Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.9 KB, 101 trang )



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gửi: Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Khánh Hòa
Em tên là: Nguyễn Ngọc Thiện. Sinh viên lớp 49 TC2 - Trường Đại học Nha
Trang
Được sự đồng ý của Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Khánh Hòa, em đã được phân công thực tập tại phòng Kế hoạch & Kinh
doanh. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô
chú, anh chị tại phòng. Em đã được học tập, tìm hiểu và làm quen với các quy trình
nghiệp vụ, quan trọng hơn là tác phong làm việc của ngân hàng. Sau 3 tháng thực
tập, em đã có được những kiến thức vô cùng quý báu để bổ sung và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nay em viết đơn này kính xin Ban giám giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa xác nhận quá trình thực tập của em tại Ngân
hàng. Thời gian thực tập của em bắt đầu từ ngày 01/03/2011 đến 01/06/2011.
Nhân đây, em xin gởi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị cán bộ, nhân viên
trong Ngân hàng đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.

Nha Trang, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực tập
Nguyễn Ngọc Thiện








NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN







Họ và tên SV : Nguyễn Ngọc Thiện Lớp : 49 KTTC-2
Ngành : Tài Chính MSSV : 4913056188
Tên đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa”
Số trang : 89 Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo: 8









Kết luận:



Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 06 năm 2011

Giáo viên hướng dẫn










NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN







Họ và tên SV : Nguyễn Ngọc Thiện Lớp : 49 KTTC-2
Ngành : Tài Chính MSSV : 4913056188
Tên đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa”
Số trang : 89 Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo: 8
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em không tránh khỏi khỏi sai sót. Em mong
nhận được sự nhận xét và góp ý từ các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn
nữa. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.











Kết luận:



Nha Trang, ngày …. tháng …. năm 2011
Giáo viên phản biện






LỜI CẢM ƠN








Thấm thoát 4 năm học tập dưới mái trường Đại học Nha Trang đã trôi qua,
mới ngày nào còn là một cậu sinh viên năm I bỡ ngỡ lạ lẫm với ngôi trường mới,

bạn bè mới vậy mà hôm nay em đã là sinh viên năm cuối tất bật với khóa luận tốt
nghiệp của mình. Được sự giới thiệu và cho phép của Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa, em đã có cơ hội được thực tập,
được tìm hiểu và tiếp xúc thực tế với các hoạt động tại ngân hàng. Qua những thực
tiễn đã nắm bắt được cùng với những kiến thức quý báu đã được học, em đã chọn
đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÁNH HÒA” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, ngoài nỗ lực từ bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ rất
nhiều từ thầy cô, gia đình, bạn bè và các cô chú, anh chị tại Ngân hàng.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo
hướng dẫn – Thạc sỹ Phùng Đức Nam (Trường Đại học Kinh tế TP.HCM) cùng các
thầy cô trong bộ môn Tài chính, khoa Kế toán Tài chính (Đại học Nha Trang) đã
truyền đạt kiến thức và tận tình chỉ bảo,hướng dẫn giúp em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến chú Nguyễn Xuân Huy –
trưởng phòng Kế hoạch & Kinh doanh là người đã giới thiệu em vào thực tập tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa. Đồng thời trong suốt
thực tập, sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kế hoạch & Kinh
doanh đã giúp em rất nhiều trong việc tiếp thu kinh nghiệm thực tế để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Và cuối cùng xin cảm ơn gia đình thân yêu và bạn bè đã luôn giúp đỡ và
động viên em trong suốt thời gian này.


Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do năng lực bản thân còn
hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý từ
thầy cô, ban lãnh đạo Ngân hàng và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc thầy Phùng Đức Nam
cùng các thầy cô trong bộ môn Tài chính và các cô chú, anh chị Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa sức khỏe, công tác tốt và thành công
trong sự nghiệp.
Nha Trang, ngày 01/06/2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Thiện































i

MỤC LỤC








MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC VIẾT TẮT vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG 3
1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Nguyên nhân và sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 4
1.1.2.1. Khái niệm bảo lãnh 4
1.1.2.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 4
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.4. Chức năng chủ yếu và vai trò của bảo lãnh ngân hàng 6

1.1.4.1. Chức năng chủ yếu của bảo lãnh ngân hàng 6
1.1.4.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 8
1.1.5. Quy trình của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 9
1.1.6. Các loại bảo lãnh ngân hàng 10
1.1.6.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh 10
1.1.6.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh 11
1.1.6.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh 11
1.1.6.4. Các loại bảo lãnh khác 12
1.2. CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 13
1.2.1 Khái niệm chất lượng bảo lãnh ngân hàng 13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh 16
1.2.2.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng: 16
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu định tính: 19



ii

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh 20
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan 20
1.2.3.2. Nhân tố khách quan 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 25
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT KHÁNH HÒA 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Khánh Hòa 25
2.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu NHNo&PTNT Khánh Hòa đang thực hiện 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Khánh Hòa 27
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Khánh Hòa 30
2.1.4.1. Về huy động vốn 30
2.1.4.2 Về hoạt động tín dụng 34

2.2.4.3. Về hoạt động dịch vụ 37
2.2.4.4. Kết quả kinh doanh 38
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NHNo&PTNT KHÁNH HÒA 40
2.2.1. Cơ sở pháp lý khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh
Hòa 40
2.2.1.1. Một số thông lệ quốc tế 40
2.2.1.2. Cơ sở pháp lý trong nước 41
2.2.2. Các sản phẩm bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 43
2.2.3. Phí bảo lãnh thực hiện tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 43
2.2.4. Quy trình thực hiện và cách thức quản lý hoạt động bảo lãnh tại
NHNo&PTNT Khánh Hòa 44
2.2.4.1. Quy trình thực hiện hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh
Hòa 44
2.2.4.2. Cách thức quản lý hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa
48
2.2.5. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 48



iii

2.2.5.1. Phân tích chất lượng hoạt động bảo lãnh qua một số chỉ tiêu định
lượng 48
2.2.5.2. Phân tích chất lượng hoạt động bảo lãnh qua một số chỉ tiêu định
tính 55
2.2.6. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa56
2.2.6.1. Thông qua mô hình SWOT 56
2.2.6.2. Thông qua thực trạng hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng trên
địa bàn và hội sở NHNo&PTNT Việt Nam 60

2.2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế và rủi ro bảo lãnh tại
NHNo&PTNT Việt Nam 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÁNH HÒA 67
3.1. Định hướng kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Khánh Hòa trong thời
gian tới 67
3.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT Khánh Hòa 69
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT
Khánh Hòa 69
3.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại
NHNo&PTNT Khánh Hòa 69
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại
NHNo&PTNT Khánh Hòa 70
3.3.2.1. Về xây dựng chiến lược khách hàng 70
3.3.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ thực hiện quy trình bảo lãnh 72
3.3.2.3. Giải pháp về sản phẩm bảo lãnh 73
3.3.2.4. Giải pháp về mức phí bảo lãnh 74
3.3.2.5. Về chính sách marketing bảo lãnh và củng cố thương hiệu 74
3.3.2.6. Giải pháp về chế độ đãi ngộ 76
3.3.2.7. Giải pháp về chế độ đào tạo nguồn nhân lực 77



iv

3.4. Một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam và NHNN 77
3.4.1. Với NHNo&PTNT Việt Nam – Agribank 77
3.4.1.1. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo 78
3.4.1.2. Bổ sung cơ chế quản trị rủi ro 78

3.4.1.3. Chuyên môn hóa hoạt động bảo lãnh 78
3.4.1.4. Tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác 79
3.4.2. Với Ngân hàng Nhà nước 79
3.4.2.1. Ban hành văn bản hướng dẫn bảo lãnh liên doanh 79
3.4.2.2. Nâng cao chất lượng Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 80
3.4.2.3. Tham gia phê chuẩn công ước quốc tế về bảo lãnh 80
3.4.2.4. Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh 80
3.4.3. Với Chính Phủ 81
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 84
















v

DANH MỤC BẢNG BIỂU








Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 31
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 34
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 38
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 39
Bảng 2.5: Danh mục phí bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 43
Bảng 2.6: Doanh số các sản phẩm bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 49
Bảng 2.7: Doanh số bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 49
Bảng 2.8: Dư nợ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 51
Bảng 2.9: Doanh thu bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 53
Bảng 2.10: Dư nợ bảo lãnh quá hạn tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 55
Bảng 2.11: Doanh thu bảo lãnh các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 61





















vi

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ








Sơ đồ 2.1: Các sản phẩm dịch vụ hiện có tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 26
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Khánh Hòa 27
Đồ thị 2.1: Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế tại 32
Đồ thị 2.2: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 33
Đồ thị 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 35
Đồ thị 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 36
Đồ thị 2.5: Lợi nhuận trước thuế NHNo&PTNT Khánh Hòa 40
Sơ đồ 2.3: Quy trình thực hiện bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 44
Đồ thị 2.6: Doanh số bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 50
Đồ thị 2.7: Dư nợ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 52
Đồ thị 2.8: Doanh thu bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa 54

Đồ thị 2.9: Cơ cấu doanh thu bảo lãnh tại NHNo&PTNT Khánh Hòa………… 54
Đồ thị 2.10: Doanh thu bảo lãnh các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 61














vii

DANH MỤC VIẾT TẮT







NHNo&PTNT NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHTM NN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC

NHTM CP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TTQT THANH TOÁN QUỐC TẾ
LNTT LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Agribank NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Vietcombank NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
BIDV NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Sacombank NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN













1

LỜI MỞ ĐẦU








 Sự cần thiết của đề tài:
Hòa chung với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống
ngân hàng Việt Nam vẫn đang tiếp tục tiến trình hoàn thiện và phát triển để xứng
đáng với vai trò là “trái tim” của toàn nền kinh tế. Gia nhập WTO không chỉ đem lại
cơ hội mà còn là thách thức lớn cho tất cả các thành phần kinh tế cùng vươn lên tồn
tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh hoàn hảo, đòi hỏi cần phải có sự
gắn kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra hiệu quả xã hội
lớn. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế không chỉ tham gia trong quá
trình sản xuất, mua bán và tiêu thụ hàng hóa mà còn trong cả quá trình tham gia các
hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng. Hệ thống ngân hàng đang hoạt động ngày
càng hiệu quả không chỉ đóng vai trò là người cung cấp các dịch vụ tín dụng mà còn
là trung gian liên kết giữa thành phần kinh tế trong quá trình thanh toán. Vì vậy việc
hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu
của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Và bảo lãnh ngân hàng ra đời được xem như là
một công cụ để phòng ngừa rủi ro hiệu quả và đắc lực giúp cho các doanh nghiệp
hoạt động an toàn, nắm bắt được nhiều cơ hội kinh doanh và tạo ra nhiều hiệu quả
lớn cho xã hội trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa.
Tuy có vai trò to lớn nhưng đến nay bảo lãnh vẫn còn chưa phát triển mạnh
so với các hoạt động truyền thống khác của ngân hàng. Do đó nghiệp vụ bảo lãnh
vẫn cần được hoàn thiện và càn phải nâng cao chất lượng trong việc thực hiện tại
ngân hàng. Nâng cao chất lượng bảo lãnh không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng mà quan trọng hơn là tạo ra sự an toàn trong mọi hoạt động kinh doanh
của toàn nền kinh tế. Xuất phát từ lý do đó, sau thời gian thực tập tạo phòng Kế
hoạch & Kinh doanh – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh
Hòa, em đã chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN KHÁNH HÒA” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.




2


 Mục đích và ý nghĩa của khóa luận:
Mục đích của đề tài nghiên cứu này là thông qua hệ thống lý luận cơ bản về
chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng., tìm hiểu và phân tích chất lượng hoạt
động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa, nêu
bật được thành tựu cũng như các tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Khánh Hòa.
 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đồ án:
- Các báo cáo về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng trong 3
năm 2008 - 2010.
- Số liệu thống kê về hoạt động tín dụng, huy động vốn, bảo lãnh, thanh toán
quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa qua 3 năm
2008-2010.
- Thực trạng bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Khánh Hòa qua 3 năm 2008 - 2010.
 Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp phân tích.
• Phương pháp tổng hợp.
• Phương pháp so sánh.
• Phương pháp thống kê đối chiếu, tổng hợp, kết hợp sử dụng số liệu thực tế
để làm luận cứ chứng minh.
 Kết cấu khóa luận: bao gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động bảo lãnh và chất lượng hoạt
động bảo lãnh ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khánh Hòa.



3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI








1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Nguyên nhân và sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Khi nền kinh tế còn đang ở thời kỳ sơ khai, mọi hoạt động sản xuất còn đơn
giản thì giao dịch mua bán và trao đổi hàng hóa vẫn dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
Do đó khi có rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều công cụ ra đời để giảm thiểu đến mức thấp nhất
mọi rủi ro và giúp cho công việc kinh doanh luôn ổn định. Và bảo lãnh ra đời được
xem như là một công cụ hữu hiệu giúp ích rất lớn cho con người trong mọi hoạt
động hàng ngày. Khi tiến hành giao dịch giữa hai bên nếu không có sự tin tưởng lẫn
nhau, họ sẽ nhờ một bên thứ ba có uy tín đứng ra bảo lãnh – làm cầu nối trung gian
giúp cho giao dịch suôn sẻ và thành công.

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, thương mại không chỉ dừng lại
trong phạm vi quốc gia khiến cho rủi ro ngày càng gia tăng khi các doanh nghiệp
tham gia thương mại quốc tế. Lúc này đối tác kinh doanh có thể ở nhiều quốc gia
khác nhau trên khắp thế giới, vì thế rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển
hàng hóa do thiên tai bất ngờ, rủi ro tỉ giá hối đoái do biến động về chính trị và quan
trọng hơn là thiếu thông tin đầy đủ về nhau dẫn đến thiếu tín nhiệm về nhau làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để khắc phục điều này, các doanh nghiệp
thường nhờ một trung gian tài chính có uy tín mạnh là Ngân hàng làm trung gian
thứ ba đảm bảo cho giao dich diễn ra an toàn và hiệu quả. Từ đó hình thức Bảo
lãnh Ngân hàng – Bank Guarantee ra đời. Ngân hàng thương mại với năng lực tài
chính và vị thế uy tín mạnh mẽ đã được tạo dựng trong thời gian dài luôn luôn đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ trong bảo lãnh cho khách hàng của mình. Vì thế NHTM luôn là



4

sự lựa chọn của các cá nhân tổ chức trong việc thực hiện bảo lãnh. Không dừng lại
ở việc tạo niềm tin cho khách hàng của mình tức là bên được bảo lãnh, ngân hàng
coi phát hành bảo lãnh như là hình thức cấp tín dụng nên họ nắm giữ tài sản thế
chấp và sẵn sàng chuyển ra tiền mặt để thanh toán nợ theo bảo lãnh. Do đó ngân
hàng cũng tạo được niềm tin cho cả những người thụ hưởng bảo lãnh.
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm bảo lãnh
Theo điều 361 Luật Dân Sự 2005, khái niệm bảo lãnh được xác định: “Bảo
lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
(sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh

không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Như vậy, theo định nghĩa trên bảo lãnh thường bao gồm ba bên: bên bảo
lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Người đứng ra bảo lãnh có thể là cơ
quan Nhà nước, các đơn vị kinh tế, các cá nhân và các tổ chức tài chính tín dụng.
Trên thực tế, ngân hàng là người bảo lãnh chủ yếu.
1.1.2.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
Xét theo khía cạnh học thuật: bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng
chữ ký – Signature Credit” – Ngân hàng không xuất vốn ngay mà chỉ phát hành thư
bảo lãnh bảo đảm chi trả cho người nhận bảo lãnh nếu người được bảo lãnh vi phạm
hợp đồng đã ký kết với người nhận bảo lãnh.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình
tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ tổn thất của người nhận bảo lãnh do sự vi
phạm của bên đối tác liên quan.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 (số 47/2010/QH12 ban
hành ngày 29/06/2010) qui định: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng,



5

theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”.
Ở một cách tiếp cận cụ thể hơn, theo điều 2 trong qui chế về nghiệp vụ bảo
lãnh của các ngân hàng (ban hành kèm theo quyết định 26/2006/QĐ-NHNN ngày
26/6/2006 của Thống đốc ngân hàng nhà nước) qui định: “Bảo lãnh ngân hàng là
cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận
bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo

lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số
tiền mà ngân hàng đã trả thay”.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng
Một đặc trưng rất quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập. Nó thể
hiện trong mối quan hệ trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia bảo lãnh. Trong một
nghiệp vụ bảo lãnh thông thường có ba hợp đồng độc lập. Các hợp đồng được hình
thành trong mối quan hệ được chi phối bởi mục đích và đối tượng nên hai bên trong
từng hợp đồng có quyền và nghĩa vụ riêng, mặc dù chúng vừa là nguyên nhân vừa
là kết quả của nhau.
Hợp đồng cơ sở (Underlying contract): là hợp đồng giữa người được bảo
lãnh và người nhận bảo lãnh,. Đây có thể là hợp đồng mua bán, hợp đồng xây
dựng… được lập hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Ngân hàng không có quyền can
thiệp vào các thỏa thuận trong hợp đồng này và xuất phát từ hợp đồng cơ sở này,
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nhận thì ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh theo
yêu cầu của người được bảo lãnh. Đây là hợp đồng gốc để hình thành hợp đồng thứ
hai và thứ ba.
Đơn xin bảo lãnh (Guarantee application): là hợp đồng giữa người yêu cầu
bảo lãnh (người được bảo lãnh) và ngân hàng phát hành, cụ thể là đơn xin bảo lãnh
đã được duyệt. Hợp đồng này hoàn toàn độc lập với bên nhận bảo lãnh. Trong hợp



6

đồng này ngân hàng chỉ có trách nhiệm thông báo với bên nhận bảo lãnh về quyết
định chấp nhận bảo lãnh của mình. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh cũng được
xác định rất rõ: uỷ quyền đầy đủ cho ngân hàng bảo lãnh trích tài khoản của mình
thanh toán cho người nhận bảo lãnh, hoặc hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã thanh
toán trước theo bảo lãnh. Cho dù người được bảo lãnh phá sản hoặc mất khả năng

chi trả thì ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người nhận bảo lãnh theo đúng điều
khoản của bảo lãnh. Ngay cả khi có tranh chấp của hai bên, ngân hàng vẫn không
có quyền ngưng thanh toán. Người được bảo lãnh, do đó, sẽ hoàn tiền theo nguyên
tắc “thanh toán trước, khiếu kiện sau” (pay first, argue later). Người được bảo lãnh
có quyền khiếu nại nếu bị đối xử không công bằng và bị lạm dụng. Tòa án sẽ xem
xét và quyết định, lúc này người yêu cầu được bảo lãnh mới có cơ hội được bù đắp
tổn thất do sự lạm dụng của người nhận bảo lãnh.
Thư bảo lãnh (Letter of guarantee): là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành
bảo lãnh và người nhận bảo lãnh. Trong hợp đồng này tính độc lập của bảo lãnh
ngân hàng thể hiện rõ nhất ở trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành.
Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và
người được bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh thực hiện cam kết của mình căn cứ vào
thực tế là người nhận bảo lãnh có thoả mãn đầy đủ những điều kiện theo thư bảo
lãnh hay không. Khi các điều khoản của bảo lãnh được đáp ứng thì về mặt pháp lý.
người nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu thanh toán tiền mà không bị ngăn cản bởi
nguyên nhân nào khác. Ngân hàng không thể viện dẫn những lí do thưộc về quan hệ
giữa họ và người được bảo lãnh để trì hoãn thanh toán. Ngân hàng bảo lãnh phải
chuyền tiền từ tài khoản của người được bảo lãnh trên cơ sở đòi tiền hợp lệ của
người nhận bảo lãnh hoặc quyền được đòi hoàn trả từ người được bảo lãnh nếu
ngân hàng trả tiền từ tài khoản của ngân hàng.
1.1.4. Chức năng chủ yếu và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.4.1. Chức năng chủ yếu của bảo lãnh ngân hàng





7

Bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm

Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Bằng việc cam
kết chi trả bồi thường và bù đắp những tổn thất khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp
đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự
đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện
cho hợp đồng được ký kết một cách thuận lợi và dễ dàng. Do việc thanh toán dựa
trên vấn đề vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của bên được bảo lãnh (chẳng hạn như:
giao hàng không đúng kế hoạch, không đạt chất lượng theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết, thanh toán tiền hàng không đúng hạn. . .) mà các nghĩa vụ này lại có sự giám sát
gián tiếp từ phía ngân hàng, nên tỷ trọng các bảo lãnh ngân hàng được yêu cầu thanh
toán thường không cao.
Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ
Không chỉ là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng, bảo lãnh còn là
công cụ tài trợ về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Trong rất nhiều trường
hợp, thông qua bảo lãnh, khách hàng (người được bảo lãnh) không phải xuất quỹ,
được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ, tiền nộp thuế. . . Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn
nhưng với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được
hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay.
Bảo lãnh ngân hàng là công cụ đôn đốc việc thực hiện các nghĩa vụ
Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh trong
nỗ lực thực thi các cam kết. Khi tiến hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải có trách
nhiệm trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, bởi nếu vi phạm thì không chỉ
bị mất quyền lợi từ các cam kết, mà họ còn phải chịu nghĩa vụ tài chính phát sinh từ
bảo lãnh được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh vi phạm các cam kết, bất kể mức độ vi phạm và thiệt hại. Vì thế, bên được
bảo lãnh luôn đứng trước áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh
ngân hàng có vai trò đốc thúc bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết họ đã đưa ra.




8

Tuy nhiên, trên thực tế, khi ký hợp đồng và nhận cam kết bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh vẫn mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết hơn là khoản bồi
hoàn tài chính từ bảo lãnh ngân hàng, bởi việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện
công việc đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và
chi phí. Rõ ràng, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện các cam kết
hơn là bồi hoàn. Ngoài ra, do có trách nhiệm thực hiện bồi hoàn theo cam kết bảo
lãnh, nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng có vai trò gián tiếp tạo áp lực đối với
bên được bảo lãnh trong việc giảm thiểu các vi phạm.
1.1.4.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Vai trò của hoạt động bảo lãnh rất lớn đối với cả ngân hàng, doanh nghiệp
và nền kinh tế:
 Đối với Ngân hàng: Doanh thu dịch vụ tăng lên do thu phí dịch vụ bảo lãnh
tăng lên. Bên cạnh đó, khi ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ký quỹ bảo lãnh đã góp
phần gia tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng, điều này gián tiếp tạo thêm doanh
thu cho ngân hàng. Bảo lãnh là một sản phẩm dịch vụ mới bên cạnh những sản
phẩm truyền thống làm cho hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng hóa, hoàn
thiện và thoả mãn ngày càng nhiều hơn nhu cầu của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Ngoài ra, bảo lãnh cũng làm tăng uy tín và vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ
của ngân hàng với các ngân hàng, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Đối với doanh nghiệp: Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò như “giấy thông
hành” trong các giao dịch mà doanh nghiệp tham gia. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng,
họ được đối tác tin tưởng hơn, từ đó có được những điều kiện thuận lợi hơn như:
doanh nghiệp sẽ không bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn,
tận dụng được nguồn vốn đáng kể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn lưu động tối đa của
doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra một khoản phí bảo lãnh (hoặc
một khoản ký quỹ) tương đối thấp. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chịu sự giám sát
chặt chẽ của ngân hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đây cũng là một yếu tố

thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, uy tín hơn đối với đối tác và đối với
ngân hàng.



9

 Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng thương
mại giữa các đối tác trong và ngoài nước, có tác dụng đáng kể trong việc giải quyết
nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực như: thương mại, xây dựng,
tài chính… Thu hút nguồn vốn trong nước và nước ngoài đầu tư, tạo ra nhiều cơ hội
để doanh nghiệp trong nước có cơ hội mua sắm thiết bị hiện đại, ứng dụng công
nghệ tiên tiến của thế giới vào sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là đối với
các nước đang phát triển trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá, do vậy
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.5. Quy trình của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Như chúng ta đã biết, bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín
dụng của ngân hàng, do vậy muốn được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh,
khách hàng (người được bảo lãnh) phải đạt được các điều kiện cấp tín dụng và trải
qua các thủ tục như trong các hình thức tín dụng khác. Vì vậy, qui trình bảo lãnh
được thực hiện qua các bước sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh ngân hàng
(a): Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký các hợp đồng về thanh toán,
xây dựng, giao dịch hay vay vốn…bên nhận bảo lãnh phải có bảo lãnh của ngân
hàng.
(1): Khách hàng làm đơn đề nghị được cấp bảo lãnh. Ngân hàng thực hiện
phân tích khách hàng, tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh và mức độ rủi ro nếu ký kết
hợp đồng. Nếu ngân hàng đồng ý phát hành bảo lãnh đối với khách hàng này thì sẽ

Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Bên bảo lãnh
(Ngân hàng)
(a)

(1
)

(
2
)


(3)

(4)




10

thực hiện ký kết hợp đồng bảo lãnh với nội dung về trị giá bảo lãnh, thời hạn hiệu
lực, điều kiện bảo lãnh… Lúc này khách hàng sẽ trở thành bên được bảo lãnh.
(2): Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và thông báo cho bên nhận bảo lãnh.
(3): Nếu trường hợp rủi ro bảo lãnh xảy ra thì ngân hàng sẽ thực hiện các
cam kết bảo lãnh như đã thoả thuận thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
(4): Căn cứ hợp đồng bảo lãnh và các điều kiện thoả thuận ngân hàng yêu
cầu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ
gốc, lãi và phí bảo lãnh).

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh được xây dựng rất chặt chẽ và nghiêm ngặt.
Thủ tục đòi hỏi phải qua nhiều bước thẩm định thật kỹ y như một khoản cho vay
thực sự, và các văn bản cam kết phải được soạn thảo chặt chẽ, phải có tài sản thế
chấp, hay cầm cố có giá trị tương đương, và phải hạch toán ngoại bảng để tránh lạm
dụng và lợi dụng. Việc kinh doanh rủi ro dựa trên lòng tin đôi khi đặt ngân hàng
vào tình thế phải cho vay bắt buộc để trả nợ cho khách hàng, làm ảnh hưởng không
nhỏ tới tài sản và uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là một thiên chức của
ngân hàng trong sự nghiệp phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.6. Các loại bảo lãnh ngân hàng
Có nhiều tiêu thức để phân loại bảo lãnh, sau đây là một số tiêu thức cơ bản:
1.1.6.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
• Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory Guarantee – Suretyship): (còn được
gọi là bảo lãnh bổ sung) là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và người được bảo lãnh
có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của người được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu
tiên, nghĩa vụ của ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ sung chỉ được
thực hiện khi có bằng chứng xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng phát hành phải can thiệp khá sâu
vào giao dịch hợp đồng giữa người được bảo và người được thụ hưởng, do vậy
thường ít sử dụng trong quan hệ quốc tế, mà chủ yếu là trong phạm vi nội địa.
• Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee): là loại bảo lãnh hiện đại, trong
đó nghĩa vụ của ngân hàng và của người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau.



11

Việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện điều khoản quy định
trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn mà thôi. Tuy nhiên tính độc lập của loại bảo
lãnh này không hoàn toàn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã
được quy định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng và người thụ hưởng bảo lãnh.

Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho người thụ hưởng bảo lãnh và
cả ngân hàng phát hành. Do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại
quốc tế. Hiện nay hầu hết các qui định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ
quan tâm đến loại bảo lãnh này.
1.1.6.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
• Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee): là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng
chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được
bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
• Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee): là loại bảo lãnh trong đó ngân
hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục
vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi bảo lãnh đối ứng.
Người được bảo lãnh không phải bồi thường trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Như vậy hình thức bảo này lãnh có sự tham gia của ngân hàng trung gian và
được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài và
ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng, do vậy quyền lợi của
người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
1.1.6.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
• Bảo lãnh vay vốn (Loan Guarantee): là cam kết của ngân hàng bảo lãnh với
bên nhận bảo lãnh, về việc trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không trả, hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận
bảo lãnh.
• Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee – Bid Bond) là cam kết của ngân
hàng bảo lãnh với bên mời thầu/chủ đầu tư, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu
của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải nộp phạt do vi phạm



12


quy định đấu thầu mà không nộp, hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời
thầu - chủ đầu tư thì ngân hàng bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee): là cam kết của
ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ
các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận
bảo lãnh mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng bảo lãnh
sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee/Warranty Bond): là cam kết
của ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc bên được bảo lãnh
thực hiện đúng các thỏa thuận về bảo hành theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản về bảo hành và phải
bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy
đủ thì ngân hàng bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee), còn được gọi là bảo
lãnh hoàn trả tiền tạm ứng, là cam kết của ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm
hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả, hoặc hoàn trả không
đầy đủ thì ngân hàng bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee): còn được gọi là bảo
lãnh thanh toán và thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán trả chậm. Đây
là cam kết của ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa
vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
1.1.6.4. Các loại bảo lãnh khác
• Bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee): Là bảo lãnh do một ngân hàng (bên
phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một ngân hàng (bên bảo lãnh) việc đề
nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát




13

hành bão lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các
cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì
bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên
bảo lãnh.
• Xác nhận bảo lãnh (Guarantee Confirmation): Là bảo lãnh do ngân hàng
(bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo cho khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên được
xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì
bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
• Đồng bảo lãnh (Joint-Guarantee): Là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh
cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Trong
một dự án có giá trị lớn, để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện đồng
bảo lãnh. Trường hợp này, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối phát hành bảo lãnh
nhưng có sự tham gia của các ngân hàng đồng minh khác. Nếu phải chi trả cho
người thụ hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng chính có thể đòi bồi hoàn từ các
ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh đối ứng do
các ngân hàng này phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy
đòi từ người được bảo lãnh.
1.2. CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm chất lượng bảo lãnh ngân hàng
Trong bất kỳ một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng nào cũng đều có sự tham gia
của ba chủ thể chính, đó là ngân hàng, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh.
Giữa ba bên đều có mối quan hệ chặt chẽ được thể hiện trong các hợp đồng kinh tế
như sau: Giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có quan hệ thông qua
hợp đồng cơ sở được xem là hợp đồng gốc trong thực hiện bảo lãnh. Giữa ngân

hàng và người được bảo lãnh có quan hệ thông qua hợp đồng bảo lãnh thể hiện mối
quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng. Giữa ngân hàng và người nhận
bảo lãnh là sự cam kết thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng một khi

×