lượng có thể giao. Nếu đơn hàng mang tính chiến lược, DN có thể điều chỉnh lịch hẹn
của các đơn hàng khác hoặc huy động thêm nguồn lực để đáp ứng
c. Quản lý giá bán
Giá bán là một vấn đề nhạy cảm của DN. Khi đưa hệ thống vào vận hành, giá bán
cần được định nghĩa trước dựa vào loại khách hàng, nơi giao hàng, mặt hàng, số lượng
bán Danh sách “giá” này cần được phân quyền để đảm bảo chỉ một số người có thể hiệu
chỉnh được nó. Điều này vừa đảm bảo tính chính xác về giá bán cho người nhập liệu vừa
tạo sự an tâm cho lãnh đạo khi duyệt hóa đơn bán hàng
d. Quản lý các chiến lược Marketing, khuyến mại, chiết khấu
- Chiến lược Marketing là một trong các chiến lược quan trọng của doanh nghiệp
trong xu thế cạnh tranh mới. Doanh nghiệp cần quản trị được toàn bộ các chiến lược
marketing đồng bộ trên tất cả các thị trường của mình. Hầu hết tập trung vào các nội dung
chủ yếu sau:
7
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền

Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
- Hoạch định chính sách giá cho các sản phẩm theo từng loại thị trường, từng đối
tượng khách hàng (đây là bước đóng vai trò quan trọng nâng cao tính cạnh tranh của
doanh nghiệp):
- Tạo lập giá cho sản phẩm.
- Biểu thời gian áp dụng.
- Quản trị được thay đổi giá theo thời gian.
- Xây dựng công thức tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Hoạch định chính sách chiết khấu, khuyến mại, thưởng bán hàng, hoa hồng cho
đại lý,hệ thống nhà phân phối.
- Hoạch định chính sách phân phối sản phẩm trên toàn bộ thị trường.DN thường
phải đa dạng hóa các hình thức khuyến mại, chiết khấu. Hệ thống bán hàng ngoài việc
đảm bảo khả năng quản lý đa dạng các hình thức khuyến mại, phải đồng thời cung cấp
cho DN thông tin hiệu quả của các chương trình khuyến mại thông qua việc tính toán
doanh số, chi phí bỏ ra khi triển khai chương trình. Hiệu quả đó thấy rõ cho mặt hàng nào,
khách hàng nào, thị trường nào, vùng nào
e. Quản lý đơn đặt hàng
- Các loại đơn hàng rất phong phú do đó nhu cầu cần phải quản lý tất cả các loại
đơn hàng với các nội dung chính sau:
- Loại hình bán hàng đa dạng thông qua lựa chọn trạng thái đơn hàng.
- Hoạch định các tiêu thức nghiệp vụ cho đơn hàng.
- Theo dõi bán hàng ký quỹ.
- Bán hàng khuyến mãi.
- Bán hàng theo BOM.
- Dựa trên các thông tin đơn hàng của hệ thống bán hàng của công ty hệ thống ERP
khi đó sẽ đưa được một loạt các báo cáo chính của quản trị bán hàng theo ba loại chính
sau: Báo cáo bán hàng; Theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng; Báo cáo tình hình thực
hiện hợp đồng; Báo cáo bán hàng theo khách hàng; Báo cáo bán hàng theo sản phẩm; Chi
tiết nhận hàng chưa có VAT; Chi tiết nhận hàng có VAT; Báo cáo doanh số bán hàng;
8

Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
Báo cáo bán hàng chi tiết; Báo cáo doanh thu; Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ; Bảng kê
số lượng bán hàng; Bảng kê doanh thu chi tiết một mặt hàng; Thống kê doanh số bán
hàng; Thống kê doanh thu bán hàng theo Max; Thống kê doanh thu bán hàng theo Min;
Bảng thống kê doanh thu bán hàng theo khu vực chi tiết và tổng hợp; Bảng kê hoá đơn
bán hàng; Báo cáo công nợ bán hàng; Bảng kê công nợ đại lý; Bảng tổng hợp công nợ đại
lý; Danh sách khách mua hàng; Danh sách khách không mua hàng…
- Hoạch định chính sách truyền thông, quan hệ công chúng, quảng cáo, phân đoạn
thị trường cho sản phẩm.
f. Quản lý hàng trả lại
Hàng hoá trả lại là một phần phải quản lý trong quá trình quản lý bán hàng. Khi
phát sinh hàng hoá bị trả lại tiến hành nhập kho đồng thời hệ thống tự động hạch toán lại
công nợ khách hàng bằng cách trả tiền trực tiếp hoặc ghi giảm công nợ. Qua quản lý hàng
hoá trả lại hình thành rõ các nguyên nhân hàng hoá bị trả lại để hình thành dữ liệu phân
tích và nhà quản trị có thể biết được khuyết điểm của từng bộ phận để tiến hành điều
chỉnh hợp lý.
g. Quản trị công nợ phải thu của khách hàng
Công nợ phải thu là một trong những phần quan trọng nhất của một công ty. Kiểm
soát được luồng tiền của mình đang nằm chi tiết ở đâu, khu vực nào, thị trường nào… là
nhu cầu thiết yếu của nhà quản trị doanh nghiệp ở mọi cấp. Nội dung quản trị công nợ
phải thu của doanh nghiệp cần giải quyết các vấn đề sau:
- Kiểm soát nhật ký hóa đơn ( trực tiếp hoặc từ module bán hàng chuyển lên).
- Kiểm soát nhật ký thanh toán thu tiền Khách hàng.
- Theo dõi công nợ KH tổng hợp, chi tiết và dự báo thu hồi công nợ.
- Nhắc nợ và tính toán phạt công nợ quá hạn. Hệ thống nhắc nợ có thể được hỗ trợ
bởi mail, tin nhắn SMS, thư nhắc nợ trực tiếp, hoặc qua thông báo nợ khách hàng.
- Kiểm soát các khoản trả trước, các khoản ký quỹ của Khách Hàng.
- Thanh toán tự động hoặc khấu trừ công nợ.

9
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
- Các báo cáo liên quan đến công nợ phải thu: Bảng cân đối chi tiết các khoản nợ
phải thu; Bảng tập hợp các khoản phải thu; Báo cáo tổng hợp các khoản phải thu;
- Các báo cáo thuế- doanh thu theo khách hàng; Báo cáo thuế - doanh thu theo hoá
đơn; Báo cáo tổng hợp thuế - doanh thu; Bảng cân đối tổng hợp các khoản phải thu;
- Bảng kê hoá đơn theo tài khoản; Bảng kê hoá đơn không phát sinh thanh
toán;Bảng kê hoá đơn phát sinh thanh toán; Báo cáo tổng hợp bán hàng; Nhật ký bán
hàng; Sổ chi tiết thanh toán khách hàng; Báo cáo chi tiết công nợ phải thu; Theo dõi công
nợ; Kiểm kê công nợ các tài khoản; Biên bản đối chiếu công nợ; Bảng theo dõi công nợ
bán hàng;Báo cáo lịch trả nợ ( Công nợ phải thu); Bảng kê xác nhận đối chiếu công nợ
phải thu; Biểu chi tiết tình hình công nợ khó đòi; Theo dõi công nợ khách hàng đặt hàng
phải được xây dựng đầy đủ đảm bảo cung cấp thông tin đa chiều về công nợ phải thu của
khách hàng và các yêu cầu quản trị khách hàng.
Giải pháp ERP cho giải pháp bán hàng đảm bảo được các yêu cầu chi tiết của giải
pháp đề ra ở trên sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được tốt nhất đầu ra của doanh nghiệp
của mình, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường và chủ động tối đa
trong các chiến lược phát triển của mình.
- Hoạch định chi phí vận chuyển, lưu kho, chi phí bán hàng cho sản phẩm.
Quản trị được các chiến lược marrketing này giúp doanh nghiệp điều hành thị
trường một cách thống nhất, linh hoạt nhất và nắm bắt được mạch thị trường một cách
nhanh nhất.
h. Hình thức bán hàng đa dạng
Thực tế mà nói trong suốt quá trình kinh doanh, hình thức bán hàng của một DN sẽ
biến đổi và phát sinh liên tục. Đây là vấn đề cần chú ý khi triển khai phân hệ này. Nếu hệ
thống ERP không đa dạng, không lường trước được các tình huống xảy ra sẽ dễ dàng dẫn
đến phải quản lý ngoài hệ thống. Sau đây là một số hình thức bán hàng có thể phát sinh:
Bán hàng giao thẳng: Đây là hình thức bán hàng không qua nhập kho, hàng hoá từ

nhà cung cấp sẽ được chuyển thẳng cho khách hàng.
10
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
Bán hàng nội bộ: Phát sinh đối với một công ty có nhiều chi nhánh, nhiều công ty
con khác nhau. Việc chuyển hàng hoá cho nhau phải thông qua việc xuất hoá đơn và tính
doanh thu nội bộ. Đầu ra của chi nhánh này (Bán hàng) phải là đầu vào của chi nhánh
khác (Mua hàng) nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác của số lượng các mặt hàng và sự
cân bằng của thuế đầu vào, đầu ra.
Bán hàng nội bộ giao thẳng: Đây cũng là hình thức bán hàng nội bộ giữa hai công
ty con. Tuy nhiên sự khác biệt nằm ở chỗ công ty thứ nhất bán hàng và công ty thứ hai
giao hàng trực tiếp cho khách. Đây là một hình thức bán hàng kết hợp giữa 2 hình thức
vừa nêu trên
Bán dịch vụ: Bán những mặt hàng dịch vụ, không có xuất kho.
1.1.3. Một số vấn đề cần lưu ý
Một vấn đề quan trọng trong việc triển khai ERP nói chung và phân hệ quản lý bán
hàng nói riêng là phần đối chiếu số liệu. Cần đặc biệt chú ý đối chiếu với 2 số liệu: kế
toán và kho.
Yếu tố quản lý dữ liệu tập trung cũng là một điểm cần chú ý, nhất là với các công ty có
nhiều chi nhánh Nhờ quản lý tập trung, phần mềm giúp lãnh đạo dễ dàng đưa ra các
chính sách khuyến mại, giá bán mang tính đồng nhất trên toàn quốc; quyết định điều
chuyển hàng qua lại giữa các nơi để tối ưu hoá hàng tồn kho. Đối với những mặt hàng có
sự thay đổi giá hàng giờ liền như: bánh trung thu, điện thoại di động thì thông tin bán
hàng là yếu tố sống còn để ra quyết định.
Khả năng ứng dụng online cũng là một yếu tố cần quan tâm. Phân hệ OM chỉ phát huy tác
dụng khi DN sử dụng online trên hệ thống. Thông thường khi triển khai phân hệ này, thời
gian đầu DN phải nhập đuổi số liệu do tồn kho đầu kỳ. Để khắc phục, DN nên chuẩn bị số
đầu kỳ càng nhanh càng tốt khi đưa hệ thống vào vận hành; nếu số đầu kỳ có trễ, phải sắp
xếp nhân viên nhập đuổi số liệu trong thời gian ngắn nhất nhằm nhanh chóng đưa phân hệ

OM vào vận hành chính thức.
11
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
2. SẴN SÀNG NGUỒN LỰC
2. SẴN SÀNG NGUỒN LỰC
2.1. Nguồn lực doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng buộc
doanh nghiệp luôn tìm kiếm giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng
nhanh hơn, rẻ hơn, và tốt hơn đối thủ. Để vươn tới mục tiêu này, doanh nghiệp nỗ lực
hoàn thiện công tác quản lý để sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Trước hết ta quan tâm đến toàn bộ các khái niệm cơ bản về nguồn lực
doanh nghiệp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn lực:
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thường được hiểu là các nguồn lực vật chất cho phát
triển, ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền…
Theo nghĩa rộng, nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất
và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó.
Tuỳ vào phạm vi phân tích, khái niệm nguồn lực được sử dụng rộng rãi ở các cấp
độ khác nhau: quốc gia, vùng lãnh thổ, phạm vi doanh nghiệp hoặc từng chủ thể là cá
nhân tham gia vào quá trình phát triển kinh tế….
Nguồn lực doanh nghiệp được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho
quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
2.2 Các nguồn lực chính của doanh nghiêp
- Thông tin
- Tài chính
- Nguồn nhân lực
- Thiết bị máy móc
- Tài sản cố định

- Khách hàng, nhà cung cấp
- Quy trình sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp
- Năng lực quản lý của doanh nghiệp
12
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
- Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
- Thương hiệu, uy tín của từng sản phẩm, từng dịch vụ của của doanh nghiệp
2.3 Sẵn sàng nguồn lực là gì
Sẵn sàng nguồn lực là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp nhằm làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất
cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế
công việc, chiêu mộ và lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức
khoẻ và an toàn nhân viên, và tương quan lao động.
2.4. Hoạch định nguồn lực
Quá trình hoạch định bao gồm việc xác định mục tiêu, hình thành chiến lược tổng
thể nhằm đạt được mục tiêu và xây dựng các kế hoạch hành động để phối hợp các hoạt
động trong tổ chức định nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tổ chức như là dự
báo nhu cầu nguồn nhân lực và phát triển các tổ chức nhằm đảm bảo sự sẵn sàng về số
lượng của các loại và với chất lượng mong muốn về nguồn nhân lực cho tổ chức ở đúng
nơi và vào đúng lúc.
Nhờ vào hoạch định mà tổ chức có được định hướng phát triển, thích nghi được với
những thay đổi, biến động của môi trường, tối ưu hóa trong việc sử dụng nguồn lực và
thiết lập được các tiêu chuẩn cho việc kiểm tra.
2.5. Mục đích của hoạch định nguồn lực
Tại sao những nhà quản trị doanh nghiệp phải hoạch định? Tất cả các nhà quản trị
đều phải làm công việc hoạch định dưới hình thức này hay hình thức khác, vì nhờ vào
hoạch định mà tổ chức có được định hướng phát triển, thích nghi được với những thay
đổi, biến động của môi trường, tối ưu hóa trong việc sử dụng nguồn lực và thiết lập được

các tiêu chuẩn cho việc kiểm tra.
Bất kỳ một tổ chức nào trong tương lai cũng có sự thay đổi nhất định, và trong
trường hợp đó, hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai. Nó sẽ làm
13
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
tăng khả năng đạt được các kết quả mong muốn của tổ chức. Hoạch định là nền tảng của
quá trình hình thành một chiến lược có hiệu quả.
Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và tổ chức.
Nhờ hoạch định trước, một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường và
giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố môi trường. Từ
các sự kiện trong quá khứ và hiện tại, hoạch định sẽ suy ra được tương lai. Ngoài ra nó
còn đề ra các nhiệm vụ, dự đoán các biến cố và xu hướng trong tương lai, thiết lập các
mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi các mục tiêu này.
Hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt mục tiêu và kết quả mong đợi cuối
cùng. Mặt khác, nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào việc
thực hiện các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau.
2.6. Đào tạo và phát triển nguồn lực
Bất kỳ một tổ chức nào trong tương lai cũng có sự thay đổi nhất định, và trong
trường hợp đó, đào tạo và phát triển nguồn nhân lục là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện
tại và tương lai . Nó sẽ làm tăng khả năng đạt được các kết quả mong muốn của tổ chức
Việc đào tạo có thể được triển khai một cách chính thức hay không chính thức.Đào
tạo chính thức được triển khai bởi các chuyên gia.Đào tạo không chính thức thực hiện
trong quá trình làm việc, được đảm trách bởi các đồng nghiệp hay các quản đốc
14
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần sữa Việt Nam
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk
Vinamilk
1.1.1. Lịch sử hình thành:
- Tên Công ty: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
- Tên Viết tắt: Vinamilk
- Tên giao dịch quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint – Stock Company
- Địa chỉ giao dịch : Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân
Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày thành lập: Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy
Sữa của chế độ cũ để lại .
- Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500
người.
Hình 2: Website công ty sữa VINAMILK
- Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với
những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng
15
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt
Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa
bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó
mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và
qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3

năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976,
Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để
giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho
thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương
hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm
1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất
khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên
cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu
dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
- Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các phần thưởng cao
quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chương Độc lập hạng Ba ( 2005),
Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ), Huân
16
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
chương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà máy thành viên :
Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Huân chương Lao động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà máy
sữa Hà Nội. 14 năm liên tục nhận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào
Thi đua ngành Công nghiệp “ ( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy
Sữa Dielac đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất năm 2000 - 2004. Nhiều Bằng
khen của Chủ tịch nước, Thủ Tướng, Các Bộ, Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh,

Thành phố tặng về thành tích : Nộp thuế; Phong trào chăn nuôi bò sữa; Xoá đói giảm
nghèo; thực hiện luật lao động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao động sáng tạo; Chuyển đổi
cây trồng vật nuôi; phát hành công trái; sức khoẻ; dân số; phụ nữ; trẻ em ; công tác thi
đua; công tác xã hội; an toàn giao thông 16 năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt
Nam chất lượng cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010 ), giải thưởng sáng
tạo khoa học công nghệ Wipo năm 2000 và 2004 và đặc biệt năm 2000 Công ty vinh dự
được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi mới; năm
2010 là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu
dưới 1 tỷ đô la hoạt động có hiệu quả nhất, tốt nhất Châu Á được tạp chí Fober vinh danh;
xếp thứ Tư trong danh sách Top 10 – bảng xếp hạng VN R.500 doanh nghiệp tư nhân lớn
nhất Việt Nam; Top 10 thương hiệu được ưa thích nhất Việt Nam do Nielsen Singapre và
tạp chí Compain thực hiện .
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật
Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng
những kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá trị
của một thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua .
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong
3 giai đọan chính :
Giai đoạn 1976 – 1986 :
17
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa
Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân là nhà
máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó
khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống
không. Cán bộ công nhân viên đã năng động hiến kế, nhiều giải pháp kỹ thuật ra đời như

đổi hàng lấy nguyên liệu cho sản xuất; liên kết với các đơn vị trong nước vừa khôi phục
nhà máy, vừa sản xuất và phân phối sản phẩm. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo
một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già,
người bệnh và trẻ em . Ghi nhận thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty được
Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba .
Giai đoạn 1987 – 2005 :
Thời kỳ 1987 – 1996 : đây là gia đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói
chung của đất nước, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn khá nặng nề làm giảm nhịp độ
phát triển của nền kinh tế. Trước tình hình đó, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ ) ra
nghị quyết 217/HĐBT ngày 14/11/1987 “ về trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
cho các xí nghiệp Quốc doanh “, theo đó các xí nghiệp quốc doanh phải tự hạch toán kinh
tế, lấy thu bù chi và nhà nước không bù lỗ. Thực hiện đường lối đổi mới của nhà nước,
công ty đã chủ động lập phương án phát triển các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên toàn
quốc: khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988 ( nhà máy bị hư hại sau khi tiếp
quản nhưng chưa được sửa chữa ) với kinh phí 200.000 USD bằng chính tay nghề của cán
bộ - kỹ sư trong nước, tiết kiệm cho nhà nước 2,5 triệu USD so với phương án ban đầu
thuê kỹ sư nước ngoài . Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai
mạng lưới kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà
Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh Miền trung – Tây Nguyên. Tháng 3 năm
1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động sau 2 năm xây dựng.
Đây là nhà máy sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau ngày giải phóng .Đặc biệt từ
năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm
- Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan
18
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên
liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của
Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp

theo đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Với
việc đạt nhiều thành tựu theo cơ chế mới, năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao
động hạng Nhì và năm 1996 được Nhà nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất .
Thời kỳ 1996 – 2005 : khi luồng gió đổi mới được thổi vào các doanh nghiệp,
CBCNV hăng hái thi đua lao động sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, công ty thực sự phát huy được tính năng động của tập thể, sản xuất ổn định,
chất lượng sản phẩm được quản lý chặt chẽ, không để bị hư hỏng nhiều do trục trặc kỹ
thuật hoặc do quá trình quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm bị hao hụt lãng phí
trong từng khâu của quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị được duy tu, bảo dưỡng đúng
quy định. Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường, an toàn lao động. Về kinh
doanh : mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ sản phẩm; áp dụng các chính sách hợp lý đối
với hệ thống tiêu thụ và người tiêu dùng; triển khai chương trình sữa học đường đồng thời
đấy mạnh tiếp thị bằng nhiều hình thức phù hợp. Giai đoan này công ty đã mở được thị
trường xuất khẩu sang các nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ ,
kim ngạch xuất khẩu trong 6 năm ( bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998 ) đạt 479 triệu đô la
Mỹ . Năm 2003, phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực hiện đường lối
kinh tế của Đảng, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa nhằm thực
hiện chủ trương của Nhà nước tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, trong đó có
đông đảo người lao động để sử dụng cao nhất hiệu quả nguồn vốn, tài sản vào mục đích
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho
doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao động, của cổ đông và tăng
cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp
và người lao động
Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh không
ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15 – 45%, doanh thu
19
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
tăng từ 1,5 đến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1 đến 6,5 lần; thị phần

Vinamilk chiếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm; xuất khẩu tăng dần theo từng
năm : từ 28 triệu USD ( 1998 ) lên 168 triệu USD ( 2002); Tổng sản lượng sản xuất hàng
năm trung bình đạt 220 – 250 triệu lít. Sản xuất luôn luôn gắn với thị trường, luôn luôn ổn
định trong mọi điều kiện khó khăn phức tạp của cơ chế ban đầu cũng như nhiều khó khăn
xã hội trong từng giai đoạn.Vùng nguyên liệu nội địa được tiếp tục phát triển tạo điều
kiện giảm dần nhập khẩu nguyên liệu tiến tới cân đối xuất nhập; sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn và đầu tư có hiệu quả các dự án phát triển sản xuất, trong đó xây dựng một số
nhà máy mới : Nhà máy sữa Cần Thơ ( tháng 5/2001); Nhà máy sữa Bình Định ( tháng
5/2003); : Nhà máy sữa Sài gòn ( tháng 9/2003); : Nhà máy sữa Nghệ An ( tháng 6/2005);
: Nhà máy sữa Tiên Sơn ( tháng 12/2005). Cũng trong giai đoạn này công ty thành lập Xí
nghiệp Kho vận sài gòn ( tháng 3/2003) nhằm đảm bảo dịch vụ vận chuyển, phục vụ
khách hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk. Mặt khác công ty tiếp tục nâng cao trình độ khoa
học công nghệ, đổi mới kỹ thuật tạo nhiều mặt hàng mới, chất lượng cao. Đổi mới công
tác quản lý lao động, đào tạo, xây dựng có chất lượng đội ngũ quản lý, công nhân lành
nghề, xác địng thái độ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao. Tham gia có
hiệu quả công tác xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho Cán bộ công
nhân viên . Đặc điểm ghi nhận là trong cái khó luôn xuất hiện nhiều nhân tố mới cả về vật
chất lẫn tinh thần, dù trong hoàn cảnh nào công ty luôn hướng về phía trước, tự tạo cho
mình thế và lực để hoàn thiện bước đi và tiến đến những thắng lợi cao nhất . Đánh giá
những thành tựu cả một quá trình đổi mới công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng
danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG vào năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005
Công ty được tặng Huân chương Độc lập Hạng Ba .
Giai đoạn 2005 – đến nay :
Sau 5 năm đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt thành
tích rất xuất sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao
đều vượt so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự thăng hoa
của nền kinh tế nước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau thuế tăng 5,2 lần;
20
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền

Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6
lần; đầu tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất
khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản xuất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn;
thu mua sữa tươi tăng hàng năm từ 10 – 17% sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ
tăng hàng năm đến nay ( 2011) đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của
người lao động tăng 68% . Các nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất
phải gắn với thị trường, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất
cho phù hợp Thực hiện quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh
phát triển các ngành hàng, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng
có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị trường ổn định. Thực hành tiết kiệm trên mọi
khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên – nhiên vật liệu. Về kinh doanh : công ty
thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở rộng thị trường trong đó lấy
thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng,
địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000
điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố. Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động
Marketing có hiệu quả. Đối với thị trường ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ
đối ngoại, tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền
thống .
Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ mới, lắp
đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến và mở rộng cơ sở sản
xuất, phát triển vùng nguyên liệu nội địa với tổng vốn đầu tư 5 năm 2005 – 2010 là
4.469 tỷ đồng. Sự đầu tư trên đã tạo ra năng suất lao động cao, quy mô sản xuất phát triển
mạnh góp phần tạo doanh thu lớn, lợi nhuận cao. Công tác sắp xếp , đổi mới và phát triển
nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo Nghị quyết Trung ương 3, khoá IX đã
được công ty thực hiện và phát huy hiệu quả rõ rệt: làm tăng thêm hàng ngàn tỷ đồng vào
phần vốn ngân sách Nhà nước; cổ tức đảm bảo theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
hàng năm, các ngành nghề kinh doanh được đa dạng hoá. Tiếp tục thực hiện mô hình
hạch toán tập trung nhằm tăng điều kiện hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ. Thành
21

Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn
phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng.
Công tác khoa học công nghệ luôn được coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại
qua từng năm. Trong 5 năm nghiên cứu cho ra đời trên 30 sản phẩm mới, xét duyệt nhiều
sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, điển hình như sản phẩm Dielac
Anpha 1,2,3; sản phẩm sữa tươi 100%
Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5 trang
trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An ( 2009);
Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình Định ( 2010); Trang trại bò
sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân
nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao ( cao hơn giá thế
giới ) , chấp nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến ( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù
vào giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho
nông dân. Nếu năm 2005 mới tu mua 92.500 tấn sữa tươi thì 5 năm sau ( 2010) con số thu
mua lên đến 127.000 tấn ( tăng trưởng 38%). Tổng cộng 5 năm thu mua 550.000 tấn sữa
tươi trị giá trên 2.000 tỷ đồng, trung bình mỗi năm tăng 10-20% về sản lượng và giá trị,
tạo điều kiện đàn bò sữa cả nước phát triển nhanh từ 104.000 con ( năm 2005) lên trên
130.000 con ( năm 2010) . Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống
cháy nổ, bảo vệ an toàn các cơ sở sản xuất và tài sản. Thực hiện có hiệu quả các chứng
chỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến; phối
hợp với địa phương cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp. năm
2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được Bộ Tài nguyên và
Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường.
Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị trường giàu tiềm năng lớn Bắc Mỹ,
Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà
Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu Á, Lào và Kampuchia.
Bằng các nguốn vốn tự có và tận dụng các nguồn vốn khác, Công ty đã tự mình đáp

ứng đầy đủ nhu cầu thật sự cần thiết, nhất là những chương trình kinh doanh có hiệu quả.
22
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc thiết bị,
công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và 2 chi nhánh, xí
nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước giải khát Việt Nam
( 2010); , 01 Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời
đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc
( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình Dương ), 2 Nhà máy : sữa bột Dielac2 tại Bình Dương
và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012.
Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại xuất xứ từ các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ,
Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan đã được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng
dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất
lượng cao. Đồng thời với việc trao quyền tự chủ trong sản xuất cho các nhà máy thành
viên đã phát huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng tỏ hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi
mới.
Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty
và học sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa
trong tương lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi tiếp
thu công nghệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc; 15 cán
bộ được đào tạo Lý luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ Công
đoàn. Thực hiện nâng lương, nâng bậc đúng niên hạn cho CBCNV. Bổ nhiệm 7 giám đốc
điều hành, 15 giám đốc đơn vị và 17 giám đốc chuyên ngành nhà máy, Xí nghiệp, Chi
nhánh; 12 giám đốc các Phòng, Trung tâm . Hàng năm thu nhập bình quân năm sau cao
hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ chức trên 2.000 lao động tham quan trong và ngoài
nước; 10 đợt khám sức khoẻ định kỳ cho tất cả người lao động trong công ty ; tham gia
thành phố 5 đợt Hội thao; 2 đợt Hội diễn văn nghệ; các chế độ bảo hiểm Y tế, bảo hiểm
xã hội, học tập nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn được đảm bảo đầy đủ .

Những năm qua, Công ty tham gia tích cực và đều đặn công tác xã hội như đền ơn,
đáp nghĩa; phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam anh hùng tại 2 tỉnh Quảng Nam và Bến
Tre; xoá đói, giảm nghèo; cứu trợ nhân dân vùng bị bão lụt, đóng góp các quỹ : Vì
23
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
Trường Sa thân yêu; góp đá xây Trường Sa; Bảo trợ bệnh nhân nghèo, chất độc da cam;
tài năng trẻ, Vươn cao Việt Nam, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em; Học bổng trẻ em vùng
lũ Tài trợ nhiều hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và nhiều hoạt động khác trong 35 năm qua
với kinh phí của Công ty, các tập thể và cá nhân vận động được qua các phong trào – đặc
biệt từ năm 2003 là năm công ty chuyển qua mô hình Cổ phần hoá - là gần 100 tỷ đồng.
Ngoài ra Công ty còn tài trợ các hoạt động Văn - Thể - Mỹ cho các lứa tuổi Thiếu niên,
Nhi đồng- mầm non tương lai của đất nước với tổng kinh phí 4,6 tỷ đồng. Đảng bộ công
ty thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị Nhà nước giao trong
suốt 35 năm phấn đấu trưởng thành của Vinamilk, trong đó : bồi dưỡng , kết nạp được
206 đảng viên mới; trên 97% đảng viên đạt tiêu chuẩn “ đảng viên đủ tư các hoàn thành
tốt nhiệm vụ hàng năm; 5 năm liên tục triển khai thực hiện cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “; Công đoàn thực hiện trên 30 phong trào thi
đua xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh , đạt hiệu quả cao trong việc vận động Công đoàn
viên tham gia CNH - HĐH, kết nạp 100% đoàn viên công đoàn; Các năm liên tục đạt tiêu
chuẩn Công đoàn trong sạch vững mạnh. Đoàn thanh niên Công sản công ty thể hiện xuất
sắc cánh tay đắc lực và đội hậu bị của Đảng, xung kích trên mọi trận tuyến sản xuất kinh
doanh, sáng tạo nhiều phong trào và tạo sân chơi bổ ích cho tuổi trẻ; hàng trăm thanh niên
được kết nạp vào Đoàn , nhiều năm liền tổ chức Đoàn đạt danh hiệu xuất sắc .
Tổng thể trong suốt chặng đường 35 năm qua, Công ty Cổ phần Sữa Việt nam với
nhiều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với thương hiệu VINAMILK quen thuộc nổi
tiếng trong và ngoài nước đã làm tròn xuất sắc chức năng của một đơn vị kinh tế đối với
Nhà nước, trở thành một điểm sáng rất đáng trân trọng trong thời hội nhập WTO. Bản
lĩnh của công ty là luôn năng động, sáng tạo, đột phá tìm một hướng đi, một mô hình kinh

tế có hiệu quả nhất, thích hợp nhất nhưng không đi chệch hướng chủ trương của Đảng.
Đó chính là thành tựu lớn nhất mà tập thể cán bộ công nhân viên Công ty tự khẳng định
và tự hào. Đó là sức mạnh, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn
thể và toàn Công ty Cổ phần sữa Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực
hiện, phát huy .
24
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền
Triển khai ERP tại Cty CP Sữa Việt Nam VINAMILK – GVHD: Ths Phan Văn Viên
1.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực:
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng:
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác.
Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng:
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuân thủ:
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của
Công ty.
Đạo đức:
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.

1.1.4. Triết lý kinh doanh của công ty
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh
thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành
của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng.
Chính sách chất lượng:
25
Nhóm 6 : Nguyễn Trần Vân – Trương Văn Khải – Vũ Quý Trung - Mai Văn Thanh
Chu Ngọc Tuyền

×