Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Đất Việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH
----o0o----

DỖN THỊ YẾN

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN ĐẤT VIỆT THỰC HIỆN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: KẾ TỐN

GVHD: ThS. NGUYỄN TUẤN

Nha Trang, tháng 07 năm 2013


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCKT

: Báo cáo kiểm tốn



KTV

: Kiểm toán viên

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

TGNH

: Tiền gửi ngân hàng


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC……………………………….1
1.1.Khái quát về vốn bằng tiền .................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về vốn bằng tiền ....................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. ............................................... 5
1.1.3. Nhiệm vụ của kiểm toán ............................................................................. 6
1.1.4. Sai phạm tiềm tàng phổ biến đối với vốn bằng tiền ..................................... 6
1.1.5.Mục tiêu kiểm toán ...................................................................................... 7
1.1.6. Tài khoản sử dụng, Chứng từ, sổ sách sử dụng ........................................... 8
1.1.6.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................... 8
1.1.6.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng ................................................................... 9
1.1.7. Nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền Error! Bookmark not defined.
1.2.Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền ........................................................................ 9
1.2.1. Sơ đồ quy trình kiểm tốn ........................................................................... 9
1.2.2.Chuẩn bị kiểm tốn .....................................................................................10

1.2.2.1.Giai đoạn tiền kiểm tốn ......................................................................10
1.2.2.2.Giai đoạn lập kế hoạch .........................................................................11
a) Tìm hiểu khách hàng ................................................................................. 11
b) Xác định chiến lược kiểm toán ...................................................................13
c) Lập kế hoạch tổng quát ............................................................................. 17
1.2.3. Thực hiện kiểm toán ..................................................................................18
1.2.3.1. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ...................................19
1.2.3.2. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản ...........21
1.2.3.3.Thử nhiệm cơ bản đối với khoản mục tiền ............................................22
a). Thủ tục phân tích khoản mục tiền ...............................................................22
b). Thử nghiệm chi tiết đối với vốn bằng tiền. ..................................................22
1.2.4.Hoàn thành kiểm toán .................................................................................24


1.2.4.1.Giai đoạn sốt xét và hồn tất .............................................................. 25
1.2.4.2.Lập Báo cáo kiểm toán ......................................................................... 26
1.2.4.3.Các vấn đề nảy sinh khi cơng bố BCTC ................................................26

CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN –
TƯ VẤN ĐẤT VIỆT……………………………………………….30
2.1. Khái qt chung về Cơng ty TNHH kiểm toán – tư vấn Đất Việt ........................28
2.1.1. Giới thiệu về Cơng ty ................................................................................28
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .............................................28
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và các dịch vụ của Công ty ......................................29
2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................29
2.1.3.2. Các dịch vụ của Công ty ......................................................................29
2.1.4. Tổ chức bộ máy tại Công ty .......................................................................30
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................30
2.1.4.2.Đội ngũ nhân viên ................................................................................31

2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm ..............................................32
2.1.6. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ...........................32
2.1.6.1. Mục tiêu hoạt động ..............................................................................32
2.1.6.2. Phương hướng..................................................................................... 33
2.1.6.3. Thuận lợi .............................................................................................33
2.1.6.4. Khó khăn .............................................................................................33
2.2. Quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn – Tư vấn Đất Việt .................34
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán ..........................................................................................34
2.2.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch .......................................................................34
2.2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán. ...................................................................... 35
a) Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động ..........................................36
b) Tìm hiểu hệ thống kế tốn ............................................................................ 38
c) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. .............................................................38


d) Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro. .................................................38
e) Xác định phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục .........................41
f) Xác định nhu cầu nhân sự ...........................................................................41
g) Xây dựng chương trình kiểm tốn ..............................................................41
2.2.2. Thực hiện kiểm tốn. .................................................................................42
2.2.3. Hồn thành kiểm tốn ................................................................................45
2.2.3.1. Sốt xét và hồn tất .............................................................................45
2.2.3.2. Lập báo cáo kiểm tốn ........................................................................46
2.2.3.3. Các vấn đề nảy sinh sau khi công bố BCKT ........................................46
2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán ....................................................................................48
2.3.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch .......................................................................48
2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. ......................................................48
a. Tìm hiểu về Cơng Ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang ............................48
b. Tìm hiểu về hệ thống kế tốn tiền ...............................................................50
c.


Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro ................................................54

2.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và thiết kế chương trình kiểm tốn ..... 56
2.3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................................... 57
2.3.2.1.Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị ...................................................57
2.3.2.2. Thủ tục kiểm toán ................................................................................57
2.3.2.3. Kiểm tra phân tích ..............................................................................59
2.3.2.4. Kiểm tra chi tiết ..................................................................................60
2.3.2.5 Kết luận và kiến nghị ............................................................................70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN ĐẤT
VIỆT THỰC HIỆN ................................................................ 71
3.1. Nhận xét và đánh giá hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm
toán BCTC do cơng ty kiểm tốn Đất Việt thực hiện. ................................................71


3.1.1.Các mặt đã đạt được ...................................................................................71
3.1.1.1. Quy trình kiểm tốn chung .................................................................. 71
3.1.1.2. Quy trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền ......................................72
3.1.2. Các mặt còn hạn chế ..................................................................................72
3.1.2.1. Quy trình kiểm tốn chung .................................................................. 72
3.1.2.2. Quy trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền .....................................74
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...............................................................74
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục vốn tiền trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH kiểm tốn và Tư vấn Đất Việt ............................75

KẾT LUẬN ......................................................................... 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

.....................................93


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, dẫn đến việc cần thông tin cho các quyết
định kinh tế là rất quan trọng. Đối với một doanh nghiệp thì thơng tin của nó được rất
nhiều đối tượng quan tâm với nhiều mục đích khác nhau. Nhưng tất cả đều muốn các
thơng tin đó phải trung thực, hợp lý để đưa ra những quyết định đúng đắn và mang lại
hiệu quả cao. Nhưng những thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp khơng phải lúc
nào cũng được trình bày và phản ánh trung thực tình hình tài chính và thực trạng vốn
có của nó.
Vì thế các thơng tin trên BCTC muốn có độ tin cậy cao thì cần phải được kiểm tra
và xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm tốn ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
trên. Trong đó, phải kể đến vai trị của KTV độc lập, nó đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm
tới số liệu tài chính. Chính nhờ hoạt động của kiểm toán độc lập đã giúp đối tượng
quan tâm có được những thơng tin trung thực và khách quan. Ngồi ra, nhờ hoạt động
này mà mơi trường kinh doanh trở nên lành mạnh hơn và đây cũng là cơng cụ hữu ích
để nhà nước điều tiết nên kinh tế vĩ mô.
Tất cả các khoản mục trên BCTC đều rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV đặc biệt
chú ý tới kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm thường
xảy ra gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính linh hoạt
cao và rất được ưa chuộng nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này là rất lớn. Bên
cạnh đó, khoản mục này có quan hệ mật thiết với các chu trình kinh doanh chính của

doanh nghiệp, đồng thời nó cịn là chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp nên dễ trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện ra những sai phạm đối với
khoản mục này đòi hỏi phải thiết kế sao cho cơng tác kiểm tốn đạt kết quả cao.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC, nên trong quá trình thực tập tại Cơng ty kiểm tốn Đất Việt, em đã quyết định
chọn đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty THNHH kiểm tốn và tư vấn Đất Việt thực hiện.” để làm đề
tài khóa luận của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm tốn khoản mục vốn
bằng tiền tại cơng ty kiểm tốn và tư vấn Đất Việt.
- Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết.
- Nhận biết được ưu điểm và một số hạn chế của cơng ty trong q trình kiểm tốn
vốn bằng tiền.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế để hồn thiện thêm quy
trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền tại cơng ty kiểm tốn và tư vấn Đất Việt.
3. Nội dung của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm tốn vốn bằng tiền trong kiểm tốn BCTC
Chương 2: Quy trình kiểm tốn vốn bằng tiền trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty kiểm
toán và tư vấn Đất Việt.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty kiểm tốn và tư vấn Đất Việt.
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình kiểm tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty kiểm tốn và tư vấn Đất Việt thực hiện.
 Phạm vi nghiên cứu

Cơng ty kiểm tốn và tư vấn Đất Việt trong quá trình đi kiểm tốn thực tế tại Cơng ty
Cổ phần Phụ Liệu May Nha Trang.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp, lý luận: đọc, sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài từ đó xây dựng nội dung nghiên cứu cụ thể.
- Sử dụng phân tích, đánh giá quy trình kiểm tốn thực tế đang áp dụng tai cơng ty.
- Tham khảo và trao đổi ý kiến với Cán bộ hướng dẫn cùng các nhân viên trong
Công ty để có được những thơng tin tư liệu cần thiết để đề xuất kiến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác kiểm tốn vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn nói chung và
quy trình kiểm tốn vốn bằng tiền nói riêng tại Cơng ty Vietland theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam.


3

- Về mặt thực tiễn: Đề tài đã tìm hiểu về về quy trình kiểm tốn nói chung và quy
trình kiểm tốn vốn bằng tiền nói riêng tại Cơng ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất
Việt tại chi nhánh Nha Trang và đưa ra một số đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm
tốn vốn bằng tiền.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế,
bài viết này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp
ý, sửa chữa của q thầy cơ, anh chị Kiểm tốn viên tại cơng ty để em có thể có những
hiểu biết sâu sắc hơn tạo điều kiên nâng cao trình độ, kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, các chị nhân viên trong công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn Đất Việt và đặc biệt là Ths. Nguyễn Tuấn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
em trong quá trình thực hiện đề án này.



4

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1.Khái quát về vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm về vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị
bao gồm tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính)
và tiền đang chuyển (kể cả Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc , kim cương , đá quý…).
Trên bảng CĐKT, vốn bằng tiền được trình bày ở phần tài sản lưu động của
doanh nghiệp (A. Tài sản ngắn hạn, I. tiền và các khoàn tương đương tiền, 1. Tiền). trên
BCĐKT vốn bằng tiền được trình bày theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết được
công bố trên thuyết minh BCTC.
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ,
là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
thanh toán của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch thu chi, duy trì
một lượng tồn quỹ hợp lý để sử dụng. Dựa theo tính chất cất trữ của tiền thì người ta chia
làm ba loại.
 Tiền mặt : 111
Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp, có thể dùng thanh tốn ngay.
Tiền mặt có thể là tiền Việt nam đồng, là ngoại tệ các loại, là vàng, bạc, đá quý, kim loại
quý…, có thể là ngân phiếu. số liệu được trình bày trên khoản mục này là số dư của tài
khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã dược đối chiếu với số thực tế và tiến
hành các điều chỉnh cần thiết.
 Tiền gửi ngân hàng: 112
Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh nghiệp. Bao gồm tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài
khoản TGNH được trình bày trên bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ
phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
 Tiền đang chuyển: 113

Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý như chuyển gửi vào
ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách hàng thanh toán qua ngân hàng
hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê


5

của ngân hàng hay thông báo của bưu điện về việc hồn thành nghiệp vụ cho tới thời
điểm khóa sổ. Tiền đang chuyển cũng có thể là tiền Việt Nam đồng nhưng cũng có thể
là ngoại tệ các loại .
1.1.2. Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán.
Vốn bằng tiền mang những đặc trưng cơ bản thể hiện vai trò của chúng như sau:
Tiền là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng
CĐKT. Khoản mục tiền đóng vai trị quan trọng trong việc phân tích về khả năng thanh
tốn nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong khi nếu số dư quá cao lại chứng tỏ một
điều khơng tốt vì sử dụng tiền trong quay vịng vốn khơng hiệu quả.
Các nghiệp vụ tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và qui mơ khác
nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh tốn, kể cả trong q trình
bảo quản, sử dụng nhưng cũng chính điều này cũng dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng
rất cao khi kiểm toán cần chú ý.
Tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và ảnh hưởng tới nhiều khoản mục quan trọng như
thu nhập, chi phí, cơng nợ… Do đó tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu trình
nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp, và điều này dẫn tới khả năng sai phạm từ các
khoản mục có liên quan trong chu trình tới khoản mục tiền và ngược lại. Mối quan hệ
giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ được thể hiện qua sơ đồ 1.1.
Một đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng số dư bị sai lệch do ảnh hưởng
của sai sót và gian lận, cịn những trường hợp tuy số dư tiền trên BCTC vẫn đúng nhưng
sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh làm ảnh hưởng đến các khoản mục
khác. Ví dụ một khoản chi trùng lặp cho nhà cung cấp tuy khơng làm sai lệch số dư (vì

tiền thực sự chi ra) nhưng sẽ làm sai lệch trong khoản mục chi phí hoặc nợ phải trả. Với
các đặc điểm nêu trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại
dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn tới bất cứ một cuộc
kiểm tốn BCTC nào thì kiểm tốn vốn bằng tiền luôn là một nội dung quan trọng cho
dù số dư của khoản mục tiền có thể là khơng lớn. Và khi kiểm toán khoản mục tiền thi
kiểm tra chi tiết đối với khoản mục cũng như là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
là vô cùng quan trọng và kiểm toán viên phải tập trung hơn bất cứ khoản mục nào.


6

1.1.3. Nhiệm vụ của kiểm toán
Với những đặc điểm và vai trị như trên, ta có thể thấy tiền là một khoản mục
quan trọng nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này
dẫn tới trong bất cứ một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nào thì kiểm tốn tiền ln
là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể khơng trọng yếu.
Mọi cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính phải đạt được mục tiêu chung là giúp cho
KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay
khơng. Kiểm tốn BCTC cũng giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao HTKSNB cũng như chất lượng thơng tin tài chính
của đơn vị.
Kiểm tốn Báo cáo tài chính chia ra thành nhiều phần hành kiểm toán khác
nhau và mỗi một phần hành đều phải đạt được mục tiêu kiểm tốn chung. ngồi ra, do
đặc điểm, tính chất của các khoản mục và các sai phạm có thể xảy ra tại các khoản
mục khác nhau nên mỗi phần hành kiểm toán cần phải đạt được những mục tiêu riêng
của phần hành kiểm tốn đó. Kiểm toán vốn bằng tiền là một phần hành của kiểm tốn
Báo cáo tài chính nên khơng thể nằm ngồi quy luật trên.
1.1.4. Sai phạm tiềm tàng phổ biến đối với vốn bằng tiền

 Đối với tiền mặt
 Tiền được ghi chép khơng có thực trong két tiền mặt
 Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống,
sữa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
 Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán hoặc trực tiếp
với khách hàng để biển thủ tiền .
 Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt.
 Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khai tăng hoặc khai
giảm khoản mục tiền mặt trên bảng CĐKT


7

 Đối với ngoại tệ khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi
khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai ngun tắc hạch tốn ngoại tệ.
Ngồi ra đối với trường hợp sai phạm đối với tiền mặt việt nam đồng có thể xảy ra đối
với ngoại tệ.


Đối với tiền gửi ngân hàng
Khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn do cơ chế kiểm soát, đối chiếu đối

với TGNH thường được đánh giá khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra các sai
phạm sau đây:
 Qn khơng tính tiền khách hàng
 Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá mà công ty ấn định
 Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước
khi chúng được ghi vào sổ
 Thanh tốn một hóa đơn nhiều lần
 Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành

 Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch
thường xuyên với ngân hàng
1.1.5.Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề chủ
yếu sau:
- Tính hiệu lực của kiểm sốt nội bộ đối với vốn bằng tiền- tức là xem xét, đánh
giá về sự hiện diện, tính liên tục và tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ đối với vốn bằng
tiền có được đảm bảo hay không.
- Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục thuộc vốn bằng tiền
trên báo cáo tài chính, thể hiện ở các khía cạnh:
Mục tiêu hiện hữu: Số dư tài khoản tiền và ngày lập báo cáo là có thực. Tất cả
số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển có thực tại ngày lập bảng CĐKT bằng cách đối
chiếu với biên bản kiểm kê quỹ, xác nhận sổ phụ của ngân hàng tại ngày lập bảng
CĐKT. Kiểm tra sự tồn tại của khoản số dư tiền đang chuyển có về hết sau ngày kết thúc
niên độ. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp thường khai


8

báo vượt số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc thất thốt tài sản hoặc
tiền bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn sổ sách.
Sự phát sinh: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền được ghi chép
vào sổ sách phải thực sự phát sinh và có liên quan đến đơn vị trong thời điểm lập báo
cáo.
Mục tiêu đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được phản ánh và
ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế tốn .
Mục tiêu ghi chép chính xác: Tất cả các khoản mục thuộc vốn bằng tiền được
tính tốn, ghi chép, hạch tốn một cách chính xác và đảm bảo sự nhất trí giữa sổ kế tốn
và BCTC.
Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp sỡ hữu về mặt pháp lý đối với

các khoản tiền tại ngày lập bảng CĐKT nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản của doanh
nghiệp.
Mục tiêu đánh giá: Tiền phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên tắc được
quy định trong hạch toán tiền. Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực
hiên được, mục tiêu này áp dụng chỉ những tài khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Mục tiêu trình bày và cơng bố: số dư vốn bằng tiền phản ánh trên báo cáo
gồm tiền mặt,tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển phải được trình bày, phân loại và
công bố đầy đủ trên BCTC theo đúng quy định, chế độ và chuẩn mực kế tốn hay
khơng . Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng phải được khai báo đầy đủ.
1.1.6. Tài khoản sử dụng, Chứng từ, sổ sách sử dụng
1.1.6.1. Tài khoản sử dụng
 Tiền
Dựa vào tính chất cất trữ của tiền thì người ta chia thành 3 loại:
 Tiền mặt (111)
Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp, bao gồm:
TK 1111- Tiền Việt Nam
TK 1112- Ngoại tệ
TK 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Tiền gửi ngân hàng (112)


9

Đây là số tiền của doanh nghiệp được lưu trữ tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam
Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam:
Tài khoản 1122- Tiền Ngoại tệ:
Tài khoản 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá
 Tiền đang chuyển (113)
TK 1131- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
TK 1132 –Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển

1.1.6.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Biên bản kiểm kê quỹ
- Giấy báo có, giấy báo nợ
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
- bảng sao kê ngân hàng
- Séc
 Sổ sách sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi
- Sổ tổng hợp tiền mặt tiền gửi
- Sổ cái tiền mặt, tiền gửi
Đối với tiền đang chuyển thì kế tốn căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi
tiền mặt, biên lai, giấy nộp tiền, giấy báo nợ, giấy báo có...Trong kỳ kế tốn khơng cần
thiết phải ghi sổ kế toán tiền đang chuyển, chỉ ghi vào thời điểm cuối kỳ hạch toán kế
toán để phản ánh đầy đủ các loại tài sản của doanh nghiệp.
1.2.Quy trình kiểm tốn vốn bằng tiền
1.2.1. Sơ đồ quy trình kiểm tốn
Mọi cuộc kiểm tốn được xem là hồn chỉnh phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các
bước công việc trong 3 giai đoạn cơ bản của một quy trình kiểm toán: Chuẩn bị kiểm
toán – Thực hiện kiểm toán – Hồn thành kiểm tốn


10

CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

THỰC HIỆN KIỂM TOÁN


THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH
GIÁ HTKSNB
KHƠNG TỐT

TỐT

THỬ NGHIỆM KIỂM
SỐT

THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
HỒN THÀNH KIỂM
TỐN
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ của một quy trình kiểm tốn
1.2.2.Chuẩn bị kiểm tốn
1.2.2.1.Giai đoạn tiền kiểm tốn
Đây là q trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin về khách
hàng nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá rủi ro và khả năng phục
vụ, cũng như các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm tốn… Dựa vào đó, nếu
chấp nhận được, KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
 Tiếp nhận khách hàng mới
 Nội dung cần tìm hiểu:
- Lý do kiểm tốn
- Thu thập thơng tin về lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính
- Tính trung thực của nhà quản lý
- Rủi ro chung của hợp đồng
- Mức độ phức tạp của công việc, khả năng đáp ứng của KTV.
- Tính độc lập của KTV có bị ảnh hưởng hay không?


11


 Phương pháp tìm hiểu:
- Phỏng vấn khách hàng
- Tìm hiểu qua ngân hàng dữ liệu, báo chí, các phương tiện thông tin khác và cả
BCTC mà khách hàng công bố.
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm để tìm hiểu về tính trung thực của người quản lý và
lý do hợp đồng kiểm tốn khơng được tiếp tục sang năm nay
- Với những thông tin thu thập được, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ tình hình
tài chính của đơn vị, đánh giá, ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời kiểm tốn xem xét tình hình độc lập đối với
khách hàng, đánh giá khả năng có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng.
Khi thấy rằng có thể nhận lời mời kiểm tốn, KTV tiến hành thỏa thuận sơ bộ với
khách hàng
 Đối với khách hàng cũ
Hàng năm, sau khi hồn thành kiểm tốn, KTV cần cập nhật thông tin nhằm
đánh giá lại về các khách hàng hiện hữu, xem xét có nên tiếp tục kiểm tốn cho họ hay
khơng ? Có cần thay đổi nội dung hợp đồng hay không?
1.2.2.2.Giai đoạn lập kế hoạch
Lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm các cơng việc: tìm hiểu khách hàng, xác định
chiến lược kiểm toán, lập kế hoạch tổng qt, thiết kế chương trình kiểm tốn chi tiết
a) Tìm hiểu khách hàng
 Thu thập thơng tin cơ sở về khoản mục Vốn bằng tiền tại đơn vị khách
hàng
Đối với phần hành kiểm toán Vốn bằng tiền, KTV phải dựa vào các căn cứ sau:
- Chính sách chế độ liên quan đến quản lý Vốn bằng tiền: như quy định về mở tài
khoả n tiền gửi ngân hàng, chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, quy định về phát
hành séc, về quản lý và hạch toán ngoại tệ.
- Các quy định về Hội Đồng Quản Trị (hay Ban giám đốc) đơn vị v ề trách nhiệm
và thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu Vốn bằng tiền, quy định về phân công trách
nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu.

- Báo cáo tài chính
- Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền.


12

- Sổ kế toán các tài khoản Vốn bằng tiền ( Sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng
từ, tài liệu, sổ kế tốn khác có liên quan).
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với Vốn bằng tiền
Tìm hiểu HTKSNB là một bước hết sức quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn, góp phần làm cho cuộc kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả.KTV cần phải có sự
hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ để phục vụ cho
việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm 2 phương diện, đó là hệ thống
kiểm sốt nội bộ có được thiết kế phù hợp khơng, và chúng có được đơn vị thực hiện
trên thực tế hay khơng. Từ đó, KTV sẽ quyết định có tiếp tục hợp đồng hay khơng. Kết
quả của q trình này cũng ảnh hưởng đến các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Sự
hiểu biết này được KTV sử dụng để đánh gía sơ bộ rủi ro kiểm sốt, xác định các loại
sai sót tiềm tàng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng có thể dẫn đến rủi ro làm BCTC bị sai
lệch trọng yếu, là cơ sở để KTV thiết lập các thủ tục phân tích và thiết kế, thực hiện các
thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng cần thiết.
- Kiểm soát nội bộ trong Khoản mục vốn bằng tiền gồm các thủ tục kiểm sốt liên
quan đến thu tiền, chi tiền.
- Để tìm tiếp cận và hiểu rõ về hệ thống KSNB đối với tiền, KTV có thể lựa chọn
các phương pháp tìm hiểu sau:
o Thu thập và nghiên cứu tài liệu.
o Quan sát.
o Phỏng vấn.
o Dựa vào kinh nghiệm
Trong thực tế, KTV thường tài liệu hóa cơng việc này bằng:
o Bảng tường thuật.

o Lưu đồ.(Biểu thị HTTTKT và các hoạt động kiểm sốt có liên quan của khách
hàng băng những ký hiệu đã quy ước)
o Bảng câu hỏi.(Tìm hiểu HTKSNB để hiểu rõ và thể hiện những nguyên tắc
KSNB quan trọng)
o Phép thử Walk – through.
Trong các phương pháp trên, các KTV thường chọn dùng phương pháp phỏng vấn,
cụ thể là sử dụng bảng câu hỏi tỏ ra có hiệu quả và thường được sử dụng hơn cả. Các


13

câu hỏi được ban kiểm soát của đơn vị kiểm tốn chuẩn bị sẵn nhằm tìm hiểu q trình
KSNB chủ yếu chung cho các đơn vị được kiểm toán, cho thấy cả mơi trường kiểm sốt,
cách thức kiểm sốt cùng với sự hiện hữu của các hoạt động kiểm soát đó, được thiết kế
dưới dạng những câu hỏi có câu trả lời “Có”, “Khơng”, ”Ghi chú”. Để điền vào bảng
câu hỏi này có thể qua phỏng vấn, trao đổi với phịng kế tốn và lãnh đạo đơn vị được
kiểm tốn. Mục đích là tìm hiểu và ghi nhận các thủ tục kiểm sốt được thực hiện. Qua
đó, KTV sẽ đưa ra quyết định chương trình kiểm tốn đối với khoản mục này.

Câu hỏi
1.Có phân chia trách nhiện giữa thủ quỹ và kế tốn tiền hay
khơng?
2.Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số liên tục hay
khơng?
3. Có thiết lập trình tự ln chuyển cho tiền khơng?
4.Thủ quỹ có đảm bảo rằng ln đóng dấu hoặc ký xác
nhận lên chứng từ hay khơng?
5.THủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu chi
trước khi thu tiền, chi tiền hay không?
6.Khi phát sinh các nghiệp vụ thu , chi tiền có phản ánh đầy

đủ vào sổ sách liên quan?
7.Cơng ty có biện pháp quản lý, bảo vệ tiền mặt đảm bảo
khơng?
8.Những khoản chi lớn có được thực hiện qua ngân hàng
khơng?
9. Có phân quyền phê chuẩn với các nghiệp vụ thu, chi
khơng?
10. Cuối kỳ có kiểm kê quỹ?
11. ĐỊnh kỳ có đối chiếu giữu nhật ký quỹ và sổ quỹ?
12. Định kỳ có đối chiếu giữa sổ tiền gửi ngân hàng với sổ
phụ ngân hàng

Trả lời
Có Khơng Ghi chú

b) Xác định chiến lược kiểm toán
 Xác lập mức trọng yếu.
Đánh giá trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục Vốn bằng tiền:


14

Đây là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trọng yếu là
khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các
thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa
vào các thông tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết
luận sai lầm.
Ta đã biết, trong kiểm toán BCTC do lấy mẫu, cũng như do các hạn chế tiềm tàng của
cuộc kiểm toán, nên KTV không được phát hiện mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên,
KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu cịn tồn tại trên BCTC đã kiểm tốn sẽ

khơng được gây ảnh hưởng trọng yếu.
Theo VSA 400: “Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin
đó hay thơng tin đó khơng chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thơng tin hay của
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu phải được xem xét trên cả hai
tiêu chuẩn định lượng và định tính.
- Định lượng: số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của BCTC.
- Định tính: trọng yếu được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các sai sót, gian
lận đến người đọc
Vì vậy, trong bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp
nhận đối với các sai lệch phát hiện được, để làm được điều này:
 Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV phải xác lập mức trọng yếu chấp nhận
được, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa cho phép, để căn cứ vào đó thiết lập các thủ tục
kiểm tốn thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC. Thí dụ, khi xác lập mức trọng yếu thấp- nghĩa là sai lệch được phép khá nhỏKTV cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cỡ mẫu của các thử nghiệm cơ bản.
 Trong giai đoạn thực hiện và hồn thành kiểm tốn, KTV cần đánh giá xem các
sai lệch chưa được điều chỉnh có gây ảnh hưởng trọng yếu hay khơng để có các hành
động thích hợp. Khi đó, ngồi việc dựa trên mức trọng yếu đã nêu, KTV còn xem xét cả
bản chất của các sai lệch này.
Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa
chọn ra một số chỉ tiêu để ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho tồn bộ BCTC, hay
chính là mức độ sai sót có thể chấp nhận được đối với BCTC. Từ đó, đánh giá ảnh


15

hưởng của các sai sót lên BCTC, xác định quy mơ và bản chất của cuộc kiểm tốn. Sau
đó, KTV sẽ dựa vào các hệ số đã lựa chọn phù hợp để tiến hành phân bổ mức trọng yếu
cho các khoản mục.
Qua việc đánh giá và phân bổ mức trọng yếu, KTV sẽ xác định được số lượng

bằng chứng kiểm tốn thích hợp cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí
thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp sai sót trên BCTC khơng vượt q ước lượng ban
đầu.
Việc vận dụng mức trọng yếu giúp KTV đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại
trên BCTC đã kiểm tốn sẽ khơng gây được ảnh hưởng trọng yếu.
Tuy nhiên, việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC là một vấn đề thuộc về sự
xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trong thực tế, các tổ chức kiểm tốn thường xây dựng
một quy trình xác lập mức trọng yếu, bao gồm:
 Cơ sở xác lập mức trọng yếu tổng thể của BCTC (lợi nhuận, doanh thu, tài
sản…) và tỷ lệ để sử dụng tính ra mức trọng yếu.
 Phương pháp xác lập mức trọng yếu ở mức độ khoản mục căn cứ trên mức trọng
yếu tổng thể.
Việc xác lập mức trọng yếu cho khoản mục phụ thuộc vào các yếu tố như: bản
chất khoản mục, sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt, kinh nghiệm kiểm
tốn, chi phí kiểm tra khoản mục.
Bên cạnh đó, KTV sẽ lưu ý thêm khía cạnh định tính như: đánh giá bản chất của
sai phạm, mức độ ảnh hưởng của sai phạm đến các khoản mục có liên quan.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng
khoản mục trong BCTC, KTV thường quan tâm đến các loại rủi ro sau:
 Rủi ro tiềm tàng (IR- Inherent Risk)
Theo VSA 400: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hay tính gộp mặc dù có hay khơng có hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Do bản chất của vốn bằng tiền nên rủi ro tiềm tàng thường có nguy cơ xảy ra rất
cao đối với khoản mục này. Rủi ro tiềm tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc


16


chủ yếu vào các yếu tố như: Đặc điểm hoạt động SXKD của khách hàng, loại hình kinh
doanh, tính trung thực của ban giám đốc và năng lực của nhân viên.
 Rủi ro kiểm soát ( CR- Control Risk).
Theo VSA 400: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống
kiểm sốt nội bộ khơng ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời”.
Đối với khoản mục vốn bằng tiền, thì rủi ro kiểm sốt có thể xảy ra là:
Cơng việc này chủ yếu để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của HTKSNB, nhằm
điều chỉnh chương trình kiểm tốn cho phù hợp.
Sau khi có những mơ tả về HTKSNB như bảng câu hỏi thì KTV đánh giá sơ bộ rủi ro
kiểm sốt thấp hay cao.
Nếu HTKSNB tốt => CR thấp
Nếu HTKSNB yếu kém=> CR cao
Nếu HTKSNB không tồn tại => CR = 100%
 Rủi ro phát hiện ( DR- Detection Risk)
Theo VSA 400: “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hay tính gộp mà
trong q trình kiểm tốn Kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm tốn đã khơng phát hiện
được”.
Trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cho khoản mục vốn bằng
tiền, KTV điều chỉnh rủi ro phát hiện và xác định nội dung, thời gian và phạm vi các thử
nghiệm cơ bản để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm tốn sẽ giảm xuống đến
mức chấp nhận được với chi phí hợp lý.
 Rủi ro kiểm toán (AR- Audit Risk)
Theo định nghĩa của VSA 400: “ Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV và Cơng ty
kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi BCTC đã được kiểm tốn cịn có
những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát, rủi ro phát hiện.”
Dựa trên cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục vốn bằng tiền, KTV sẽ
thiết kế thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm tốn thích hợp cho khoản mục



17

này. KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán qua ba loại rủi ro sau: rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn theo mơ hình sau:
AR = IR*CR*DR

hay DR = AR/IR*CR.

Trong đó: AR: Rủi ro kiểm tốn.
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Tuy được biểu hiện bằng công thức nhưng ta nhậ thức rằng đây khơng phải cơng
thúc tốn học thuần túy mà nó dùng để trợ giúp cho KTV khi phán đoán.
 Lựa chọn phương pháp tiếp cận
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tương đối rõ ràng, hiệu quả thì
KTV có thể chọn phương thức tiếp cận hệ thống làm mục tiêu chính, chủ yếu dựa vào
hệ thống kiểm soát nội bộ. Ngược lại, KTV sẽ áp dụng phương pháp truyền thống là
kiểm tra chi tiết, KTV tiến hành kiểm tra số dư, nghiệp vụ cụ thể.
c) Lập kế hoạch tổng quát
Theo VSA 300: “Kiểm toán viên và Cơng ty kiểm tốn phải lập kế hoạch kiểm
tốn để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Kế hoạch kiểm tốn tổng thể thường bao gồm các nội dung sau đây:
- Hiếu biết của KTV về hoạt động của khách hàng.
- Hiểu biết của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
- Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.

- Nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
- Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra…
 Thiết kế chương trình kiểm tốn chi tiết
Theo VSA 300: “Chương trình kiểm tốn là tồn bộ những chỉ dẫn cho Kiểm
tốn viên và trợ lý kiểm tốn tham gia vào cơng việc kiểm toán và là phương tiện ghi
chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn chỉ dẫn
mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
tốn cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”.


18

Thiết lập được một chương trình kiểm tốn phù hợp sẽ giúp KTV thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm tốn hợp lý.
Các thủ tục kiểm toán được thiết kế trong chương trình kiểm tốn doanh thu bao gồm
hai loại thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản:
 Thử nghiệm kiểm soát:
Thử nghiệm cung cấp bằng chứng về sự hữu hiệu, tính hiệu quả của hệ thống
kiểm sốt nội bộ đối với vốn bằng tiền. Kết quả thu được từ các thử nghiệm kiểm soát sẽ
giúp KTV đánh giá lại rủi ro kiểm soát và xác định mức độ sử dụng các thử nghiệm cơ
bản. Chẳng hạn, KTV có thể chọn mẫu các Phiếu chi, phiếu thu để kiểm tra sự xét duyệt
của người có thẩm quyền. Kết quả của thử nghiệm này sẽ là bằng chứng để KTV giữ
nguyên hay mở rộng thử nghiệm cơ bản.
 Thử nghiệm cơ bản:
Thử nghiệm cung cấp bằng chứng về tính trung thực hợp lý của số liệu kế toán
cụ thể là số liệu vốn bằng tiền, bao gồm: thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết
1.2.3. Thực hiện kiểm toán
 Trên cơ sở tìm hiểu và dánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, KTV sẽ
soạn thảo kế hoạch kiểm tốn chi tiết và chuẩn bị chương trình kiểm tốn cho các tài
khoản cụ thể (chương trình kiểm tốn chung được xây dựng sẵn).

 Đánh giá các chính sách kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng, các ước tính và xét
đoán quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày cụ thể trên BCTC.
 Thực hiện việc kiểm tốn dựa trên các chương trình kiểm tốn cụ thể:
 Thu thập bằng chứng kiểm toán trên cơ sở áp dụng các thử nghiệm kiểm soát và
thử nghiệm cơ bản, bao gồm:
o Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa BCTC, bảng cân đối số phát sinh, sổ kế toán
tổng hợp và sổ chi tiết.
o Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với quy định hiện hành của
nhà nước và các tài liệu nội bộ như: Điều lệ Công ty, quy chế, các quy chế, các chính
sách nội bộ
o Thu thập thư xác nhận từ các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động của đơn vị


19

 Sau khi đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn, KTV tiến hành giai đoạn hồn
thiện file hồ sơ làm việc, thống nhất với khách hàng về các bút toán điều chỉnh và những
vấn đề ghi nhận khác được nêu trong thư quản lý. Sau khi thống nhất giữa hai bên, hồn
thiện cơng việc kiểm tốn và phát hành báo cáo chính thức. Nếu trong trường hợp khách
hàng khơng đồng ý điều chỉnh BCTC (có ảnh hưởng trọng yếu) thì BCKT phát hành
dưới ngoại trừ các sai sót nêu trên. Trong một số trường hợp đặc biệt có thể phát hành
báo cáo từ chối đưa ra ý kiến hoặc ý kiến không chấp nhận.
Đây là giai đoạn KTV thực hiện triển khai kế hoạch kiểm toán đã được thiết lập trong
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.2.3.1. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Nghiên cứu đánh giá về KSNB đối với tiền mặt đòi hỏi KTV tìm hiểu về KSNB
của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của
KSNB như thế nào.
Sau khi đó có sự mơ tả về KSNB, KTV áp dụng các thể thức quan sát, phỏng
vấn, xem xét để khảo sát nội bộ và rủi ro kiểm soát. Nội dung và thể thức khảo sát về

KSNB với tiền mặt thường tập trung vào các vấn đề sau:
 Đối với tiền mặt
Nội dung và thể thức khảo sát kiểm soát nội bộ thường tập trung vào các vấn đề
sau:
 Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm, các bộ
phận liên quan dựa trên việc xem xét các văn bản quy định về phân công nhiệm vụ trách
nhiệm, thực hiện phỏng vấn nhân viên liên quan. Kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành
của một số cơng việc như kế tốn quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm khơng theo
quy định hoặc khơng có sự tách biệt trách nhiệm thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi, tiềm
năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra:
- Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm người giữ quỹ.
- Phân cơng và phân biệt cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và thủ quỹ
đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
- Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có đảm bảo
cho việc thực hiện hạch tốn tiền mặt được kịp thời và chặt chẽ.


×