Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 107 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




Bùi Minh Hoà





NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ NGẬP LỤT HẠ LƢU LƢU VỰC SÔNG BA







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC









Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



BÙI MINH HÒA





NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ NGẬP LỤT HẠ LƢU LƢU VỰC SÔNG BA

Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60 44 90



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Huỳnh Thị Lan Hƣơng








Hà Nội - 2012
i
MỤC LỤC

MỤC LỤC i
DANH SÁCH CÁC BẢNG iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH iv
LỜI CẢM ƠN vi
MỞ ĐẦU vii
CHƢƠNG 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGẬP LỤT 10
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƢU VỰC NGHIÊN CỨU 10
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 10
1.1.2. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi 15
1.1.3. Đặc điểm khí tượng – khí hậu 19
1.1.4. Đặc điểm thủy văn 27
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI 29
1.2.1. Đặc điểm dân sinh kinh tế 29
1.2.2. Đặc điểm kinh tế 29
1.3. TÌNH HÌNH NGẬP LỤT HẠ LƢU SÔNG BA 30
1.3.1. Tình hình ngập lụt 30
1.3.2. Thiệt hại do ngập lụt 30
1.3.3. Hiện trạng công trình phòng chống lũ và tiêu úng 32
1.3.4. Mục tiêu phòng chống lũ trên lưu vực 33
1.3.5. Phương án quy hoạch phòng chống lũ 34
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT 36
2.1. TỔNG QUAN CHUNG 36
2.1.1. Khái niệm về bản đồ ngập lụt 36

2.1.2. Các phương pháp xây dựng bản đồ ngập lụt 36
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH THỦY VĂN, THỦY LỰC TÍNH TOÁN
NGẬP LỤT 37
2.2.1. Các mô hình mưa dòng chảy: 37
ii
2.2.2. Mô hình thủy lực: 38
2.2.3. Lựa chọn mô hình diễn toán 45
2.2.4. Cơ sở lý thuyết của mô hình 46
2.2.5. Các bước triển khai mô hình 63
2.3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT 64
2.3.1. Khái niệm hệ thống thông tin địa lý 64
2.3.2. Các phương pháp GIS xây dựng bản đồ ngập lụt [1, 2, 3] 66
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU 68
3.1. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU 68
3.1.1. Tài liệu địa hình 68
3.1.2. Tài liệu thủy văn 71
3.1.3. Tài liệu điều tra vết lũ 72
3.2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC TÍNH TOÁN NGẬP LỤT KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 73
3.2.1. Mô hình mưa rào dòng chảy NAM 73
3.2.2. Mô hình EFDC 76
3.2.3. Kết quả mô phỏng quá trình ngập lụt bằng mô hình EFDC 81
3.3. TÍNH TOÁN NGẬP LỤT THEO TẦN SUẤT 1%, 2%, 5% VÀ 10% 89
3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT 91
3.4.1. Quy trình chuyển kết quả của mô hình EFDC sang GIS và xây dựng bản
đồ ngập lụt 91
3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105


iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1: Các đặc trưng chính của sông Ba và một số sông trong lưu vực 16
Bảng 2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s) 20
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (Đơn vị:
0
C) 22
Bảng 4: Một số đặc trưng mưa năm (Đơn vị: mm) 24
Bảng 5: Lượng mưa trung bình nhiều năm các tháng (Đơn vị: mm) 25
Bảng 6: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm (mb) 26
Bảng 7: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm (Đơn vị: %) 27
Bảng 8: Lưu lượng lũ lớn nhất tại một số trạm trên lưu vực sông Ba 28
Bảng 9: Thiệt hại một số năm do ngập lũ vùng hạ lưu sông Ba 31
Bảng 10: Đặc trưng mặt cắt ngang sông trong sơ đồ tính toán thủy lực 68
Bảng 11: Thông số chính đập đâng Đồng Cam [6] 70
Bảng 12: Bảng đánh giá kết quả hiệu chỉnh mô hình NAM 75
Bảng 13: Bộ thông số mô hình NAM 76
Bảng 14: Vị trí các mặt cắt thực đo [6] 79
Bảng 15: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm 82
Bảng 16: Kết quả mô phỏng mực nước lũ tại các vị trí điều tra vết lũ 82
Bảng 17: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm 84
Bảng 18: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm 86
Bảng 19: Thống kê diện tích ngập theo xã - phường hạ lưu sông Ba trận lũ tháng 11/2009
87
Bảng 20: Tần suất lũ thiết kế tại trạm Củng Sơn - Sông Ba 90
Bảng 21: Diện tích lưu vực tại Củng Sơn và các vị trí nhập lưu 91

iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 1. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (Tỉ lệ 1:600 000) 11
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông lưu vực sông Ba 18
Hình 3. Sơ đồ vùng hạ lưu sông Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng 19
Hình 4. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa mưa (tỉ lệ 1: 100 000) 25
Hình 5. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa khô (tỉ lệ 1: 100 000) 25
Hình 6. Cấu trúc mô hình NAM [2] 47
Hình 7. Cấu trúc cơ bản mô hình EFDC [7, 10] 48
Hình 8. Cấu trúc mô hình thủy động lực học EFDC [7, 10] 49
Hình 9. Miền lưới dạng Uniform Grid 50
Hình 10. Miền mô hình tạo dạng Expanding Grid 51
Hình 11. Miền mô hình tạo dạng Centerline Dominant 52
Hình 12. Lưới cong được tạo theo tùy chọn Equi-Distance Widths 52
Hình 13. Bảng tính thời gian sử dụng mô hình [7] 53
Hình 14. Sơ đồ xây dựng bản đồ ngập lụt bằng phương pháp GIS 66
Hình 15. Sơ họa vị trí mặt cắt từ trạm Củng Sơn tới cửa Đà Rằng 69
Hình 16. Mặt cắt ngang phổ biến sông Ba 70
Hình 17. Bản đồ cao độ số độ cao DEM 30m x 30m khu vực nghiên cứu 71
Hình 18. Sơ hoạ vị trí điều tra tra vết lũ tháng 10/1993 72
Hình 19. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 10/1993 73
Hình 20. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 11/2003 74
Hình 21. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 11/2009 74
Hình 22. Sơ hoạ phạm vi mô phỏng hạ lưu sông Ba 77
Hình 23. Phần mềm Delft 3D 77
Hình 24. Giao diện làm việc chính của Delft 3D 78
Hình 25. Cốt cao địa hình khu vực tính toán 79
Hình 26. Lưới tính toán và biên đầu vào cho mô hình 80
Hình 27. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 10/1993 81
Hình 28. Mực nước tại thời điểm ngập lớn nhất 83
Hình 29. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 10/1993 83


v
Hình 30. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 11/2003 85
Hình 31. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 11/2003 85
Hình 32. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 11/2009 86
Hình 33. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ 11/2009 87
Hình 34. Ảnh vệ tinh hiện trạng ngập lụt khu vực sông Ba tháng 11/2009 89
Hình 35. Lưu lượng lớn nhất tại trạm Củng Sơn qua các năm 90
Hình 36. Đường tần suất lũ trạm Củng Sơn 91
Hình 37. Trích xuất kết quả độ sâu ngập lớn nhất từ mô hình EFDC 92
Hình 38. Nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất bằng công cụ Vertical mapper 93
Hình 39. Nền DEM được tạo ra từ phép nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất 93
Hình 40. Xây đựng đường contour phân cấp ngập lụt từ công cụ của vertical
mappper 94
Hình 41. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng
10/2003 96
Hình 42. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng
11/2009 97
Hình 43. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 1% 98
Hình 44. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 2% 99
Hình 45. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 5% 100
Hình 46. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 10% 101












vi
LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ khoa học: “Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu
lưu vực sông Ba” được hoàn thành vào tháng 12 năm 2012 dưới sự hướng dẫn của
TS. Huỳnh Thị Lan Hương. Tác giả xin bày tỏ sự cám ơn chân thành tới TS. Huỳnh
Thị Lan Hương đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này, qua đây tác giả cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới PGS. TS
Nguyễn Hữu Khải đã có những định hướng bước đầu khi tác giả bắt đầu thực hiện
luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Khí tượng –
Thủy văn – Hải dương học đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Trong khuân khổ của luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của độc giả và các đồng nghiệp.
Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả















vii
MỞ ĐẦU

i. Đặt vấn đề
Từ xƣa tới nay lũ lụt luôn là mối đe dọa hàng đầu và đã gây ra nhiều thiệt hại
về ngƣời và của. Cùng với sự tăng trƣởng của các ngành kinh tế và sự phát triển của
xã hội, đòi hỏi công tác quản lý, phòng chống thiên tai đặc biệt là lũ lụt nhằm đảm
bảo mức độ an toàn ngày càng cao và hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc khai thác tổng hợp tài nguyên
nƣớc cho các mục đích khác nhau trên các hệ thống sông thuộc miền Trung nói
chung và lƣu vực sông Ba nói riêng đã đem lại những giá trị to lớn về của cải xã hội
đóng vai trò quan trọng cho các ngành kinh tế trong tỉnh nhƣ: du lịch, công nghiệp,
thủy lợi, năng lƣợng, thủy sản, nông nghiệp
Sông Ba là một trong những con sông lớn ở miền trung Trung Bộ Việt Nam
với tổng diện tích lƣu vực 14.132 km
2
nằm trên địa phận 3 tỉnh Gia Lai, ĐakLak và
Phú Yên. Hàng năm, về mùa lũ, nƣớc sông Ba dồn từ thƣợng lƣu về gây ngập lụt
nghiêm trọng cho hạ lƣu sông Ba. Lũ đã gây ngập lụt, thiệt hại khá lớn về ngƣời và
tài sản trên lƣu vực. Mƣa lũ gây chết ngƣời, nhà cửa bị ngập, bị sập, các công trình
hạ tầng cơ sở nhƣ trƣờng học, bệnh viện bị hƣ hỏng, đƣờng sá cầu cống công trình
thuỷ lợi bị sạt lở, bị vỡ và bồi lấp. Diện tích đất trồng trọt bị ngập lâu ngày làm cho
lúa, hoa màu và các loại cây trồng khác bị chết gây thất thu. Theo thống kê một số
năm gần đây cho thấy tình hình lũ lụt trên lƣu vực ngày càng nghiêm trọng với mức
độ thiệt hại có xu thế ngày càng tăng:
Lũ năm 1990 thiệt hại 21,6 tỷ đồng; Lũ năm 1992 thiệt hại 51,5 tỷ đồng; Lũ

năm 1993 thiệt hại 394 tỷ đồng; Lũ năm 1995 thiệt hại 17 tỷ đồng; Lũ năm 1999
thiệt hại 50 tỷ đồng. Năm 2009, lƣu lƣợng nƣớc về sông Ba do Trung Tâm Dự báo
Khí tƣợng Thủy văn tỉnh Phú Yên này đo đƣợc gần 15.000 m
3
/s nhƣng đã làm cả hạ
du ngập trắng, thiệt hại nặng cho vùng hạ du lƣu vực sông Ba. [6]
Do tính chất nghiêm trọng của lũ đối với vùng hạ lƣu sông Ba, đồng thời
hiện nay quy hoạch phòng chống lũ riêng cho lƣu vực chƣa đƣợc xây dựng nên việc
cần thiết hiện nay là phải xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đƣa ra đƣợc

viii
phƣơng án phòng chống lũ bảo vệ cho vùng hạ lƣu sông Ba đồng thời phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trong vùng.
Nhằm mục tiêu giảm thiểu các thiệt hại do lũ lụt gây ra, đề xuất các phƣơng
án phòng chống thông qua các cảnh báo về khả năng và diện tích ngập lụt ứng với
các trận lũ khác nhau, nghiên cứu này tiên hành: “ Nghiên cứu xây dựng bản đồ
ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Ba”. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quy hoạch
phòng chống lũ cho cả khu vực cũng nhƣ làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách và ra quyết định ở địa phƣơng.
ii. Ý nghĩa của bản đồ ngập lụt
Bản đồ ngập lụt là một công cụ trực quan cho phép nắm bắt đƣợc khả năng
ngập lụt khi dự báo đƣợc diễn biến mực nƣớc ở một vị trí đặc trƣng nào đó trong khu
vực ngập. Điều này rất cần thiết cho các nhà quản lý khi quyết định xử lý tình huống
khẩn cấp. Bản đồ ngập lụt nhằm:
1. Cho biết trƣớc diện tích ngập, mức ngập tại bất kỳ điểm nào trong vùng ngập khi
biết đƣợc cấp mực nƣớc lũ tại điểm chốt.
2. Đánh giá nguy cơ thiệt hại hàng năm và việc phân tích chi phí - lợi ích của
những dự án công trình phòng chống ngập lụt.
3. Tạo cơ sở lựa chọn và phối hợp các biện pháp phòng lụt và ngập úng.
4. Trợ giúp thực hiện phân vùng quản lý sử dụng đất trong khu vực thƣờng xuyên

ngập úng.
5. Tạo cơ sở nghiên cứu biện pháp phòng ngập trong xây dựng cơ bản.
6. Thiết kế và vận hành các công trình khống chế ngập úng. Việc thiết kế và vận
hành các công trình khống chế ngập nhƣ hồ chứa, trạm bơm phải dựa vào nhiều
tài liệu nghiên cứu, tính toán thuỷ văn, thuỷ lực trong đó bản đồ ngập lụt là tài
liệu không thể thiếu.
Quy trình Vận hành hồ chứa đã có ảnh hƣởng rất lớn đến ngập lụt vùng hạ
lƣu, điều này cần đƣợc đánh giá đầy đủ hơn.




ix
iii. Mục tiêu, phương pháp:
1. Mục tiêu :
Xây dựng bản đồ ngập lụt do ảnh hƣởng của trận lũ thực năm 2009 và các
bản đồ ngập lụt ứng với các tần suất lũ đặc trƣng nhằm trợ giúp cho việc hoạch định
các hoạt động kinh tế - xã hội trong trong khu vực hạ lƣu sông Ba .
2. Phương pháp
Hiện nay trên thế giới có 2 phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xây dựng bản đồ
ngập lụt, đó là:
a. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra các trận lũ lớn thực tế đã xảy ra.
b. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào việc mô phỏng bằng các mô hình thủy văn,
thủy lực.
Luận văn này sử dụng phƣơng pháp thứ 2, tập trung vào ứng dụng các mô
hình thủy văn, thủy lực kết hợp với cơ sở dữ liệu GIS để xây dựng bản đồ ngập lụt.
iv. Bố cục luận văn bao gồm
Mở Đầu
CHƢƠNG 1: Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu liên quan đến ngập
lụt

CHƢƠNG 2: Cơ sở lý thuyết xây dựng bản đồ ngập lụt
CHƢƠNG 3: Xây dựng bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo







10
CHƢƠNG 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGẬP LỤT
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƢU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Lƣu vực sông Ba nằm ở miền Trung Trung Bộ Việt Nam có hình dạng chữ L.
Phạm vi lƣu vực ở : 12
0
35‟ đến 14
0
38‟ vĩ độ Bắc và 108
0
00‟ đến 109
0
55‟ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp lƣu vực sông Trà Khúc; Phía Nam giáp lƣu vực sông Cái và
sông Sêrêpôk; Phía Tây giáp lƣu vực sông Sêsan và sông Sêrêpôk; Phía Đông giáp
lƣu vực sông Kône, sông Kỳ Lộ và biển Đông.

Diện tích tự nhiên toàn lƣu vực là 14.132 km
2

nằm trên địa phận hành chính
của 15 huyện, thị thuộc 3 tỉnh Gia Lai, Đak Lăk và Phú Yên bao gồm hầu hết diện
tích đất đai các huyện K„bang, An Khê, KonchRô, Mƣang Yang, A. Yunpa, K.Rông
Pa, K.Rông H Năng, Mƣa Rak, Sơn Hoà, sông Hinh, Tuy Hoà và thị xã Tuy Hoà và
một phần diện tích các huyện Chƣ Sê, Ea H Leo, Krông Buk, Eaka. Tổng diện tích
nông nghiệp 352.811 ha. [6]
Phú Yên là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Bình
Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắc Lắc, phía
Đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.045km
2

giới hạn bởi tọa độ
12
0
39‟

10‟‟

đến 13
0
45‟20‟‟ độ vĩ bắc, 108
0
39‟45‟‟

đến 109
0
29‟20‟‟


độ kinh Đông.
Có đƣờng Quốc lộ 1A và đƣờng sắt Bắc Nam chạy qua, có sân bay Đông Tác, cảng
biển Vũng Rô. Đặc biệt phía Tây giáp ranh với vùng Tây Nguyên rộng lớn, đƣợc
nối liền bằng quốc lộ 25, tỉnh lộ 645 và hƣởng chung nguồn nƣớc sông Ba. Phía
Đông giáp Biển Đông với nhiều loài hải sản phong phú, trữ lƣợng lớn, có thể đánh
bắt quanh năm. Bờ biển Phú Yên dài 198km chạy từ Cù Mông đến Vũng Rô, một
bên là núi một bên là biển với nhiều bãi tắm đẹp, cấu trúc khá đặc biệt xen kẽ rất
nhiều đầm, vịnh, vũng, mũi điển hình nhƣ đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, Vũng Rô và
vịnh Xuân Đài đều là vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng hải sản (hình 1).


11

Hình 1. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (Tỉ lệ 1:600 000)
b. Đặc điểm địa hình
Địa hình lƣu vực sông Ba biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh mẽ bởi sự
chi phối của dãy Trƣờng Sơn. Đƣờng phân thuỷ của lƣu vực có độ cao từ (500-
2000)m bao bọc 3 phía: Bắc, Đông, Nam và chỉ đƣợc mở rộng về phía Tây với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mƣang Yang, Chƣ Sê. Đồng thời mở ra biển qua vùng
đồng bằng Tuy Hoà rộng trên 20.000 ha. Đƣờng chia nƣớc phía Đông Bắc lƣu vực
thuộc giải Trƣờng Sơn có cao độ từ 600-1.300m (cá biệt có đỉnh Chƣ Trung Ari cao


12
1331m) dải núi này chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam cho đến đèo An Khê sau
đó chuyển hƣớng và kết thúc ở thƣợng nguồn sông Cà Lúi, sông Con ở độ cao (600-
700)m. Phía Nam là dãy núi Phƣợng Hoàng chạy sát ra biển theo hƣớng Đông Bắc
đến Tây Nam và kết thúc tại đèo Cả có cao độ biến đổi (600-2000)m. Điển hình có
đỉnh Chƣhơmu cao 2051m. Hai dãy núi phía Đông và phía Nam của lƣu vực tạo

thành bức tƣờng chắn gió, cản trở việc hoạt động của hƣớng gió Đông và Đông
Nam. Phía Tây Bắc có các đỉnh núi cao hơn ở phía Đông, nhƣng bị chia cắt nhiều,
không liên tục. Độ cao các đỉnh núi biến động từ (700-1.700)m và chạy theo hƣớng
Bắc Nam. Các đỉnh nhƣ Ngọc Rô cao 1549m, Kon Ka Kinh cao 1761m, Chƣ Rơ
Pan cao 1571m. Đến Cheo Reo, độ cao các đỉnh núi thấp dần (300-400)m. Sau đó
lại đƣợc nâng lên từ (700-1.200)m và chuyển hƣớng Tây Bắc - Đông Nam cho đến
thƣợng nguồn sông KRông H Năng: Chƣ Tun cao 1215m. Do các dãy núi phía Tây
bị chia cắt mạnh và không liên tục đã hình thành trên lƣu vực các thung lũng An
Khê, Cheo Reo, Phú Túc và vùng đồng bằng hạ lƣu.
Dƣới tác động của các yếu tố địa hình phức tạp có thể chia lƣu vực thành 5
vùng địa hình sau:
-Vùng núi cao: chiếm 60% diện tích lƣu vực. Độ cao bình quân trong vùng
này (600-800)m, độ dốc địa hình từ thoải đến rất dốc.
-Vùng thung lũng: kéo dài từ An Khê đến Phú Túc. Cao độ phổ biến ở thung
lũng An Khê (400-500)m, thung lũng Cheo Reo (150-200)m và Phú Túc (100-150)m.
Địa hình bằng phẳng, tập trung thành những cánh đồng lớn dọc theo hai bờ sông.
-Vùng cao nguyên: có cao độ phổ biến từ (300-500)m.
-Vùng gò đồi: chủ yếu là vùng An Khê, Sơn Hoà, hạ lƣu sông Hinh và lƣu
vực sông Krông H Năng.
-Vùng đồng bằng: tập trung ở hạ lƣu sông Ba, cao độ (5-7)m.
Phú Yên phía Đông giáp Biển Đông, ba mặt còn lại đều giáp núi, có dãy Cù
Mông ở phía Bắc, dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía Nam, phía Tây là rìa đông của
dãy Trƣờng Sơn. Ở giữa sƣờn Đông của dãy Trƣờng Sơn cũng có một dãy núi thấp
hơn đâm ngang ra biển tạo nên cao nguyên Vân Hòa là ranh giới phân chia hai đồng
bằng trù phú, màu mỡ do sông Ba, sông Kỳ Lộ bồi đắp. Toàn tỉnh ngoại trừ vài đỉnh


13
núi cao trên 1.000m nhƣ Hòn Dù, Hòn Ông, Hòn Chùa phía Nam huyện Tuy Hòa,
Chƣ Ninh, Chƣ Đan, Chƣ Hle nằm phía Đông Nam, Tây Nam huyện Sông Hinh,

Núi La Hiên, Chƣ Treng, Hòn Rung Gia, Hòn Suối Hàm ở giáp ranh huyện Sơn
Hòa và Đồng Xuân. Còn lại núi, đồi ở Phú Yên chỉ cao phổ biến ở mức 300 đến
600m phân bố rải rác các nơi. Chính vì thế, Phú Yên là tỉnh có nhiều đèo dốc và có
tất cả các loại địa hình nhƣ đồng bằng, đồi, núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ
nhau, thấp dần từ tây sang đông. Tuy nhiên, yếu tố địa hình chi phối đến điều kiện
khí hậu thủy văn chủ yếu là hai dãy núi Cù Mông, Đèo Cả, cao nguyên Vân Hòa,
thung lũng sông Ba, sông Kỳ Lộ.[6]
c. Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng
Địa tầng: tham gia vào cấu trúc lãnh thổ tỉnh Phú Yên có mặt khá đa dạng các
thành tạo trầm tích, trầm tích biến chất và phun trào có tuổi từ Proterozoi đến
Kanozoi, theo thứ tự từ già đến trẻ gồm các phân vị địa tầng sau: giới Proterozoi,
Paleozoi, Merozoi, Kainozoi.
Mác ma xâm nhập: trong phạm vi tỉnh Phú Yên phát triển khá phong phú và đa
dạng cả về không gian lẫn thời gian, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên và có các
phức hệ Bến Giằng- Quế Sơn, Vân Canh, Tây Ninh, Định Quán, Đèo Cả, Cà Ná-
Pha 1, Phan Rang, Cù Mông.
Đặc điểm cấu trúc kiến tạo: hệ thống đứt gãy theo phƣơng Đông Bắc -Tây
Nam, điển hình là đứt gãy Vĩnh Long - Trung Hòa. Hệ thống đứt gãy theo phƣơng
Tây Bắc - Đông Nam gồm nhiều đứt gãy quy mô nhỏ - vừa, điển hình là đứt gãy
sông Ba, sông Kỳ Lộ. Hệ thống đứt gãy theo phƣơng á kinh tuyến là đứt gãy quy
mô nhỏ -vừa, phát triển chủ yếu ở phía Bắc.
Đất đai Phú Yên đƣợc hình thành trên mẫu đất phù sa và ba loại đá chính là:
Granit, Ba Zan, trầm tích gồm 8 nhóm phổ biến.
Đất cát ven biển: chiếm 2,6% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo bờ biển từ
sông Cầu đến Hòa Hiệp và dọc sông Đà Rằng, Kỳ Lộ. Thành phần cơ giới chủ yếu
là cát, khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng kém.
Đất mặn phèn: chiếm 1,4% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở Hòa Tâm,
Hòa Hiệp, Hòa Xuân và dọc ven biển từ Sông Cầu đến cửa sông Đà Rằng.



14
Đất phù sa: chiếm 9,8% diên tích tự nhiên, tập chung chủ yếu ở huyện Phú
Hòa, huyện Tuy Hòa và thị xã Tuy Hòa, rải rác ở Tuy An, Đồng Xuân, sông Cầu.
Đất xám: chiếm 6,9% diện tích tự nhiên đƣợc phân bố từ địa hình trung gian
nơi tiếp giáp vùng núi và vùng thấp có địa hình chia cắt trung bình, tƣơng đối bằng
tập trung ở Sơn Hòa, Đồng Xuân, Sông Hinh và phía tây huyện Phú Hòa.
Đất đen: chiếm 3,5% diện tích, phân bố ở phía nam huyện Tuy An, xã Bình
Kiến, huyện Sông Hinh và một phần huyện Sơn Hòa.
Đất đỏ vàng: chiếm 65% diện tích tự nhiên phân bố đều khắp ở vùng đồi núi.
Đất mùn vàng đỏ chiếm 2,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên núi cao từ 900
-1000m. Đất dốc tụ chiếm 0,3% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở địa hình thấp.[6]
d. Lớp phủ thực vật
Theo thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Yên năm 2002 có 363.948,2ha
đất lâm nghiệp chiếm 72% đất tự nhiên, độ che phủ rừng là 32%. Trong đó rừng tự
nhiên 144.664,6ha, rừng trồng 18.324,3ha, đất đồi trọc là 200.959ha, còn lại là đất
nông nghiệp canh tác theo thời vụ. Thực vật gồm hai loại chính, thực vật tự nhiên
và thực vật trồng.
Thực vật tự nhiên đƣợc phân bố trên các kiểu rừng với mật độ và số lƣợng loài
khác nhau gồm có:
Kiểu rừng nhiệt đới núi thấp có diện tích lớn nhất tỉnh, phân bố ở độ cao dƣới
1000m, nằm trong phạm vi vùng núi huyện Tuy Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng
Xuân. Đặc điểm kiểu rừng này là rừng xanh quanh năm, ít thay lá tại vùng có địa
hình khá cao, rừng thƣa rụng lá và nửa rụng lá phân bố ở vùng thấp hơn.
Kiểu rừng truông gai, cây bụi: đây là kiểu rừng tƣơng đối đặc biệt, hình thành
do các yếu tố tổng hợp của khí hậu, đất đai, địa hình, hệ thực vật có tác động mạnh
của nhân tố con ngƣời. Đặc điểm kiểu rừng này là phần lớn cây cối gồm các loại
cây chịu hạn, có gai, lá nhỏ, thƣờng sống ở vùng có đất đai rất xấu, khô cứng, tầng
mỏng, xói mòn mặt, thiếu nƣớc nên mùa hè có hiện tƣợng héo lá khi trời nắng hạn.
Loại rừng này phân bố nhiều ở ven biển huyện Sông Cầu, Tuy An, thị xã Tuy Hòa.
Kiểu thực vật trên cát có diện tích khoảng 10.000ha, chủ yếu là cỏ, vùng kín

gió có một số cây gỗ nhƣ Cóc, Mù U. Đặc biệt là Chai Lá Cong phân bố ở các


15
huyện thị ven biển, nhiều nhất ở huyện Sông Cầu và Tuy Hòa. Hiện nay một số lớn
diện tích đã đƣa vào canh tác, trồng rừng, xây dựng khu công nghiệp hoặc quy hoạch
khu công nghiệp.
Thực vật trồng: ngoài thực vật tự nhiên, thực vật trồng cũng rất phong phú,
phân bố chủ yếu ở vùng có độ cao dƣới 100m gồm có các nhóm chính là cây lƣơng
thực, thực phẩm, cây công nghiệp, dƣợc liệu theo thời vụ. Cây lấy gỗ trồng theo
chƣơng trình, dự án, cây cảnh và cây phân tán ở hộ gia đình.
1.1.2. Đặc điểm mạng lƣới sông ngòi
Lƣu vực sông Ba có dạng chữ L, phình rộng ở trung lƣu và thu hẹp ở hai đầu
thƣợng và hạ lƣu. Mạng lƣới sông ngòi khá dầy và đƣợc phân bố đều khắp trong
vùng. Chiều rộng bình quân lƣu vực 48,6km, có nơi rộng 80 km.
Dòng chính sông Ba đƣợc bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Rô (tỉnh Kon Tum) cao
1.544m, sông chảy qua các tỉnh KonTum, Gia lai, ĐakLăk và Phú Yên. Diện tích
lƣu vực sông Ba 14132 km
2

với chiều dài 374 km, mật độ lƣới sông 0,22 km/km
2
.
Từ thƣợng nguồn tới gần An Khê, sông chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam qua
địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, lòng sông hẹp, lắm thác ghềnh, độ dốc lòng sông
20%. Sông Ba có nhiều nhánh sông , suối nhỏ đổ vào trong đó có 36 phụ lƣu cấp I,
54 phụ lƣu cấp II, 14 phụ lƣu cấp III.
Từ Cheo Reo đến thị trấn Củng Sơn, sông chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông
Nam lại nhận thêm nƣớc của phụ lƣu sông Krong H
,

Năng, diện tích lƣu vực 1750
km
2
, chiều dài sông 130km, đổ vào bên phải sông Ba tại ranh giới Gia Lai - Phú
Yên. Sông Hinh diện tích lƣu vực 932km
2
, dài 85km, bắt nguồn từ dãy núi Chƣ Mu
cao 2051m, đổ vào bên phải Sông Ba tại xã Đức Bình Đông huyện Sông Hinh, đây
là vùng mƣa lớn nhất trong toàn lƣu vực sông Ba. Năm 2000 thuỷ điện Sông Hinh
bắt đầu tích nƣớc phát điện, làm cho chế độ thuỷ văn ở đây khác biệt cón bản đặc
biệt là trong mùa lũ.
Đoạn sông cuối cùng chảy theo hƣớng gần nhƣ Tây - Đông, nhƣng từ Đồng
Bò, sông hơi chuyển hƣớng lệch về phía Bắc và đổ nƣớc ra cửa Đà Rằng. Đoạn
sông này còn nhận thêm nƣớc sông Con, sông Cái bên trái, sông Đồng Bò bên phải,
lòng sông khá rộng, độ dốc nhỏ chỉ khoảng 1‰. Dọc theo hai bên bờ sông là các bãi


16
bồi rộng lớn tạo thành cánh đồng phì nhiêu, trù phú. (hình 2)
Ngoài dòng chính, lƣu vực sông Ba có 3 nhánh sông đáng chú ý:
 Sông Ayun: bắt nguồn từ đỉnh núi Krong Hơ Dung ở độ cao 1.220m, chảy
theo hƣớng Bắc Nam, sau chuyển hƣớng Tây Bắc - Đông Nam rồi nhập với dòng
chính sông Ba tại vị trí cách thị trấn Cheo Reo khoảng 1km về phía Bắc. Sông có
diện tích lƣu vực 2.950km
2
, độ dài sông 175km.
 Sông Krong H'Năng: bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ Tung ở độ cao 1.215m.
Hƣớng dòng chảy tƣơng đối phức tạp song chủ yếu là Bắc - Nam và Tây Bắc -
Đông Nam rồi nhập với sông chính tại ranh giới Gia Lai và Phú Yên. Sông có diện
tích lƣu vực là 1.840km

2
, độ dài là 130km.
Bảng 1: Các đặc trưng chính của sông Ba và một số sông trong lưu vực
Sông chính
Sông
nhánh
Độ
cao
nguồn
(m)
Diện
tích
lƣu vực
F(km
2
)
Chiều
dài
sông
L(km)
Độ
rộng
bình
quân
B(km)
Hệ
số
hình
dạng
(φ)

Hệ
số
uốn
khúc
(K)
Độ
dốc
sông
(J
‰)
Mật độ
lƣới
sông
(km/km
2
)
Sông Ba

1500
13043
360
33,9
0,1
2,0
2,7
0,5
S. Hinh
750
932
85

33,9
0,1
1,7
6,4
0,5
S. Con
750
124
20
11,7
0,3
1,2
24,0
0,5
S.Đồng

750
144
27
6,2
0,2
1,4
17,0
0,7
S. Con
450
238
30
5,3
0,3

1,5
15,0
0,6
S. Tha
300
148
25
7,9
0,2
1,5
8,9
0,2
S. Cà
Lúi
750
190
48
5,9
0,1
1,5
10,0
0,2
Bàn Thạch

1400
5900
68
4,0
0,1
1,8

14,0
0,5
Kỳ Lộ

1000
1950
105
8,7
0,2
1,5
5,8
0,6
S. Trà
Bƣơng
470
270
35
18,6
0,2
2,2
15,0
0,5
S. Cô
530
348
36
7,7
0,3
1,2
11,0

0,8
Sông Cầu






600
146
137
9,9
0,2
1,2
16,0
0,3

 Sông Hinh: bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ H'Mu ở độ cao 2.051m. Hƣớng dòng
chính là Tây Bắc - Đông Nam đến vĩ độ 12
0
5' sông chảy theo hƣớng Bắc - Nam rồi
nhập với dòng chính tại phía trên Sơn Hòa. Sông có diện tích lƣu vực là 1.040km
2
,
độ dài là 88km. Các sông suối thuộc lƣu vực sông Ba đều hẹp và sâu, độ dốc lớn có


17
tiềm năng lớn về thủy điện. Địa hình bị chia cắt mạnh, lƣu vực sông Ba có dạng
lòng máng chạy dài từ thƣợng nguồn đến cửa sông; phía Bắc, Đông, Nam có núi

cao bao học (ở độ cao 500 - 2.000m) và chỉ đƣợc mở rộng về phía Tây Nam với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mang Yang, Chƣ Sê, mở ra biển qua vùng đồng bằng Tuy
Hoà rộng hơn 2.400ha với độ cao từ 5-10m, còn vùng cửa sông và ven biển từ 0,5 -
2,0m. Lòng máng của lƣu vực bị những dãy núi đâm sát ra mép sông tạo nên những
thung lũng độc lập nhƣ An Khê (400 - 500 m), Cheo Reo (150 - 200m) và Phú Túc
(100 - 200m). [6]




18

Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông lưu vực sông Ba


19

Hình 3. Sơ đồ vùng hạ lưu sông Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng
1.1.3. Đặc điểm khí tƣợng – khí hậu
a. Chế độ gió
Gió cũng là một trong những nhân tố khí hậu quan trọng, nó phản ánh các
điều kiện hoàn lƣu khí quyển và tác động đến nhiều mặt trong tự nhiên. Chế dộ gió
đƣợc nhiều ngành nhƣ: hàng không, hàng hải, xây dựng, nông nghiệp, năng
lƣợng… quan tâm.
 Hướng gió
Chế độ gió ở Phú Yên thể hiện hai mùa rõ rệt. Mùa đông thịnh hành một
trong ba hƣớng gió chính là: Bắc, Đông Bắc và Đông, Mùa hạ là thời kỳ thịnh hành
một trong hai hƣớng gió chính là Tây và Tây Nam. Nhƣng tùy thuộc vào địa hình
mỗi nơi, hƣớng gió thịnh hành ngay trong cùng một vùng, một mùa cũng có thể
khác nhau.



20
Ngoài ra, trong hai mùa gió mùa, khi các trung tâm gió mùa hoạt động yếu
thì tín phong hoặc gió địa hình chiếm ƣu thế với hƣớng có thành phần Đông khá
thịnh hành.
 Tốc độ gió
Ở Phú Yên tốc độ gió trung bình năm khá nhỏ từ 1,5 -2,5m/s, hàng tháng
trung bình dao động từ 0,9 - 3,1m/s (bảng 2). Tháng có tốc độ gió trung bình lớn
nhất vào tháng V, VI đạt 2,8 -3,1m/s, tháng nhỏ nhất vào tháng XII hoặc tháng 1 đạt
0,9 -1,6m/s. Vùng ven biển, tốc độ gió trung bình vào thời kỳ gió mùa mùa đông
lớn hơn so với thời kỳ gió mùa mùa hạ và lớn nhất vào tháng XI, tháng XII. Ngƣợc
lại, các thung lũng thuộc vùng núi có tốc độ gió trung bình tháng vào thời kỳ gió
mùa mùa hạ lớn hơn vào thời kỳ gió mùa mùa đông và lớn nhất vào tháng VII, VIII.
Trên cao nguyên thoáng gió, tốc độ gió trung bình lớn hơn đối với vùng thấp và
thung lũng kín gió. Nếu ở cùng một độ cao, tốc độ gió ở vùng ven biển có xu hƣớng
lớn hơn những vùng nằm sâu trong đất liền. [6]
Bảng 2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s)
Tháng
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X

XI
XII
Năm
Tuy Hòa
2,2
2,0
1,9
1,8
1,7
2,5
2,4
2,5
1,6
1,8
3,0
3,1
2,2
Sơn Hòa
1,1
1,4
1,5
1,4
1,6
2,4
2,8
2,8
1,4
0,9
1,1
1,1

1,6
Miền Tây
2,0
2,0
2,6
2,7
3,0
3,0
2,5
2,2
2,4
2,2
1,8
1,8
2,3
Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
b. Bão và áp thấp nhiệt đới
Ở Phú Yên, không phải bão đổ bộ trực tiếp vào tỉnh mới gây những hiện tƣợng
thời tiết cực đoan, mà nhiều cơn bão đổ bộ vào những tỉnh lân cận cũng gây thời tiết
nguy hiểm không kém. Ví nhƣ cơn bão ngày 3/XI/1978 đổ bộ vào Khánh Hòa, tốc
độ gió đo đƣợc ở Tuy Hòa 20m/s, Sơn Hòa 10m/s và Miền Tây 28m/s. Hay bão số 7
ngày 24/IX/1977 đổ bộ vào Bình Định; áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Ninh Thuận
2/XII/1986 cũng gây ra mƣa lớn trong toàn tỉnh, mƣa phổ biến 400 - 700mm, mƣa
ngày lớn nhất từ 200 - 400mm.
Từ năm 1956 cho đến năm 2002, trung bình mỗi năm các tỉnh Nam Trung Bộ


21
có hơn 01 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào khu vực. Nếu tính tất cả các
cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Khánh Hòa và Bình Định đều ảnh hƣởng trực

tiếp đến Phú Yên thì trung bình hàng năm Phú Yên ảnh hƣởng trực tiếp 01 cơn bão
hoặc áp thấp nhiệt đới, trong đó đổ bộ vào địa bàn tỉnh gần 0,4 cơn bão. Theo chuỗi số
liệu từ 1976 - 2002 trung bình hàng năm Phú Yên có 0,54 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt
đới đổ bộ vào khu vực tỉnh.
Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Phú Yên nhiều nhất là các năm 1980, 1983,
1990, 2001 nhƣng cũng đều không quá 02 cơn và cũng có năm không có cơn bão
hay áp thấp nhiệt đới nào đổ bộ nhƣ các năm 1982, 1985, 1986, 1989, 1991, 1994,
1997, 1999, 2000. Nếu xét trong phạm vi ảnh hƣởng của bão thì năm 1998 là nhiều
nhất, có tới 4 cơn. Thời tiết do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra trong thời đoạn ngắn,
nhƣng nhiều khi lại làm biến đổi cả các đặc trƣng khí hậu trƣớc đó, nhất là yếu tố mƣa
và gió mạnh. [6]
c. Chế độ nhiệt
Ở Phú Yên, những vùng có độ cao dƣới 100m nhiệt độ trung bình năm thƣờng
dao động trong khoảng 26 - 27
0
C, ở độ cao từ 100 - 300m nhiệt độ năm thƣờng dao
động từ 24 - 25
0
C. Càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm. Ở độ cao trên 400m,
nhiệt độ trung bình năm giảm xuống còn 23 - 24
0
C, trên 1000m nhiệt độ trung bình
năm giảm xuống dƣới 21
0
C.
Tổng nhiệt độ năm giữa các vùng đều chênh lệch tƣơng tự nhƣ nhiệt độ trung
bình năm. Vùng đồng bằng ven biển, ở độ cao dƣới 100m tổng nhiệt độ năm đạt
9500
0
C - 9800

0
C, vùng núi ở độ cao dƣới 400m giảm còn trên dƣới 8500
0
-
C9500
0
C, ở độ cao 1000m chỉ còn trên dƣới 7500
0
C.
Biến trình năm của nhiệt độ không khí:
Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất thƣờng xảy ra vào tháng I (21-23
0
C), sau đó tăng
dần và thƣờng đạt cực đại vào tháng VI (26-29
0
C) rồi lại giảm dần đến tháng I năm
sau. Tuy nhiên, đây là tình hình chung của nhiều năm. Từng năm cụ thể tháng lạnh
nhất trong mùa đông có thể là tháng XII hoặc tháng I. Tháng nóng nhất có thể là
tháng VI, tháng VII hoặc tháng VIII. Ta có thể nhận thấy rằng, biến trình năm nhiệt
độ ở Phú Yên khá thống nhất với biến trình năm ở các nơi khác thuộc duyên hải


22
Trung Bộ và có dạng nhiệt đới, đạt cực đại vào tháng VII và cực tiểu vào tháng I
nhƣng còn mang dáng dấp biến trình năm dạng xích đạo, tức là cực đại hơi lệch về
đầu mùa hè.
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (Đơn vị:
0
C)
Trạm

Tháng
Tuy Hòa
Sơn Hòa
Hà Bằng
Sông Hinh
Miền Tây
I
23,3
22,1
22,5
21,4
20,6
II
23,8
23,2
23,5
22,4
21,6
III
25,4
25,5
25,3
24,4
23,7
IV
27,3
27,7
27,2
26,5
25,7

V
28,8
28,7
28,6
27,4
26,6
VI
29,2
28,6
29,1
27,5
26,5
VII
29,0
28,5
29,1
27,4
26,3
VIII
28,7
28,2
29,0
26,6
26,1
IX
27,7
27,0
27,5
26,3
25,0

X
26,4
25,5
25,8
24,8
23,7
XI
25,2
24,1
24,5
23,0
22,4
XII
23,8
22,5
23,0
21,6
21,0
Năm
26,6
26,0
26,3
24,9
24,1
Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
Nhiệt độ tối cao hàng ngày thƣờng xảy ra vào lúc sau trƣa (13-14 giờ). Ở Phú
Yên nơi có độ cao dƣới 300m nhiệt độ tối cao trung bình năm đạt từ 29 -32
0
C, nhiệt
độ tối cao trung bình các tháng dao động từ 25 - 35

0
C. Cao nhất xảy ra trong tháng
VII ở ven biển, tháng V ở vùng núi đạt 33 - 36
0
C, thấp nhất xảy ra vào tháng XII
hoặc tháng I đạt 25 - 27
0
C (bảng 3).
d. Chế độ nắng
Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, lại thêm hàng năm có
cả một thời kỳ mùa khô trời quang mây kéo dài 5 - 6 tháng, nên Phú Yên là một tỉnh
có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2300 - 2500 giờ.
Trong suốt 6 tháng từ tháng III đến tháng VIII, số giờ nắng trung bình mỗi tháng
dao động từ 230 - 270 giờ, mỗi ngày trung bình có tới 8 giờ. Tháng IV, tháng V là
hai tháng có thời gian nắng nhiều nhất, trung bình hàng tháng có từ 250 - 270 giờ.


23
Các tháng ít nắng là những tháng mùa mƣa, số giờ nắng trung bình hàng tháng cũng
trong khoảng 100 - 200 giờ, trung bình mỗi ngày 5 - 6 giờ. Tháng ít nắng nhất là
tháng XII, trung bình hàng tháng từ 100 - 112 giờ nắng. Nhƣ vậy, số giờ nắng của
tháng ít nắng nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của tháng cực đại. Sự chênh
lệch số giờ nắng này cũng phản ánh rõ nét sự tƣơng phản giữa hai mùa: mùa khô và
mùa mƣa ẩm.
e. Bốc hơi
Tổng lƣợng bốc hơi năm ở Phú Yên tƣơng đối ổn định. Năm nhiều nhất và
năm ít nhất không quá 30% so với tổng lƣợng bốc hơi trung bình. Hàng năm tổng
lƣợng bốc hơi đạt từ 1100 - 1400mm, phân bố không đều trong các tháng. Từ tháng
X năm trƣớc đến tháng III năm sau, tổng lƣợng bốc hơi hàng tháng trung bình từ 50
đến dƣới 100mm, riêng thung lũng Sơn Hòa tháng II dến tháng III hàng tháng trung

bình 120-130 mm, trong đó thấp nhất là tháng X và XI chỉ đạt từ 50 - 80mm tháng.
Từ tháng IV đến tháng IX, trung bình hàng tháng đạt 100 - 200mm, trong đó cao
nhất là tháng VII, tháng VIII từ 150 - 200mm. Càng lên cao bốc hơi khả năng có xu
hƣớng giảm. Điển hình, tại Sông Hinh ở độ cao 200m, qua số liệu khảo sát tổng
lƣợng bốc hơi năm chỉ còn 1100mm, tháng bốc hơi nhiều nhất cũng không vƣợt quá
160mm và tháng thấp nhất chỉ đạt 31mm. Tuy nhiên đây là vùng mƣa lớn nhất tỉnh,
do đó ở cùng độ cao với các khu vực khác, nhƣng nhìn chung ở đây có tổng lƣợng
bốc hơi khả năng năm lớn hơn 1100mm. Biên độ bốc hơi năm dao động 40 - 60mm,
bốc hơi ngày lớn nhất 11 - 12mm, nhỏ nhất 0,4 - 0,5mm, trung bình 2,5 - 4,0mm.
f. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm trong khoảng 1200 - 2600 mm, trung bình
1700 mm. Trung tâm mƣa lớn là vùng núi cao đón gió Chƣ Mu, Đèo Cả, trên 2000 mm.
Vùng mƣa thấp nhất là thung lũng sông Ba: Krông Ba 1200 mm, và tâm thấp
thứ hai là vùng thung lũng sông Kỳ Lộ: Xuân Phƣớc 1330 mm. Nhìn chung lƣợng
mƣa tăng dần từ các thung lũng sông đồng bằng ven biển đến vùng núi cao và núi
cao đón gió.


×