Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại BIDV chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





MAI TRẦN HỒNG ĐÀO





GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI BIDV
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG











Nha Trang, tháng 06 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





MAI TRẦN HỒNG ĐÀO





GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI BIDV
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






GVHD: TH.S PHẠM ĐÌNH TUẤN





Nha Trang, tháng 06 năm 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng cá nhân tại BIDV chi nhánh Khánh Hòa” là kết quả của quá trình tự
nghiên cứu của riêng tôi.
Sinh viên thực hiện
Mai Trần Hồng Đào












ii
MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN 5
1.1.Tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Bản chất của tín dụng 5
1.1.3. Phân loại tín dụng 6
1.2. Tín dụng cá nhân 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Một số đặc điểm của tín dụng cá nhân 7
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế 9
1.2.4. Một số sản phẩm tín dụng cá nhân 9
1.3. Tổng quan về xếp hạng tín dụng 10
1.3.1. Lịch sử ra đời và phát triển 10
1.3.2. Các khái niệm về xếp hạng tín dụng 11
1.3.3. Sự cần thiết của chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối
với ngân hàng 12
1.3.4. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng cá nhân 13
1.3.5. Các nhân tố cần được xem xét khi xếp hạng tín dụng cá nhân 13
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân 14

1.4. Các phương pháp xếp hạng tín dụng 14

iii
1.4.1. Phương pháp chuyên gia 14
1.4.2. Phương pháp thống kê 17
1.5. Giới thiệu một số nghiên cứu và mô hình xếp hạng
tín dụng cá nhân 20
1.5.1. Nghiên cứu về xếp hạng tín dụng cá nhân 20
1.5.1.1. Nghiên cứu của Vương Quân Hoàng 20
1.5.1.2. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Huyền Thanh 21
1.5.1.3. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO 25
1.5.2. Một số mô hình XHTD cá nhân của ngân hàng và
tổ chức kiểm toán tại Việt Nam 26
1.5.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietcombank 26
1.5.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Sacombank 28
1.5.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Ernst & Young
Việt Nam 30
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Sơ lược ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam 35
2.1.1. Giới thiệu chung về BIDV 35
2.1.2. Giới thiệu BIDV- chi nhánh Khánh Hòa 39
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò 39
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng
phòng ban 40
2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV chi nhánh
Khánh Hòa trong 3 năm 2010-2012 43
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại BIDV 52
2.2.1. Chính sách tín dụng của BIDV 52
2.2.2. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng tại BIDV 54
2.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng cá nhân tại BIDV 54

2.2.4. Nghiên cứu tình huống XHTD cá nhân thực tế tại BIDV
chi nhánh Khánh Hòa 59

iv

2.2.5. So sánh mô hình XHTD cá nhân của BIDV với các mô hình
của các tổ chức xếp hạng khác 62
2.3. Phương pháp nghiên cứu 65
2.3.1. Lựa chọn phương pháp xếp hạng 65
2.3.2. Lựa chọn mẫu nghiên cứu 66
2.3.3. Lựa chọn biến cho mô hình 67
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 71
3.1. Kiểm định hệ số tương quan 71
3.2. Kiểm định mô hình 73
3.3. Kiểm chứng mô hình đề xuất với tình huống xếp hạng 77
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XHTD CÁ NHÂN CỦA BIDV 80
4.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại BIDV 80
4.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống XHTD ngân hàng
trong tiến trình hội nhập 80
4.1.2. Nội dung hoàn thiện hệ thống XHTD tại BIDV 81
4.2. Định hướng điều chỉnh mô hình XHTD cá nhân của BIDV 82
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân tại BIDV 83
4.3.1. Sử dụng mô hình Logistic như một công cụ hỗ trợ bên cạnh mô
hình hiện tại của BIDV trong việc đánh giá xếp loại thông tin
khách hàng trước khi ra quyết định cấp tín dụng 83
4.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khách hàng trước và sau
khi giải ngân 84
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CBTD: Cán bộ tín dụng
E&Y: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
XHTD: Xếp hạng tín dụng









vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1: Các đặc trưng của khách hàng 20
Bảng 1.2: Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu của
Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Huyền Thanh 21
Bảng 1.3: Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình
Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Huyền Thanh. 22
Bảng 1.4: Kí hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier
và Đinh Thị Huyền Thanh. 24
Bảng 1.5: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình
điểm số tín dụng FICO. 25
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietcombank 26
Bảng 1.7: Hệ thống kí hiệu XHTD cá nhân của Vietcombank 28
Bảng 1.8: Mức độ rủi ro ứng với các mức XHTD cá nhân
của Sacombank 29
Bảng 1.9: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y 30
Bảng 1.10: Hệ thống kí hiệu XHTD cá nhân của E&Y 33
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của BIDV - chi nhánh
Khánh Hòa giai đoạn 2010-2012 43
Bảng 2.2: Cơ cấu huy đông vốn phân theo thành phần kinh tế 45
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế,
theo loại tiền và theo kỳ hạn 48
Bảng 2.4: Phân loại nợ theo nhóm của BIDV – chi nhánh
Khánh Hòa giai đoạn 2010-2012 51
Bảng 2.5: Nợ quá hạn và nợ xấu giai đoạn 2010-2012 51
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV 55
Bảng 2.7: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV 57
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV 57
Bảng 2.9: Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV 58

vii

Bảng 2.10: Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá
tài sản đảm bảo của BIDV 58
Bảng 2.11: Tóm tắt về thông tin và khoản vay của khách hàng A 60
Bảng 2.12: Số liệu mẫu nghiên cứu 66
Bảng 2.13: Các biến độc lập trong mô hình 68
Bảng 3.1: Hệ số tương quan các cặp biến đưa vào mô hình 71
Bảng 3.2: Kết quả ước lượng các hệ số trong mô hình 1 và mô hình 2 73
Bảng 3.3: Giá trị các biến độc lập theo thông tin của khách hàng A 78
Bảng 4.1: Kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo mô hình đề xuất 83

o0o

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của BIDV – chi nhánh Khánh Hòa 40
Sơ đồ 2.2: Quy trình XHTD cá nhân tại BIDV 54
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động tại BIDV- chi nhánh Khánh Hòa 2010-2012 44
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế 46
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tại BIDV – chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn
2010-201 47
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo thành ngành nghề 47
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước thuế, ROA và ROE của BIDV – chi nhánh
Khánh Hòa giai đoạn 2010 – 2012 49

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm vừa qua, ngành ngân hàng đang bộc lộ nhiều yếu kém trong
việc quản lý rủi ro và quản trị ngân hàng dẫn đến thực trạng hệ thống Ngân hàng
Việt Nam phải đương đầu với tỷ lệ nợ xấu cao trong khu vực, chiếm 4,65% tổng dư

nợ (năm 2013). Để giải quyết nợ xấu, vấn đề quan trọng phải nâng cao chất lượng
tín dụng, trong đó xếp hạng tín dụng khách hàng là một trong những biện pháp hết
sức quan trọng.
Xếp hạng tín dụng đã được phát triển từ rất lâu đời ở các nước phát triển, tuy
nhiên ở các nước có nên kinh tế mới nổi như Việt Nam, khái niệm về xếp hạng tín
dụng còn khá mới mẻ và đang ở bước đầu xây dựng và hoàn thiện. Thời gian qua,
có khá nhiều mô hình đánh giá xếp hạng tín dụng đang được sử dụng tại các ngân
hàng thương mại cùng với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế uy tín đã có mặt
tại thị trường Việt Nam như Fitch Ratings, Moody’s, S&P,…Tuy nhiên, hiệu quả
trong việc xếp hạng tín dụng thực tế còn nhiều tồn tại do thị trường tài chính Việt
Nam còn sơ khai, chất lượng và độ tin cậy của thông tin chưa cao, bên cạnh đó một
số các mô hình tài chính đòi hỏi bề dày về cơ sở dữ liệu trong khi hệ thống lưu trữ
thông tin của Việt Nam còn kém thậm chí còn chưa có hệ thống lọc thông tin.
Cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trong năm 2008 và 2009 bắt nguồn từ
hoạt động cho vay tiêu dùng bất động sản dưới tiêu chuẩn của các ngân hàng Mỹ
làm sụp đổ hàng loạt các định chế tài chính lớn trên thế giới cho thấy cần nghiêm
túc tuân thủ theo một hệ thống xếp hạng đánh giá tín dụng khách hàng là rất quan
trọng khi tiến hành xét duyệt cho vay tại các ngân hàng. Vì vậy, để tăng cường quản
lý rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban
hành Quyết định 493/2005/QĐ-NHN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng. Đây là bước tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế trong hiệp ước
Basel II về vai trò của cơ quan quản lý ngân hàng trong việc đánh giá hệ thống
XHTD nhằm phân loại rủi ro tài sản của tổ chức tín dụng.

2
Sau khi tìm hiểu và nhận thấy đa phần các nghiên cứu tập trung nhiều vào
mảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong khi các nghiên cứu về xếp hạng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, khi mà mỗi ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay đều xây dựng riêng một mô hình xếp hạng tín dụng cá
nhân trong hoạt động xếp loại khách hàng thì việc để mô hình có thể tiếp cận được

với tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với đặc thù hoạt động tại Việt Nam đòi hỏi cần
đầu tư nhiều công sức và thời gian nghiên cứu. Nhận thấy được tầm quan trọng của
hoạt động xếp hạng tín dụng cá nhân nên tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện hệ
thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp hướng đến 3 mục tiêu nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chấm điểm tín dụng, qua đó nêu bật
vai trò cần thiết của hoạt động này trong công tác quản trị rủi ro của mỗi ngân
hàng.
- Thứ hai, đề tài tiến hành thu thập và tìm hiểu một số nghiên cứu, mô hình
XHTD cá nhân của các tổ chức xếp hạng tín dụng thế giới, của các ngân hàng và
các tổ chức kiểm toán tại Việt Nam trên cơ sở đó tiến hành so sánh tương quan
với các chỉ tiêu trong mô hình XHTD cá nhân đang sử dụng tại BIDV. Từ đó,
nêu ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại.
- Thứ ba, ứng dụng mô hình Logistic trong đánh giá XHTD cá nhân, tìm ra
những ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến khả năng vỡ nợ của khách hàng.
Từ đó đề xuất một mô hình phù hợp hơn và đưa ra những giải pháp thiết thực,
khả thi nhằm góp phần giúp hệ thống XHTD của BIDV phù hợp và chính xác
hơn trong thực tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: mô hình XHTD cá nhân đang sử dụng tại BIDV.
 Đối tượng khảo sát: thông tin các khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV-chi
nhánh Khánh Hòa.

3
 Phạm vi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại BIDV–chi nhánh Khánh Hòa từ
năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

để từ đó đưa ra kết luận.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh giữa các chỉ tiêu trong
mô hình XHTD tại BIDV với các mô hình XHTD tại các TCTD và tổ chức
kiểm toán khác.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế để tiếp cận theo quy
trình XHTD của BIDV, thông tin về khách hàng cá nhân vay tiêu dùng
phòng khách hàng cá nhân cung cấp.
- Để thực hiện kiểm định thống kê theo mô hình Logit, luận án lựa chọn biến
phụ thuộc theo phân loại nợ của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN chia thành
hai nhóm là nợ đủ tiêu chuẩn và nợ xấu, các biến độc lập được chọn dựa trên
cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu được tìm hiểu dựa trên nguyên tắc 6C
(Character: tư cách người vay; Cash: khả năng tạo ra thu nhập của khách
hàng để trả nợ cho ngân hàng; Capacity: năng lực hoạt động, năng lực tài
chính,…của khách hàng; Collateral: tài sản bảo đảm; Conditions: các điều
kiện và Control: kiểm soát) trong phân tích khách hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu giúp bổ sung cho nền tảng cơ sở của việc ứng dụng mô hình Logit vào
đánh giá xếp hạng rủi ro tín dụng tại các NHTM.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ So sánh và nêu ra những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại
trong hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại BIDV với một số ngân hàng và tổ
chức kiểm toán tại Việt Nam.
+ Tiến hành xếp hạng thực tế đối với khách hàng của BIDV – chi nhánh
Khánh Hòa và nhận xét sự phù hợp, chính xác của mô hình.

4
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của
BIDV giúp nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng.

6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài:
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 4
chương:
Chương I: Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu
Chương IV: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của BIDV

















5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1. Tín dụng ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi

vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng có thể hiểu như là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình
thức như cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, bảo lãnh, được sử dụng trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều trong Nghiệp vụ ngân hàng thương mại thì
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
1.1.2. Bản chất của tín dụng:
Bản chất tín dụng là sự vận động của giá trị vốn tín dụng gồm 3 giai đoạn:
-Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng
cho người vay trong một thời gian nhất định.
-Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng
vào những mục đích đã được dự kiến trước.
-Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay phải
hoàn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ thêm (lãi).



6
1.1.3. Phân loại tín dụng:
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Tùy vào cách tiếp cận mà tín dụng ngân hàng được chia
thành:

Căn cứ vào thời hạn cho vay:
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
-Tín dụng sản xuất, lưu thông hàng hóa
-Tín dụng tiêu dùng
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
-Tín dụng có đảm bảo
-Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
-Tín dụng vốn lưu động
-Tin dụng vốn cố định
Theo phương pháp cấp tín dụng:
-Chiết khấu thương phiếu
-Cho vay
-Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
-Cho thuê tài chính
Theo phương thức cho vay:
-Cho vay theo món vay
-Cho vay theo hạn mức tín dụng
-Cho vay theo hạn mức thấu chi
Theo xuất xứ tín dụng:
-Cho vay trực tiếp
-Cho vay gián tiếp

7
Theo đối tượng khách hàng:
-Cho vay doanh nghiệp
-Cho vay cá nhân

1.2. Tín dụng cá nhân:
1.2.1. Khái niệm:
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và theo mục giải thích
từ ngữ trong Quy định cấp tín dụng cá nhân (tài liệu nội bộ của BIDV) thì đối
tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó
ngân hàng thương mại đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của
mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất
định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản
xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
1.2.2. Một số đặc điểm của tín dụng cá nhân:
- Qui mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn:
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
+ Để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt
động kinh doanh thường không có qui mô lớn.
+ Để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua ôtô, mua sắm vật dụng gia
đình, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng gồm: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Nhưng
số lượng các khoản tín dụng cá nhân lại khá lớn do đối tượng trong loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến thấp. Nhu
cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân cao do chất lượng cuộc
sống và trình độ dân trí ngày càng được nâng cao và họ luôn muốn cải thiện, nâng
cao mức sống.

8
- Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro:
+ Rủi ro do thông tin bất cân xứng: Khi thẩm định cho vay thì thông tin về

bản thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến
quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lí và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả
nợ và tài sản đảm bảo. Đối với khách hàng cá nhân việc đánh giá nhân thân, nguồn
trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro
thông tin bất cân xứng, thiếu cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn
trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại.
Do đó nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất
ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
+ Rủi ro tác nghiệp: Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là qui mô mỗi khoản
vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của
CBTD. Do đó trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ
quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định
để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng hoặc thông đồng với khách hàng gây
ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Do đó nếu khách hàng thật sự không có khả năng trả nợ vay hoặc
có khả năng nhưng không có thiện chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về
sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng, vì vậy
sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
+ Gây tốn kém nhiều chi phí: vì để duy trì và phát triển cần phải có chi phí
cho việc mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị để tiếp cận khách hàng ở
từng khu vực, địa bàn. Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh
chóng, chính xác. Và thêm các chi phí về công tác phí hỗ trợ CBTD, chi phí quản
lý, văn phòng phẩm…


9
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế:

- Đối với kinh tế - xã hội:
+ Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế: vì giúp hỗ trợ vốn
cho dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu
thiết yếu cho đến nhu cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng buộc các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản
xuất, tăng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kì hội nhập.
+ Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội: tín dụng cá nhân góp phần khai
thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và lưu thông các nguồn vốn này
một cách hiệu quả, giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây
dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm.
- Đối với ngân hàng:
+ Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng: khi đối tượng khách hàng
rộng sẽ giúp phát triển thương hiệu ngân hàng. Ngoài việc cấp tín dụng cho khách
hàng, tín dụng cá nhân còn giúp ngân hàng trong việc bán và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gởi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển
lương qua tài khoản, phát hành - thanh toán thẻ…Nếu tạo ra gói sản phẩm chất
lượng đáp ứng thỏa mãn nhu cầu cũng như khả năng của phần đông khách hàng sẽ
góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
+ Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
- Đối với khách hàng cá nhân: giúp cho các khách hàng giải quyết được nhu
cầu của bản thân một cách hợp lý nhất thay vì phải đi tìm đến những khoản vay
nóng với lãi xuất cao.
1.2.4. Một số sản phẩm tín dụng cá nhân:
- Cho vay cá nhân:
Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà/đất/nhà dự án (thế chấp
bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà
Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể

10

Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai
Cho vay tín chấp (không tài sản đảm bảo); thấu chi
Cho vay kinh doanh chứng khoán
Cho vay du học; thanh toán học phí và học phí của du học sinh
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay tiêu dùng
- Bảo lãnh cá nhân:
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh đối ứng
- Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì khi ngân hàng cấp
cho khách hàng một thẻ tín dụng, chưa có lượng tiền thựcc tế được đem cho vay,
ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền sử dụng một lượng tiền trong phạm
vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ
thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.
1.3. Tổng quan về xếp hạng tín dụng:
1.3.1. Lịch sử ra đời và phát triển:
Mô hình định mức tín nhiệm thể nhân ra đời cách đây hơn 50 năm. Theo các
mô hình này các cá nhân có nhu cầu thế chấp mua nhà, vay trả chậm dùng thẻ tín
dụng sẽ được đánh giá và lượng hóa khả năng thanh toán của cá nhân đó bằng thang
điểm tín dụng. Mức điểm thu được cho biết mức độ rủi ro tương đối của khả năng
thanh toán và khả năng gây thiệt hại của khách hàng đối với người cho vay. Mức
điểm dựa trên thông tin có được từ các báo cáo về quá trình sử dụng khoản tín dụng
của khách hàng, đồng thời so sánh với những khách hàng tương tự.



11

1.3.2. Các khái niệm về xếp hạng tín dụng:
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh
(credit: sự tín nhiệm; ratings: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909
trong cuốn “ Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích
và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống kí hiệu gồm ba chữ cái ABC được xếp lần lượt từ
“AAA” đến “C” (hiện nay những kí hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế). Ở
Việt Nam thuật ngữ Credit Ratings được dịch ra với nhiều nghĩa như xếp hạng tín
nhiệm, xếp hạng tín dụng, đánh giá tín nhiệm, định mức tín nhiệm…Trong phạm vi
khóa luận này được sử dụng với tên gọi “xếp hạng tín dụng”. XHTD được nhìn
nhận dưới nhiều góc độ khác nhau:
Theo định nghĩa của viện nghiên cứu Nomura “XHTD là sự đánh giá hiện
thời về mức độ sẵn sàng và khả năng chi trả gốc và lãi đối với chứng khoán nợ của
một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó”.
Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch: “XHTD là đánh
giá hiện thời của công ty xếp hạng tín nhiệm về chất lượng tín dụng của một nhà
phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định”. Nói cách khác, đó là việc
đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng được xem xét trong hoàn cảnh hướng về
tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và
lãi đúng hạn. Trong kết quả XHTD chứa đựng cả ý kiến chủ quan của chuyên gia
XHTD.
Hai khái niệm chỉ dừng lại ở việc đánh giá khả năng thanh toán của các nhà
phát hành chứng khoán. Ngoài ra, XHTD còn được sử dụng để đánh giá khả năng
thanh toán của khách hàng vay vốn tại ngân hàng.
Theo sổ tay tín dụng của BIDV “XHTD là một quy trình đánh giá xác suất
một khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân
hàng cho vay như không trả được nợ gốc và lãi vay khi đến hạn hoặc vi phạm các
điều kiện tín dụng khác”.


12
Tổng hợp từ các định nghĩa có thể khái quát khái niệm XHTD một cách
đơn giản như sau: XHTD có nghĩa là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng vào các
nhóm khách hàng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng.
Hệ thống XHTD dùng để đánh giá mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm
tài chính của cả hai nhóm khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trong
phạm vi bài này tập trung phân tích và nghiên cứu hệ thống XHTD dành cho nhóm
khách hàng cá nhân.
1.3.3. Sự cần thiết của chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với ngân hàng:
-Trong nền kinh tế thị trường hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt
động có nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Trong quy trình tín dụng của một
ngân hàng, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng rất quan trọng trong việc
thẩm định khách hàng vay vốn để hỗ trợ ngân hàng trong hoạt động:
Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ,
xếp hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy
khoản vay đang có chất lượng xấu đi để có những biện pháp xử lí kịp thời.
- Chấm điểm tín dụng giúp giảm thiểu thời gian cần thiết để xem xét đơn xin
vay nợ. Chấm điểm tín dụng giúp các quyết định cho vay được đưa ra nhanh chóng
và công bằng hơn. Nguồn thông tin trung lập và khách quan giữa các đối tác tác hợp
pháp cho phép người cấp tín dụng đưa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác và
cạnh tranh hơn để phê duyệt được nhiều đơn xin vay hơn, mở rộng khả năng tiếp
cận tín dụng. Hệ thống chấm điểm tín dụng giúp cho người cho vay áp dụng những
tiêu chí bảo đảm như nhau cho tất cả những khách hàng đi vay.
- Mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng được sử dụng ngày càng hiệu quả
ngay từ khi ra đời đến nay. Nó giúp ngân hàng đánh giá được khả năng thanh toán
của khách hàng trước khi ra quyết định cung cấp các dịch vụ như thẻ tín dụng, các
khoản vay trả chậm trực tiếp và gián tiếp…



13
1.3.4. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng cá nhân:
- Thứ nhất, tính chính xác: cung cấp mức độ rủi ro cho người cho vay, tùy
thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro của người cho vay mà ra quyết định cho vay hay
không.
- Thứ hai, tốc độ, hiệu quả và chi phí: mô hình xếp hạng tín dụng được hoàn
thiện và được mã hóa thành những phần mềm chuyên biệt đã làm cho việc ra quyết
định cho vay diễn ra nhanh hơn dẫn đến giảm chi phí khi xem xét cũng như ra quyết
định cho vay.
- Thứ ba, sự công bằng: mô hình xếp hạng tín dụng cho kết quả một cách
công bằng hơn là việc ra quyết định phán xét cá nhân của người cho vay( loại bỏ
hoàn toàn các yếu tố về giới tính, tôn giáo, quốc tịch, ).
- Thứ tư, mức độ tin cậy: mô hình xếp hạng tín dụng FICO đã được kiểm
định và cho thấy rằng việc sử dụng mô hình xếp hạng tín dụng tạo ra sự công bằng,
đáng tin cậy đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng hơn là việc ra quyết định độc lập
của người cho vay.
- Thứ năm, tính kiên định: mô hình được mã hóa với một số biến nhất định,
chỉ đưa ra một kết quả duy nhất, với người cho vay khi xem xét ra quyết định cho
vay lại bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố xung quanh dẫn đến việc ra quyết định sai.
1.3.5. Các nhân tố cần được xem xét khi xếp hạng tín dụng cá nhân:
- Đặc điểm nhân thân: nghiên cứu về nhân thân một cá nhân nhằm đánh giá
được khả năng cơ bản và điều kiện nội tại để giải quyết những khó khăn, thực hiện
cam kết của họ gồm độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, các tài sản sở hữu, loại hình
công việc…
- Tài chính cá nhân: là nhân tố quan trọng nhất trong xếp hạng tín dụng cá
nhân thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng gồm thu nhập hàng tháng, thu nhập
ròng hàng tháng, tiết kiệm, giá trị tổng tài sản nợ, giá trị tài sản đảm bảo, mối quan
hệ với ngân hàng, hình thức chi lương…

- Hành vi sử dụng tín dụng cá nhân: như cách thức, thói quen, mục đích, nhu
cầu riêng về sử dụng tín dụng, uy tín trong trả nợ với ngân hàng.

14
- Chính sách của ngân hàng: quyết định đến việc có quyết định cấp tín dụng
hay không cho khách hàng vay vốn, chính sách này áp dụng ứng với mỗi hoàn cảnh
kinh tế khác nhau, phù hợp các quy định, thông tư, chỉ thị của các cơ quan liên quan
có thẩm quyền.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân:
- Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng:
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện quy trình chấm điểm tín dụng như thu
thập hồ sơ phân loại khách hàng. CBTD có trình độ cao sẽ có phương pháp phân
loại thông tin, sử dụng thông tin để phân tích có hiệu quả hơn đảm bảo tính chính
xác cũng như độ tin cậy cao hơn trong quá trình chấm điểm sử dụng.
- Chất lượng thông tin: thông tin khách hàng là một dữ liệu đầu vào quan
trọng phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích quản lí, quản trị rủi ro tín dụng.
Nếu sai sót ngay từ thông tin đầu vào thì việc chấm điểm sẽ đưa ra kết quả sai lệch
không đúng thực tế dẫn đến việc đánh giá thiếu chính xác và đưa ra những quyết
định sai lầm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Nguồn thông tin thu nhập cần
đảm bảo đầy đủ kịp thời, trung thực, khách quan, nhất quán và bảo mật.
- Cơ sở vật chất và pháp lí được sử dụng trong quá trình chấm điểm và xếp
hạng tín dụng: để mô hình có chất lượng, thống nhất đồng bộ trong toàn hệ thống
ngân hàng thương mại thì việc có những văn bản pháp qui ban hành hướng dẫn cụ
thể quy trình, điều kiện, phương pháp triển khai công tác chấm điểm là cần thiết. Áp
dụng công nghệ thông tin vào hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng làm tăng chất
lượng lưu trữ, cập nhật và tính bảo mật của thông tin nhằm hướng đến một hệ thống
hoàn chỉnh, chuẩn xác và đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.4. Các phương pháp xếp hạng tín dụng:
1.4.1. Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập, xử lý các dữ liệu và đưa

ra những đánh giá, dự báo về một đối tượng dựa trên việc tập hợp và hỏi ý kiến các
chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực cần nghiên cứu. Phương pháp này dựa trên sự
hiểu biết sâu sắc, kinh nghiệm phong phú và linh cảm nghề nghiệp nhạy bén của các

15
chuyên gia giỏi nhằm đưa ra những dự đoán khách quan về tình hình hiện tại và
tương lai phát triển của đối tượng nghiên cứu, sau đó tiến hành xử lí thống kê một
cách có hệ thống câu trả lời của các chuyên gia để đưa ra một dự báo mang tính
chính xác và khách quan.
Trong XHTD cá nhân, phương pháp chuyên gia dựa trên kinh nghiệm của
các chuyên gia phân tích tín dụng để tìm ra mối quan hệ giữa việc đảm bảo khả
năng trả nợ của một cá nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Kinh nghiệm của
chuyên gia có thể được tích lũy từ những quan sát và những trải nghiệm thực tế,
phỏng đoán chủ quan về mối quan hệ giữa các yếu tố thân nhân và khả năng trả nợ
hoặc kiến thức tổng quát liên quan đến đánh giá tín dụng cá nhân. Các mô hình sử
dụng phương pháp chuyên gia thường được gọi là lớp mô hình chuẩn đoán, các mô
hình phổ biến được sử dụng là:
+ Bảng câu hỏi đánh giá (Mô hình điểm số)
+ Hệ thống định tính.
Những mô hình áp dụng để XHTD cá nhân trên thường đưa ra những câu hỏi sử
dụng mối quan hệ giữa đối tượng vay nợ và cho vay nhằm đưa ra đánh giá về khả
năng đảm bảo trả nợ trong tương lai. Tuy nhiên tính chính xác của mô hình phụ
thuộc quá nhiều vào kinh nghiệm của chuyên gia phân tích tín dụng vì việc xác định
các nhân tố liên quan đến khả năng đảm bảo trả nợ cũng như mức độ tương quan và
trọng số của chúng đều được đánh giá dựa trên kinh nghiệm chủ quan.
* Bảng câu hỏi đánh giá:
Bảng câu hỏi đánh giá chấm điểm được xây dựng dựa trên cơ sở kinh
nghiệm của chuyên gia phân tích tín dụng. Các câu hỏi đưa ra được sắp xếp có thứ
tự rõ ràng tìm hiểu thông tin về các yếu tố có liên quan đến khả năng trả nợ, mỗi
yếu tố được chấm điểm số cố định. Mỗi cá nhân khi được xếp hạng sẽ trả lời câu

hỏi của nhân viên tín dụng hoặc người đại diện của ngân hàng, điểm số của các câu
trả lời sẽ được tổng hợp và phân loại xếp hạng theo tổng điểm đạt được. Kết quả
xếp hạng sẽ phản ánh mức độ sẵn sàng trả nợ của cá nhân và làm cơ sở ra quyết
định cấp tín dụng của ngân hàng.

16
Trên cơ sở thang điểm được thiết kế sẵn CBTD sẽ tiến hành chấm điểm
XHTD cá nhân, gồm các bước:
Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức đánh giá. Trong XHTD cá nhân
thường phân nhóm các chỉ tiêu đánh giá về:
- Thông tin nhân thân của cá nhân
- Thông tin quan hệ và lịch sử giao dịch với ngân hàng
- Các thông tin khác có liên quan
Bước 2: Xác định biểu điểm đánh giá cho từng chỉ tiêu. Xác định trọng số
cho mỗi chỉ tiêu trong nhóm và trọng số cho từng nhóm trong tổng điểm đạt được.
Bước 3: Xây dựng bảng kết quả xếp hạng, cụ thể gồm các mốc điểm số cho
từng mức xếp loại và các nhận xét đánh giá đi kèm với mỗi mức xếp loại.
Bước 4: Tiến hành phân tích các dữ liệu về thông tin của cá nhân dựa trên
bảng chấm điểm. Từ đó tổng hợp điểm số và đưa ra kết quả xếp loại tín dụng cá
nhân.
Bước 5: Đưa ra những đánh giá về điểm mạnh và hạn chế của cá nhân được
xếp hạng, có thể đưa ra những kiến nghị đề xuất phù hợp với mục tiêu đánh giá.
Nhận xét:
Trong bảng câu hỏi đánh giá các chỉ tiêu chấm điểm được đưa ra về mức
điểm số tương ứng đều không qua kiểm định thống kê mà phản ánh sự đánh giá chủ
quan của chuyên gia phân tích tín dụng. Ngoài ra, yếu tố quyết định thành công của
một bảng câu hỏi đánh giá là việc thiết kế các câu hỏi nhằm đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ phải được thực hiện một cách hợp lí, khoa học và dễ
hiểu giúp người sử dụng biết được những câu trả lời rõ ràng, chính xác. Điều này
giúp gia tăng sự công nhận và tính khách quan của mô hình.

Bảng câu hỏi là một phương pháp dễ xây dựng, đơn giản và đang được đa số
các NHTM tại Việt Nam sử dụng cho hoạt động XHTD cá nhân.
* Hệ thống định tính:
Cũng mang đặc trưng của phương pháp chuyên gia hay giống bảng câu hỏi
đánh giá đó là tìm mối quan hệ giữa việc đảm bảo khả năng trả nợ của một cá nhân

×