Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Nước giải khát cao cấp Yến sào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.92 KB, 130 trang )


i
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm đề tài vừa qua em đã nhận đƣợc nhiều sự
giúp đỡ từ phía nhà trƣờng, khoa Kinh tế, bộ môn Kế toán, các thầy cô giáo, gia
đình và bạn bè.
Qua đây em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế cùng quý thầy cô trƣờng Đại học Nha Trang đã
dạy dỗ và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chƣơng trình học tập và công
tác tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thị Dung đã hƣớng dẫn và chỉ bảo
tận tình giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong nhà máy Nƣớc giải khát
cao cấp Yến sào đã trực tiếp giúp đỡ, cung cấp cho em những số liệu về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong thời gian vừa qua và số liệu về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình của mình.
Cuối cùng em xin chân thành kính chúc các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nha
Trang và các cô chú, anh chị trong nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào dồi dào
sức khỏe và thành đạt trong công tác.









ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC CÁC LƢU ĐỒ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh 5
1.1.2. Giá thành 7
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
1.2. TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM 9
1.2.1. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 9
1.2.2. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá
thành 10
1.2.3. Phƣơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 10
1.2.4. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 12
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 16
1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 20
1.3.5. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 24
1.4. PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH 27


iii
1.4.1. Đối tƣợng và kỳ tính giá thành sản phẩm 27
1.4.2. Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƢỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP
YẾN SÀO 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NƢỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP YẾN SÀO 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy 35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất và quy trình công nghệ của nhà máy 38
2.1.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy 45
2.1.5. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của nhà máy trong thời gian qua: 53
2.1.6. Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của nhà máy. 56
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƢỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP YẾN SÀO: . 58
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại nhà máy 58
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của nhà máy 65
2.2.3. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào 67
2.2.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 68
2.2.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 76
2.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 86
2.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 102
2.2.8. Đánh giá sản phẩm dở dang 105
2.2.9. Kế toán tính giá thành sản phẩm 107
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƢỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP
YẾN SÀO. 109


iv
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc của nhà máy: 109
2.3.2. Những mặt còn tồn tại: 110
CHƢƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƢỚC GIẢI KHÁT CAO CẤP YẾN SÀO 112
Biện pháp 1:Xác định lại đối tƣợng tính giá thành: 113
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch sản xuất khớp đúng với tình hình sản xuất thực tế
để giúp cho công tác kế toán đƣợc thực hiện đơn giản, dễ dàng, thuận tiện hơn: . 116
Biện pháp 3: Tổ chức quản lý chặt chẽ sự phân quyền, phân nhiệm trong bộ phận kế
toán tại nhà máy …118
Biện pháp 4: Tổ chức quản lý chặt chẽ sự phân quyền, phân nhiệm trong bộ phận kế
toán tại nhà máy 120
KẾT LUẬN 122


















v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Danh mục các nhà sản xuất nƣớc yến khác trên thị trƣờng hiện nay 49
Bảng 2.2: Tình hình vốn của nhà máy qua 3 năm 2007-2009 51
Bảng 2.3: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào qua 3 năm 2007- 2009 53
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho Phụ lục
Bảng 2.5: Bảng phân bổ chi phí nguyên liệu quý II/2009 Phụ lục
Bảng 2.6: Bảng chấm công của bộ phận nấu phối chế tháng 05 năm 2009 Phụ lục
Bảng 2.7: Bảng thanh toán lƣơng tháng 05/2009 của bộ phận nấu phối chế Phụ lục
Bảng 2.8: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp quý II/2009 Phụ lục
Bảng 2.9: Bảng theo dõi và trích khấu hao năm 2009 Phụ lục
Bảng 2.10: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung quý II/2009 Phụ lục
Bảng 2.11: Bảng giá trị sản phẩm dở dang quý II/2009 Phụ lục
Bảng 2.12: Thẻ tính giá thành sản phẩm nƣớc yến quý II/2009 Phụ lục
Bảng 2.13: Phiếu nhập kho. Phụ lục














vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào: 41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào 43
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất tại nhà máy. 44
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy 58
Sơ đồ 2.5: Hình thức kế toán tại nhà máy 62
Sơ đồ 2.6: Màn hình giao diện của phần mềm kế toán MISA_SME 7.9 64



DANH MỤC CÁC LƢU ĐỒ

Lƣu đồ 2.1: Quy trình xuất vật tƣ cho sản xuất sản phẩm 72
Lƣu đồ 2.2: Chi phí nhân công trực tiếp 82
Lƣu đồ 2.3: Chi phí nhân viên phân xƣởng 89
Lƣu đồ 2.4: Chi phí nhiên liệu, vật liệu dùng cho phân xƣởng sản xuất 92
Lƣu đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ của chi phí vật tƣ, bao bì 93
Lƣu đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ của chi phí khấu hao TSCĐ 94
Lƣu đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí dịch vụ mua ngoài 96
Lƣu đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí khác bằng tiền 97






vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGĐ : Ban giám đốc
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTTDD : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang
CPNVLC : Chi phí nguyên vật liệu chính
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPSXTT : Chi phí sản xuất trực tiếp
CPSXDDĐK : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPSXDDCK : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
CPSXPS : Chi phí sản xuất phát sinh
GTGT : Giá trị gia tăng
HT : Hoàn thành
KCS : Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
KH : Khấu hao
KL
SPHT
: Khối lƣợng sản phẩm hoàn thành
KL
SPDD
: Khối lƣợng sản phẩm dở dang
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KKTX : Kê khai thƣờng xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ

NL : Nguyên liệu
NLC : Nguyên liệu chính
NVL : Nguyên vật liệu

viii
PX : Phân xƣởng
SP : Sản phẩm
SPHT : Sản phẩm hoàn thành
SLSPHT : Số lƣợng sản phẩm hoàn thành
SLSPDDCK : Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TP : Thành phẩm
UBND : Ủy ban nhân dân
VL : Vật liệu
VLP : Vật liệu phụ
NGKCC : Nƣớc giải khát cao cấp


















1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, bên cạnh những mặt thuận lợi
cũng có không ít những mặt khó khăn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm
bảo ƣu thế cạnh tranh, thu đƣợc lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất
lƣợng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, một yếu tố quan trọng
khác là sản phẩm đó phải có giá thành phải chăng phù hợp với sức mua của ngƣời
tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời, đầy đủ
về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh
nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan
trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một phần hành vô cùng quan trọng.
Giá thành sản xuất cùng với chất lƣợng sản phẩm luôn là linh hồn của mỗi
doanh nghiệp từ đó chi phối mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Muốn quản
lý tốt giá thành thì phải tính đúng, tính đủ, xác định đúng đối tƣợng tính giá thành,
vận dụng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp và số liệu kế toán tập hợp chi phí
một cách chính xác. Để đứng vững đƣợc trên thị trƣờng và đƣa thƣơng hiệu nƣớc
yến Sanest ngày càng phát triển không những ở thị trƣờng trong nƣớc mà còn vƣơn
ra thị trƣờng thế giới, Nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào-Công ty Yến sào

Khánh Hòa đã nắm bắt đƣợc tầm quan trọng của giá thành và vận dụng nó trở thành
một công cụ hỗ trợ đắt lực cho công tác quản trị chi phí. Chính vì vậy mà qua thời
gian tìm hiểu thực tế tại Nhà máy cùng với sự góp ý của cơ sở thực tập em đã quyết
định chọn đề tài: “Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào” cho bài khóa luận của mình.

2
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào thể hiện trên các nội dung sau:
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
- Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Nhà máy
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quá trình và cách thức hạch toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến
sào trong quý II năm 2009, báo cáo tài chính của nhà máy qua 3 năm 2007-2009.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp hệ thống
- Phƣơng pháp phân tích kết hợp với một số phƣơng pháp kế toán.
4. Nội dung và kết cấu đề tài:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào.

Chƣơng III: Một số đề xuất và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào.
5. Mục đích nghiên cứu:
Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội tốt để em có thể áp dụng những gì đã
đƣợc học trên giảng đƣờng đại học vào thực tế và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm
cho ngành nghề mà mình sẽ gắn bó trong tƣơng lai.

3
6. Những đóng góp khoa học của đề tài:
- Đề tài đã hệ thống đƣợc những vấn đề lý luận về tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nhƣ:
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán các khoản mục chi phí.
- Đề tài mô tả đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Nhà máy Nƣớc giải khát cao cấp Yến sào trong quý II năm 2009.
- Đề tài đƣa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy nhƣ:
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều song thời gian thực tập không nhiều, trình
độ còn hạn chế nên không sao tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của nhà máy để đề
tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.









Nha Trang, tháng 7 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Vinh Bình
Lớp 48_DN2

4































CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM



5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh:
1.1.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nhƣ vậy chỉ đƣợc tính là chi phí của kỳ
hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lƣợng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán.
1.1.1.2. Phân loại:
a. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí:
Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản

phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chúng sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tƣợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
b. Phân loại theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí):
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo, trừ nguyên liệu, vật liệu…xuất bán hoặc xuất cho xây dựng
cơ bản. Tùy theo yêu cầu, chỉ tiêu này có thể báo cáo chi tiết theo từng loại: nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho ngƣời lao động
nhƣ tiền lƣơng, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lƣơng trong kỳ
báo cáo. Tùy theo yêu cầu, chỉ tiêu này có thể báo cáo chi tiết theo các khoản nhƣ:
tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội…
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao của tất cả các TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

6
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời cung cấp
điện, nƣớc, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác chƣa
đƣợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo nhƣ: tiếp
khách, hội nghị, lệ phí cầu phà…
c. Phân loại theo khoản mục trong giá thành sản phẩm:
Chi phí vật tƣ trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản
chi phí đƣợc trích theo tỷ lệ tiền lƣơng của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi
phân xƣởng sản xuất.
d. Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn

thành:
Biến phí: là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi
của khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Định phí: là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo tỷ lệ thuận với
sự thay đổi của khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành.
e. Phân loại theo cách thức kết chuyển:
Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản
phẩm đƣợc sản xuất ra hay đƣợc mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh nghiệp,
khi doanh nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị
của tài sản mới đƣợc trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dƣới chỉ tiêu “giá vốn hàng
bán”.
Chi phí thời kỳ: là những chi phí không đƣợc tính vào giá trị của các loại
sản phẩm đƣợc sản xuất ra hay đƣợc mua vào nên đƣợc xem là chi phí hoạt động
của từng kỳ kế toán và sẽ đƣợc khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh
để tính lãi (lỗ) trong kỳ nhƣ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

7
1.1.2. Giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ hoàn thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành:
a. Căn cứ vào thời điểm tính giá thành:
Giá thành kế hoạch: là loại giá thành đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch, dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch đƣợc xem
là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: giống nhƣ giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định
mức cũng đƣợc thực hiện trƣớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm và đƣợc tính trên

cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính toán đƣợc sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và
dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản phẩm tập
hợp đƣợc trong kỳ.
b. Căn cứ vào nội dung cấu thành nên giá thành:
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
Giá thành toàn bộ: là giá thành đầy đủ gồm giá thành sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất của sản phẩm là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Xét về bản chất kinh tế thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vì
cùng là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa.


8
Giá thành sản
=
CPSX kỳ trƣớc
+
CPSX phát
-
CPSX chuyển
phẩm kỳ này
chuyển sang
sinh kỳ này
sang kỳ sau
Nhƣ vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền

của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản xuất,
công việc hay lao vụ hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ
làm cho giá thành sản phẩm thấp hay cao. Do đó, quản lý giá thành sản xuất phải
gắn liền với chi phí sản xuất.
Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành
lại gắn liền với khối lƣợng sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến 2 bộ phận khác nhau: sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang lúc cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm chỉ
tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này thƣờng bao gồm 2 bộ
phận: chi phí sản xuất kỳ trƣớc chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang lúc cuối kỳ ).
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát
sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng nhƣ trong phạm vi toàn doanh
nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng nhƣ theo từng loại sản
phẩm đƣợc sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đƣợc sản
xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tƣợng lãng phí, sử dụng chi phí không đứng kế
hoạch, sai mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.

9
1.2. TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM:

1.2.1. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
1.2.1.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
a. Khái niệm:
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần
đƣợc tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy
theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng nhƣ đặc điểm sản
xuất sản phẩm mà đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Theo đối tƣợng chịu chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết bộ phận,
đơn đặt hàng…
- Theo nơi phát sinh chi phí nhƣ: phân xƣởng, tổ đội, quy trình công nghệ,
toàn doanh nghiệp…
b. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp
- Kết hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm.
c. Ý nghĩa:
Là căn cứ để kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng kế
toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ yêu cầu
phân tích, kiểm tra chi phí, giám đốc việc tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo điều kiện
xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp, đồng thời
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2. Xác định đối tượng tính giá thành:
a. Khái niệm:
Đối tƣợng tính giá thành là những sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Vì
vậy, đối tƣợng tính giá thành có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, các sản phẩm
của đơn đặt hàng đã hoàn thành, các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.

10
b. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:

- Nhiệm vụ mặt hàng sản xuất đƣợc giao
- Tính chất quy trình công nghệ và phƣơng pháp sản xuất sản phẩm
- Đặc điểm sản xuất
- Yêu cầu quản lý và trình độ kế toán.
1.2.2. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành:
Xem xét mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá
thành là cơ sở, là căn cứ quan trọng có tính quyết định đến việc lựa chọn phƣơng
pháp tính giá thành. Có các mối quan hệ sau:
- Đối tƣợng tập hợp chi phí gồm nhiều đối tƣợng tính giá thành
Ví dụ: doanh nghiệp hóa chất, doanh nghiệp bánh kẹo…
- Đối tƣợng tính giá thành đƣợc tổng hợp từ nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí
Ví dụ nhƣ: doanh nghiệp dệt, may mặc…
- Đối tƣợng tập hợp chi phí trừng với đối tƣợng tính giá thành
Ví dụ: Doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp sản xuất điện…
1.2.3. Phƣơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
Phƣơng pháp tập hợp chi phí là một phƣơng pháp hệ thống các phƣơng pháp
đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục giá thành
trong phạm vi giới hạn của từng đối tƣợng tập hợp chi phí nhƣ: sản phẩm, đơn đặt
hàng, giai đoạn công nghệ, nhóm sản phẩm, phân xƣởng… Phạm vi giới hạn của
các đối tƣợng tập hợp chi phí này chính là tên gọi của các phƣơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tƣợng tập hợp chi phí
sản xuất phải chú ý giải quyết mối quan hệ giữa chi phí phát sinh với đối tƣợng tập
hợp chi phí đã xác định trên các sổ (thẻ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tƣợng tập
hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng tập hợp chi phí đó., gọi là
phƣơng pháp tập hợp trực tiếp. Phƣơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi
chép Ban đầu theo đúng đối tƣợng phải chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các

11

chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tƣợng riêng biệt trên các sổ (thẻ) chi tiết chi
phí sản xuất kinh doanh khác nhau.
Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí khác
nhau mà công tác ghi chép Ban đầu không thể chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp
chi phí riêng biệt thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp.Tức là kế toán
phải tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tƣợng khác nhau theo
từng khoản mục chi phí sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí
này cho các đối tƣợng có liên quan. Thời điểm tính toán phân bổ có thể là cuối kỳ
tính một lần hoặc nhiều lần trong kỳ tùy theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể.
Phƣơng pháp phân bổ:
Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí thực tế cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng hạch toán
Tính số chi phí thực tế cần phân bổ cho mỗi đối tƣợng hạch toán:
Chi phí thực tế phân
=
Tiêu thức phân bổ
x
Hệ số phân bổ
bổ cho đối tƣợng i
Cho đối tƣợng i
1.2.4. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về
tổ chức sản xuất, quản lý và quy trình công nghệ. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát
thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trải qua 4 bƣớc:
Bƣớc 1: tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo nơi phát sinh chi phí, theo
nội dung kinh tế của chi phí, theo các khoản mục giá thành và theo từng đối tƣợng
phải chịu chi phí.
Bƣớc 2: tập hợp chi phí và tính giá thành của sản xuất kinh doanh phụ, phân

bổ giá trị của sản xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh
nghiệp.

12
Bƣớc 3: kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí sản phẩm đã tập hợp
đƣợc ở bƣớc 1 cho các đối tƣợng tập hợp chi phí có liên quan để phục vụ cho việc
tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối tƣợng phải chịu chi phí.
Bƣớc 4: kiểm kê, đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá
thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tổng hợp đƣợc ở bƣớc 3.
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.3.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
a. Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là các chi phí nguyên liệu, vật
liệu có tác dụng trực tiếp đến quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực
tiếp dùng để sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bao gồm:
Nguyên liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành
thực thể sản phẩm
Vật liệu phụ, vật liệu khác trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm.
b. Nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trƣớc hết phải đảm bảo phản
ánh lƣợng tiêu hao thực tế của từng loại nguyên liệu vật liệu cho từng mục đích sử
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hạch toán, những vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan
trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt nhƣ phân xƣởng, loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm…thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó.
Trƣờng hợp không thể tổ chức tập hợp riêng thì áp dụng hình thức phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thƣờng dùng là: phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số trọng lƣợng, số

lƣợng sản phẩm…Tùy theo điều kiện cụ thể mà kế toán có thể phân bổ chi phí vật
tƣ trực tiếp nói chung hoặc tính toán phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cụ thể
nhƣ: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực…

13
Cuối kỳ, nếu doanh nghiệp sử dụng không hết số vật liệu đã xuất dùng trong
kỳ, kế toán phải xác định giá trị vật liệu còn lại trong tổng giá trị vật liệu đã xuất sử
dụng trong kỳ theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí và theo từng loại nguyên vật liệu.
Số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc sử dụng lại cho kỳ sản xuất tiếp
theo.
1.3.1.2. Tài khoản (TK) sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621-
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng đối
tƣợng hạch toán chi phí.
Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng phải chịu chi phí ở từng
phân xƣởng, bộ phận sản xuất.
1.3.1.3 . Phương pháp hạch toán:
- Trong kỳ, khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621-CPNVLTT ( chi tiết theo từng đối tƣợng )
Có Tk 152 ( chi tiết theo từng loại vật liệu theo giá thực tế ).
- Trƣờng hợp khi có nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà dùng
ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính
theo phƣơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 621- CPNVLTT ( chi tiết cho từng đối tƣợng )
Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
- Khi vật liệu mua về đƣa ngay vào sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 621-CPNVLTT
Có TK 111, 112, 331…

- Cuối kỳ, căn cứ vào tài liệu kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết theo từng loại vật liệu )
Có TK 621 – CPNVLTT ( chi tiết theo từng đối tƣợng ).

14
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ CPNVLTT theo từng đối tƣợng có liên
quan để tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phƣơng pháp KKTX)
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất (phƣơng pháp KKĐK).
Có TK 621- CPNVLTT ( chi tiết cho từng đối tƣợng ).
- Cuối kỳ, kết chuyển CPNVLTT vƣợt định mức không đƣợc tính vào giá
thành.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 621 – CPNVLTT.
1.3.1.4. Sơ đồ hạch toán:
152 621 152
Giá trị VL xuất kho dùng để sản Vật liệu dùng không hết nhập
xuất sản phẩm lại kho
111,112,331 133 632
Thuế GTGT Kết chuyển chi phí NVLTT
vƣợt mức bình thƣờng

Giá trị vật liệu mua về dùng 154 (631)
ngay không qua kho Kết chuyển CPNVLTT để tính
giá thành sản phẩm


Ghi chú:
TK 154: đối với phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

TK 631: đối với phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ, dịch vụ ở các

15
phân xƣởng sản xuất nhƣ: tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp có
tính chất lƣơng và các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ) do ngƣời lao động chịu và đƣợc tính vào chi phí CPSX theo
tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
CPNCTT đƣợc tính vào giá thành của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,
lao vụ chủ yếu bằng phƣơng pháp trực tiếp.
Trong trƣờng hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tƣợng
phải chịu chi phí thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí
đã chi ra cho các đối tƣợng liên quan.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 –
“Chi phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tƣợng phải chịu chi phí ở phân
xƣởng, bộ phận sản xuất.
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán:
- Khi tính ra số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất, ghi:
Nợ TK 622(chi tiết cho từng đối tƣợng)
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
- Khi tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất:(phần đƣợc tính vào chi phí)
Nợ TK 622(chi tiết theo từng đối tƣợng)
Có TK 338(2,3,4).

- Khi trích tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch để tính
vào chi phí này:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tƣợng)
Có TK 335- Chi phí phải trả.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt định mức không đƣợc tính vào
giá thành:

16
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 622 – Chi phí vƣợt định mức.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tƣợng có liên quan để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 – CPSXKDDD (kê khai thƣờng xuyên)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (kiểm kê định kỳ)
Có TK 622 (chi tiết cho từng đối tƣợng).
1.3.2.4. Sơ đồ hạch toán:
334 622 154
Tiền lƣơng, phụ cấp phải trả Kết chuyển CPNCTT theo
cho CNTT sản xuất phƣơng pháp KKTX
335 631
Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ Kết chuyển CPNCTT theo
phép của CNTT sản xuất phƣơng pháp KKĐK
3382,3383,3384 632
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Kết chuyển CPNCTT vƣợt
định mức


1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
1.3.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
a. Nội dung:

Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí
vật tƣ trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nhƣ: tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng
cho phân xƣởng, khấu hao TSCĐ đang dùng ở phân xƣởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí kể trên.


17
b. Nguyên tắc hạch toán:
CPSXC đƣợc tập hợp theo từng phân xƣởng và cuối kỳ tiến hành phân bổ
cho các đối tƣợng có liên quan theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức có thể lựa chọn là:
theo định mức chi phí phân xƣởng, theo tiền lƣơng công nhân sản xuất, chi phí nhân
công trực tiếp, theo giờ công định mức hoặc thực tế, theo số giờ máy chạy…
Nếu phân xƣởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và CPSXTT đƣợc tổ
chức theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm thì CPSXC tập hợp đƣợc ở phân xƣởng
phải đƣợc phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào CPSX sản phẩm đó.

Mức phân CPSXC
cho từng đối tƣợng
=

Tổng CPSXC đem phân bổ
x
Khối lƣợng tiêu
thức phân bổ cho
từng đối tƣợng
Tổng khối lƣợng tiêu thức
dùng để phân bổ
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- “Chi phí sản
xuất chung”. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng phân xƣởng.
1.3.3.3. Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
phân xƣởng; tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xƣởng, bộ phận, tổ đội sản xuất:
Nợ TK 627- CPSXC
Có TK 334- Phải trả công nhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền của nhân viên phân xƣởng:
Nợ TK 627- CPSXC
Có TK 338(2,3,4)
- Giá trị vật liệu xuất kho dùng cho phân xƣởng:
Nợ TK 627- CPSXC
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên)
- Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng cho phân xƣởng.
Nợ TK 627- CPSXC
Có TK 153- Công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần)

×