Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Vĩnh Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 135 trang )











NGUYỄN THỊ THU THẢO





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHONG



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TỐN




GVHD: ThS. ĐẶNG THỊ TÂM NGỌC











Nha Trang, 07/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN - TÀI CHÍNH



i

LỜI CẢM ƠN
oOo

Em tên: Nguyễn Thị Thu Thảo.
Sinh viên lớp: 51KTDN-3
MSSV: 51131511.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính Trường Đại
học Nha Trang đã giảng dạy em trong suốt 4 năm học qua. Đặc biệt là cô giáo
Đặng Thị Tâm Ngọc người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành khóa luận.
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực học hỏi và cố
gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh, chị trong
Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Phong trong suốt thời gian
em thực tập tại Công ty.

Tuy nhiên do hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế cũng như năng lực nên
trong quá trình thực hiện không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các anh, chị trong Phòng Tài
chính - Kế toán của Công ty để em có thể hoàn thiện hơn cho bài khóa luận của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thảo







ii

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Quyết định thực tập
Nhận xét cơ sở thực tập
Nhận xét cán bộ hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 4
1.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP 5
1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 6
1.2.1 Chi phí sản xuất 6
1.2.1.1 Khái niệm 6
1.2.1.2 Phân loại 6
1.2.2 Giá thành sản phẩm 8
1.2.2.1 . Khái niệm 8
1.2.2.2 Phân loại 8
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
1.2.4 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10
1.2.5 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10

iii

1.3 TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP 11
1.3.1 Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm 11
1.3.2 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản
phẩm xây lắp 11
1.3.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 11
1.3.2.2 Đối tượng tính giá thành 11
1.3.2.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.3.2.3.1 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 12
1.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12
1.3.4 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 13
1.4 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ 13

1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15
1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 17
1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 22
1.4.5 Kế toán chi phí xây lắp phụ 26
1.4.6 Kế toán thiệt hại phá đi làm lại 27
1.5 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP 28
1.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 31
1.7 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
TNHH VĨNH PHONG 34
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VĨNH PHONG 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 35
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 36
2.1.2.1 Chức năng 36

iv

2.1.2.2 Nhiệm vụ 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất tại Công ty 36
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 36
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 38
2.1.3.3 Quy trình tổ chức thi công công trình 39
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 41
2.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài 41
2.1.4.2 Các nhân tố bên trong 42
2.1.5 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời
gian qua 44
2.1.6 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 48

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHONG 49
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 49
2.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 49
2.2.1.2 Chức năng của từng kế toán viên 50
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 51
2.2.2.1 Sơ đồ quy trình ghi sổ 51
2.2.2.2 Trình tự ghi sổ 52
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thànhsản phẩm tại Công ty 52
2.2.3.1 Nhân tố thuộc về đặc thù ngành xây lắp 52
2.2.3.2 Nhân tố trang thiết bị phục vụ công tác kế toán 53
2.2.3.3 Nhân tố nhân sự phòng kế toán 53
2.2.4 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty 54
2.2.4.1 Khái quát chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty 54
2.2.4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 56

v

2.2.4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 71
2.2.4.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 79
2.2.4.5 Kế toán chi phí sản xuất chung 93
2.2.4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 107
2.2.4.7 Công tác đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty 111
2.2.4.8 Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 111
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 114
2.3.1 Những mặt đạt được 114

2.3.2 Những mặt chưa đạt được 115
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHONG 117
3.1 Biện pháp 1: Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán 118
3.2 Biện pháp 2: Hoàn thiện tài khoản 623, 627 119
3.3 Biện pháp 3: Hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách 120
3.4 Biện pháp 4: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất 121
KẾT LUẬN 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124









vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
CCDC : Công cụ dụng cụ.
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp.
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công.
CPSX : Chi phí sản xuất.

CPSXC : Chi phí sản xuất chung.
CPSXDD : Chi phí sản xuất dở dang.
CT : Công trình.
DDCK : Dở dang cuối kỳ.
DDĐK : Dở dang đầu kỳ.
GTGT : Giá trị gia tăng.
HĐXD : Hợp đồng xây dựng.
HMCT : Hạng mục công trình.
KHSX : Kế hoạch sản xuất.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
MTC : Máy thi công.
NKC : Nhật ký chung.
SC : Sổ cái.
SCT : Sổ chi tiết.
SPDD : Sản phẩm dở dang.
SPXL : Sản phẩm xây lắp.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TK : Tài khoản.
TSCĐ : Tài sản cố định.

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty trong thời gian qua (2009 – 2011) 45


















viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 22
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung. 26
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán xây dựng công trình tạm. 27
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán thiệt hại phá đi làm lại. 28
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. 31
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 39
Sơ đồ 2.3: Quy trình tổ chức thi công công trình. 40
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 49
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ của phần mềm kế toán. 51
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 11/2012 65
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tháng 11/2012 74
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tháng 11/2012 89

Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tháng 11/2012 105
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 108
Sơ đồ 3.1: Mô hình đề xuất 119










ix

DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1: Xuất vật tư cho xây lắp công trình 59
Lưu đồ 2.2: Vật tư mua về dùng ngay 60
Lưu đồ 2.3: Nhập kho vật liệu thừa 62
Lưu đồ 2.4: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp 72
Lưu đồ 2.5: Xuất vật tư cho máy thi công 81
Lưu đồ 2.6: Tiền lương phải trả cho tổ máy 83
Lưu đồ 2.7: Chi phí khấu hao máy thi công 85
Lưu đồ 2.8: Các khoản chi phí khác bằng tiền cho máy thi công 86
Lưu đồ 2.9: Xuất vật tư cho bộ phận quản lý công trình 97
Lưu đồ 2.10: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình 98
Lưu đồ 2.11: Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất chung 99
Lưu đồ 2.12: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý công trình 101
Lưu đồ 2.13: Các chi phí khác bằng tiền cho bộ phận quản lý công trình 102













1





1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khắc nghiệt. Nhất là khi nước ta đang trong thời kỳ
hội nhập kinh tế thế giới, đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), các hiệp định song phương đang dần có hiệu lực thì các quan hệ kinh tế
sẽ phát triển mạnh mẽ mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, cũng như là khó
khăn, thử thách. Do đó công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm là rất quan
trọng, đó là điều quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, việc
tổ chức tốt công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm là điều không thể thiếu
trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh riêng nên phải tìm cách quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với doanh nghiệp của
mình.

Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học
sẽ cung cấp những điều kiện cần thiết cho việc khai thác, động viên mọi khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo nên một cái nền vững chắc giúp cho việc hạ giá
thành sản phẩm một cách hiệu quả hơn nhờ loại bỏ được những chi phí bất hợp lý
nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành
sản phẩm và chất lượng sản phẩm luôn là linh hồn của doanh nghiệp và chi phối
mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vĩnh Phong, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty, cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị trong Phòng Tài chính - Kế toán
Công ty, em đã chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình là: “ Hoàn thiện công
LỜI MỞ ĐẦU


2

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH Vĩnh Phong” để trình bày trong luận văn này.
2. Mục đích của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Vĩnh Phong” nhằm tìm
hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty, so sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế để thấy được những mặt đạt được
và những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty từ đó đưa ra các
phương hướng, đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Vĩnh Phong và giải pháp

hoàn thiện chúng. Để thấy được công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành của Công ty, trong luận văn này em đã lấy điển hình Công trình “Cầu Bầu
Gốc - Phường Nhơn Hoà, Thị xã An Nhơn, Tỉnh Bình Định” để làm ví dụ
minh họa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
 Quan sát thực tế.
 Phương pháp thu thập, xử lý số liệu.
 Phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê.
Bên cạnh đó còn sử dụng chương trình ứng dụng vẽ lưu đồ Microsoft Office
Visio 2003.
5. Nội dung của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục thì đề tài gồm
3 chương chính:

3

Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Vĩnh Phong.
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH
Vĩnh Phong.
6. Đóng góp của đề tài
 Khóa luận đã đánh giá đúng thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Vĩnh Phong.
 Chỉ ra được những mặt đạt được cũng như là những hạn chế trong công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra một

số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
 Khóa luận giúp em hiểu rõ hơn về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tế, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến
thức ở trường. Tuy nhiên do hạn chế về mặt kinh nghiệm cũng như năng lực nên
trong quá trình thực hiện không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các anh, chị trong Phòng Tài
chính - Kế toán của Công ty để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thảo












4



















































CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP

5

1.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công
tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất
này có những đặc thù riêng chi phối đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung
và tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành nói riêng. Những đặc thù đó là:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc…Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình sản
xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá

hiệu quả kinh doanh.
Sản phẩm xây lắp thường có khối lượng và giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài, do đó đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hoàn
chỉnh hoặc sản phẩm hoàn thành đến giai đoạn quy ước.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể
hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, do đó thường phát sinh thêm các chi
phí như xây dựng lán trại, công trình tạm phục vụ cho việc cất giữ, bảo quản
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp
ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài. Tổ chức quản lý và hạch
toán sao cho chất lượng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành công
trình (bên A giữ lại 3 -> 5% giá trị công trình).

6

1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời
kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm
xây lắp.

1.2.1.2 Phân loại
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản
xuất được phân làm các loại sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung
kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này
không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích
của cách phân loại này là để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm
những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu. Chi phí sản xuất
được phân thành 5 loại:
 Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho
hoạt động sản xuất.
 Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương cho
công nhân trực tiếp, gián tiếp thi công và quản lý.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: nhà làm việc, máy thi công và
tài sản vô hình khác…

7

 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: điện thoại, điện, nước,…
 Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài các yếu tố chi phí sản xuất đã nên trên.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
Cách phân loại này dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm,
đồng thời giúp cho người làm kế toán dễ dàng hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Theo cách này chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3 khoản

mục chính: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Nhưng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công
lớn, phức tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia làm 4 khoản mục
sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, không tính
vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản
xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản chi phí được tính theo tỷ lệ tiền lương của bộ phận nhân công trực tiếp sản
xuất tạo ra sản phẩm.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân
công và các chi phí khác trực tiếp dùng trong quá trình sử dụng máy phục vụ cho
các công trình xây lắp.
 Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất
của công trình.
Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức:
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tượng chịu chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

8

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng công việc hoàn thành bao gồm: Chi phí sản xuất cố định và chi phí biến
đổi.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.

1.2.2.2 Phân loại
Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành gồm nhiều loại được chia theo các
tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, do đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản thì
giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành 3 loại:
Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản
phẩm tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức kinh tế
kỹ thuật do Nhà nước ban hành để xây dựng công trình xây dựng cơ bản.
Giá thành dự toán xây
lắp của công trình
=
Giá trị dự toán xây
lắp trước thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
Giá thành dự toán xây lắp trước thuế: được xác định dựa theo mức tiêu hao
về vật tư, lao động, sử dụng máy… và mặt bằng giá cả của khu vực từng thời kỳ
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Thu nhập chịu thuế tính trước: được xác định dựa trên cơ sở lãi định mức
trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác định trong từng thời kỳ, cho từng loại
công trình.
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó
được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức
quản lý, về hao phí lao động vật tư…cho từng loại công trình hoặc công trình
hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang
tính chất xã hội.

9

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc

điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác
xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện việc xây lắp công trình.
Khi tiến hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tư,
lao động, máy móc thi công và các chi phí khác. Tất cả các chi phí đó tập hợp lại
được gọi là chi phí sản xuất xây lắp. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó
tạo thành một thực thể hoàn chỉnh - một công trình xây dựng. Kết quả của một
quá trình bỏ ra các yếu tố sản xuất được thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm
xây lắp. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực chất là hai
mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản
xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của sản xuất.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường không thống
nhất với nhau bởi vì sản phẩm xây lắp phần lớn có thời gian thi công kéo dài, chi
phí sản xuất bỏ ra trong nhiều kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang khá lớn.
Về mặt chất: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến tổng thể các chi phí phát sinh
trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm là tổng thể các chi phí gắn
liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao. Vậy chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình thi công, xây lắp công trình.

10


1.2.4 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
 Phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản
xuất ở các công trình, hạng mục công trình.
 Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng công trình, hạng mục công
trình theo tiến độ thi công.
 Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí nhằm phát hiện các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
 Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để đề xuất biện pháp nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.5 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
 Việc phân tích đúng đắn các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, giá thành lại chịu ảnh
hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi
phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh
tế thị trường. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như
một số năm trước đây.
 Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hành động
theo phương hướng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo quy luật khách quan. Như
vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu

11


được khi thực hiện công tác hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và
chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
1.3 TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.3.1 Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép tính toán và phản ứng từng loại chi phí phát sinh theo thời điểm và theo
từng đối tượng phải chịu chi phí.
Muốn quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá
thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy phải xác định
đúng đối tượng, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp và phải
dựa trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho
trong doanh nghiệp cho nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng
phải được tiến hành theo đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã tiến hành lựa chọn và áp dụng.
1.3.2 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp có đặc điểm là thường phân chia thành
nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá thành thường là công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Do vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
của doanh nghiệp xây lắp có thể là hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục
công trình, khu vực thi công…
1.3.2.2 Đối tượng tính giá thành


12

Trong hoạt động xây lắp, việc xác định đối tượng tính giá thành tuỳ thuộc
vào: đối tượng lập dự toán và phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và
nhận thầu.
Do vậy, đối tượng tính giá thành:
- Sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh: khi đối tượng lập dự toán là công trình, hạng
mục công trình; phương thức thanh toán là thanh toán 1 lần.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn quy ước: khi đối tượng lập dự
toán là công trình, hạng mục công trình chưa kết thúc toàn bộ mà chỉ kết thúc đến
1 giai đoạn nhất định; phương thức thanh toán được thanh toán theo từng giai
đoạn quy ước.
- Khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh nghiệp xây lắp tự xác
định: khi đối tượng lập dự toán: công trình, hạng mục công trình; phương thức
thanh toán được thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
1.3.2.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như thông thường mà được xác
định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình, điều này thể hiện qua
phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
1.3.2.4 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác
nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng
tính giá thành được tổng hợp từ nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trong doanh
nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành thường
trùng nhau, đó là các công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng xây lắp.
Điều này rất thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất


13

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng
hạch toán chi phí. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi
phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
 Phương pháp phân bổ : Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tập hợp cho từng đối tượng
được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.4 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình sử dụng trên cơ
sở khối lượng lao vụ phục vụ giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng
mục công trình.
Bước 4: Kiểm kê, đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá
thành và giá thành hoàn thành công trình.
1.4 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp: là những chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thực tế dùng để thi công xây lắp công trình, hạng mục

công trình như:

14

- Vật liệu xây dựng:
+ Vật liệu chính: gạch, gỗ, sắt, cát, đá, sỏi, xi măng…
+ Vật liệu phụ: đinh kẽm, dây buộc…
+ Nhiên liệu: than, củi nấu, nhựa đường….
+ Vật kết cấu: bêtông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn…
- Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi,
chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh
Nguyên tắc hạch toán:
 Phương pháp trực tiếp: tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng.
 Phương pháp phân bổ: tập hợp chung cho quá trình sản xuất, cuối kỳ phân bổ
theo tiêu thức thích hợp.
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp,
sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Mua nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho.
Bên Có:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Kết chuyển sang TK 154.
Kết chuyển CPNVLTT vượt định mức sang TK 632.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
1.4.1.3 Phương pháp hạch toán
 Khi xuất kho vật liệu, thiết bị dùng cho hoạt động xây dựng, lắp đặt.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
 Khi mua vật liệu, thiết bị đưa ngay vào công trình để xây dựng, lắp đặt.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

15

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
 Giá thực tế vật liệu chưa dùng hết nhập kho
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành cho từng công
trình, HMCT.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.4.1.4 Sơ đồ hạch toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Kết chuyển CPNVLTT
để tính giá thành
CPNVLTT vượt mức
bình thường
Nguyên vật liệu đem đi gia công trước khi đưa
vào công trình
Mua nguyên vật liệu đưa vào thẳng ra
công trường
133
Thuế GTGT

Xuất nguyên vật liệu sử dụng
cho hoạt động xây lắp
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho
152 621
154
111, 112, 331, …
632
154

×