Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thuốc thú y thủy sản của Công ty TNHH Long Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.27 KB, 124 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập -Tự do -Hạnh Phúc
000

ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty TNHH LONG SINH

Em tên là: HUỲNH THỊ KIM HIỀN
Lớp: 50KTKD-2
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Khoa: Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
Được sự giới thiệu của trường Đại học Nha Trang, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
và sự đồng ý của ban giám đốc Công ty TNHH LONG SINH, em đã thực tập tại
Công ty từ ngày 24/02/2012 đến ngày 08/06/2012.
Đến nay em đã kết thúc đợt thực tập, em làm đơn này kính mong được sự xác
nhận của Công ty về quá trình thực tập của em tại đây trong thời gian qua.
Và qua đây em cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng toàn
thể các anh, chị trong Công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong suốt thời gian
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !

Nha Trang, ngày 04 tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực tập


HUỲNH THỊ KIM HIỀN




Xác Nhận Của Công Ty


i
LỜI CẢM ƠN
Ngày hôm nay, để được là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô đã dạy dỗ, chỉ bảo cho em những bài học đầu
tiên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Khoa Kinh tế và các thầy cô trong
trường Đại học Nha Trang đã tận tình truyền đạt cho em kiến thức chuyên môn, trau
dồi đạo đức, khát vọng nghề nghiệp trong 4 năm qua. Em xin đặc biệt gởi lời cảm
ơn đến Cô PGS - TS Nguyễn Thị Kim Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, còn một động lực không thể thiếu được và luôn nâng đỡ bước chân em trên
đường đời đó là gia đình. Con xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ đã sinh thành, nuôi
dưỡng, luôn quan tâm, lo lắng và cho con niềm tin vào cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ, động viên của bạn bè,
giúp mình luôn đứng vững trước những khó khăn trong cuộc sống.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến ban Tổng Giám đốc Công ty TNHH Long
Sinh, cùng toàn thể các Cô Chú, Anh Chị trong công ty, đặc biệt là thầy Vương
Vĩnh Hiệp – Tổng Giám đốc công ty TNHH Long Sinh, đã tạo những điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ em tiếp cận với những hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của
công ty, góp nhiều ý kiến giúp em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô khoa Kinh tế, quý Cô Chú và Anh
Chị trong Công ty dồi dào sức khỏe và công tác tốt.

Nha Trang, ngày 28 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Kim Hiền


ii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN 4
1.1 Bản chất của công tác tiêu thụ 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Vai trò 5
1.1.3 Ý nghĩa 6
1.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm 6
1.2 Nghiên cứu thị trường 8
1.2.1 Khái niệm 8
1.2.2 Phân loại 9
1.2.3 Các phương pháp nghiên cứu 9
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường 14
1.3 Chính sách hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm 15
1.3.1 Chính sách sản phẩm 15
1.3.2 Chính sách giá cả 16
1.3.3 Chính sách phân phối 18
1.4 Công cụ đẩy mạnh tiêu thụ 23
1.4.1 Quảng cáo 23
1.4.2 Khuyến mại 25
1.4.3 Quan hệ công chúng (Public Relation – PR) 28
1.4.4 Bán hàng trực tiếp 29
iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH LONG SINH 34

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH LONG SINH 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 34
2.1.1.1. Quá trình hình thành 34
2.1.1.2. Quá trình phát triển 35
2.1.1.3. Thành tích đã đạt được 35
2.1.2. Chức năng và nhiêm vụ của công ty 36
2.1.2.1. Chức năng 36
2.1.2.2. Nhiệm vụ 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động SXKD của Công ty TNHH
Long Sinh 36
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 36
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 38
2.1.3.3 Tổng quan về các mặt hàng SXKD chủ yếu của công ty 38
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của công ty 40
2.1.4.1 Thuận lợi 40
2.1.4.2 Khó khăn 40
2.1.4.3 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 41
2.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 42
2.2.1 Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh 42
2.2.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 45
2.2.2.1 Phân tích tỷ số khả năng thanh toán của Công ty, năm 2008-2010 45
2.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của Công ty 47
2.3.2.3 Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lợi 48
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THUỐC THÚ
Y THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH LONG SINH 49
2.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường 49
iv
2.3.1.1 Bộ phận Marketing của Công ty 49
2.3.1.2 Công tác nghiên cứu thị trường 51

2.3.2 Dự báo nhu cầu thị trường đối với công ty 55
2.3.3 Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ 56
2.3.3.1 Chính sách giá 56
2.3.3.2 Chính sách sản phẩm TTYTS 61
2.3.3.4 Tổ chức kênh phân phối 68
2.3.4 Công cụ đẩy mạnh tiêu thụ 71
2.3.4.1 Quảng cáo 71
2.3.4.2 Khuyến mại 76
2.3.4.3 Hoạt động bán hàng trực tiếp 81
2.3.4.4 Quan hệ công chúng 83
2.3.5 Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ 84
2.3.5.1 Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 84
2.3.5.2 Chỉ tiêu về kết cấu tiêu thụ theo nhóm hàng 87
2.3.5.3 Phân tích sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng 89
2.3.5.4 Tốc độ tăng của doanh số tiêu thụ và chi phí bán hàng 93
2.3.6 Những thành tích và hạn chế trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
TTYTS của công ty TNHH Long Sinh 94
2.3.6.1 Những thành tích đã đạt được 94
2.3.6.2 Những điểm hạn chế trong hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công
ty TNHH Long Sinh 96
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TTYTS TẠI CÔNG TY TNHH LONG SINH 98
3.1 Biện pháp 1: Tăng cường điều tra nghiên cứu thị trường 98
3.2 Biện pháp 2: Hoàn thiện các công cụ đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 101
3.2.1 Một số giải pháp về quảng cáo 101
3.2.2 Xây dựng chương trình kích thích tiêu thụ 102
3.2.3 Sử dụng công cụ quan hệ công chúng 104
v
3.2.4 Sử dụng công cụ bán hàng trực tiếp 105
3.3 Biện pháp 3: Hoàn thiện chính sách giá 107

3.4 Biện pháp 4: Hoàn thiện hệ thống tiêu thụ 108
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO



















vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 43
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 45
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động 47
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi 48
Bảng 2.5 Sự biến động về giá sản phẩm TTYTS thuộc nhóm men vi sinh 57
Bảng 2.6 Sự biến động về giá sản phẩm TTYTS thuộc nhóm Vitamin, chất

phụ gia 57
Bảng 2.7 Mức độ đánh giá về giá bán sản phẩm TTYTS của Công ty tại một
số đại lý năm 2011. 59
Bảng 2.8 Bảng so sánh giá sản phẩm TTYTS của các đối thủ chính với giá sản
phẩm của Công ty năm 2011 60
Bảng 2.9 Bảng một số chất cấm sử dụng trong TTYTS 63
Bảng 2.10 Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm TTYTS của công
ty TNHH Long Sinh 64
Bảng 2.11 Số lượng các đại lý phân phối TTYTS của Công ty TNHH Long
Sinh trên thị trường Khánh Hòa 69
Bảng 2.12 Tỷ lệ chi phí quảng cáo so với DTTT TTYTS tại Khánh Hòa 71
Bảng 2.13 Lịch đăng ký phát sóng quảng cáo truyền hình tại Khánh Hòa 73
Bảng 2.14 Lịch đăng ký phát sóng trên truyền thanh năm 2011 74
Bảng 2.15 Tỷ lệ chiết khấu cho đại lý qua các năm 77
Bảng 2.16 Một số CTKM “hàng tặng hàng” vào thời điểm đầu năm từ 01/01 - 31/03 78
Bảng 2.17 Một số CTKM “hàng tặng quà” 78
Bảng 2.18 Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mại, quảng cáo thông qua
doanh thu TTYTS của đại lý Hồng Nhận – Khánh Hòa 80
Bảng 2.19 Chi tiết hoạt động bán hàng trực tiếp trong năm 2011: 82
Bảng 2.20 Đánh giá hiệu quả của hoạt động bán hàng trực tiếp tại Khánh Hòa 83
vii
Bảng 2.21 Danh mục chi phí quan hệ công chúng tại Khánh Hòa của công ty
Long Sinh năm 2011 84
Bảng 2.22 Tình hình tiêu thụ qua so sánh giữa DTTT kế hoạch và DTTT thực
tế tại tỉnh Khánh Hòa. 84
Bảng 2.23 Mức độ đánh giá về các hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm TTYTS 87
Bảng 2.24 Kết cấu tiêu thụ theo nhóm hàng tại tỉnh Khánh Hòa 87
Bảng 2.25 Những mặt hàng TTYTS có SLTT tăng với tỷ lệ cao 90
Bảng 2.26 Những mặt hàng TTYTS có SLTT thấp 91
Bảng 2.27 So sánh tốc độ tăng doanh thu và chi phí 93

Bảng 2.28 Sản lượng tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ TTYTS tại Khánh Hòa 94





viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Mô hình các kênh phân phối điển hình 19
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Long Sinh 37
Sơ đồ 2.2 Quy trình thực hiện chương trình XTBH 50
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ phận Marketing 51
Sơ đồ 2.4 Một số kênh nghiên cứu thị trường của bộ phận TTYTS công ty 52
Sơ đồ 2.5 Tổ chức kênh phân phối mặt hàng TTYTS của công ty TNHH Long Sinh 68






ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTKM : Chương trình khuyến mại
DTTT : Doanh thu tiêu thụ
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
NVTT : Nhân viên thị trường
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTYTS : Thuốc thú y thủy sản
XTBH : Xúc tiến bán hàng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta bước vào nền kinh tế thị trường, hội nhập
với các doanh nghiệp trong khu vực và trên toàn thế giới đã đem lại rất nhiều cơ hội
cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Trong đó, một trong những vấn đề mà
doanh nghiệp nào cũng phải lưu tâm, đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày
càng trở nên gay gắt. Cũng như các công ty khác, công ty TNHH Long Sinh đang
hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Hiện nay, theo số liệu của Cục
Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản trên cả nước có tới 370 công
ty trong nước và ngoài nước sản xuất kinh doanh mặt hàng TTYTS.
Từ năm 2000, TTYTS chuyên dùng cho nuôi tôm sú thương phẩm (gồm các
loại hóa chất, thuốc kháng sinh, các chế phẩm sinh học và thuốc diệt cá tạp) là mặt
hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Long Sinh và cũng là mặt
hàng đã tạo dựng thương hiệu cho công ty trong ngành Nuôi trồng thủy sản ở Việt
Nam. Nhưng theo số liệu thống kê và báo cáo của phòng Kế toán và bộ phận
Nghiệp vụ kinh doanh của công ty Long Sinh, những năm gần đây, thị trường
TTYTS cạnh tranh rất gay gắt. Từ năm 2003 đến năm 2010, doanh thu mặt hàng
TTYTS của công ty đã giảm đi đáng kể, doanh thu từ năm 2003 là hơn 25 tỷ đồng,
đến năm 2009 chỉ còn hơn 13 tỷ đồng (giảm đến gần 50% ). Đồng thời, trong thời
gian qua, hoạt động tiêu thụ của công ty gặp không ít khó khăn, do tình hình biến
động giá cả nguyên liệu, lạm phát tăng cao, quy mô và nhu cầu của thị trường ngày
càng giảm đi, thị phần tiêu thụ ngày càng giảm đi do đối thủ cạnh tranh ngày càng
nhiều… Bên cạnh đó, ở một số thị trường công ty đã mất đi những khách hàng tiềm năng.

Chính vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, thực hiện được những mục tiêu của
mình, công ty Long Sinh phải không ngừng nỗ lực trong các hoạt động của mình.
Trong đó, hoạt động tiêu thụ đóng một vai trò rất quan trọng và hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, hoạt động tiêu thụ mặt hàng TTYTS của công ty Long
Sinh còn nhiều hạn chế do công tác xây dựng nghiên cứu thị trường, các công cụ hỗ

2

trợ và các công cụ đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ chưa được thực hiện một cách
chuyên nghiệp. Điều này đã làm giảm thị phần của công ty Long Sinh, làm ảnh
hưởng tới hoạt động tiêu thụ của công ty.
Xuất phát từ các vấn đề cấp thiết trên, nên em chọn đề tài “Các giải pháp
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thuốc thú y thủy sản của công ty TNHH Long
Sinh” nhằm tìm ra những thiếu sót trong hoạt động tiêu thụ của công ty và từ đó
đưa ra những biện pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công
ty để công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường.
Từ lý thuyết đến thực tiễn là một chặn đường dài, hơn nữa chỉ với kiến thức
học được còn hạn hẹp nên trong quá trình phân tích sẽ không tránh khỏi nhiều sai
sót, em rất mong sự chỉ dạy của quý thầy, cô và sự đóng góp ý kiến của tất cả các bạn.
2. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu hoạt động tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y thủy sản của công ty
TNHH Long Sinh trong thời gian vừa qua để thấy được những điểm chưa hoàn
thiện trong hệ thống tiêu thụ. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ thuốc thú y thủy sản của Công ty.
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
• Nghiên cứu thực tiễn công tác tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y thủy sản của
Công ty TNHH Long Sinh.
• Đề xuất biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp thống kê.
Phương pháp so sánh theo thời gian.
Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp.
2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tiêu thụ
sản phẩm TTYTS của Công ty.

3

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tiêu thụ sản phẩm TTYTS của Công ty từ năm 2009-2011.
2.4 Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương.
+ Chương 1: Một số lý luận cơ bản.
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH
Long Sinh.
+ Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm TTYTS tại
công ty TNHH Long Sinh.
Do môi trường kinh doanh rất đa dạng và với sự hiểu biết còn hạn chế của
mình, chắc chắn việc thực hiện khóa luận không tránh khỏi những sai sót và những
ý kiến đề xuất chưa thật đầy đủ và hoàn chỉnh. Chính vì vậy, Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn.

Nha Trang, ngày 04 tháng 06 năm 2012.
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Kim Hiền





4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1 Bản chất của công tác tiêu thụ
1.1.1 Khái niệm:
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu nghiên cứu thị
trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thỏa mãn, xác định mặt hàng kinh
doanh đến tổ chức sản xuất hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa và cuối cùng là thực
hiện công tác tiêu thụ nhằm đưa hàng hóa vào thị trường để lưu thông, trao đổi.
Doanh nghiệp thông qua quá trình tiêu thụ lại được tiền để tái sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một
bên là nhà sản xuất sản phẩm, một bên là người tiêu dùng. Hay tiêu thụ là quá trình
hình thành giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Qua tiêu thụ, hàng hóa được
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Do đó, vòng chu chuyển vốn
được hình thành.
Đó là quá trình thực hiện việc trao đổi giữa người mua và người bán để hàng
hóa thực hiện giá trị của mình. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là quá trình bán hàng của doanh nghiệp
nhằm thu được khoản lợi nhuận nhất định nào đó. Tuy nhiên, nó không hẳn là quá
trình bán hàng mà là quá trình quan trọng trong đó nhà sản xuất tìm kiếm một sự
thỏa thuận bắt nguồn từ sự gặp gỡ giữa một bên là nhà sản xuất, một bên kia là
khách hàng. Trong quá trình sản xuất, người sản xuất cố gắng đưa ra các giải pháp
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động liên quan đến việc tổ chức điều hành giao
dịch, lưu trữ, vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ khâu kết thúc các quá trình sản
xuất đến nơi người tiêu dùng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với những chi phí
thấp nhất. Nó bao gồm toàn bộ quá trình hoạt động theo thời gian và không gian từ

lúc nhà sản xuất kết thúc quá trình sản xuất đến khi khách hàng nhận được sản
phẩm theo yêu cầu của họ.

5

Ở các doanh nghiệp, việc chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng là
hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa ở các kho thành phẩm.
Các nghiệp vụ sản xuất ở kho bao gồm tiếp nhận, phân loại, bao gói, lên nhãn hiệu
sản phẩm, sắp xếp hàng hóa ở kho, bảo quản, chuẩn bị đồng bộ các lô hàng để xuất
bán và vận chuyển hàng theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện các nghiệp vụ và
các quá trình liên quan đến giao nhận, xuất bán sản phẩm phải chuẩn bị tốt và hợp
lý không chỉ lao động trực tiếp ở các kho hàng mà còn phải chuẩn bị tốt công tác
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các sản phẩm của doanh nghiệp. Công việc này
do các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức, kinh tế, kế
hoạch nhằm thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trường, chỉ tiêu sản xuất, tiếp nhận
sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí nhỏ nhất.
1.1.2 Vai trò
 Là hoạt động nhằm đưa lại hiệu quả cho sản xuất.
 Là khâu quan trọng không thể thiếu được của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất và quay vòng vốn.
 Có vai trò quan trọng trong việc thực hiện, phát triển và mở rộng thị trường
tiêu thụ, duy trì quan hệ giữa người sản xuất với người tiêu dùng.
 Giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Có điều kiện đổi mới kỹ thuật, công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, kinh doanh bằng cách nghiên cứu nhu cầu thị hiếu khách hàng, qua
đó rút ra những kinh nghiệm để cải tiến sản phẩm.
 Giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện và phát triển thị trường.
Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa ra những giải pháp khả

thi, phù hợp với bản thân doanh nghiệp mình để hoàn thiện mình hơn. Qua đó mới
tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng là mục đích cuối cùng của các nhà
kinh doanh.

6

1.1.3 Ý nghĩa
 Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người
sản xuất đến tay người tiêu dùng. Sau quá trình đó, người sản xuất có thể thu
hồi được một khoản lợi nhuận nào đó để thực hiện quá trình thu hồi vốn tái
sản xuất.
 Nâng cao tốc độ tiêu thụ hàng hóa sẽ góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển
vốn, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời
cũng có khả năng giải quyết quan hệ kinh tế, vấn đề tài chính và xã hội.
 Thông qua tiêu thụ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa nhu cầu khách hàng
nhằm thu hút hiệu quả cao nhất.
 Qua tiêu thụ thì tính hữu hiệu của sản phẩm mới được xác định, khi đó mới
thúc đẩy sự phát triển của xã hội trong giai đoạn tiếp.
1.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
1.1.4.1 Tốc độ tăng doanh số tiêu thụ

Doanh số tiêu thụ năm i - Doanh số tiêu thụ năm i-1
Tốc độ tăng doanh số = *100
Doanh số tiêu thụ năm i-1

1.1.4.2 Tốc độ tăng của doanh số tiêu thụ so với tốc độ tăng chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng năm i – Chi phí bán hàng năm i-1
Tốc độ tăng doanh số= *100
Chi phí bán hàng năm i-1


% doanh số tiêu thụ
So sánh=
% chi phí bán hàng
Nếu kết quả > 1: Việc tăng chi phí bán hàng là có hiệu quả
Nếu kết quả < 1: Việc tăng chi phí bán hàng là không có hiệu quả.

7

1.1.4.3 Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Việc kiểm tra tình hình tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng: Nó đảm bảo
tiến độ hàng hóa cung ứng ra thị trường đều đặn và đáp ứng nhu cầu thị trường ,
góp phần thúc đẩy sản xuất và thực hiện đúng hẹn các đơn hàng, các hợp đồng với
khách hàng. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực phát
sinh. Nội dung kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bao gồm:
 Kiểm tra tình hình thực hiện các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế cho các tổ
chức, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chất lượng, chính sách giá và
chiết khấu thương nghiệp.
 Kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch số lượng bán ra, phương pháp dùng
để kiểm tra là tỷ lệ phần trăm giữa tổng doanh thu tiêu thụ thực tế và tổng
doanh thu bán ra kế hoạch của từng loại hàng, nhóm hàng.
DTTT
tt
*100%
Công thức: I =
DTTT
kh
Trong đó:
I: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu tiêu thụ

DTTT
tt
, DTTT
kh
: Doanh thu tiêu thụ thực tế và kế hoạch.
Kế hoạch hàng hóa bán ra đòi hỏi được thực hiện theo từng nhóm hàng, loại
hàng. Do đó, để tìm hiểu nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch
cần phải phát hiện ra những mặt yếu kém trong quá trình thực hiện.
Kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch về giá trị hàng hóa bán ra. Trong
phân tích mức giá bán của các doanh nghiệp cùng với các chỉ tiêu hoàn thành kế
hoạch cần nghiên cứu nhịp điệu mức bán ra, tức là tính động thái.
Hai chỉ tiêu này bổ sung cho nhau và cho phép đánh giá đầy đủ hơn tình hình
bán ra, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng xã hội.
Bên cạnh đó, việc phân tích động thái qua các năm để thấy rõ xu hướng của
doanh nghiệp, cần chú ý cơ cấu biến động của từng nhóm hàng, mặt hàng qua các

8

năm để thấy được mặt hàng nào có xu hướng tăng lên hay giảm xuống theo nhu cầu
thị trường. Ngoài ra, cần phải thông qua từng đối tượng bán để có kế hoạch mở rộng
thị trường tiêu thụ.
1.1.4.4 Chỉ tiêu kết cấu tiêu thụ nhóm hàng, loại hàng:
Chỉ tiêu kết cấu nhóm hàng bán ra biểu hiện ở tỷ lệ mức bán ra của từng loại
hàng Dựa vào sự thay đổi tỷ trọng mức bán ra để phân tích kết cấu. Tỷ trọng mức
bán ra được tính bằng cách: Lấy mức bán ra của từng loại hàng so với tổng mức bán
của hàng hóa. Do số lượng chủng loại mặt hàng sản xuất hoặc kinh doanh của
doanh nghiệp khi tính tỷ trọng phải so sánh biến động qua các năm để thấy được
các hàng nào chiếm ưu thế trên thị trường.
Công thức:
DTTT

i
*100%
Tỷ trọng nhóm hàng =
DTTT
Trong đó: DTTT
i
: Doanh thu tiêu thụ nhóm hàng i
DTTT: Tổng doanh thu tiêu thụ
1.2 Nghiên cứu thị trường
1.2.1 Khái niệm:
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên của bất kỳ nhà kinh doanh nào
hoạt động trong cơ chế thị trường theo phương châm hướng về thị trường, coi thị
trường là đối tượng chủ yếu của các hoạt động tiếp thị.
Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu thị trường là thu thập và xử lý thông tin về
thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Căn cứ vào
kết quả xử lý thông tin thị trường mà doanh nghiệp có cơ sở khoa học khách quan
để đề ra những chính sách tiếp thị thích hợp (Phân đoạn thị trường, xác định thị
trường mục tiêu, xác định các chính sách liên quan đến sản phẩm, giá cả, phân phối,
xúc tiến bán hàng), nhằm nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trường
luôn biến động.

9

Nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông
tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó
mang lại hiệu quả cao.
Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin
không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không
dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với
thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.

Như vậy, theo như định nghĩa của Philip Kotler: “Nghiên cứu thị trường là
quá trình xác định, thu thập, phân tích và báo cáo thông tin một cách có hệ thống
liên quan đến tình huống Marketing cụ thể của một tổ chức”.
1.2.2 Phân loại
Nghiên cứu thị trường được chia ra làm hai loại:
* Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm trả lời cho những thắc mắc:
+Tìm hiểu động cơ, những yếu tố thúc đẩy.
+Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Bằng cách nào? Tại sao?
+Dựa trên số lượng nhỏ.
* Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng giải quyết các vấn đề:
+Đo lường
+Phân khúc và so sánh
+Dựa trên số lượng lớn và nội dung phỏng vấn được sắp xếp có chủ ý
1.2.3 Các phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1 Nghiên cứu khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay
thì việc xác định khách hàng và nhu cầu của họ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với các doanh nghiệp.

10

Khách hàng là toàn bộ những đối tượng có liên quan trực tiếp đến đòi hỏi về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu của
họ. Mặt khác, việc xác định khách hàng và nhu cầu của họ có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, khách hàng là điều kiện tiên quyết để mỗi doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Phát triển khách hàng thông qua việc liên tục đáp ứng những nhu cầu của họ
là chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh. Do đó doanh nghiệp cần

xác định rõ khách hàng của mình là ai, từ đó có thể biết là cần cung cấp cái gì và
làm như thế nào để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Như vậy, khách hàng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc
nghiên cứu khách hàng giúp doanh nghiệp có thể hiểu được nhu cầu, thị hiếu, lượng
cầu của khách hàng như thế nào đối với bản thân doanh nghiệp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cần phải nghiên cứu khách
hàng để lựa chọn phân khúc thị trường phù hợp trước khi quyết định kinh doanh
một sản phẩm nào đó. Khi muốn mở rộng quy mô hoạt động từ khu vực này sang
khu vực khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác thì sự thành công hay thất bại của
họ phụ thuộc vào mức độ chấp nhận của người bản địa. Để vượt qua rào cản này đòi
hỏi nhà sản xuất và người kinh doanh phải nắm vững những hành vi, thói quen của
người tiêu dùng bản địa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của họ. Do
đó, những nhà làm marketing phải hiểu được hành vi con người ở các lứa tuổi, địa
vị xã hội…và nền văn hóa khác nhau để có thể cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
đến đúng đối tượng trong một không gian và thời gian thích hợp.
Hành vi của người mua chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố chủ yếu: văn hóa, xã
hội, cá nhân, và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều cho ta những căn cứ để biết
cách tiếp cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn.
* Các yếu tố văn hóa
Những yếu tố về trình độ văn hóa thường có ảnh hưởng to lớn và sâu sắc
nhất đến những hành vi của người tiêu dùng. Trong yếu tố này những người tiêu
dùng thường chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Nhân tố văn hóa và nhân tố địa vị xã hội

11

Văn hóa là nguyên nhân đầu tiên và cơ bản nhất quyết định những hành vi và
nhu cầu của người tiêu dùng. Hành vi của con người là một sự vật chủ yếu được
tiếp thu từ bên ngoài
Nhánh văn hóa: Nhánh văn hóa là những bộ phận nhỏ cấu thành nên nền văn
hóa. Nhánh văn hóa thường đem lại cho các thành viên tồn tại trong nó những khả

năng hòa đồng và giao tiếp cụ thể hơn với những người giống mình.
Địa vị xã hội: Địa vị xã hội hay còn gọi là tầng lớp xã hội là những nhóm
tương đối ổn định trong khuôn khổ xã hội, được sắp xếp theo thứ tự bậc đẳng cấp
và được đặc trưng bởi những quan điểm giá trị, lợi ích và những hành vi đạo đức
giống nhau ở những thành viên. Trong thực tế hiện nay cũng như trong lịch sử loài
người thì trong xã hội loài người thường có sáu tầng lớp xã hội: Tầng lớp thượng
lưu lớp trên, tầng lớp thượng lưu lớp dưới, tầng lớp trung lưu lớp trên và tầng lớp
trung lưu lớp dưới, tầng lớp hạ lưu lớp trên và tầng lớp hả lưu lớp dưới. Và thường
mang những đặc trưng như: Được xác định không phải dựa trên một thay đổi nào đó
mà thường dựa trên những cơ sở nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, học vấn Trong
đó, các cá thể có thể chuyển sang các tầng lớp cao hơn hay thấp hơn.
* Nhóm yếu tố xã hội
Tâm lý và những hành vi của người tiêu dùng cũng được quy định bởi những
yếu tố mang tính xã hội như: những nhóm người riêng biệt, gia đình, vai trò xã hội
và các qui chế xã hội chuẩn mực.
Nhóm người tiêu biểu là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến thái độ và hành vi của con người. Trong xã hội thường có rất nhiều nhóm chuẩn
mực có ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đối với hành vi của con người.
Gia đình: Các thành viên trong một gia đình có những tác động rất mạnh mẽ
đến người mua. Đặc biệt là tại nước ta hiện nay, phần lớn con cái khi chưa có gia
đình riêng đều sống chung với cha mẹ nên ảnh hưởng của nhân tố này đến thị
trường ngày càng lớn.
Vai trò và địa vị: Mỗi cá nhân sống trong xã hội thường là thành viên của
một hay nhiều nhóm chuẩn mực, vị trí của mỗi cá nhân trong nhóm có thể được xác

12

định theo vai trò và địa vị, trong đó vai trò là một tập hợp những hành động mà
những người xung quanh chờ đợi ở người đó và nó có một tầm quan trọng đối cá
nhân đó. Vai trò và địa vị mỗi cá nhân thường ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định

thõa mãn nhu cầu của cá nhân vì thường vai trò và địa vị trong xã hội thường đi
kèm với thu nhập của cá nhân đó.
* Nhóm yếu tố tâm lý xã hội
Những nét đặc trưng bên ngoài cũng như bên trong của con người đặc biệt là
các yếu tố về tuổi tác, giai đoạn của chu trình đời sống gia đình hay nhân cách và
các ý niệm bản thân cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của cá nhân.
Tuổi tác và giai đoạn sống của gia đình: Cùng với việc thay đổi về tuổi tác
cũng diễn ra những thay đổi trong chủng loại và danh mục những mặt hàng và dịch
vụ được mua sắm.
Nghề nghiệp: Nghề nghiệp thường có những ảnh hưởng nhất định đến tính
chất của các loại hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng chọn lựa. Tùy thuộc vào
tính chất và lĩnh vực công việc của cá nhân đó mà họ có những định hướng khác
nhau trong việc mua hàng.
Tình trạng kinh tế: Tình trạng kinh tế của cá nhân cũng như gia đình là nhân
tố quan trọng nhất trong việc mua hàng của các nhân, thường nó được xác định căn
cứ vào phần chi trong thu nhập, phần tiết kiệm và phần có khả năng vay và những
quan điểm chi đối lập với tích lũy.
Lối sống: Trong một xã hội, những cá nhân thuộc cùng một nhánh văn hóa,
cùng một tầng lớp xã hội hay cùng một nghề nghiệp cũng có những lối sống hoàn
toàn khác nhau. Lối sống là những hình thức tồn tại bền vững của các nhân trong xã
hội mà cá nhân đó đang tồn tại, nó được thể hiện trong sinh hoạt, sự quan tâm và
niềm tin của nó. Khi tiến hành soạn thảo các kế hoạch tiếp thị quảng cáo những
người có trách nhiệm phải cố gắng khám phá những mối liên hệ giữa hàng hóa và
lối sống nhất định của thị trường tiêu thụ đó.
Kiểu nhân cách và khái niệm bản thân: Mỗi cá nhân sống trong xã hội đều có
một kiểu nhân cách hết sức đặc thù. Nó ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của cá

13

nhân đó. Kiểu nhân cách có thể hiểu đơn giản là một tập hợp những đặc điểm tâm lý

của con người bảo đảm sự phản ứng đáp lại.
* Nhóm yếu tố đặc thù tâm lý
Hành vi lựa chọn mua hàng của mỗi cá nhân thường chịu ảnh hưởng của bốn
yếu tố cơ bản có tính chất tâm lý như sau: động cơ, tri giác, lĩnh hội, niềm tin và
thái độ.
Động cơ: động cơ (hay có thể hiểu là sự thôi thúc) là nhu cầu đã trở thành
cần thiết đến mức độ buộc con người phải tìm cách hay phương thức để thỏa mãn.
Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm tình trạng căng thẳng bên trong mà cá thể phải
chịu đựng.
Tri giác : Một cá nhân khi có động cơ luôn sẵn sàng hành động, tính chất
hành động của người đó phụ thuộc vào sự nhận thức tình huống như thế nào của
mỗi cá nhân, hai người có cùng một động cơ giống nhau trong cùng một hoàn cảnh
có thể hành động khác nhau bởi vì họ nhận thức tình huống đó khác nhau. Tri giác
là một quá trình mà thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin
đến để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
Lĩnh hội: Lĩnh hội là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi của cá
thể dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm mà cá nhân đó tích lũy được.
Niềm tin và thái độ: Thông qua những hành động và sự lĩnh hội sẽ tạo được
niềm tin nơi cá thể và thái độ. Ngược lại, đến lượt chúng lại có ảnh hưởng đối với
hành vi mua hàng của cá thể. Niềm tin thường là một sự nhận định trong thâm tâm
mỗi cá thể về một cái gì đó. Thái độ là một sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể, nó
thường được hình thành trên những tri thức mà cá thể hiện có và bền vững về một
khách thể hay ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng gây ra và những phương
thức hành động có thể có.
1.2.3.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh thường là các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc cung
cấp hàng hóa và dịch vụ tương tự với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là
những nguời quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trên thị trường. Mức độ

14


cạnh tranh dựa vào tương tác giữa các yếu tố như số lượng doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành và cơ cấu chi phí cố định, mức độ đa
dạng hóa sản phẩm. Sự có mặt của các yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu
hay nguyện vọng của các doanh nghiệp muốn đạt tới và bảo vệ thị phần của mình.
Khi đánh giá tiềm năng của đối thủ, doanh nghiệp cần đánh giá trên các mặt sau:
• Các loại sản phẩm
• Hệ thống kênh phân phối
• Marketing và bán hàng
• Công nghệ
• Tiềm lực tài chính
• Tổ chức bộ máy
• Nguồn lực doanh nghiệp
• Quan hệ xã hội
Tóm lại, sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có tầm quan trọng đặc biệt
giúp cho doanh nghiệp đề ra các chiến lược trong việc giữ vững thị trường và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường
Thị trường là một thực thể sống động, sự vận động của nó thông qua sự vận
động của cung cầu hàng hóa, tình hình cạnh tranh và đặc điểm của dân cư. Quá
trình vận động đó chịu tác động của các nhân tố:
 Kinh tế: Tốc độ phát triển, tình hình cạnh tranh, thu nhập quốc dân,
quan hệ kinh tế với bên ngoài. Đây là nhân tố đóng vai trò quyết định trong sự vận
động và phát triển của thị trường.
 Dân cư: dân số và mật độ dân số, sự phân bố dân cư theo lãnh thổ, tỷ
trọng và chất lượng nguồn lao động, cơ cấu dân số.
 Văn hóa - xã hội: bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ văn hóa và ý thức
dân tộc: Mỗi các nhân sống trong xã hội khác nhau sẽ hình thành những giá trị tiêu
chuẩn và niềm tin một cách vô thức do hấp thụ thế giới quan mà họ đang sống là
khác nhau.


15

 Chính trị: Hệ thống pháp luật an ninh, các quy định của Nhà nước,
ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu theo hai chiều hướng khác nhau có thể kích thích
hay có thể kiềm hãm sự phát triển của thị trường.
1.3 Chính sách hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1.3.1 Chính sách sản phẩm
1.3.1.1 Khái niệm
Theo quan niệm cổ điển, sản phẩm là tổng hợp những đặc tính vật lý, hóa
học có thể quan sát được tập hợp trong một hình thức thống nhất, là vật mang giá trị
sử dụng. Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm chứa đựng các thuộc tính hàng
hóa. Nó là sự thống nhất của hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng. Nói cách
khác, sản phẩm với tư cách là một hàng hóa, nó không chỉ là sự tổng hợp các đặc
tính hóa học, các đặc tính sử dụng mà còn là vật mang giá trị trao đổi hoặc giá trị.
Trong kinh doanh, sản phẩm được hiểu là những hàng hóa, những dịch vụ có
khả năng thõa mãn nhu cầu của khách hàng do nhà kinh doanh tiến hành sản xuất,
chế biến hoặc khai thác hoặc thông qua thị trường được bán ra nhằm mục đích kiếm lời.
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm được xem là một hệ thống bao
gồm mặt vật chất của sản phẩm, môi trường bọc lấy của sản phẩm (bao bì, kiểu
dáng, nhãn hiệu…), những thông tin từ nhà sản xuất kinh doanh và những thông tin
về thị trường do khách hàng mang đến.
Từ khái niệm trên, đối với các nhà sản xuất kinh doanh, trước khi muốn đưa
ra thị trường một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó không chỉ đơn thuần nghiên cứu
về mặt kỹ thuật của nó mà còn thăm dò sự biến động không ngừng của nhu cầu
nhằm thõa mãn nhu cầu của khách hàng trong khuôn khổ Marketing.
1.3.1.2 Nội dung của chính sách sản phẩm
Việc xác định chính sách sản phẩm có liên quan chặt chẽ đến hai vấn đề sau đây:
• Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp hoặc công ty đang sản xuất kinh doanh
trên thị trường được chấp nhận ở mức độ nào? Loại sản phẩm nào cần hoàn thiện và

đổi mới? Loại sản phảm nào cần hủy bỏ để đáp ứng kịp thời thị trường yêu cầu đòi
hỏi…

×