Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.81 KB, 111 trang )


Bé gi¸o dơc vµ ®µo t¹o
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
cd


LÝ THU THỦY




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


Đồ án tốt nghiệp đại học








PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ
HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG


KHOÁN 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK 5
1.1.1. Khái quát về Thị trường chứng khoán 5
1.1.2. Chức năng, vai trò của TTCK 6
1.1.2.1. Chức năng 6
1.1.2.2. Vai trò 6
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK 9
1.1.4. Đối tượng chính tham gia hoạt động trên TTCK 10
1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN TTCK 11
1.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động công bố thông tin 11
1.2.1.1 Sự cần thiết phải công bố và mục đích quản lý hoạt động công
bố thông tin 11
1.2.1.2. Vai trò, ảnh hưởng thông tin 12
1.2.1.3. Đối tượng, nội dung, phương tiện công bố thông tin 14
1.2.2. Nội dung công bố thông tin của các tổ chức phát hành và niêm
yết 17
1.2.2.1. Thông tin công khai trước khi phát hành và niêm yết 17
1.2.2.2. Thông tin sau khi phát hành và niêm yết 19
1.2.3. Tạm hoãn công bố thông tin 20
1.2.3.1. Thông tin được bảo lưu chưa công bố 20
1.2.3.2. Tạm hoãn công bố thông tin 21
1.3. KINH NGHIỆM TỪ NƯỚC NGOÀI 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ
QUẢN LÝ CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC 24
2.1. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC 24
2.1.1. Sự ra đời của UBCKNN 24
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của UBCKNN 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBCKNN 26
2.2. QUY ĐỊNH CHUNG CỦA VIỆT NAM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN.27

2.2.1. Tổ chức phát hành và niêm yết công bố thông tin về tình hình
Quản trị doanh nghiệp 27
2.2.2. Tổ chức phát hành và niêm yết công bố thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh 28
2.2.3. Tổ chức phát hành và niêm yết công bố thông tin về tình hình Tài
chính 29
2.3.1. Thực trạng công bố thông tin 31
2.3.1.1. Thông tin công bố trước khi phát hành 32
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.3.1.2. Thông tin công bố sau khi niêm yết 33
2.3.2. Kết quả điều tra nhận thức của nhà đầu tư về tình hình công bố
thông tin 45
2.3.2.1. Phạm vi và phương pháp điều tra 45
2.3.2.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn 46
2.3.3. Đánh giá về hoạt động công bố thông tin 55
2.3.3.1. Một số kết quả đã đạt được 55
2.3.3.2. Hạn chế 57
2.3.3.3. Nguyên nhân tồn tại 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 63
3.1. GIẢI PHÁP LÂU DÀI 63
3.1.1. Định hướng mô hình quản lý 63
3.1.2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng mô hình định hướng 66
3.1.2.1. Điều kiện tiên quyết cần phải có 66
3.1.2.2. Yếu tố khách quan 68
3.2.2.3. Yếu tố chủ quan 68
3.2. GIẢI PHÁP TRƯỚC MẮT 69
3.2.1. Xây dựng mô hình phát triển 69
3.2.2. Đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện 72

3.2.2.1. Hoàn thiện môi trường vĩ mô 72
3.2.2.2. Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động công bố thông tin 73
3.2.2.3. Nâng cao năng lực điều hành và giám sát của cơ quan quản
lý nhà nước 76
3.2.2.4. Hoàn thiện cơ chế phát hiện và xử lý vi phạm 80
3.2.2.5. Giáo dục Đào tạo 87
3.2.2.6. Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến 89
3.2.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế 91
3.3. KIẾN NGHỊ: 94
3.3.1. Đối với Trung tâm giao dịch chứng khoán 94
3.3.2. Đối với các tổ chức phát hành, niêm yết 94
3.3.3. Kiến nghị khác 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

MỤC LỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

ö Bảng biểu:
Bảng 1:Qúa trình hình thành và phát triển của UBCKNN
Bảng 2:Bảng phân biệt chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế
Bảng 3:Tìm hiểu Luật Chứng khoán Việt Nam
Bảng 4:Thực trạng công bố thông tin
Bảng 5: Khuyến nghị của nhà đầu tư
ö Sơ đồ:
Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của UBCKNN
Sơ đồ 2:Quy trình công bố thông tin
Sơ đồ 3:Hệ thông thông tin số hóa tại SGDCK OSAKA

Sơ đồ 4:Mô hình giám sát của SGDCK Việt Nam
ö Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Phân loại giới tính
Biểu đồ 2: Tổng hợp theo độ tuổi
Biểu đồ 3: Thu nhập
Biểu đồ 4: Phân loại theo nghề nghiệp
Biểu đồ 5:Tìm hiểu về pháp luật
Biểu đồ 6: Tham gia đào tạo
Biểu đồ 7: Thời điểm tham gia TTCK
Biểu đồ 8: Tỷ lệ tần suất tham gia
Biểu đồ 9: Các trường hợp vi phạm quy chế công bố thông tin
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-BCTC : Báo cáo Tài chính
-BGĐ : Ban giám đốc
-BTC : Bộ tài chính
-CNTT :Công nghệ thông tin
-CP : Cổ phần
-DNNN :Doanh nghiệp nhà nước
-ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
-GDCK : Giao dịch chứng khoán
-HĐQT : Hội đồng quản trị
-NĐ : Nghị định
-NHTW : Ngân hàng Trung ương
-SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
-Tp : Thành phố
-TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
-UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Thị trường chứng khoán (TTCK) là chìa khóa của sự phát triển và là sản
phẩm tinh túy của nền kinh tế thị trường, hoạt động với những quy luật chi phối
khắc nghiệt sâu sắc và ảnh hưởng toàn diện đến tình hình phát triển Kinh tế-Xã
hội của đất nước.
Với cơ chế vận hành phức tạp như vậy các hoạt động từ phát hành Chứng
khoán trên thị trường sơ cấp cho đến các Giao dịch chứng khoán (GDCK) trên
thị trường thứ cấp đòi hỏi phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt Luật
CK&TTCK. Trong đó một nội dung hết sức quan trọng có tác động và ảnh
hưởng đến vận hành thị trường đó là vấn đề công bố thông tin trên TTCK.
Tại các thị trường đã phát triển như Mỹ, Châu Âu, Nhật bản và Australia,
mặc dù hệ thống pháp luật cũng như hệ thống các định chế hỗ trợ đã phát triển ở
mức độ cao, thì việc xây dựng hệ thống công bố thông tin hiệu quả vẫn là một
câu hỏi lớn. Đối với các thị trường mới nổi và chuyển đổi như Việt Nam thì câu
hỏi đó lại càng trở nên cấp bách hơn do hệ thống pháp luật, kinh tế phát triển
chưa đầy đủ và do quy mô của thị trường "mỏng" dễ bị khống chế và thao túng.
Hoạt động công bố thông tin trên TTCK bao gồm nội dung: Công bố
thông tin của các tổ chức phát hành và niêm yết chứng khoán, Công bố thông tin
của thị trường. Tuy nhiên trong khuôn khổ cho phép đề tài chỉ đề cập đến nội
dung công bố thông tin từ các tổ chức phát hành và niêm yết, đây là đối tượng
cung cấp hàng hóa là các "tài sản tài chính "cho thị trường, do đó các tác động từ
các tổ chức phát hành sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ cung cầu và tình hình
giá cả của loại hàng hóa này trên thị trường.
Kinh nghiệm của các TTCK trên thế giới cho thấy chất lượng công bố
thông tin của các tổ chức phát hành và công ty niêm yết ảnh hưởng rất lớn đến

giá cả chứng khoán cũng như tính thanh khoản của chứng khoán và quy mô của
thị trường. Chính vì vậy vấn đề công khai thông tin được xem là nghĩa vụ quan
trọng nhất của các tổ chức khi tham gia TTCK,và hệ thống công bố thông tin là
khâu then chốt để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả của hoạt động định giá
công ty và góp phần vào sự phát triển bền vững của TTCK quốc gia.
TTCK là một thị trường bậc cao, hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp,
hệ thống thông tin phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai và minh bạch.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 2 -

Một trong những tính đặc thù của TTCK là ở yếu tố tâm lý của nhà đầu tư, mà
yếu tố tâm lý lại chịu tác động lớn của thông tin. Những thông tin chính xác
được phân tích tốt sẽ giúp đầu tư có hiệu quả, những thông tin sai lệch có thể
gây thua lỗ cho nhà đầu tư.
Đối với cơ quan quản lý, kênh phân phối thông tin là một công cụ quan
trọng giúp điều tiết thị trường, định hướng phát triển đúng hướng. TTCK chỉ
thực sự hiệu quả khi giá cả của chứng khoán phản ánh đầy đủ, tức thời tất cả các
thông tin hiện có.
Tại Việt Nam, TTCK đã bước đầu được hình thành với sự ra đời của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) Tp.Hồ Chí Minh, đánh dấu sự
phát triển mới của nền kinh tế thị trường. Tuy vậy, với đặc điểm là một thị
trường mới phát triển nên làm thế nào để xây dựng được niềm tin của các nhà
đầu tư đang là mối quan tâm hàng đầu không những của cơ quan quản lý mà còn
cả của các nhà đầu tư tiềm năng trong nước cũng như giới đầu tư quốc tế. Nhận
thức rõ tầm quan trọng của thông tin. Thông tin là yếu tố không thể thiếu và hết
sức nhạy cảm trên TTCK, thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu
tư Thông tin càng chính xác, kịp thời và hiệu quả bao nhiêu thì niềm tin đối
với công chúng vào thị trường tăng lên bấy nhiêu .
Từ thực tiễn hoạt động của TTCK Việt Nam thời gian qua và trên cơ sở
nghiên cứu hoạt động của TTCK thế giới, cho thấy công tác cung cấp và công

bố thông tin của ngành Chứng khoán còn nhiều bất cập. Để TTCK phát triển ổn
định, có thể hội nhập vào thị trường tài chính Quốc gia cũng như khu vực và thế
giới thì hệ thống cung cấp và công bố thông tin về TTCK của mỗi nước phải
được thiết lập, thường xuyên củng cố và hoàn thiện. Tuy nhiên đối với công tác
cung cấp và công bố thông tin, nhân tố con người và tri thức để thực hiện là đặc
biệt quan trọng. Mặt khác, quy mô TTCK Viêt Nam hiện nay còn hạn chế chưa
cho phép triển khai và trang bị cơ sở vật chất cho công tác thông tin ngay một
lúc được mà cần phải có chương trình kế hoạch và các giải pháp cụ thể để giải
quyết từng bước một. Chính vì vậy đề tài ra đời nhằm góp nhặt những đề xuất từ
thực tiễn TTCK Việt Nam, cũng như những đúc rút kinh nghiệm từ một số quốc
gia trên thế giới góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động công bố thông
tin ngày một tốt hơn và đưa TTCK Việt Nam phát triển sánh vai với nước trong
khu vực và trên thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng nêu trên, Em đã chọn và nghiên cứu đề
tài:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 3 -

"Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động công bố thông tin trên
Thị trường chứng khoán Việt Nam"
làm đồ án tốt nghiệp cuối khóa.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích sau đây:
- Mong muốn đóng góp những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong
công tác quản lý hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt Nam.
- Vận dụng những kiến thức về kinh tế, đặc biệt là những kiến thức về
TTCK đã tiếp thu được trong thời gian học tại trường Đại học để tìm những giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động công bố thông tin tại TTCK Việt
Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đề tài được giới hạn nghiên cứu trong phạm vi về TTCK, bao gồm:
- Các hoạt động công bố thông tin của các tổ chức phát hành và niêm
yết Cổ phiếu.
- Nội dung thông tin:
§ Hoạt động, sản xuất kinh doanh.
§ Tình hình tài chính.
§ Quản trị công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
1 Phương pháp thu thập số liệu:
o Phương pháp quan sát.
o Phương pháp phỏng vấn.
o Phương pháp điều tra khảo sát & thiết kế bảng câu hỏi.
2 Phương pháp phân tích số liệu:
o Phương pháp định tính.
o Phương pháp định lượng.
3 Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
+Nguồn thứ cấp:
o Báo cáo quyết toán của doanh nghiệp.
o Tạp chí chuyên nghành.
o Tài liệu giáo trình chuyên ngành …
+Nguồn dữ liệu sơ cấp:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 4 -

o Bảng câu hỏi (phỏng vấn trực tiếp).
o Câu hỏi trực tiếp để thu thập số liệu.
5. KẾT CẤU:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, Đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về hoạt động công

bố thông tin trên Thị trường chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động công bố thông tin và quản lý của Uỷ
ban chứng khoán nhà nước.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động công
bố thông tin.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA ĐỒ ÁN:
§ Về mặt lý luận: Đồ án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thông tin và
công bố hệ thống thông tin trên TTCK.
§ Về mặt thực tiễn: Đồ án đã mô tả thực trạng về công bố thông tin
trên TTCK Việt Nam, qua đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động công bố thông tin.
Vì thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên đồ án chắc chắn còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô để đồ án
được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Thành
Cường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt đồ án này.
Em cũng xin cảm ơn các cô, các chú, anh chị trong Ban Quản lý và phát hành
chứng khoán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại Ủy ban chứng khoán nhà nước.

Hà Nội, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện.


Lý Thu Thủy







PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 5 -

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK:
1.1.1. Khái quát về Thị trường chứng khoán:
Thế nào là thị trường chứng khoán?
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi mua bán các loại giấy tờ có giá,
còn gọi là chứng khoán, một cách có tổ chức trong một hệ thống luật chặt chẽ.
TTCK là nơi tập hợp những tổ chức chuyên nghiệp gọi là định chế tài chính
(công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, ngân hàng giám sát ) để vận hành và tổ
chức các hoạt động đặc biệt tạo ra cách dẫn và kênh dẫn an toàn từ người có vốn
nhàn rỗi gọi là nhà đầu tư đến nơi cần các lượng vốn lớn và dài hạn trong toàn
xã hội.
Tại sao có Thị trường Chứng khoán?
Hai đặc điểm chính của TTCK là:
1. Khả năng tập hợp nhiều nguồn tiền nhỏ để cung cấp cho một nhu cầu tiền
lớn cùng một lúc.
2. Khả năng cung cấp một nơi mua bán các loại giấy tờ có tính thanh khoản
cao để người cần tiền có thể bán nhanh giấy tờ có giá để lấy lại tiền mặt. Ngoài
ra, TTCK còn có những khả năng sau đây:
a) TTCK tạo ra sự thu hút vốn lớn cho các dự án khổng lồ mà không một
ngân hàng nào có thể tự đứng ra cho vay.
b) Do những điều kiện pháp lý ràng buộc chặt chẽ của TTCK và lúc nào
cũng sẵn sàng bảo vệ cho người đầu tư, nên có nhiều người dân an tâm khi mua
chứng khoán.
c) Do các Công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ thường tập trung

những nhà quản lý giỏi và chuyên nghiệp, lại có thêm những tổ chức tư vấn
trình độ chuyên môn thẩm định và tư vấn cao giúp cho các công ty chứng khoán
và công ty đầu tư ra quyết định đúng đắn khi mua bán chứng khoán, cho nên
TTCK tạo được sự tin tưởng trong lòng các nhà đầu tư khi mua bán chứng
khoán.
d) Do tính năng động trong sự thu hút vốn và khả năng huy động to lớn
trên qui mô toàn cầu mà các nước phát triển và đang phát triển đều hình thành
TTCK để thu hút vốn cho nhu cầu đầu tư.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 6 -

1.1.2. Chức năng, vai trò của TTCK:
TTCK hầu như đã hoạt động ở tất cả các nước phát triển và nhiều nước
đang phát triển. Bởi vì TTCK là công cụ có nhiều lợi thế với nhiều chức năng
hơn thế nữa TTCK có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hệ thống tài chính
quốc gia.
Trước tiên hãy cùng tìm hiểu về các chức năng cơ bản của TTCK:
1.1.2.1. Chức năng:
1.1.2.1.1. Là phương tiện, là công cụ để luân chuyển nguồn vốn:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó góp phần mở
rộng sản xuất của xã hội, thông qua việc mua bán lại chứng khoán đã phát hành,
nguồn vốn được luân chuyển, nó được di chuyển từ người chủ sở hữu này qua
người chủ sở hữu khác. Nguồn vốn, thông qua thị trường sẽ luân chuyển từ nơi
tiết kiệm sang đầu tư sản xuất kinh doanh, từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, từ
nơi có lợi nhuận thấp sang nơi có lợi nhuận cao
1.1.2.1.2. Là công cụ để định giá chứng khoán một cách chính xác và hiệu
quả
TTCK là địa điểm, là phương tiện để người ta tập trung, mua bán chứng
khoán trên cơ sở cạnh tranh giá, chính vì vậy giá chứng khoán sẽ được hình

thành một cách khách quan theo quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh.
1.1.2.1.3. Là môi trường, phương tiện tiết kiệm và đầu tư, là công cụ luân
chuyển vốn đầu tư.
TTCK được sử dụng như là phương tiện để tiết kiệm và đầu tư, khi mua
chứng khoán, đồng thời cũng có thể sử dụng thị trường như là công cụ luân
chuyển vốn đầu tư khi bán chứng khoán cho người đầu tư khác trên thị trường.
Trên cơ sở các chức năng nêu trên, TTCK có nhiều vai trò ảnh hưởng trực
tiếp đến nền kinh tế - xã hội như sau:
1.1.2.2. Vai trò:
1.1.2.2.1. Vai trò kênh huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư
Nhờ có chức năng luân chuyển vốn nên TTCK có vai trò là kênh huy
động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Để huy động vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội thì các tổ chức có thể phát hành
chứng khoán ra thị trường. Thị trường cũng giúp tài trợ vốn cho nhà nước,
doanh nghiệp một cách trực tiếp và giá rẻ theo cơ chế định giá cạnh tranh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 7 -

Cùng với cơ chế lưu hành vốn và định giá theo quy luật cung cầu của thị
trường sẽ phân bổ nguồn vốn cho nền kinh tế một cách hợp lý và tối ưu. Nguồn
vốn sẽ dịch chuyển từ tiết kiệm sang đầu tư, từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi có
lợi nhuận thấp sang nơi có lợi nhuận cao.
Thật vậy TTCK tỏ ra là kênh huy động vốn hiệu quả khi mà nó có nhiều
ưu thế hơn so với các nguồn vốn khác. Chúng ta hãy cùng so sánh các nguồn
vốn này.
ö Nguồn vốn ngân sách trong nền kinh tế thị trường được cung cấp để đầu
tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng. Đây là nguồn vốn đáng kể đối với các nước
đang phát triển thì càng có ý nghĩa hơn. Song cơ chế phân phối nguồn vốn này
có những hạn chế nhất định và có thể gây ra hiện tượng tiêu cực.
ö Nguồn vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với các nền kinh

tế của các quốc gia đang phát triển, song nguồn vốn này cũng chứa đựng những
hạn chế. Vì thực tiễn xã hội nên ngân hàng phải cho vay các chương trình phát
triển nông thôn, các công trình đầu tư công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Khối lượng cho vay mỗi năm một tăng lên trong khi việc trả nợ không theo kịp,
vì việc cho vay ngắn hạn có rủi ro thu hồi vốn cao, còn việc cho vay dài hạn thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc chuyển đổi vốn ngắn hạn sang vốn dài
hạn. Ngoài ra, nền kinh tế thế giới luôn biến động và có thể đẩy các ngân hàng
vào tình thế khó khăn và nguy cơ khủng hoảng. Đối với các nước đang phát
triển, vay nợ nước ngoài, thì những biến động kinh tế thế giới càng tác động
nghiêm trọng hơn đối với nền kinh tế và hệ thống ngân hàng.
ö Nguồn vốn từ TTCK, được huy động và phân phối theo cơ chế thị
trường, vì vậy phải tuân theo quy luật nghiêm ngặt của thị trường. Việc phân
phối vốn qua ngân hàng cũng theo quy luật của thị trường, nhưng vẫn bị tác
động của ý chí chủ quan, vì cho vay vẫn phải qua thẩm định dự án và đánh giá
của ngân hàng. Mặt khác, TTCK đóng vai trò và có ý nghĩa như ngân hàng trong
việc cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Thậm chí, trong từng giai đoạn phát
triển, khi ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn thì TTCK có thể là hệ thống
huy động vốn thay thế.
Tóm lại, TTCK có vai trò quan trọng nhất là kênh huy động và phân bổ
vốn đầu tư hiệu quả và tối ưu nhất cho doanh nghiệp và chính phủ. Bên cạnh đó
TTCK còn có những vai trò khác không kém phần quan trọng.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 8 -

1.1.2.2.2. Vai trò tạo tính thanh khoản cho chứng khoán:
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở
hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng
thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với

người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư.
TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các
chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
1.1.2.2.3. Vai trò thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt đông lành mạnh hơn, sử
dụng vốn hiệu quả, linh hoạt hơn.
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động
của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp
dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
1.1.2.2.4. Vai trò khuyến khích công chúng tiết kiệm và đầu tư:
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác
nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn
loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
1.1.2.2.5. Là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô về
kinh tế.
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng,
nền kinh tế tăng trưởng, ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là “phong vũ biểu của nền
kinh tế” và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính
phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài
ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào
TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh
tế.
1.1.2.2.6. Vai trò là công cụ dự báo cho nền kinh tế:
Chỉ số giá chứng khoán được hình thành từ giá cả và khối lượng chứng
khoán giao dịch được coi là phong vũ biểu, hay là nhiệt kế để đo tình trạng sức

khỏe của nền kinh tế, xã hội. Thông thường nền kinh tế lên (tăng trưởng) thì chỉ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 9 -

số tăng và ngược lại. Tuy nhiên giá chứng khoán nói riêng và giá thị trường nói
chung đều là tổng hợp của hàng loạt yếu tố như: các yếu tố kinh tế vĩ mô, các
yếu tố của môi trường đầu tư, nhất là yếu tố tâm lý của người đầu tư.
1.1.2.2.7. Vai trò là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài,
công cụ để hội nhập với nền kinh tế thế giới
TTCK là phương tiện thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài với việc đầu
tư kinh doanh và cung cấp các dịch vụ chứng khoán tại nước sở tại. Thông qua
cơ chế quản lý thị trường, các cơ quan quản lý có thể kiểm soát được nguồn vốn
đầu tư một cách dễ dàng.
Cùng với sự bùng nổ thông tin, việc xâm nhập lẫn nhau của các TTCK
diễn ra ngày càng sâu rộng. TTCK vừa thu hút luồng vốn từ bên ngoài vào, đồng
thời cũng vừa kích thích luồng vốn trong nước đầu tư ra nước ngoài.
1.1.2.2.8. Vai trò là phương tiện để phân tán, quản lý rủi ro đầu tư
Thông qua việc mua bán trao đổi, nắm giữ nhiều loại hình công cụ phát
sinh trên TTCK, các chủ thể làm kinh tế có thể quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro
kinh tế cũng như phân tán, rào chắn rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:
TTCK hoạt động theo ba nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc trung gian,
nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán
trên TTCK đều được thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà
môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và
huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác
nhu cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận
với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của

mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá
giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều
không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu
giá trực tiếp và đấu giá tự động:
- Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực
tiếp đấu giá.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 10 -

- Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới được nhập vào
hệ thống máy chủ của SGDCK. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao
cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối lượng cao nhất.
Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo
tính công khai. SGDCK công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán
(GDCK) trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin
tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với
công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các
thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà
đầu tư tham gia vào TTCK.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán được hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu
hết các nước trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một SGDCK duy nhất (tuy
nhiên, người dân mọi miền đất nước đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các
phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân cư).
1.1.4. Đối tượng chính tham gia hoạt động trên TTCK.
Đối tượng tham gia trên TTCK có rất nhiều. Bao gồm: Tổ chức phát hành,
niêm yết chứng khoán; Các tổ chức kinh doanh chứng khoán (công ty chứng
khoán); Các quỹ và công ty quản lý quỹ đầu tư; Người đầu tư chứng khoán; Các
tổ chức cung cấp phương tiện thị trường; Chủ thể quản lý thị trường; Các tổ

chức phụ trợ của thị trường. Nhưng trong khuôn khổ của đề tài chỉ xin giới thiệu
đối tượng là các "Tổ chức phát hành và niêm yết chứng khoán".
Là các tổ chức có nhu cầu về vốn, họ phát hành chứng khoán trên thị
trường để huy động vốn, vay vốn, đồng thời họ niêm yết chứng khoán do chính
họ phát hành trên thị trường để tạo điều kiện cho chứng khoán được luân chuyển
dễ dàng. Các tổ chức này cung cấp hàng hóa (chứng khoán) cho TTCK. Các tổ
chức phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh
nghiệp Thông thường, để bảo vệ các nhà đầu tư trên thị trường, tạo môi trường
công bằng, công khai, các nhà quản lý yêu cầu các tổ chức phát hành, đặc biệt là
các doanh nghiệp, phải tuân thủ việc công khai thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách công bằng, kịp thời nhằm chống lại các hoạt động lừa đảo,
sử dụng lợi thế biết trước thông tin để kiếm lời. Các nhà quản lý không thể đứng
ra đảm bảo về mặt rủi ro của chứng khoán cũng như sẽ đảm bảo chứng khoán sẽ
sinh lời, nhưng họ phải có trách nhiệm đảm bảo sao cho mọi thông tin kinh
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 11 -

doanh của các tổ chức phát hành phải được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và
công bằng cho mọi nhà đầu tư để họ có căn cứ ra quyết định đầu tư đúng đắn.
1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN TTCK:
1.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động công bố thông tin
1.2.1.1 Sự cần thiết phải công bố và mục đích quản lý hoạt động công bố
thông tin
a) Sự cần thiết:
Thông tin thị trường được ví như mạch máu, nguồn năng lượng nuôi sống
thị trường. Do đó để tạo điều kiện cho thị trường hoạt động tốt và phát triển,
chúng ta không thể không chú ý đến việc xây dựng, phát triển một hệ thống
thông tin chứng khoán đầy đủ và nhanh nhạy, nhằm phục vụ tốt nhất cho công
tác điều hành, quản lý thị trường, phục vụ nhu cầu thông tin cho công chúng đầu
tư, cho việc nghiên cứu, học tập và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho TTCK

Việt Nam. Thật vậy công bố thông tin trở nên thiết yếu đối với bất kỳ đối tượng
tham gia Thị trường nào bởi lẽ:
Thứ nhất: Việc công bố thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ và trung thực
các thông tin từ tổ chức niêm yết và công bố thông tin thị trường sẽ giúp cho các
nhà đầu tư có cơ sở để tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các
tổ chức niêm yết và xu hướng, diễn biến của thị trường từ đó đưa ra quyết định
mua hay bán một loại chứng khoán nào đó có lợi cho mình. Rủi ro trong đầu tư
chứng khoán vì thế có thể giảm thiểu, quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu
tư nhờ đó sẽ được bảo vệ.
Thứ hai: Bên cạnh việc tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, công bằng,
hoạt động công bố thông tin còn bắt buộc các công ty niêm yết phải cố gắng làm
ăn đàng hoàng hơn, tổ chức và quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh để có
tình hình tài chính lành mạnh và mặt khác các công ty niêm yết cũng phải thực
hiện tốt các quy định của Nhà nước về kế toán, kiểm toán.
Thứ ba: Thông qua những thông tin về tổ chức niêm yết, công ty quản lý
quỹ và công ty chứng khoán, nhà đầu tư sẽ có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về các tổ
chức này, từ đó tạo ra lòng tin của công chúng đầu tư vào các chủ thể quan trọng
trên thị trường. Đây là yếu tố quan trọng để tạo lập lòng tin của công chúng đầu
tư vào TTCK và tăng sự hấp dẫn của thị trường.
Thứ tư: Hoạt động công bố thông tin còn giúp các cơ quan chức năng phát
hiện kịp thời diễn biến xấu ở các công ty niêm yết, từ đó có biện pháp xử lý kịp
thời nhằm tránh rủi ro và tổn thất cho nhà đầu tư.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 12 -

b) Mục đích: Quy định công bố thông tin là một trong rất nhiều giải pháp quản
lý thị trường nhằm:
§ Bảo vệ nhà đầu tư
§ Đảm bảo công bằng cho giá cổ phiếu
§ Duy trì hoạt động ổn định, an toàn của thị trường

§ Đảm bảo sự phát triển của thị trường
§ Ngăn chặn những rủi ro lây lan của thị trường
1.2.1.2. Vai trò, ảnh hưởng thông tin:
1.2.1.2.1. Vai trò:
Hệ thống công bố thông tin đóng một vai trò quan trọng trong việc cung
cấp thông tin doanh nghiệp cho công chúng đầu tư và cho biết những tin chính
xác về các công ty: Công ty lời lỗ như thế nào? đang có những giao kèo gì? giá
cả các cổ phần như thế nào? những gì xảy ra trong hệ thống tài chính?
Hệ thống công bố thông tin là khâu then chốt để đảm bảo tính công bằng,
hiệu quả của hoạt động định giá công ty và góp phần vào sự phát triển bền vững
của TTCK quốc gia.
1.2.1.2.2. Ảnh hưởng:
Kinh nghiệm của các TTCK trên thế giới cho thấy chất lượng công bố
thông tin của các tổ chức phát hành và niêm yết ảnh hưởng rất lớn đến giá cả
chứng khoán cũng như tính thanh khoản của chứng khoán và quy mô thị trường.
Vậy công bố thông tin có ảnh hưởng tốt hay xấu đến thị trường? Chúng ta hãy
cùng tìm hiểu:
a) Ảnh hưởng tốt:
Hiện nay ai cũng biết giao dịch trên TTCK Việt Nam là giao dịch có tính
chất "bầy đàn" nên khi những bản tin hay những dự báo về tình hình doanh
nghiệp tốt hay hành động của những nhà đầu tư nước ngoài đều ảnh hưởng đến
hành vi mua bán của các nhà đầu tư trong nước. Những thông tin về tình hình tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp đều là những bức
tranh phản ánh trung thực bộ mặt doanh nghiệp. Việc công khai thông tin và
nhất là những Báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán của doanh nghiệp
gần như là một thước đo đánh giá uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Vì thế
các BCTC được kiểm toán đánh giá tốt cho thấy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư. Nhanh chóng nhà đầu tư đổ xô đi
mua, khiến cho giá cả của cổ phiếu đó tăng đột biến.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 13 -

b) Ảnh hưởng xấu:
Nhiệt điện Phả Lại bị cháy, lãnh đạo nhà máy bị bắt, Công ty chứng
khoán Sài Gòn đóng cửa, thông tin dồn dập như vậy khiến một số nhà đầu tư hốt
hoảng bán vội cổ phiếu PPC, SSI. Đến khi té ngửa đó là tin đồn, không ít người
bị lỗ nặng. Khi cán bộ TTGDCK Hà Nội báo cáo có tin như vậy thì Ban giám
sát lập tức liên hệ với lãnh đạo Nhà máy nhiệt điện Phả Lại để xác minh, khi xác
định đây là tin đồn trung tâm yêu cầu nhà máy có văn bản giải trình ngay để
thông báo rộng rãi. Tuy nhiên tin đồn về vụ cháy Nhà máy nhiệt điện lan rất
nhanh, một số nhà đầu tư lại không nắm được tin giải trình sau đó nên bị thua
thiệt nặng. Trong 6 năm qua, TTCK nhiều lần xuất hiện tin đồn và một số nhà
đầu tư thiệt hại không nhỏ. Đâu là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này?
TTGDCK luôn đặt quyền lợi nhà đầu tư lên trên hết, vì thế nếu phát hiện
có thông tin ảnh hưởng đến giá cổ phiếu sẽ xác minh lại ngay và yêu cầu doanh
nghiệp có động tác thông báo cho công chúng biết. Từ trước đến nay chưa phát
hiện được hết các vụ việc có thể do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là có
thông tin ngoài thị trường nhưng nhà quản lý không biết. Bản thân nhà đầu tư
cũng không có thói quen gọi đến doanh nghiệp xác minh thông tin mình nghe
được.
Những tin đồn thất thiệt về ACB (tin đồn Tổng giám đốc của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu bỏ trốn), REE hay Hapaco có thể được xếp vào loại
những tin đồn mang tính phá hoại, gây hoang mang dư luận, ảnh hưởng xấu đến
uy tín của doanh nghiệp, sự ổn định của thị trường và an ninh kinh tế quốc gia.
Nhìn ra thị trường các nước, giới đầu tư không lạ gì với các tin đồn độc địa, với
nhiều chủ đích khác nhau. Đối với một số người, tin đồn gây ảnh hưởng tâm lý
và quyết định đầu tư của họ, trong khi đối với một số người khác, tin đồn là món
ăn không thể thiếu trong đời sống đầu tư của họ, vì chính những tin đồn lại tạo
ra cho họ cơ hội làm ăn, dù đó là bất chính.

Thời gian qua thường xuyên có hiện tượng khi các bản tin cung cấp thông
tin tốt đến với nhà đầu tư thì cũng là lúc giá cổ phiếu của công ty đó bắt đầu tụt
dốc. Trường hợp của Bông Bạch Tuyết là một ví dụ, trước khi bản tin về kết quả
sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2005 được công bố công khai, thị trường
đã có thông tin, giá cổ phiếu này tăng mạnh, sau vài phiên giao dịch do tác động
từ cung cầu, khi thông tin đến tay nhà đầu tư, cổ phiếu này đã sụt giá. Dẫn
chứng cho tác động ghê gớm của thông tin không chính xác là đợt tụt giá kỷ lục
cách đây 4 năm. Khi thị trường phát triển quá nóng, VN-Index lên đến 571
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 14 -

điểm, Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) và TTGDCK Tp Hồ Chí Minh
tung ra một loạt tin như dự định bán lại cổ phần nhà nước tại 5 công ty niêm yết
hay nhà đầu tư mua xong cổ phiếu phải 6 tháng sau mới được bán. Đi cùng với
nó là một loạt chính sách thiếu sáng suốt khác làm thị trường suy sụp nghiêm
trọng, VN-Index tụt dốc xuống 130 điểm, giá trị thị trường chỉ còn 7%, hàng
loạt nhà đầu tư đóng tài khoản giao dịch. Đó là những thông tin “không chính
thức” mà tác động của những thông tin này là gây ra biến động giá. Hậu quả của
việc thu nhận những thông tin “không chính thức” dẫn đến một số lượng lớn nhà
đầu tư nhỏ do không có thông tin chính thức nên “mất phương hướng”, đã đưa
ra các quyết định mua bán của mình theo “tâm lý, phong trào” của thị trường và
tất yếu dẫn đến thua lỗ dẫn đến những biến động mang tính giả tạo trên thị
trường.
Vấn đề quan trọng cần được nhấn mạnh ở đây là việc nâng cao ý thức
cảnh giác. Nói một cách khác, các doanh nghiệp và công chúng đầu tư cần phải
biết tự bảo vệ mình trước những tin đồn bằng kiến thức, sự nhạy bén và cảm
nhận đa chiều từ nhiều nguồn tin khác nhau. Như thế, người đầu tư biết cách
sống chung với các tin đồn để có thể đối phó tốt hơn.
Các nghiên cứu định lượng cho thấy TTCK Việt Nam chịu ảnh hưởng
mạnh bởi các luồng thông tin, đặc biệt là các thông tin xấu, bao gồm các thông

tin không chính thức nên TTCK Việt Nam dễ bị cú sốc vì trào lưu mua bán của
các nhà đầu tư. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý thông tin là phải quản lý ra sao và
như thế nào để đạt hiệu quả? đang được các nhà đầu tư hết sức quan tâm.
1.2.1.3. Đối tượng, nội dung, phương tiện công bố thông tin:
1.2.1.3.1. Đối tượng công bố thông tin:
Đối tượng công bố thông tin bao gồm: Tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết, công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và TTGDCK hoặc SGDCK.
1.2.1.3.2.Yêu cầu thực hiện công bố thông tin:
Công bố thông tin là một nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và các tổ chức kinh doanh trên TTCK. Đối với thông tin được
công bố là phải đảm bảo tính: trung thực, kịp thời và chính xác theo qui định của
pháp luật. Các thông tin công bố yêu cầu phải dễ tiếp cận và đảm bảo các nhà
đầu tư đều có cơ hội tiếp cận thông tin như nhau, không ai được phép có quyền
sử dụng thông tin trước hoặc thông tin chưa được phép, hoặc không được công
bố để đầu tư chứng khoán nhằm trục lợi. Đó là hành vi giao dịch nội gián và bị
nghiêm cấm trên TTCK.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 15 -

Ngoài ra, việc công bố thông tin còn phải được thực hiện một cách nhanh
chóng nhằm hạn chế khả năng thao túng thị trường nếu thông tin về tổ chức phát
hành không được cập nhật, lạc hậu và sai lệch sẽ gây méo mó trong xử lý đầu
vào và cho ra kết quả sai lệch về định giá chứng khoán, gây hậu quả tai hại cho
nhà đầu tư. Vì vậy trên TTCK, người ta có thể nhìn nhận vào hệ thống công bố
thông tin thị trường để đánh giá sức cạnh tranh của một TTCK và xem đó là yếu
tố góp phần vào tính công khai, minh bạch của thị trường.
Việc công bố thông tin của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết theo quy
định của Việt Nam phải do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc nhân viên công bố
thông tin được uỷ quyền thực hiện. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải chịu trách
nhiệm về nội dung thông tin do nhân viên công bố thông tin được uỷ quyền công

bố.
Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết này phải đăng ký uỷ quyền thực hiện
công bố thông tin cho TTGDCK hoặc SGDCK theo Mẫu CBTT-01. Trường hợp
thay đổi nhân viên công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản cho
TTGDCK hoặc SGDCK ít nhất 05 ngày làm việc trước khi có sự thay đổi. Khi
thực hiện công bố thông tin phải báo cáo UBCKNN, TTGDCK hoặc SGDCK.
1.2.1.3.3. Phương tiện công bố thông tin
Việc công bố thông tin phải do nhân viên công bố thông tin thực hiện và
được thực hiện thông qua các phương tiện công bố thông tin, bao gồm:
Thứ nhất: Hệ thống cung cấp thông tin của các tổ chức niêm yết (yết
BCTC, ấn phẩm của tổ chức; bản cáo bạch tại trụ sở công ty; cung cấp báo cáo
thường niên)
Thứ hai: Hệ thống công bố thông tin của TTGDCK (bảng hiển thị điện tử;
thiết bị đầu cuối; bản tin của trung tâm; website )
Thứ ba: Hệ thống công bố thông tin của các công ty Chứng khoán (Bảng
điện tử; báo cáo phân tích; tờ rơi; website); hệ thống thông tin đại chúng (phát
thanh truyền hình, báo viết, Internet )
1.2.1.3.4. Nguyên tắc công bố thông tin:
Việc công bố thông tin tối thiểu phải bao gồm các thông tin về:
§ Kết quả tài chính và hoạt động của công ty;
§ Các mục tiêu của công ty;
§ Quyền sở hữu các cổ phiếu và quyền biểu quyết;
§ Các thành viên HĐQT và các cán bộ quản lý chủ chốt của công ty, chế độ
tiền lương, thưởng và phụ cấp của họ;
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 16 -

§ Các nhân tố rủi ro chủ yếu có thể có thể thấy trước;
§ Các vấn đề có liên quan đến người lao động và những người có quyền lợi
liên quan đến công ty;

§ Cơ quan quản lý và các chính sách của chính phủ;
§ Thông tin cần được chuẩn bị, kiểm toán và công bố theo các tiêu chuẩn có
chất lượng cao về kế toán, kiểm toán và chế độ công bố thông tin tài chính và
phi tài chính. Kiểm toán thường niên phải do một công ty kiểm toán độc lập tiến
hành nhằm đưa ra các ý kiến đánh giá và sự đảm bảo khách quan từ bên ngoài
về cách thức lập và trình bày các BCTC;
§ Các kênh công bố thông tin cần cung cấp cho người sử dụng phương thức
tiếp cận thông tin công bằng, kịp thời và tiết kiệm.
1.2.1.3.5. Quy trình công bố thông tin:

SƠ ĐỒ 1 : QUY TRÌNH CÔNG BỐ THÔNG TIN

















Chú giải:
(1) Các tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán chuyển

thông tin cần công bố tới các cơ quan quản lý và vận hành thị trường như các
SGDCK, hoặc UBCKNN.
Tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán
Cơ quan quản lý và vận hành thị trường (SGDCK,UBCKNN,TTGDCK)

Xử lý và công bố trên phương tiên thông tin của mình
Phương tiện thông tin đại chúng
Công chúng đầu tư và các đối tượng có nhu cầu khác
Cơ quan quản lý và vận hành thị trường
(2)Công bố thông tin

Thông tin đầu ra

(3)Tiếp cận
thông tin
Thông tin đầu vào

(1)Cung c
ấp thông tin
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 17 -

(2) Cơ quan quản lý và vận hành thị trường xử lý và công bố các thông tin
này trên các phương tiện thông tin đại chúng của mình hoặc qua các phương tiện
thông tin đại chúng khác. Đồng thời, tùy theo nhiệm vụ, quyền hạn hoặc trong
các trường hợp cần thiết các cơ quan này cũng chuyển thông tin cần công bố tới
các phương tiện công bố thông tin.
(3) Công chúng đầu tư và các đối tượng có nhu cần khác tiếp cận thông tin
công bố trên các phương tiện công bố nêu trên.
1.2.2. Nội dung công bố thông tin của các tổ chức phát hành và niêm yết

Công bố thông tin của tổ chức phát hành được hiểu là việc tổ chức phát
hành thông qua phương tiện thông tin và cách thức công bố thông tin theo quy
định của pháp luật, để cung cấp thông tin cho công chúng đầu tư.
Hệ thống thông tin TTCK là rất đa dạng và phong phú. Chúng ta có thể
phân loại các thông tin thị trường theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nhưng trong
giới hạn cho phép đề tài chỉ phân loại thông tin theo thời gian và bao gồm các
dạng thông tin sau:
1.2.2.1. Thông tin công khai trước khi phát hành và niêm yết:
Bản cáo bạch: Bản cáo bạch là một dạng thông tin của nơi phát hành
chứng khoán, ngoài những phần như tên, địa chỉ, quá trình hình thành và phát
triển của tổ chức phát hành, còn có những phần như cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, phân tích hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm
liên tục gần nhất. Nó còn phải nêu được các khoản nợ, các khoản thuế và mục
đích sử dụng số tiền thu được từ đợt phát hành. Bản này phải được viết làm sao
để giúp công chúng đánh giá và quyết định mua hay không. Nếu thông tin sai
lệch hay che giấu sự thật, người mua bị thiệt hại thì nơi phát hành phải đền bù.
a) Bản cáo bạch là gì?
Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công
bố cho người mua chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ
những cam kết của công ty và những quyền lợi cơ bản của người mua chứng
khoán để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không.
Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản công bố thông
tin.
Bản cáo bạch chính là một lời mời hay chào bán để công chúng đầu tư
đăng ký hoặc mua chứng khoán của công ty phát hành. Bản cáo bạch bao gồm
mọi thông tin liên quan đến đợt phát hành. Do đó, thông tin đưa ra trong Bản
cáo bạch sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời mời hay chào bán.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 18 -


Thông thường, một công ty muốn phát hành chứng khoán phải lập Bản
cáo bạch để UBCKNN xem xét, gọi là Bản cáo bạch sơ bộ. Bản cáo bạch sơ bộ
khi đã được UBCKNN chấp thuận sẽ được coi là Bản cáo bạch chính thức. Khi
thực hiện chào bán chứng khoán, ngoài Bản cáo bạch chính thức, công ty phát
hành thường cung cấp Bản cáo bạch tóm tắt. Nội dung Bản cáo bạch tóm tắt là
tóm gọn lại những nội dung chính của Bản cáo bạch chính thức nhưng vẫn phải
đảm bảo tuân thủ theo các quy định của UBCKNN.
b) Tại sao cần phải đọc Bản cáo bạch
Bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng. Với tư cách là một nhà đầu tư,
Bản cáo bạch là phương tiện giúp bạn đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng
của công ty trước khi bạn quyết định có đầu tư vào công ty hay không. Một
quyết định thiếu thông tin có thể làm bạn phải trả giá đắt.
Bởi vậy, bạn nên đọc Bản cáo bạch một cách kỹ lưỡng và tìm hiểu rõ
những may rủi thực sự của công ty trước khi ra quyết định đầu tư. Bạn nên đánh
giá cẩn thận những yếu tố cơ bản của công ty đăng ký niêm yết thông qua
nghiên cứu các thông tin trong Bản cáo bạch. Mặc dù những đợt chào bán lần
đầu ra công chúng thường là cơ hội đầu tư tốt vì chúng thường mang lại lợi
nhuận ban đầu cao, do cổ phiếu tăng giá, nhưng rủi ro vẫn tồn tại.
c) Bản cáo bạch bao gồm những thông tin gì?
Bản cáo bạch thường bao gồm:
· Trang bìa;
· Tóm tắt Bản cáo bạch;
· Các nhân tố rủi ro;
· Các khái niệm;
· Chứng khoán phát hành;
· Các đối tác liên quan tới đợt phát hành;
· Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành;
· Phụ lục.
d) Những thông tin cần xem:
Thông thường, nhà đầu tư phải xem xét kỹ bản cáo bạch nhất là về tình

hình tài chính hiện tại và một năm về trước, về kế hoạch sản xuất, kinh doanh và
phát triển, Thông tin về cổ đông, Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban giám đốc
(BGĐ) đặc biệt là về nguồn thu nhập từ cổ tức hay lãi suất, sau khi trừ các chi
phí liệu giá trị đầu tư có đạt trên điểm hoà vốn hay không? Các rủi ro, lợi nhuận
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 19 -

mang lại, khả năng cạnh tranh, diễn biến giá cả Cổ phiếu và tình hình biến động
chỉ số VN- Index. Do đó, nhà đầu tư phải tỉnh táo với lợi tức thu được.
1.2.2.2. Thông tin sau khi phát hành và niêm yết:
Sau khi công ty được UBCKNN chấp thuận được niêm yết trên sàn
GDCK thì Công ty phải thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình là công bố
những thông tin sau:
a) Công bố thông tin về Tình hình Quản trị công ty:
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, các công ty niêm yết có tiêu
chuẩn quản trị doanh nghiệp rất tốt được giao dịch ở mức giá cao hơn các công
ty thông thường khác bởi những rủi ro cho nhà đầu tư thấp hơn khi họ đầu tư
vào các công ty có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt. Vì vậy vấn đề đặt ra là
công bố thông tin về tình hình quản trị sẽ như thế nào để quyền lợi của nhà đầu
tư được bảo vệ tốt hơn ?
Theo Quy chế Quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết tại Việt
Nam thì các công ty niêm yết phải công bố thông tin về tình hình quản trị công
ty, tối thiểu phải bao gồm các thông tin sau:
- Thành viên và cơ cấu của HĐQT và Ban kiểm soát;
- Hoạt động của thành viên HĐQT độc lập không điều hành;
- Hoạt động của các tiểu ban của HĐQT;
- Những kế hoạch để tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị công ty;
- Thù lao và chi phí cho các thành viên HĐQT, thành viên BGĐ điều hành;
- Thông tin về các giao dịch cổ phiếu của công ty của các thành viên HĐQT,
BGĐ điều hành, Ban kiểm soát, các cổ đông lớn và các giao dịch khác của

HĐQT, BGĐ điều hành, Ban kiểm soát và những người có liên quan;
- Thông tin về những nội dung về quản trị công ty được quy định trong Quy
chế này mà công ty chưa thực hiện và nguyên nhân của việc chưa thực hiện đầy
đủ.
b) Công bố thông tin về Tình hình Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đó là những thông tin: Phương án kinh doanh, Dự án đầu tư dài hạn,
Chiến lược kinh doanh, Chính sách tiếp thị cho biết kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp trong thời gian trước mắt và lâu dài. Đó cũng là lý do mà lãnh đạo
các doanh nghiệp đưa ra để tiếp tục huy đông vốn. Những thông tin này cũng
đang thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, tuy nhiên loại thông tin này
chưa nhiều và chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà đầu tư.
c) Công bố thông tin về Tình hình Tài chính:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 20 -

Công bố thông tin về tình hình tài chính chủ yếu bao gồm các BCTC
(năm, quý, thường niên). Nội dung công bố thông tin về BCTC năm bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật về
kế toán.
BCTC năm, Báo cáo Thường niên của tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết được công bố trên các ấn phẩm của tổ chức đó và lưu trữ ít nhất 02 năm tại
trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
Nội dung công bố thông tin về BCTC quý, 06 tháng của tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
BCTC quý, 06 tháng của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết được công
bố trên các ấn phẩm của tổ chức đó và lưu trữ ít nhất cho đến cuối năm tài chính
tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
Trường hợp đến thời hạn công bố thông tin theo qui định mà tổ chức phát

hành, tổ chức niêm yết chưa có BCTC đầy đủ của tổ chức bị sở hữu, nhận vốn
góp hoặc nắm giữ thì phải báo cáo UBCKNN, TTGDCK hoặc SGDCK lý do
chậm trễ, thời điểm công bố báo cáo đầy đủ.
Tóm lại: Các thông tin về tổ chức niêm yết được công bố trên các phương
tiện thông tin dựa trên mức độ ảnh hưởng cũng như các tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến tình hình thị trường để phân loại cần thông tin ngay trong 24 giờ
sau khi xảy ra sự kiện, hoặc trong vòng 3 ngày làm việc khi xảy ra sự kiện.
Ngoài ra, một số thông tin cần phải báo cáo cơ quan quản lý trước khi đưa thông
tin ra thị trường, vì nó có tác động theo chiều hướng xấu làm ảnh hưởng đến thị
trường, đòi hỏi cần có phân tích cung cấp đầy đủ thông tin nhiều chiều để tránh
công chúng hiểu sai về tổ chức phát hành. Tuy nhiên trong những trường hợp
nhất định việc công bố thông tin có những lý do bất khả kháng, những thông tin
có thể gây hiểu lầm cho nhà đầu tư, hoặc có những trường hợp được cơ quan
quản lý xem xét chấp thuận miễn công bố vì những thông tin đó có thể ảnh
hưởng đến an ninh quốc phòng và lợi ích Quốc gia, thông tin có thể làm lộ bí
mật kinh doanh, gây tổn hại đến tổ chức niêm yết
1.2.3. Tạm hoãn công bố thông tin
1.2.3.1. Thông tin được bảo lưu chưa công bố
Như ta đã biết thông tin cần phải công khai, minh bạch nhưng trong một
số trường hợp thông tin cần được bảo lưu nhưng cũng không phải bất cứ tổ chức
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×