BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o
LÊ HẠ UYÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Nha Trang, tháng 06 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o
LÊ HẠ UYÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GVHD: ThS. HOÀNG VĂN TUẤN
Nha Trang, tháng 06 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “ Đánh giá thực trạng phát triển
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận tốt nghiệp này là do tôi thu
thập và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu trước
đây.
Nha Trang, ngày tháng năm 2014
Tác giả khóa luận
Lê Hạ Uyên
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của khoa Kế Toán – Tài Chính trường Đại học Nha
Trang và sự cho phép của Ban giám đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – Chi nhánh Khánh Hòa, em đã có thời gian thực tập tại ngân hàng để tìm
hiểu về hoạt động tín dụng cá nhân.
Qua thời gian thực tập tại Sacombank Khánh Hòa, với sự giúp đỡ tận
tình của các anh chị nhân viên trong Chi nhánh, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt
tình về chuyên môn của các anh chị phòng kinh doanh em đã có dịp được đưa
lý thuyết đi vào thực tiễn và rèn luyện nhiều kỹ năng cần thiết cho mình.
Nhân đây, em xin gởi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng
Sacombank Khánh Hòa, đặc biệt là anh ( chị) phòng kinh doanh đã tạo điều
kiện thuận lợi để em có thể tiếp xúc với môi trường thực tế và hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy ( cô)
trường Đại học Nha Trang đã tận tình dạy dỗ, trang bị kiến thức cần thiết cho
em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt cảm ơn thầy Hoàng Văn Tuấn đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTM 4
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của tín dụng ngân hàng 4
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng 6
1.2 Tín dụng cá nhân trong NHTM 7
1.2.1 Khái niệm TDCN trong NHTM 7
1.2.2 Đặc điểm của TDCN 8
1.2.3 Vai trò của TDCN trong nền kinh tế 9
1.2.4 Phân loại tín dụng cá nhân 11
1.3 Phát triển TDCN trong NHTM 14
1.3.1 Khái niệm phát triển TDCN 14
1.3.2 Một số tiêu chí đánh giá phát triển TDCN 14
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TDCN 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN –
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 24
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh
Khánh Hòa 24
ii
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Khánh Hòa 24
2.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển của Sacombank - Khánh Hòa 26
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, vai trò và vị trí của Ngân hàng Sacombank –
Chi nhánh Khánh Hòa 28
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa 29
2.2 Đánh giá kết quả một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian 2011 – 2013 33
2.2.1 Hoạt động huy động vốn 33
2.2.2 Hoạt động cho vay vốn 38
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Khánh Hòa giai
đoạn 2011 – 2013 42
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TDCN tại Ngân hàng Sacombank
- Chi nhánh Khánh Hòa 43
2.4 Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TDCN tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Khánh Hòa 46
2.4.1 Các sản phẩm và các hình thức TDCN tại Sacombank Khánh Hòa
46
2.4.3 Quy trình nghiệp vụ TDCN tại Ngân hàng Sacombank 48
2.4.4 Quy mô hoạt động TDCN tại Sacombank Khánh Hòa 53
2.4.5 Chất lượng hoạt động TDCN tại Sacombank Khánh Hòa 67
2.5 Khảo sát đánh giá của khách hàng về hoạt động tín dụng cá nhân tại
Sacombank Khánh Hòa 73
2.6 Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân 80
iii
2.6.1 Kết quả đạt được 80
2.6.2 Những tồn tại 81
2.6.3 Nguyên nhân 82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI
NHÁNH KHÁNH HÒA 84
3.1 Định hướng của Sacombank Khánh Hòa phát triển TDCN 84
3.2 Giải pháp phát triển TDCN tại Sacombank Khánh Hòa 85
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TDCN 85
3.2.1 Giải pháp phát triển quy mô hoạt động tín dụng cá nhân 90
3.3 Kiến nghị 96
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 96
3.3.2 Kiến nghị đối với Hội sở Sacombank 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CV
Cho vay
CVKH
Chuyên viên khách hàng
CBNV
Cán bộ nhân viên
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDCN
Tín dụng cá nhân
TD
Tín dụng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Sacombank Khánh Hòa 2011–2013.33
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay vốn của Sacombank Khánh Hòa 2011 – 2013.38
Bảng 2.3: Kết quả HĐKD của Sacombank Khánh Hòa 2011 - 2013 42
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ TDCN 53
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ TDCN 54
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ TDCN 55
Bảng 2.7: Dư nợ nhóm cho vay SXKD 56
Bảng 2.8: Dư nợ nhóm cho vay tiêu dùng 59
Bảng 2.9: Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của một số
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 60
Bảng 2.10: Hệ thống trụ ATM một số ngân hàng trên địa bàn Khánh Hòa 63
Bảng 2.11: Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận của nhóm sản phẩm 67
Bảng 2.12: Tỷ lệ lợi nhuận từ TDCN 69
Bảng 2.13: Dư nợ quá hạn, nợ xấu của TDCN 70
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu TDCN 71
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn qua các năm 2011 - 2013 34
Biểu đồ 2.2: Hoạt động huy động vốn phân theo kỳ hạn 35
Biểu đồ 2.3: Hoạt động huy động vốn phân theo đối tượng khách hàng 37
Biểu đồ 2.4: Hoạt động cho vay qua các năm 2011 - 2013 39
Biểu đồ 2.5: Hoạt động cho vay vốn phân theo kỳ hạn 40
Biểu đồ 2.6: Hoạt động cho vay phân theo đối tượng khách hàng 41
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết, ý nghĩa của đề tài
Cùng với sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước, hệ thống
ngân hàng thương mại ( NHTM) đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế thị trường, với chức năng quan trọng là trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán và tạo tiền đã giúp cho nền kinh tế vận hành thông suốt, trong đó
chức năng trung gian tín dụng giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu như hoạt
động huy động vốn được xem là “ đầu vào” của ngân hàng thì tín dụng chính
là “ đầu ra” mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM.
Trong giai đoạn khó khăn hiện nay của nền kinh tế, hàng loạt các doanh
nghiệp điêu đứng và trong 2 tháng đầu năm 2014 đã có khoảng 13.100 giải
thể và ngừng hoạt động tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2013. Đã làm cho
hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp trở nên hết sức khó khăn và tiềm ẩn
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Do đó, tín dụng đối với cá nhân đang được các
NHTM chú ý hướng đến và có kế hoạch triển khai mạnh mẽ trong thời gian
tới vừa nhằm mục đích giải phóng nguồn vốn đang ứ đọng hàng trăm nghìn tỷ
đồng và giảm rủi ro nợ xấu cho ngân hàng. Tín dụng cá nhân ( TDCN) là một
lĩnh vực không còn xa lạ với ngân hàng tuy nhiên lâu nay các ngân hàng vẫn
chưa thật sự quan tâm và khai thác tốt nguồn tín dụng này. Việt Nam với cơ
cấu dân số trẻ và là nước có hơn 90 triệu dân, được xem là một thuận lợi lớn
cho TDCN phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) là một NHTM
hàng đầu Việt Nam, với danh hiệu là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm
2013, đã và đang đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động TDCN bằng cách đa dạng
các sản phẩm vay và phương thức vay để phù hợp với từng đối tượng cá nhân.
Mặc dù vậy, tại Chi nhánh Khánh Hòa của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
2
Thương Tín thì TDCN vẫn chưa phải là thế mạnh chủ lực để phát triển. Tuy
nhiên với điều kiện kinh tế - xã hội của Khánh Hòa đang phát triển, GDP bình
quân đầu người tăng gần 11% năm và dân số hơn 1 triệu người sẽ là điều kiện
tốt cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Khánh Hòa phát
triển TDCN. Bên cạnh thuận lợi có được thì Sacombank Khánh Hòa gặp
không ít khó khăn khi chịu sự cạnh tranh hết sức gay gắt từ các chi nhánh
ngân hàng khác trên địa bàn.
Để đạt được thành công trong lĩnh vực này Sacombank Khánh Hòa cần
đánh giá những thực trạng hiện tại từ đó đưa ra giải pháp phát triển toàn diện
cho lĩnh vực TDCN. Do vậy, em xin chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng phát
triển hoạt động TDCN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Khánh Hòa” làm khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm góp phần tìm ra
giải pháp phát triển cho TDCN của Sacombank Khánh Hòa.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động TDCN và
phát triển hoạt động TDCN của các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TDCN và đánh giá mức độ
phát triển hoạt động TDCN tại NHTM CP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Khánh Hòa, từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong
việc phát triển hoạt động TDCN tại Sacombank Khánh Hòa.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh việc phát triển
hoạt động TDCN cả về “ chất và lượng”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: mảng TDCN đang được triển khai tại NHTM CP Sài
Gòn Thương Tín – Khánh Hòa.
- Về phạm vi nghiên cứu:
3
Không gian: tại NHTM CP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Khánh Hòa.
Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: thông tin thu thập được thông qua khảo
sát khách hàng, qua quá trình thực tập thực tế tại Chi nhánh, các báo cáo tài
chính năm, báo cáo tín dụng. Ngoài ra còn thu thập thông tin bên ngoài thông
qua sách vở, báo, internet….
Phương pháp phân tích dữ liệu: đề tài sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu định tính, dựa trên các số liệu thu thập được để tập hợp trên các bảng so
sánh, các biểu đồ, mô tả thống kê, phân tích với các chỉ tiêu khác nhau để
thấy được tình hình phát triển TDCN tại Sacombank Khánh Hòa.
5. Nội dung và kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, thì nội dung đề tài gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển TDCN tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển TDCN tại NHTM CP Sài Gòn Thương
Tín – Chi nhánh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp phát triển TDCN tại NHTM CP Sài Gòn Thương
Tín – Chi nhánh Khánh Hòa.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua thì “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Tóm lại tín dụng ngân hàng chứa 3 nội dung chính như sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời gian.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng
cho khách hàng khi có lòng tin vào việc khách hàng sẽ sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả và có khả năng trả nợ
( gốc và lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời gian.
Ngân hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là người đi vay và vừa là
người cho vay. Nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay được lấy từ nguồn
vốn huy động, do vậy tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách
hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng có thể hoàn trả vốn huy
động. Để có thể xác định được thời hạn cho vay hợp lý ngân hàng phải căn cứ
5
vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của
đối tượng cho vay. Nếu nguồn vốn của ngân hàng ổn định thì thời hạn cho
vay có thể dài hơn; và ngược lại ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời hạn
ngắn để đảm bảo thanh khoản. Đồng thời, thời hạn vay cũng phải phù hợp với
chu kỳ luân chuyển vốn của người vay. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ
luân chuyển vốn của người đi vay, thì khách hàng sẽ không có tiền để trả nợ
cho ngân hàng khi đến kỳ thanh toán, gây khó khăn cho cả khách hàng và
ngân hàng. Nhưng nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn,
khách hàng rất có thể sẽ sử dụng vốn vay không đúng mục đích khiến cho
ngân hàng khó lòng kiểm soát và đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, đây chính là thuộc tính riêng của tín dụng.
Người đi vay phải trả thêm một khoản lãi ngoài gốc, là chi phí của việc sử
dụng vốn vay. Đây là nguồn để ngân hàng bù đắp chi phí hoạt động, cũng như
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện đặc điểm này, ngân hàng phải
xác định lãi suất thực, hay lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát ( lãi
suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát).
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển
và lưu thông hàng hóa:
- Thông qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó làm
kích thích sản xuất chẳng hạn như các doanh nghiệp vay vốn để sản
xuất, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng, mở rộng nhà xưởng….
- Mặt khác thông qua tín dụng có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán, có thể thanh toán không phân biệt không gian và thời gian
6
làm cho hàng hóa dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác dẫn đến kích
thích quá trình lưu thông hàng hóa phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả: tín dụng giúp vận chuyển
tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu, làm cho tiền tệ trong nền kinh tế vừa phải
không gây ra lạm phát. Kích thích nhà đầu tư tăng cường đầu tư phát triển
hàng hóa về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, dịch vụ chăm sóc….góp phần
ổn định kinh tế.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn, việc làm và ổn định
trật tự xã hội. Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có đủ
nguồn vốn kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư
mới … nhu cầu về lao động cũng ngày một tăng cao để phục vụ kịp thời cho
nhu cầu phát triển thêm, từ đó góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho người
lao động, giảm tệ nạn xã hội và ổn định đất nước.
Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi từ xã hội vào nguồn quỹ
của mình, điều này làm cho lượng tiền mặt lưu thông giảm. Bên cạnh đó, một
lượng lớn tiền cho vay các tổ chức kinh tế, các cá nhân thể hiện thông qua tài
khoản cũng làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm đáng kể, giúp tiết kiệm
chi phí in ấn phát hành tiền cũng như lưu trữ tiền mặt.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ
Phân loại
Khái niệm
Thời hạn
TD
TD ngắn
hạn
Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động
TD trung
hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, dùng để mua sắm tài sản, cải tiến kỹ thuật…
TD dài
hạn
Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng, chủ yếu
cung ứng nguồn vốn để mở rộng sản xuất với quy mô
lớn
7
Mục đích
sử dụng
vốn
SXKD
Đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng sản xuất
kinh doanh nhỏ, lẻ hoặc các doanh nghiệp
Nông
nghiệp
Đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân, thực
hiện các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp
Tiêu dùng
Chủ yếu là cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của các
tầng lớp dân cư
Đối
tượng TD
TD vốn
lưu động
Chủ yếu là cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của các
tầng lớp dân cư
TD vốn
cố định
Loại TD này được cấp phát để hình thành tài sản cố
định
Đối
tượng
khách
hàng
TD cá
nhân
Là loại hình được cấp cho đối tượng cá nhân có nhu
cầu sử dụng vốn với mục đích khác nhau như tiêu
dùng, kinh doanh nhỏ lẻ…
TD doanh
nghiệp
Là loại hình TD được cấp cho đối tượng là doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn cho mục đích sản
xuất kinh doanh
TD các tổ
chức tài
chính
Là loại hình TD được cấp cho đối tượng là các tổ
chức định chế tài chính có nhu cầu sử dụng vốn cho
mục đích tài chính của mình
Mức độ
tín nhiệm
khách
hàng
Có đảm
bảo
Là TD được đảm bảo bằng tài sản hoặc giấy tờ có giá
trị tương đương hoặc lớn hơn khoản cho vay
Không
đảm bảo
Là cho vay tín chấp, đặc điểm là không cần tài sản
hay giấy tờ bảo đảm mà là cho vay dựa trên chữ tín
của khách hàng, đối tượng khách hàng mà vay tín
chấp hướng tới là những người có thu nhập ổn định
1.2 Tín dụng cá nhân trong NHTM
1.2.1 Khái niệm TDCN trong NHTM
Trên thế giới TDCN đã được phát triển mạnh mẽ từ đầu những năm 80
của thế kỷ XX. Các ngân hàng không chỉ giới hạn hoạt động cấp tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp, mà đã chú trọng đến KHCN. Tại Việt Nam, tín
8
dụng đối với KHCN chỉ bắt đầu từ những năm 1993-1994, thời gian đầu chỉ
tập trung vào cho vay trả góp, các sản phẩm cung ứng còn đơn điệu. Những
năm gần đây TDCN có xu hướng nở rộ cùng với sự phát triển kinh tế xã hội,
với một thị trường tiềm năng như Việt Nam thì TDCN hứa hẹn là mảng kinh
doanh đầy hấp dẫn đối với các NHTM.
Hiện tại khái niệm về TDCN vẫn chưa được quy định cụ thể trong một
văn bản pháp quy nào của Việt Nam, trên cơ sở định nghĩa “ Tín dụng ngân
hàng” nêu trên, đối tượng KHCN bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy TDCN là hình thức tín dụng
mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
của mình cho cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định
phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích tài trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân,
hộ gia đình.
1.2.2 Đặc điểm của TDCN
1.2.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay nhiều
KHCN thường có hai mục đích vay là để bổ sung vốn kinh doanh ( các
hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ) và để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ( như mua sắm vật dụng gia đình, mua, xây dựng, sửa chữa nhà, du học
…). Hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn tương đối và chỉ
bổ sung phần còn thiếu, ngoài ra mức vay bị giới hạn bởi những điều kiện từ
ngân hàng như tính pháp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm
bảo. Tuy nhiên số lượng các khoản TDCN là rất lớn do số lượng KHCN đông,
đủ mọi thành phần, từ thu nhập cao, trung bình và cả thu nhập thấp với nhu
cầu tín dụng phong phú.
1.2.2.2 Rủi ro cao
Các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao hơn cho vay với doanh
nghiệp. Vì chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp thường
9
không cao. Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả
khoản vay, song nó lại rất khó xác định. Ngoài ra, do nguồn trả nợ của cá
nhân chủ yếu là từ thu nhập của người vay, có thể có những biến động lớn
phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc
của họ.
1.2.2.3 TDCN gây tốn kém nhiều chi phí
Đặc điểm của KHCN là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì
và phát triển TDCN sẽ tốn kém nhiều chi phí như:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới quảng cáo, tiếp thị và tạo điều kiện thuận
lợi trong việc tiếp cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu xác nhận hồ sơ, thẩm định đến cho vay, giải ngân
và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,
nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ cán bộ tín dụng…
1.2.2.4 Lãi suất
Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay cá nhân, do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình
tài chính của khách hàng thường không đầy đủ và khó thu thập nên ngân hàng
thường tốn nhiều chi phí cho việc thẩm định và xét duyệt vay. Hơn nữa phần
lớn số lượng các khoản vay rất lớn nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ nên
ngân hàng phải chịu một khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng.
Để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao
hơn so với cho vay doanh nghiệp.
1.2.3 Vai trò của TDCN trong nền kinh tế
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
10
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế: TDCN là kênh
tín dụng hỗ trợ vốn để người dân trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc
sống từ thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu cho đến các nhu cầu xa xỉ với chi phí
đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, TDCN được xem là
đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông qua việc kích cầu tiêu dùng sẽ kích thích
nền sản xuất phát triển, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng, buộc các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề
trong xã hội phải đẩy mạnh sản xuất.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội: TDCN đóng vai trò trung gian
thu hút triệt để nguồn vốn dư thừa trong dân và cung cấp vốn cho những cá
nhân khác đang cần vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng…., lưu thông
vốn một cách hài hòa từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn nhằm đảm bảo kịp thời
nhu cầu cá nhân, bên cạnh đó TDCN của ngân hàng với cách thức vay và lãi
suất phù hợp sẽ góp phần đẩy lùi nạn cho vay “ nặng lãi” từ đó tạo sự ổn định
trong xã hội.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng rất rộng nên việc phát triển TDCN sẽ giúp thương hiệu
của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua TDCN, ngoài việc cấp
tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán,
chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng
điện tử.
- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có
nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách
hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ làm hoạt động
11
kinh doanh của ngân hàng gặp trở ngại. Do vậy, với nguyên tắc “ tránh để tất
cả trứng vào một rổ” các ngân hàng phát triển TDCN như một sự phân tán rủi
ro vì số lượng khách hàng lớn nhưng số tiền vay ít thì khi khách hàng gặp rủi
ro không có khả năng trả nợ cũng sẽ giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.3 Đối với khách hàng
TDCN phát huy tác dụng hữu ích đối với những cá nhân, hộ sản xuất
phát sinh nhu cầu vốn đột ngột để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục;
hay cá nhân cần vốn để đảm bảo nhu cầu chi tiêu tức thời…. hoạt động
TDCN ra đời đã giúp cho cá nhân kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh
toán tương lai. Rõ ràng trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất và
phương thức trả nợ của ngân hàng hợp lý và đảm bảo an toàn hơn nhiều so
với các khoản “ vay nóng” từ bên ngoài, bên cạnh đó hiện nay các ngân hàng
đã có những thay đổi trong cách thức thẩm định và duyệt hồ sơ nên thủ tục
vay đã đơn giản hơn rất nhiều, thời gian từ khi khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
đến khi được giải ngân là rất ngắn, do đó khách hàng có thể vừa đảm bảo
được cấp vốn kịp thời với lãi suất cạnh tranh vừa có thể an tâm trả nợ với
phương thức linh hoạt.
Như vậy, TDCN mang lại lợi ích cho cả đôi bên ngân hàng và khách
hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, góp phần không nhỏ vào đảm bảo
phát triển kinh tế xã hội nước nhà một cách bền vững.
1.2.4 Phân loại tín dụng cá nhân
TDCN có đặc trưng là số lượng khách hàng nhiều, đủ mọi thành phần
trong xã hội với các nhu cầu không giống nhau, nên các NHTM luôn tìm cách
cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Có thể phân loại TDCN theo các
tiêu chí sau:
12
Căn cứ
Phân loại
Khái niệm
Thời hạn
TD
TD ngắn
hạn
Là TD có thời hạn dưới 1 năm. Thường phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng, rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ
khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có
biến động xảy ra, nếu có thì ngân hàng cũng có thể
lường trước được
TD trung
hạn
Là loại hình TD có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho nhu
cầu vốn có thời hạn tương đối dài hơn như mua ô
tô, sửa chữa nhà …
TD dài
hạn
Là loại hình TD có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng
được cung cấp cho KHCN khi quy mô khoản vay
lớn, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất đai,
nhà cửa
Mục đích
TD
CV BĐS
Là sản phẩm TD dành cho khách hàng cá nhân
nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà
đất, xây dựng, sửa chữa nhà của khách hàng nhưng
chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về tài
chính
CV tiêu
dùng
Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
và mua sắm tiện nghi sinh hoạt trong gia đình nhằm
nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là những
người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ
yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc
làm ổn định
CV
SXKD
Là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá
nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với
quy mô nhỏ. Số lượng khách hàng có nhu cầu vay
là khá lớn
13
Nguồn
gốc khoản
nợ
TD trực
tiếp
Là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng
hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng. Ưu điểm
của hình thức tài trợ nợ vay này là rất linh hoạt vì
có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách
hàng, quyết định cho vay hay không hoàn toàn do
ngân hàng quyết định. Hơn nữa khi khách hàng đặt
mối quan hệ trực tiếp với ngân hàng họ sẽ sử dụng
các dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, thanh toán thẻ, … và như vậy
quyền lợi cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều
được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả
hai bên
TD gián
tiếp
Là hình thức ngân hàng cấp TD qua một trung gian
ủy thác. Đối với các KHCN, trung gian ủy thác có
thể là nhà bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Theo hình thức
này, ngân hàng sẽ ký hợp đồng với chính nhà cung
cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở
đó nhà cung cấp sẽ bán chịu hàng hóa cho người
tiêu dùng. Thông qua những điều kiện đó mà nhà
cung cấp sẽ thỏa thuận với khách hàng của mình về
việc bán chịu hàng hóa
Đảm bảo
TD
Có đảm
bảo
Là TD có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh
của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng
với những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn
phải có tài sản đảm bảo hoặc có bảo lãnh
Không
đảm bảo
Là TD không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bên
bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu
được áp dụng với các khách hàng có việc làm và
thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các
nhu cầu chi tiêu thường xuyên còn có tích lũy để trả
nợ vay ( công chức, viên chức trong biên chế nhà
nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn)
14
Hình thức
hoàn trả
nợ vay
TD trả
góp
Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng ( cả gốc và lãi ) theo nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định
( theo tháng, quý, năm…). Hình thức này áp dụng
cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những
khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ
để thanh toán hết một lần số nợ vay
TD hoàn
trả một
lần
Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của
khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp
đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín
dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay
ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ không
mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ
làm nhiều kỳ
1.3 Phát triển TDCN trong NHTM
1.3.1 Khái niệm phát triển TDCN
Theo quan điểm duy vật biện chứng phát triển là khuynh hướng vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện, phát triển không chỉ tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng
mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật và hiện tượng. Như vậy, hiểu một
cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Như vậy, trong lĩnh vực ngân hàng thì phát triển TDCN là sự gia tăng
quy mô ( bao gồm dư nợ, hệ thống kênh phân phối, đa dạng sản phẩm) và
nâng cao chất lượng ( bao gồm lợi nhuận, nợ quá hạn, nợ xấu) tín dụng cá
nhân tại một ngân hàng.
1.3.2 Một số tiêu chí đánh giá phát triển TDCN
1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá phát triển TDCN về quy mô
Tốc độ tăng trưởng dư nợ TDCN
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động TDCN của một ngân hàng. Dư
nợ TDCN càng cao chứng tỏ hoạt động TDCN của ngân hàng càng phát triển
15
về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ TDCN thông qua tỷ lệ tăng trưởng
dư nợ TDCN
Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt
động bán lẻ nói chung và hoạt động TDCN nói riêng
- Kênh phân phối truyền thống thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng
giao dịch và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ
địa lý. Với đặc điểm của KHCN là số lượng lớn nhưng dàn trải, đồng
thời tâm lý khách hàng không muốn bỏ ra nhiều thời gian, công sức đi
xa mới có thể giao dịch với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch
của ngân hàng đối thủ luôn hiện diện khắp nơi. Vì vậy, một ngân hàng
có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng lớn sẽ dễ dàng tiếp cận
khách hàng ở nhiều địa bàn.
- Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ
mới bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.
Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi
muốn được đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những
thiết bị hiện đại như máy vi tính, điện thoại với các chương trình cho
vay trực tuyến. Vì vậy, việc triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại
đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời gian, giúp
ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
Kênh phân phối càng nhiều, càng phủ rộng khắp thì khách hàng càng dễ
dàng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, từ đó tạo điều kiện
phát triển TDCN.