Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Chính sách sản phẩm tại Nhà máy nước giải khát cao cấp Yến Sào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 128 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Nha Trang, ngày 09 tháng 06 năm 2013



Ths: Huỳnh Thị Ngọc Diệp



i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành cuốn báo cáo thực tập giáo trình này, trước hết em xin chân


thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Nha Trang nói chung cũng như các thầy
cô khoa Kinh Tế nói riêng, đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những bài giảng và cả
những kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu suốt 4 năm qua, để em có thể biết
thêm nhiều kiến thức bổ ích trong cuộc sống.
Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân
và hướng dẫn tận tình của Cô Huỳnh Thị Ngọc Diệp. Nay em đã hoàn thành xong
báo cáo chuyên đề của mình. Qua đây, cho em được gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh
đạo nhà máy nước giải khát cao cấp Sanest Khánh Hoà, đặc biệt là Chị Phạm Thị
Thu Huyền, Trưởng phòng Hành chính tổng hợp, Anh Dũng, phòng Kinh doanh
tiếp thị cùng toàn thể các cô chú, anh chị em trong các phòng ban, xưởng sản xuất
đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu cần thiết và hướng dẫn cho em tiếp cận thực tế
tại Nhà Máy trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Do kiến thức bản thân còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian
thực tập có hạn, bài làm còn mang nặng tính lí thuyết nên phần trình bày trong
chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của quý
thầy cô cũng như của Ban lãnh đạo cùng toàn thể các các cô chú ở Nhà máy.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang ngày 8 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Võ Thị Mai Trang




MỤC LỤC
ii

LỜI CẢM ƠN i

MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG
KINH DOANH 4
1.1 Sản phẩm trong quan điểm Marketing 4
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm 4
1.1.2 Các cấp độ của sản phẩm 4
1.1.3 Phân loại sản phẩm 5
1.2 Chính sách sản phẩm 7
1.2.1 Khái niệm chính sách sản phẩm 7
1.2.2 Vị trí của chính sách sản phẩm 8
1.2.3. Yêu cầu của chính sách sản phẩm 9
1.2.4 Các quyết định của chính sách sản phẩm 10
1.2.4.1 Quyết định về chất lượng sản phẩm 10
1.2.4.2 Quyết định về nhãn hiệu 11
1.2.4.3 Quyết định về bao gói sản phẩm 16
1.2.4.4 Quyết định về dịch vụ 21
1.2.4.5 Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm 22
1.2.4.6 Thiết kế và marketing sản phẩm mới 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY
NGKCC YẾN SÀO 27
2.1 Tổng quan về đơn vị thực tập 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty Yến sào Khánh Hòa 27
2.1.1.2 Giới thiệu chung về Nhà máy NGKCC Yến sào 29
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy 30
2.1.2.1 Chức năng 30

2.1.2.2 Nhiệm vụ của Nhà máy 30
iii

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lí và sản xuất của Nhà máy 30
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lí 30
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 35
2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn của Nhà máy NGKCC Yến sào 36
2.1.4.1 Thuận lợi 36
2.1.4.2 Khó khăn 37
2.1.5 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của nhà máy 37
2.1.5.1 Tình hình cung ứng nguyên vật liệu 37
2.1.5.2 Qui trình sản xuất 39
2.1.6 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của Nhà máy NGKCC
Yến sào. 43
2.1.6.1 Phân tích đánh giá kết quả kinh doanh 43
2.1.6.2 Phân tích cấu trúc tài chính 49
2.2 Thực trạng chính sách sản phẩm của Nhà máy NGKCC Yến sào 55
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm của Nhà máy 55
2.2.1.1 Môi trường vĩ mô 55
2.5.1.2 Môi trường vi mô 60
2.2.1.3 Môi trường nội bộ của nhà máy 70
2.2.2 Chính sách sản phẩm của Nhà máy NGKCC Yến sào 74
2.2.2.1 Giới thiệu về sản phẩm Sanest 74
2.2.2.2 Chính sách chất lượng sản phẩm: 78
2.2.2.3 Các quyết định về nhãn hiệu 79
2.2.2.4 Quyết định về bao gói và dịch vụ 82
2.2.2.5 Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm 89
2.2.2.6 Thiết kế và marketing sản phẩm mới 94
2.2.3 Một số thành tích mà Nhà máy đạt được 96
2.2.4 Một số đánh giá về chính sách sản phẩm của NMNGKCC Yến sào 97

2.2.4.1 Ưu điểm 97
2.2.4.2 Nhược điểm 105
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM CỦA NHÀ MÁY NGKCC YẾN SÀO 108
iv

3.1 Phương hướng hoạt động của Nhà máy NGKCC Yến sào trong thời gian tới 108
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của Nhà máy NGKCC Yến
sào 109
3.2.1 Hoàn thiện về danh mục sản phẩm 109
3.2.2 Hoàn thiện về dịch vụ đi kèm 110
3.2.3 Hoàn thiện về bao bì, nhãn mác sản phẩm 113
3.2.4 Hoàn thiện thiết kế và marketing sản phẩm mới 114
3.2.5 Hoàn thiện về chất lượng sản phẩm 115
3.2.6 Các biện pháp khác 117
KẾT LUẬN 119
TAI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC
v

DANH MỤC VIẾT TẮT

FTIR : Công nghệ quang phổ hồng ngoại
TNHH TM &DV : Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và dịch vụ
NMNGKCC : Nhà máy nước giải khát cao cấp
CB – CNVC : Cán bộ - Công nhân viên chức
EXPO : Hội chợ thương mại Quốc Tế Việt Nam
QSM : Hệ thống quản lí chất lượng,.
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội.
HACCP : Hệ thống vệ sinh an toàn thực phẩm.

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm.
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1 Các đơn vị trực thuộc Công ty Yến sào Khánh Hòa 28
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy qua 3 năm
2009-2011 43
Bảng 2.2 Phân tích các chỉ số sinh lời 47
Bảng 2.3 Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán 50
Bảng 2.4 Phân tích tình hình tài sản 53
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nền kinh tế từ năm 2009 - 2012 59
Bảng 2.6 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại với Sanest 61
Bảng 2.7 Tình hình nguồn vốn của nhà máy qua các năm 2009-2011 70
Bảng 2.8 Tình hình lao động của Nhà máy 73
Bảng 2.9 Danh mục sản phẩm của nhà máy 74
Bảng 2.10 Các hình thức đóng gói của Sanest 84
Bảng 2.11 Tặng Phẩm của Chương trình khuyến mãi 87
Bảng 2.12 Tặng Phẩm của Chương trình khuyến mãi 87
Bảng 2.13 Bảng giá sản phẩm Sanest 91
Bảng 2.14 Các dạng sản phẩm dành cho từng đối tượng tiêu dùng 92
Bảng 2.15 Đánh giá của khách hàng về bao bì, mẫu mã sản phẩm Sanest 98
Bảng 2.16 Doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm Sanest năm 2009- 2011 101
Bảng 2.17 Lợi nhuận tăng trưởng qua các năm 2009- 2011 101
Bảng 2.18 Thị phần trong nước của Nhà máy từ năm 2009- 2011 102
Bảng 2.19 Thị phần nước ngoài của công ty 102
Bảng 2.20 Kế hoạch sản xuất sản lượng qua các năm 103
Bảng 2.21 Tình hình số lượng nhà phân phối qua các năm 103
Bảng 2.22 Điều tra đánh giá của khách hàng về dịch vụ hậu mãi của công ty. 106


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lí Nhà máy NGKCC Sanest Diên Khánh 33
Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của Nhà máy NGKCC Yến sào 36
Hình 2.3 Quy trình thu mua nguyên vật liệu chung 39
Hình 2.4 Qui trình sản xuất nước yến 42
Hình 2.5: Một số sản phẩm chủ lực của công ty BRAND’S
®
63
Hình 2.6 Các sản phẩm về yến tinh chế của công ty Yến Việt 65
Hình 2.7 Nước yến Ngân nhĩ 251ml của Công ty thực phẩm xuất khẩu Tân Bình,
Tp HCM 65
Hình 2.8 Các sản phẩm chính của Sanest 77
Hình 2.9 Hình ảnh logo thương hiệu Sanest-yến sào Khánh Hòa 80
Hình 2.10 Một số dạng bao gói của sản phẩm 84
Hình 2.11 : Sản phẩm “Sanest Gò Công” đã ăn theo thương hiệu “ Sanest Khánh
Hòa 116

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, tự do
hóa thương mại toàn cầu làm hàng hóa và dịch vụ được chào bán trên thị trường
thêm dồi dào và phong phú, khách hàng được coi là thượng đế, các doanh nghiệp
phải đối diện với môi trường kinh doanh đầy biến động phức tạp và nhiều rủi ro, cơ

hội thì ít mà thách thức thì nhiều. Để tồn tại, phát triển và chủ động trong cuộc chơi
trên thương trường, doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện mình để tạo ra những nét
riêng biệt nhằm vượt xa đối thủ cạnh tranh, phải luôn tìm cách nghiên cứu phát triển
và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thay đổi nhanh chóng trên thị trường. Vì
vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng và hoàn thiện cho mình một chính sách sản
phẩm phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp và xu hướng kinh tế hiện
nay. Bắt nguồn từ lí do trên, chính sách sản phẩm trở thành một trong những công
cụ quan trọng để các doanh nghiệp đi đến thành công.
Nắm bắt được điều này, Nhà máy nước giải khát cao cấp Yến sào với nguồn
lợi yến sào thiên nhiên ban tặng ngày càng hoàn thiện về chính sách sản phẩm đã
cho ra đời các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, phong phú về hình thức, củng cố
và phát triển vị thế của công ty trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đóng góp vào khối sức mạnh chung của các doanh nghiệp Việt Nam.Và
hiện nay, chính sách sản phẩm của Nhà máy đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu của
người tiêu dùng, đòi hỏi của thị trường, ổn định việc phát triển kinh doanh, đảm bảo
thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần vào sự thành công của thương hiệu
Yến sào Khánh Hòa.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách sản phẩm đối với quá trình
sản xuất và kinh doanh ở Nhà máy NGKCC Yến Sào, đồng thời được sự đồng ý của
nhà trường, thầy cô giáo Bộ môn Kinh Tế Thương Mại cùng với sự giúp đỡ của cán
bộ công nhân viên Nhà máy, em đã tiến hành tìm hiểu chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình là: “Chính sách sản phẩm tại Nhà máy NGKCC Yến Sào”.
2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết về chính sách sản phẩm
- Nghiên cứu tổng quan về Nhà Máy NGKCC Yến Sào.
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá chính sách sản phẩm của Nhà máy.
- Một số biện pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm Nhà máy trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả các sản phẩm của Nhà máy
 Nước Yến Sanest lon 190 ml (MS 001)
 Nước Yến Sanest lon 190ml dành cho người ăn kiêng (MS 003)
 Nước Yến Sanest chai 180 ml (MS 004)
 Nước Yến sào cao cấp Sanest 70ml(MS 002)
 Nước Yến sào cao cấp Sanest 70ml (MS 029)
 Nước Yến Sào cao cấp Sanest 70ml (MS 015)
 Nước Yến sào cao cấp Sanest 70ml(MS 160)
 Nước Yến Fucoidan nhân sâm 70ml (MS 700)
 Nước Yến Sanest Collagen.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Thời gian
Nghiên cứu được tiến hành từ 25/02/2013 - 08/06/2013
4.2 Không gian
Nhà máy nước giải khát cao cấp Yến Sào.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp :
+Phương pháp hiện trường
Lấy ý kiến trực tiếp từ cán bộ công nhân tại Nhà máy của các phòng ban như
phòng kinh doanh – tiếp thị, phòng Kế toán – Tài chính.
- Số liệu thứ cấp:
● Thông tin trên các sách, báo, internet…
● Tài liệu sổ sách của nhà máy …
3

+ Phương pháp xử lý số liệu:
● Phương pháp so sánh để đánh giá một số chỉ tiêu của năm chọn làm năm gốc
● Phương pháp mô tả : Mô tả hoạt động hiện tại của nhà máy.
● Phương pháp thống kê kinh tế.
● Phương pháp tổng hợp.

6. Kết cấu chuyên đề gồm :
 Chương 1 : Cơ sở lí luận chung về chính sách sản phẩm
 Chương 2 : Chính sách sản phẩm của Nhà máy trong thời gian từ năm 2009-
2011
 Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Nhà máy
NGKCC Yến sào.















4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG
KINH DOANH

1.1 Sản phẩm trong quan điểm Marketing
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm
Xem xét dưới nhiều gốc độ khác nhau, các nhà khoa học ở mỗi linh vực khác
nhau lại có một khái niệm về sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên trong hệ thống

Marketing, sản phẩm trở thành yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất, đòi hỏi các công
ty đưa ra nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Dưới đây là một số
quan điểm về sản phẩm với nhiều gốc độ tiếp cận khác nhau:
● Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lí
học, hóa học, sinh học có thể quan sát được, dùng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể
của sản xuất hay đời sống.
● Theo quan điểm của sản xuất hàng hóa: Sản phẩm là bất cứ thứ gì bao gồm
hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
● Theo quan điểm của Philip Kotler: Sản phẩm là bất cứ thứ gì đưa vào thị
trường để đạt được sự chú ý, sử dụng hoặc tiêu dùng, có khả năng thỏa mãn được
một ước muốn hay nhu cầu. Sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng vật chất hay phi vật
chất. Nó có thể là vật phẩm, con người, tổ chức, địa điểm, cũng có thể là ý tưởng,
sự kiện.
Đối với doanh nghiệp, sản phẩm là lời giải đáp của doanh nghiệp đó cho mọi
nhu cầu tìm thấy trên thị trường. Còn đối với người mua, sản phẩm là lời hứa hẹn,
là cái mà khách hàng mua để thoả mãn nhu cầu của mình. Do đó, doanh nghiệp chỉ
bán cái mà khách hàng cần chứ không bán cái mà mình có.[1]
1.1.2 Các cấp độ của sản phẩm
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm có cả các yếu tố vô hình và hữu
hình và được chia làm ba cấp độ:
● Cấp độ cơ bản - sản phẩm cốt lõi:
Cấp độ này sẽ trả lời câu hỏi: Về thực chất sản phẩm này sẽ mang lại lợi ích
gì cho khách hàng ? Nhà quản trị phải khám phá những nhu cầu tiềm ẩn ra đằng sau
mỗi sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu thực sự của khách hàng.
● Cấp độ thứ hai - sản phẩm hiện thực
5

Đó là tập hợp những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm
như: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bề ngoài, đặc thù, tên
nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao gói. Thông qua các yếu tố này công ty có thể

giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh. Trên thực tế người sử dụng khi tìm mua những lợi ích cốt lõi dựa vào
những yếu tố của sản phẩm hiện thực, là sự tiếp xúc của sản phẩm với người tiêu
dùng trên thị trường, là nhân tố giúp người tiêu dùng nảy sinh sự chú ý, mong muốn
mua sản phẩm.
● Cấp độ thứ ba là sản phẩm bổ sung
Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ trước và sau bán hàng nhằm giúp
cho khách hàng sử dụng thuận tiện hơn, hài lòng hơn. Đó là các dịch vụ như: Sửa
chữa, bảo hành, hình thức thanh toán, giao hàng tại nhà, lắp đặt, huấn luyện…cũng
như thái độ thân thiện, cởi mở, nhiệt tình…Cấp độ này chính còn được gọi là giá trị
gia tăng của sản phẩm, là vũ khí cạnh tranh của công ty.
Việc xác định rõ các cấp độ của sản phẩm và tầm quan trọng của các cấp độ
sẽ giúp cho các doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
tạo sự cạnh tranh cao.
1.1.3 Phân loại sản phẩm
Để đưa ra được chiến lược Marketing thích hợp và hoạt động Marketing có
hiệu quả, nhà quản trị Marketing phải biết hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh
doanh thuộc loại nào. Có các cách phân loại sản phẩm như sau:
■ Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:
 Hàng hóa lâu bền: Là sản phẩm vật chất được sử dụng nhiều lần, không
được mua thường xuyên, như tủ lạnh, tivi, ô tô, nhà cửa…Khi mua hàng hóa loại
này, người mua ưa thích hình thức bán trực tiếp và được cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ.
 Hàng không bền: Là sản phẩm vật chất thường bị tiêu hao sau vài lần sử
dụng, được mua sắm thường xuyên như xà phòng, kem đánh răng, phong bì, báo
chí, bia rượu…
6

 Dịch vụ: là những hoạt động được chào bán để thỏa mãn nhu cầu ,có đặc
điểm là vô hình, không thể lưu kho, quá trình hoạt động luôn có sự tham gia của
con người như dịch vụ làm đẹp, sửa chữa xe máy, ôtô, khách sạn…

■ Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng
 Hàng hóa sử dụng thường ngày, ít lựa chọn.
● Đặc điểm: mua thường xuyên, quyết định mua nhanh chóng, thích sự sẵn
có và tiện lợi khi mua hàng, bị ảnh hưởng nhiều bởi các chương trình xúc tiến:
Khuyến mãi, quảng cáo…
● Bao gồm các nhóm sau :
+ Hàng thiết yếu: Khách hàng có sự hiểu biết về sản phẩm, hàng hóa: Gạo,
thực phẩm, nước uống…
+ Hàng ngẫu hứng: Khách hàng mua hàng mà không có kế hoạch trước và
cũng không có chủ định tìm mua, khi gặp thấy hay thì mua hoặc tìm sự tác động của
người bán hàng.
+ Hàng hóa mua khẩn cấp: Khi xuất hiện nhu cầu cấp bách, dẫn đến hành vi mua.
 Hàng mua có sự lựa chọn: Là loại hàng hóa được mua sắm ít thường
xuyên hơn, khi mua lựa chọn cẩn thận, cân nhắc nhiều về: Giá cả, chất lượng, kiểu
dáng…
 Hàng hóa cho những nhu cầu đặc biệt: Là những loại hàng hóa đặc biệt
phục vụ cho những nhu cầu đặc biệt, khiến khách hàng phải bỏ ra công sức chờ đợi
và tìm kiếm.
 Hàng mua thụ động: Người tiêu dùng chưa biết được lợi ích tiềm ẩn hoặc
không có ý định mua sắm, hàng hóa thụ động thường không có liên quan trực tiếp
đến nhu cầu cuộc sống hàng ngày, có cũng được, không có cũng được.
■ Phân loại hàng hóa là tư liệu sản xuất
Hàng hóa tư liệu sản xuất: Là đầu vào của các quá trình sản xuất, chế biến,
khách hàng của hàng hóa này là: Nhà phân phối công nghiệp và các DN. Nhu cầu
của loại hàng hóa này phụ thuộc vào nhu cầu hàng hóa tiêu dùng trên thị trường.
7

 Nhóm nguyên, vật liệu: Do nhiều nguồn cung cấp: nông nghiệp (lúa mỳ,
thóc, ngô, mủ cao su…), trong thiên nhiên (khoáng chất, đất, gỗ…), hoặc đã qua
chế biến ( phôi thép để tạo ra sản phẩm thép, bột mỳ làm thành bánh…): xi măng,

gạch, thịt tươi…, toàn bộ giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm.
 Nhóm tài sản cố định: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chi phí quản lý…:
tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá trình sản xuất, giá trị của chúng được chuyển
dần vào giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra (khấu hao).
 Nhóm vật liệu phụ và dịch vụ: mang tính chất hỗ trợ cho quá trình sản
xuất: Dịch vụ tài chính, vận chuyển…














Hình 1.1 Các cấp độ sản phẩm

1.2 CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1.2.1 Khái niệm chính sách sản phẩm
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường đều phải xây dựng cho mình một chính sách cụ thể phù hợp với khả năng
Những lợi
ích cơ bản
Lắp ráp
Giao

hàng và
sự tín
nhiệm
Bảo hành
Thuộc
tính
Tên
hiệu
Bao bì
Chất lượng Kiểu dáng
Dịch
vụ
sau
khi
bán
Sản phẩm bổ sung
Sản phẩm cốt lõi
Sản phẩm hiện thực
8

hiện có của mình đồng thời phải thích hợp với tình hình thị trường luôn biến động
như hiện nay.
Chính sách sản phẩm ( Product policy) là tổng thể các quyết định và hành
động liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm, nhằm vào những mục tiêu
nhất định để sử dụng tốt nhất các khả năng và nguồn lực của tổ chức đồng thời thích
ứng với những cơ hội và thích ứng bên ngoài.[2]
1.2.2 Vị trí của chính sách sản phẩm
a. Vai trò của chính sách sản phẩm trong chiến lược Marketing
Trong kinh doanh, chính sách sản phẩm luôn được quan tâm ở mọi cấp quản
lí bởi đó chính là nền tảng, là xương sống của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Chính sách sản phẩm là cơ sở giúp công ty xác định phương hướng đầu tư,
thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng, hạn chế rủi ro, cũng như
chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến sản phẩm, đảm bảo cho
kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng hướng. Nếu chính sách sản phẩm làm đúng thì
các chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến và quảng cáo có điều
kiện phát triển khai một cách có hiệu quả. Do vậy, chính sách sản phẩm là hạt nhân
trong phương án sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.
b. Mối quan hệ của chính sách sản phẩm với các chính sách khác
● Chính sách sản phẩm với chính sách giá cả.
Các công ty có những mục tiêu khác nhau làm căn cứ cho chính sách giá cả
tùy theo chính sách sản phẩm. Với mục tiêu an toàn trong kinh doanh thì điều kiện
cạnh tranh gay gắt về sản phẩm thì công ty thường đặt ra mục tiêu giá thấp cho sản
phẩm để lôi kéo những khách hàng nhạy cảm về phía mình, cố gắng hoàn vốn đầu
tư. Còn với mục tiêu lợi nhuận: Công ty muốn tăng lợi nhuận tối đa thì trong kinh
doanh nhờ chính sách đặt giá cao để nhanh chóng thu lợi nhuận trước mắt trong
ngắn hạn trước khi chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh.
Ngược lại, tùy theo chính sách giá mà công ty có các chính sách sản phẩm
khác nhau. Ví dụ như chính sách giá này thì phải là những sản phẩm độc đáo, mới
lạ và thực sự thu hút được khách hàng. Hay với chính sách giá ngang bằng thì
9

những sản phẩm mà doanh nghiệp sử dụng là những sản phẩm có chất lương, mẫu
mã tương đương đối thủ cạnh tranh… Nói chung, chính sách sản phẩm và chính
sách giá có mối quan hệ tương hỗ, bổ sung cho nhau để cùng thực hiện mục tiêu
chung nhất của doanh nghiệp.
● Chính sách sản phẩm với chính sách phân phối.
Quản lí kênh phân phối là hoạt động Marketing của công ty, chính sách sản
phẩm có thể ảnh hưởng tới quyết định về phân phối. Để có một sản phẩm mới được
khách hàng chấp nhận khi tung ra thị trường thì đòi hỏi nó phải có khả năng bán. Có
như vậy thì các nhà phân phối mới tin tưởng vào sản phẩm hơn so với sản phẩm của

đối thủ cạnh tranh. Một chính sách sản phẩm hoàn thiện sẽ đáp ứng được nhu cầu
nói trên và mở ra cho các nhà phân phối khả năng lợi nhuận và phát triển.
Đồng thời, với hệ thống kênh phân phối khác nhau công ty sẽ sử dụng những
tuyến sản phẩm khác nhau sao cho phù hợp với hệ thống kênh phân phối đó và phát
huy được tối đa hiệu quả, hiệu lực giữa kênh phân phối và việc tiêu thụ sản phẩm.
● Chính sách sản phẩm với chính sách xúc tiến thương mại
Có thể nói rằng tùy loại hàng hóa mà có các hình thức xúc tiến thương mại
khác nhau. Các công ty bán mặt hàng tiêu dùng thì chi tiêu chủ yếu cho quảng cáo
sau đó mới đến kích thích tiêu thụ rồi bán hàng trực tiếp và tuyên truyền trong khi
các công ty bán các mặt hàng công nghiệp định hướng hoạt động truyền thông bán
hàng trực tiếp sau đó mới đến kích thích tiêu thụ, quảng cáo và tuyên truyền. Mặt
khác, mỗi loai hàng hóa đều có một chu kì sống khác nhau, chính chu kì sống này
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các loại hình xúc tiến thương mại và vai trò của công cụ
xúc tiến cũng thay đổi theo từng giai đoạn của chu kì sống. Cụ thể ở giai đoạn đầu
tiên của chu kì sống, quảng cáo ảnh hưởng rất lớn đến việc giới thiệu sản phẩm tới
người tiêu dùng nhưng đến giai đoạn suy thoái thì quảng cáo chỉ giúp giữa vai trò
nhắc nhở và hoạt động quảng cáo chỉ diễn ra ở mức thấp.
1.2.3. Yêu cầu của chính sách sản phẩm
- Chính sách sản phẩm phải rõ mục tiêu xác lập kế hoạch và phương án hành
động cụ thể. Công tác xây dựng phải được tổ chức theo qui trình thống nhất, rõ
ràng, chính xác trong từng giai đoạn.
10

- Chính sách sản phẩm phải đảm bảo xác định rõ việc phân phối các nguồn
lực trong doanh nghiệp như khả năng sản xuất, lực lượng bán hàng, thời gian, tài
chính…một cách hợp lí. Bởi lẽ nguồn lực trong mỗi doanh nghiệp cho dù là qui luật
lớn nhỏ thường giới hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản trị khi xây dựng chính sách sản
phẩm phải tính toán kĩ lưỡng trong việc phân phối các nguồn lực như thế nào.
- Trong nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động và cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt thì một chính sách sản phẩm khi xây dựng cần phải có được lợi thế

cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm mang tính cạnh tranh được thể
hiện các mặt như:
 Đối thủ cạnh tranh không thể làm tương tự sản phẩm như doanh nghiệp được.
 Lựa chọn những thị trường hoặc sản phẩm riêng biệt mà các đối thủ cạnh
tranh quyết định không thể đối chọi, theo đuổi, hoặc làm tương tự.
 Đưa ra những mục tiêu phù hợp với mục tiêu phát triển trong từng giai
đoạn và đảm bảo khả năng phát triển của sản phẩm trên thị trường mục tiêu và phân
chia cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lí.
 Đảm bảo thích ứng với thời cơ và xu thế biến động của thị trường đồng
thời đảm bảo tiết kiệm chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện.
1.2.4 Các quyết định của chính sách sản phẩm
1.2.4.1 Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản
phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu được nói ra
hay hiểu ngầm.[2]
Giữa chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, sự thỏa mãn khách hàng và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp có một mối liên hệ mật thiết. Mức chất lượng càng cao thì
mức độ thỏa mãn của khách hàng cũng càng cao, và khi đó có thể tính giá cả cao hơn.
Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà khách
hàng chú ý đến khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho mình, xác lập và giữ
vững vị trí của nhãn hiệu trên thị trường. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
được thể hiện qua các thông số.
11

 Các thuộc tính kĩ thuật: Phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm,
được qui định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và các đặc tính lí,
hóa…của sản phẩm.
 Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như tuổi thọ sản phẩm, khả
năng chịu đựng các điều kiện tự nhiên của sản phẩm, mức độ quá tải của sản xuất…
 Đảm bảo thiết kế mĩ thuật: Các sản phẩm sản xuất phải được đảm bảo

đúng các thiết kế mĩ thuật, các thông số kĩ thuật…
 Độ tin cậy: Đây được xem là sự đặt niềm tin của khách hàng vào nhãn hiệu
sản phẩm của doanh nghiệp. Khi sản phẩm có độ tin cậy cao, khách hàng ngầm
khẳng định các yếu tố chất lượng khác cũng đảm bảo cao nên nó không chỉ phản
ánh sản phẩm chất lượng mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển
trên thị trường.
 Độ an toàn của sản phẩm: Gồm các chỉ tiêu như an toàn trong sử dụng, vận
hành sản phẩm, an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.
 Khả năng thích ứng: Sản phẩm dễ sử dụng, dễ sửa chữa, dễ thay thế, bảo
quản, tiện lợi…
 Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản
phẩm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng.
 Các thuộc tính vô hình: Hình ảnh, nhãn mác sản phẩm, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường…
Để đánh giá chất lượng sản phẩm thông thường các kĩ sư thường dùng
phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại để đánh giá sản phẩm của mình.
Như vậy, để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải
chú ý đến cả thiết kế mĩ thuật và chất lượng quá trình chế tạo sản phẩm. Việc sản
xuất ra sản phẩm chất lượng cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thu hút nhiều khách
hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.4.2 Quyết định về nhãn hiệu
a. Khái niệm:
Khi hoạch định chiến lược Marketing cho từng sản phẩm người bán phải đứng
trước một quyết định về nhãn hiệu. Việc gắn nhãn là một vấn đề quan trọng trong
12

chính sách sản phẩm. Mặt khác, việc phát triển một sản phẩm có gắn nhãn đòi hỏi
phải chi nhiều hơn cho việc đầu tư dài hạn, đặc biệt là quảng cáo, khuyến mại, bao bì
dễ dàng hơn cho các nhà sản xuất nếu chỉ sản xuất sản phẩm cho người khác gắn
nhãn. Thế nhưng những nhà sản xuất cuối cùng nhận ra rằng quyền lực nằm trong tay

công ty có tên nhãn.
Quyết định về nhãn hiệu cho những sản phẩm cụ thể là một trong những
quyết định quan trọng khi soạn thảo chiến lược Marketing cho chúng. Quyết định
đó có liên quan trực tiếp tới ý đồ định vị sản phẩm và xây dựng hình ảnh sản phẩm
trên thị trường.
Vậy nhãn hiệu sản phẩm là gì?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ, nhãn hiệu là một tên gọi, thuật
ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng, hoặc một sự kết hợp những cái đó nhằm
xác định những hàng hóa hay dịch vụ của một người hay nhóm người bán và phân
biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.[3]
b. Các bộ phận cơ bản của nhãn hiệu:
- Tên hiệu (Brand Name) là phần đọc được của nhãn hiệu, như Biti’s,
Chervolet, Disney, Hải vân, Halida
- Dấu hiệu (Brand mark) là một phần của nhãn hiệu nhưng không đọc được,
như một biểu tượng, một mẫu vẽ hoặc một kiểu chữ và màu sắc riêng biệt.
- Nhãn hiệu thương mại (Trademark): Gọi tắt là thương hiệu, là nhãn hiệu
hay một phần của nhãn hiệu được luật pháp bảo vệ để tránh việc làm giả. Nhãn hiệu
thương mại bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bán trong việc sử dụng tên hiệu
hay dấu hiệu đã đăng ký của người bán đó. Nhãn hiệu là một sự hứa hẹn của người
bán bảo đảm cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi
ích và dịch vụ. Những nhãn hiệu danh tiếng bao hàm một sự đảm bảo về chất
lượng.[3]
c. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu:
Khi thực hiện chiến lược sản phẩm của mình các doanh nghiệp phải quyết
định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm. Các vấn đề cơ bản nhất
họ thường phải quyết định là:
13

● Tại sao phải đặt tên nhãn hiệu:
Ngày nay việc gắn nhãn đã trở thành một yếu tố cần thiết mà không một loại

hàng hoá nào không cần. Có một số vấn đề đặt ra khi xem xét việc lập nhãn hiệu
cho sản phẩm: tại sao phải đặt hiệu ? Nó có lợi cho ai ? Chi phí để đặt hiệu ? Để
làm rõ các vấn đề này cần xem xét các quan điểm của các bên có liên quan đến việc
đặt nhãn hiệu:
Quan điểm người mua
Một số người mua cho rằng việc đặt nhãn hiệu là một công cụ để người bán
tăng giá. Nhưng hầu hết người mua đều muốn sản phẩm có nhãn hiệu vì nó có lợi.
- Nhãn hiệu giúp cho người mua biết được phần nào về chất lượng sản phẩm.
- Nhãn hiệu giúp gia tăng hiệu quả của người mua.
- Nhãn hiệu giúp người mua nhận biết các sản phẩm mới có thể có ích cho họ.
Quan điểm của người bán :
Tại sao người bán phải nghĩ đến việc đặt nhãn hiệu khi biết chắc là nó sẽ làm
tăng chi phí: Bao bì, dán nhãn, đăng ký bảo hộ ? Thực tế việc đặt nhãn hiệu đem
lại cho người bán nhiều ích lợi :
- Nhãn hiệu giúp người bán dễ dàng xử lý các đơn đặt hàng và tìm ra các vấn đề
nhanh chóng.
- Nhãn hiệu và nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất đảm bảo một sự bảo hộ của
luật pháp đối với các đặc điểm độc đáo của sản phẩm, vốn là thứ dễ bị các đối thủ
cạnh tranh bắt chước
- Việc lập nhãn hiệu giúp người bán có cơ hội thu hút được những khách hàng trung
thành và có lợi. Sự trung thành với nhãn hiệu cũng bảo vệ người bán trong cạnh
tranh và có thể kiểm soát tốt hơn việc hoạch định Marketing - mix.
- Nhãn hiệu giúp người bán phân đoạn thị trường.
- Những nhãn hiệu tốt giúp doanh nghiệp có được hình ảnh tốt trong tâm trí khách
hàng. Nếu sản phẩm mang nhãn hiệu của chính doanh nghiệp, nó giúp cho việc
quảng cáo chất lượng và qui mô doanh nghiệp đó.
14

Quan điểm xã hội
Xã hội có hai loại ý kiến khác nhau về vấn đề đặt nhãn hiệu. Những người

ủng hộ việc đặt nhãn hiệu cho rằng :
- Việc đặt nhãn hiệu sẽ yêu cầu chất lượng sản phẩm phải cao hơn và phù hợp hơn.
Nhãn hiệu là một sự hứa hẹn với khách hàng về việc thỏa mãn được các ước muốn
của họ. Nó đặt ra yêu cầu đối với người bán phải quan tâm hơn đến việc nâng cao
chất lượng của nhãn hiệu.
- Việc đặt nhãn hiệu thúc đẩy các nhà sản xuất tăng cường cải tiến, tìm kiếm những
đặc điểm mới để hoàn thiện sản phẩm, đồng thời tạo ra nhiều mặt hàng hơn, đa
dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng.
- Nhãn hiệu gia tăng hiệu suất của người mua, vì nó cung cấp cho họ nhiều thông
tin về sản phẩm và cho biết phải tìm mua ở đâu.
Một số người khác phê phán rằng :
- Việc lập nhãn hiệu sinh ra sự phân biệt giả tạo và không cần thiết giữa các hàng
hóa, nhất là loại hàng thuần nhất.
- Việc đặt nhãn hiệu làm tăng giá cả, vì tăng chi phí quảng cáo, bao bì và các chi phí
khác là gánh nặng người tiêu dùng phải gánh chịu.
- Việc đặt nhãn hiệu đào sâu thêm ý thức về địa vị của người dân, họ mua một số
nhãn hiệu nào đó chỉ để “làm oai“ với người khác.
Tóm lại, vấn đề nào cũng có hai mặt, nhưng từ sự phân tích trên đây, ta thấy việc
đặt nhãn hiệu là hết sức cần thiết do các lợi ích của nó đem lại cho người bán, người
mua và xã hội.[3]
● Quyết định ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm.
Thường thì nhà sản xuất nào cũng muốn chính mình là chủ đích thích về
nhãn hiệu sản phẩm do mình sản xuất ra. Nhưng đôi khi vì những lý do khác nhau
nhãn hiệu sản phẩm lại không phải nhãn hiệu của nhà sản xuất. Nhãn hiệu có thể
được quyết định bởi chính nhà sản xuất, nhà trung gian, hoặc vừa là nhãn hiệu của
nhà sản xuất vừa là nhãn hiệu của nhà trung gian.
15

● Quyết định về chất lượng tên hiệu:
Chất lượng là một trong những công cụ định vị chủ yếu của nhà làm

marketing. Chất lượng thể hiện: tính bền, tính tin cậy, tính an toàn, dễ sử dụng, dễ
sửa chữa. Có 4 mức chất lượng: thấp, trung bình, cao và hảo hạng. Mức lời tăng
theo chất lượng của sản phẩm.
● Quyết định đặt tên nhãn hiệu:
Những nhà sản xuất đã gắn nhãn cho sản phẩm của mình còn phải tiếp tục
lựa chọn nên đặt tên nhãn hiệu như thế nào. Có các cách đặt tên cho nhãn hiệu như sau:
- Tên nhãn hiệu riêng biệt được sử dụng cho cùng mặt hàng, nhưng có đặc
tính khác nhau ít nhiều.
- Tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các sản phẩm được sản xuất bởi công ty.
- Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu riêng biệt của sản phẩm.
- Tên nhãn hiệu tập thể cho từng dòng sản phẩm (từng chủng loại hàng) do
công ty sản xuất.
Một công ty đã quyết định chiến lược tên nhãn của mình, thì nó phải đứng
trước nhiệm vụ lựa chọn một tên nhãn đặc biệt. Công ty có thể lựa chọn tên của một
người, của địa phương, phong cách sống, chất lượng, hay tên tự đặt ra. Nhưng dù
lựa chọn cách nào khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm bảo bốn yêu cầu:
- Phải hàm ý về lợi ích của sản phẩm
- Phải hàm chứa ý đồ về định vị
- Tên nhãn hiệu phải dễ phát âm và dễ nhớ
- Không trùng hoặc không tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác
● Quyết định mở rộng giới hạn sử dụng của nhãn hiệu:
Mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu là việc sử dụng một tên nhãn hiệu
đã thành công gắn cho một mặt hàng cải tiến hay một sản phẩm mới để đưa chúng
ra thị trường.
Một công ty có thể quyết định sử dụng tên nhãn hiệu hiện có để tung ra một
sản phẩm thuộc loại mới hay một mặt hàng được cải tiến. Chiến lược mở rộng nhãn
hiệu đem lại một số lợi thế. Một tên nhãn nổi tiếng sẽ làm cho sản phẩm mới được
16

nhận biết ngay và sớm được chấp nhận. Nó cho phép công ty tham gia vào những

chủng loại sản phẩm mới một cách dễ dàng hơn, việc mở rộng nhãn hiệu tiết kiệm
được khá nhiều chi phí quảng cáo mà thường vẫn phải mất khi để làm quen khách
hàng với sản phẩm mới. Do những lợi thế như vậy có thể chiến lược mở rộng nhãn
hiệu mới sẽ ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Song những chiến lược mở rộng
nhãn hiệu mới cũng chứa đựng những rủi ro vì sản phẩm mới nếu không được chấp
nhận sẽ gây tổn hại đến uy tín của bản thân nhãn hiệu đó cho tất cả các sản phẩm khác.
Nhiều công ty đối với cùng mặt hàng có các sản phẩm cụ thể khác nhau họ
dùng cùng một nhãn hiệu. Nhưng cũng có những công ty trong trường hợp này họ
gắn cho mỗi sản phẩm cụ thể một nhãn hiệu riêng.
1.2.4.3 Quyết định về bao gói sản phẩm
Trong công tác kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp hiện đại, bao
gói phải là nội dung quan trọng của sản phẩm mà doanh nghiệp cần nghiên cứu
nhiều hơn. Cùng với sự phát triển mới lạ theo thời gian của nguyên liệu và kĩ thuật
bao gói, bao gói trở thành một kĩ thuật chuyên môn, hình thành nên một môn học
mới, một ngành công nghiệp mới.
a. Khái niệm bao bì
Kotler định nghĩa bao bì là “ tất cả các hoạt động thiết kế và sản xuất vật
đựng cho một sản phẩm.” Nói cách khác bao bì có thể được định nghĩa là vật liệu
gói xung quanh một mặt hàng tiêu dùng để chứa, xác định, mô tả, bảo vệ, hiển thị,
là một phần trong hình thành thương hiệu và có vai trò trong giao tiếp hình ảnh và
tính chất của công ty. Bao bì gồm ba lớp:
- Lớp đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm hàng hoá.
- Lớp thứ hai là lớp bảo vệ lớp đầu và sẽ bỏ đi khi sắp dùng sản phẩm đó.
- Lớp thứ ba là lớp bao bì vận chuyển cần thiết cho lưu kho, vận chuyển.[1]
b. Tác dụng của bao gói
Bao bì có vai trò rất quan trọng. Một số nhà Marketing đã xem bao bì là chữ
P thứ 5 cùng với 4 chữ P trong marketing mix ( Packeage). Bao gói có những tác
dụng sau:
17


● Bảo vệ hàng hóa
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất phải trải qua quá trình tiêu thụ, vận
chuyển và bảo quản trước khi sử dụng rồi cuối cùng mới vào giai đoạn tiêu dùng.
Người tiêu dùng chỉ khi có được lợi ích từ sản phẩm trong quá trình tiêu dùng mới
cảm thấy hài lòng về sản phẩm. Vì vậy, để tránh được tổn hại từ việc hàng hóa vị
biến chất, hư hỏng, nhất thiết phải làm tốt công tác bao gói sản phẩm.
● Thuận tiện cho việc vận chuyển
Do các sản phẩm khác nhau về kích thước, hình dạng, kích thước nên nếu
không được bao gói thích hợp sẽ rất không an toàn trong quá trình vận chuyển và
bảo quản, đặc biệt là những sản phẩm có tính độc hại, gây ô nhiễm cho môi trường
xung quanh. Ngoài ra phải tiến hành bao gói nghiêm chỉnh theo một qui cách nhất
định, như vậy, không những sẽ thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng mà còn có thể tận
dụng triệt để thiết bị vận chuyển và không gian kho bãi, qua đó giảm được nhiều chi
phí vận chuyển và kho bãi.
● Làm đẹp hàng hóa
Khi người tiêu dùng mua hàng, ấn tượng đầu tiên của họ đối với sản phẩm
thường dựa vào hình thức bao gói của sản phẩm, một sản phẩm có hình thức bao bì
hấp dẫn ảnh hưởng mạnh mẽ tới động cơ mua hàng, kích thích ý muốn mua hàng
của họ. Đặc biệt là trong trường hợp có nhiều sản phẩm cùng loại được trưng bày ở
cùng một chỗ thì bao bì trở thành nhân tố quyết định để khách hàng lựa chọn sản
phẩm. Chính vì vậy, bao bì được gọi là “ nhân viên xúc tiến tiêu thụ vô hình”. Khi
bao bì có thể thỏa mãn được nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng, có lợi có việc mang
theo và sử dụng thuận tiện, khách hàng sẽ vui lòng mua hàng với giá cao và doanh
nghiệp sẽ đạt được lợi ích lớn hơn.
● Truyền đạt thông tin
Bao bì là hình thức tuyên truyền của bản thân sản phẩm. Trong lúc mua sản
phẩm, người tiêu dùng dựa vào hình thức bao gói để nhận ra sản phẩm. Bao bì còn
có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng, khách hàng có thể hiểu được phương pháp sử

×