Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kế toán các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 510

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.44 KB, 85 trang )

z

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
=== ===


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO
ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 510

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS.Nguyễn Tiến Thông


Nha Trang, tháng 12 năm 2012





2



DANH MỤC BẢNG BIỂU KÈM THEO
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh 36
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động tại Công ty 510. 43
Bảng 2.3:Bảng phân bổ trình độ cán bộ, công nhân viên tại Công ty 510 44
Bảng 2.4:Các đối tượng được hưởng mức lương bù văn phòng ,cơ quan, BCH cơ
giới 51
Bảng 2.5: Chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương 57
Bảng 2.6: Phân bổ các quỹ trong doanh nghiệp 63



















3



DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ KÈM THEO
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả người lao động 25
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 26
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của
CNSXTT…………………………………………………………………26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty. 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất 32
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức phòng Tài chính Kế toán. 39
Sơ đồ 2.4: Lưu đồ luân chuyển chứng từ khoản phải trả người LĐ. 59
Sơ đồ 2.5 : Lưu đồ luân chuyển chứng từ chi phí nhân công 61
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán khoản phải trả người lao động tại Công ty 63
Sơ đồ 2.7: Lưu đồ luân chuyển chứng từ các khoản trích BHXH,BHYT,BHTN 67
Sơ đồ 2.8: Lưu đồ luân chuyển chứng từ khoản trích KPCĐ 69
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán KPCĐ 72
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán BHXH,BHYT,BHTN 72















4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
CNSXTT: Công nhân sản xuất trực tiếp.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
CB,CNV: Cán bộ, công nhân viên.





















5


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả người lao động và các
khoản trích theo lương 3
1.1.Những khái niệm cơ bản về lao động tiền lương 3
1.1.1.Những vấn đề chung về lao động trong sản xuất kinh doanh 3
1.1.1.1.Phân loại lao động trong doanh nghiệp 3
1.1.1.2.Ý nghĩa của công tác quản lý, tổ chức lao động 4
1.1.2.Khái niệm, ý nghĩa các khoản phải trả người lao động và các khoản trích
theo lương. 4
1.1.2.1.Các khoản phải trả người lao động 5
1.1.2.2.Khái niệm, nội dung các khoản trích theo lương 6
1.1.2.3.Quỹ tiền lương 7
1.2.Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương, trích lập và sử dụng các quỹ
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 9
1.2.1.Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương 9
1.2.2.Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương 12
1.2.3.Chế độ tiền thưởng quy định 13
1.3.Các hình thức tiền lương 13
1.3.1.Hình thức trả lương theo thời gian 14
1.3.1.1.Trả lương theo thời gian giản đơn 14
1.3.1.2.Trả lương theo thời gian có thưởng 15
1.3.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm 16
1.3.2.1.Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp 16
1.3.2.2.Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp 17
1.3.2.3.Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt 17

1.32.4.Trả lương theo sản phẩm lũy tiến 17
1.3.2.5.Hình thức trả lương khoán 18
1.4.Ý nghĩa hạch toán 19




6


1.5.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19
1.6.Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSXTT 20
1.7.Hạch toán tiền lương người lao động 21
1.7.1.Hạch toán số lượng lao động 21
1.7.2.Hạch toán thời gian lao động 21
1.7.3.Hạch toán kết quả lao động 21
1.7.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động 22
1.8.Phương pháp hạch toán 23
1.8.1.Chứng từ sử dụng 23
1.8.2.Tài khoản sử dụng 23
1.8.3.Sơ đồ hạch toán 25
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản phải trả người lao động và các khoản
trích theo lương 27
2.1.Khái quát chung về doanh nghiệp 27
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển 27
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ 28
2.1.2.1.Chức năng của Công ty 28
2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty 29
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý 29
2.1.4.Tổ chức sản xuất 32

2.1.5.Hoạt động sản xuất kinh doanh 33
2.1.6.Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty 33
2.1.7.Đánh giá khái quát kết quả hoạt động của Công ty 36
2.1.8.Phương hướng phát triển của Công ty 38
2.2.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 38
2.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán 38
2.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán 39
2.2.3.Chế độ kế toán áp dụng 41




7


2.3.Thực trạng công tác kế toán các khoản phải trả người lao động và các khoản
trích theo lương tại Công ty 510 42
2.3.1.Khái quát chung 42
2.3.1.1.Công tác tổ chức và quản lý lao động tại doanh nghiệp 42
2.3.1.2.Phương pháp xây dựng quỹ lương và đơn giá tiền lương 44
2.3.1.3.Quy chế trả lương, thưởng và các khoản khác cho người lao động 46
2.3.2.Kế toán các khoản phải trả người lao động 49
2.3.2.1.Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty 49
2.3.2.2.Hình thức trả lương tại Công ty 50
2.3.2.3.Nội dung công tác tổ chức kế toán tiền lương 57
2.3.3.Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSXTT 64
2.3.4.Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty 64
2.3.4.1.Chế độ kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty 64
2.3.4.2.Nội dung công tác tổ chức kế toán các khoản trích theo lương 65
2.3.5.Nhận xét, đánh giá 73

Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải trả
người lao động và các khoản trích theo lương 78
3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện 78
3.2.Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện 78
KẾT LUẬN 83













8


LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải, vật chất
và các giá trị tinh thần cho xã hội.
Tiền lương là một sản phẩm xã hội được phân phối cho người lao động căn cứ
vào kết quả lao động mà con người đã cống hiến cho xã hội. Hạch toán tiền lương là
một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức tạp trong hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh. Nó không chỉ là cơ sở để xác định gia thành sản phẩm mà còn là
căn cứ xác định các khoản phải nộp ngân sách, các tổ chức phúc lợi xã hội; đảm bảo

tính đúng, tính đủ lương cho người lao động và công bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tùy theo đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp mà thực hiện hạch toán tiền lương sao cho chính xác, khoa học, đảm
bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động; đồng thời phải đảm bảo công tác
thanh tra; kiểm tra được dễ dàng, thuận tiện.
Chính vì hạch toán tiền lương có vai trò quan đối với mỗi con người cũng như
toàn xã hội nên em xin chọn đề tài: “ Kế toán các khoản phải trả người lao động và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 510 ” để
nghiên cứu trong kỳ thực tập này.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả người lao động và các
khoản trích theo lương.
Chương 2:Thực trạng kế toán các khoản phải trả người lao động và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 510.
Chương 3:Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản phải
trả người lao động và các khoản trích theo lương.








9


2.Mục đích nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu công tác hạch toán các khoản
phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây

dựng Công trình 510.
- Xem xét ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động và chi phí của doanh
nghiệp. Từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán các khoản phải trả người lao động và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 510.
4.Phạm vi nghiên cứu.
Với việc phân tích trình tự, nội dung hạch toán trên chứng từ, sổ sách báo cáo các
khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân
viên trong công ty. Nguồn tài liệu thu thập được chủ yếu là các báo cáo sổ sách kế
toán của công ty trong năm 2012.
5.Phương pháp nghiên cứu.
- Mô tả quy trình kế toán.
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
- Các phương pháp liên quan khác.















10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Những khái niệm cơ bản về lao động, tiền lương.
1.1.1 Những vấn đề chung về lao động trong sản xuất kinh doanh.
Lao động là yếu tố cơ bản và cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên phương diện kế toán, khái niệm lao động được hiểu như sau:
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá
trị sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Do vậy việc tổ chức tốt công tác hạch toán
lao động cả về số lượng, thời gian và kết quả lao động sẽ giúp cho công tác quản lý
lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, từ đó thúc đẩy người lao động chấp hành
đúng kỷ luật; thưởng và trợ cấp BHXH theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động. Đồng thời giúp cho việc quản lý quỹ lương và các quỹ khác được chặt chẽ,
đảm bảo việc trả lương và các khoản trợ cấp đúng chế độ chính sách, đúng đối
tượng nhằm góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm.
1.1.1.1 Phân loại lao động trong doanh nghiệp.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao
động chính là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất
định. Xét về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu
thức sau:
a/ Phân theo thời gian lao động:
Theo cách này, toàn bộ lao động của doanh nghiệp đươc chia thành hai loại: lao
động thường xuyên trong danh sách ( gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động mang tính chất thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được

tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và




11


huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động
và với nhà nước được chính xác.
b/ Phân loại theo chức năng:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến:
+ Lao động trực tiếp : Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá
trình chế tạo sản phẩm.
+ Lao động gián tiếp : Là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp hoặc
chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động thực hiện chức năng lưu thông, tiếp thị : Bao gồm bộ phận lao
động tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường,…
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính : Là bộ phận lao động
tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp.
1.1.1.2 Ý nghĩa của công tác quản lý, tổ chức lao động
- Đối với doanh nghiệp: tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động,
trên cơ sở đó tính đúng, chính xác thù lao cho người lao động, hạch toán kịp thời
tiền lương và các khoản liên quan.
- Đối với người lao động: quan tâm đến thời gian, kết quả lao động và chất lượng
lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết
kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
1.1.2 Khái niệm, ý nghĩa các khoản phải trả người lao động và các khoản trích
theo lương.

1.1.2.1 Các khoản phải trả người lao động:
Khoản phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
sự kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của họ. Cụ thể:
+ Tiền lương, tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người
lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả
cuối cùng. Tiền lương, tiền công của người lao động được xác định dựa trên cơ sở




12


số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.
=> => Tiền lương của cá nhân trong doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của doanh
nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Do vậy tiền lương là một đòn bẩy kinh tế
thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, mức lương thỏa đáng sẽ tạo nên sự gắn kết giữa người lao động và lợi ích
của doanh nghiệp. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập mà họ nhận được
khi tham gia lao động. Thu nhập này được dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình lao động. Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất. Do đó các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả sức
lao động của người lao động để tiết kiệm chi phí tiền lương trong tổng chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tiền thưởng là một loại thù lao bổ sung ngoài lương nhằm khuyến khích người
lao động tích cực lao động sản xuất.
+ Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương đề bù đắp thêm do có
những yếu tố không ổn định, hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm khuyến
khích người lao động yên tâm làm việc.

+ Các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động như: tiền ăn ca,
trợ cấp.v.v.

1.1.2.2 Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương:

Qũy Bảo hiểm xã hội
_ Qũy BHXH là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, dùng trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, về hưu hay tử tuất.
_ Theo quy định hiện hành, mức trích lập quỹ BHXH là 24% trên quỹ tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 7% và người sử
dụng lao động đóng góp 17%.

Qũy Bảo hiểm y tế




13


_Qũy BHYT là quỹ tiền tệ được hình thành từ nguồn thu phí BHYT do người sử
dụng lao động và người lao động đóng và các nguồn thu hợp pháp khác. Qũy
BHYT được sử dụng để trả chi phí khám, chữa bệnh và những khoản chi phí hợp
pháp khác theo quy định cho người tham gia BHYT.
_Theo luật BHYT, mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 4,5% tiền lương, tiền
công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là
1,5%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 3%)


Qũy Bảo hiểm thất nghiệp
_Qũy BHTN là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, dùng hỗ trợ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề,
hỗ trợ tìm việc làm.
_Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau: người lao động đóng bằng 1% tiền lương,
tiền công tháng đóng BHTN, người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.

Kinh phí công đoàn
_Qũy KPCĐ là quỹ tiền tệ được hình thành dùng để tài trợ cho hoạt động công
đoàn ở các cấp.
_Đối với doanh nghiệp, việc trích nộp KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng
tiền lương thực tế phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh.Thông thường doanh nghiệp phải nộp một phần cho công đoàn cấp trên,
phần còn lại để chi têu cho hoạt động công đoàn cơ sở.
* Như vậy, trong các doanh nghiệp đóng góp để hình thành các quỹ BHXH bắt
buộc, BHTN, BHYT được hình thành từ hai nguồn: phần do doanh nghiệp chịu
tính hết vào chi phí sàn xuất kinh doanh trong kỳ và phần do người lao động chịu
được trừ vào thu nhập của người lao động.







14



1.1.2.3 Qũy tiền lương

Nội dung của quỹ tiền lương
Qũy lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Qũy lương gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, theo số lượng sản
phẩm hoàn thành, lương khoán.
+ Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi quy
định.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác.
+ Các khoản phụ cấp được thường xuyên tính vào lương như phụ cấp làm đêm,
làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên.
+ Khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.

Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương
có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như : tiền lương thời gian, tiền lương sản
phẩm, các khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên. Tiền lương chính có liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên được hạch toán trực tiếp vào các
đối tượng sử dụng lao động.
+Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ
khác do doanh nghiệp điều động như hội họp và tiền lương trả cho công nhân nghỉ
phép năm theo chế độ hoặc nghỉ vì lí do khách quan như: máy móc hỏng, mất
điện…Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định cũng được xếp vào bảng lương phụ.Tiền lương phụ không
quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên thường được phân bổ vào các

đối tượng chịu chi phí.




15


=> Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán phân bổ chi phí tiền
lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền
lương.Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phâ tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền việc làm ra sản phẩm và
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất theo từng sản phẩm theo một tiêu chuẩn
phân bổ nhất định.

Nguyên tắc trích và chi quỹ tiền lương
_ Đối với các doanh nghiệp nhà nước, quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ
và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ
sở các định mức lao động vả đơn giá tiền lương được duyệt.
_ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng
quỹ tiền lương doanh nghiệp được phép trích và chi không quá tiền lương cơ bản
tính theo:
+ Số lượng lao động thực tế tham gia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: lao động trong biên chế, lao động hợp đồng ngắn hạn và dài hạn,
lao động thời vụ.
+ Hệ số mức lương cấp bậc, lương theo hợp đồng, hệ số và mức phụ cấp lương
theo quy định của nhà nước.
_ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà
nước cao, đóng góp cho ngân sách nhà nước lớn thì được phép trích và chi quỹ

lương tương xứng với hiệu quả doanh nghịệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện:
+ Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước.
+ Tốc độ tăng quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nước tính theo số trung bình cộng ở hai thời điểm 1/1 và 31/12 cùng năm.
* Về nguyên tắc, quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng
mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và
đơn giá tiền lương hợp lý.




16


1.2 Các chế độ Nhà nước về tiền lương, trích lập và sử dụng các quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ.
1.2.1 Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương.
Tại các Điều 55, Điều 56, Điều 58 và Điều 59 Bộ luật Lao động quy định về tiền
lương, mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương cho người lao động như
sau:
_ Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương
của người lao động không đươc thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
_ Nguyên tắc trả lương:
Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu về trả lương cho người lao động, đảm bảo tái sản
xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên thì khi trả lương phải
đảm bảo những nguyên tắc sau:

+ Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động:
Nguyên tắc này thể hiện ở việc xây dựng mức lương tối thiểu phải trả cho người
lao động. Mức lương tối thiểu được xây dựng trước hết căn cứ vào mức sống tối
thiểu của từng quốc gia, là mức độ thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của người lao động
trong một thời kỳ nhất định.
+ Không thực hiện bình quân trong việc trả lương
Tiền lương phải được trả căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động và hiệu quả
công việc. Tiền lương phải trả theo công việc chứ không theo con người. Sự chênh
lệch giữa các bậc trong thang, bảng lương phải khuyến khích được người có trình
độ cao, tiêu hao năng lượng lớn, trách nhiệm nặng, kích thích mọi người luôn phấn
đấu nâng cao kiến thức và nghề nghiệp, đạt hiệu quả và chất lượng cao; người làm
tốt, làm giỏi phải được hưởng nhiều.




17


+ Trả lương bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.Tiền lương phải được
trả ngang nhau cho những công việc có giá trị ngang nhau, không phân biệt giới
tính.
+ Trả lương theo sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương
bình quân.
Do tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng
hóa nên trong doanh nghiệp việc trả lương còn phải căn cứ vào năng suất lao động,
gắn chặt tiền lương với năng suất lao động. Ngoài nhân tố tiền lương còn có các
nhân tố về khoa học kỹ thuật và tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Tiền lương bình quân

chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề, giảm bớt tổn
thất về thời gian lao động. Như vậy trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như
trong phạm vi doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tich lũy thì phải
đảm bảo tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.
_ Hình thức trả lương :
Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương nhưng phải duy
trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho
người lao động biết.
Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần
làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải
được trả gộp một lần.
Người lao động được hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc
nửa tháng một lần.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo
thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng
được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
_ Phải trả lương đúng thời hạn:




18


Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm
việc. Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được quá một tháng
và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất
bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả
lương.

Lương được trả bằng tiền mặt. Việc trả lương do hai bên thỏa thuận với điều kiện
không gây thiệt hại, phiền hà cho người lao động.
Chế độ trả lương khi ngừng việc: Theo Điều 62 của Bộ luật Lao động quy định:
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương, những lao
động khác trong ùng đơn vị ngừng việc được trả lương theo mức độ thỏa thuận giữa
hai bên nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Nếu vì sự cố mất điện, nước mà không do lỗi người sử dụng lao động hoặc vì
nguyên nhân bất khả kháng ( thiên tai, bão lụt) thì tiền lương do hai bên thòa thuận
nhưng cũng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Theo Điều 63 Bộ luật Lao động: Các chế độ phụ cấp tiền lương, nâng bậc lương
và các chế độ khuyến khích khác, có thể được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động,
thỏa ước tập thể hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
1.2.2 Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương.
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, các
bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ
cấp thâm niên nghề.
Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định thì tiền
lương, tiền công tháng đóng là mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng.
Tiền lương, tiền công đóng là tiền lương, tiền công tháng đã quy định ở trên,
không đóng theo tiền lương ngày, tiền lương giờ hoặc tiền lương theo sản phẩm.
1.2.3 Chế độ tiền thưởng quy định




19



Ngoài tiền lương, người lao động có thành tích tốt trong công tác còn được
hưởng các khoản tiền thưởng. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp
của người lao động và chế độ khen thưởng của doanh nghiệp.
+ Tiền thưởng thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
thành tích lao động.
+ Tiền thưởng sang kiến nâng cao chất lượng sản phẩm phải căn cứ vào hiệu quả
kinh tế cụ thể để xác định, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3 Các hình thức tiền lương
Mỗi doanh nghiệp thộc các thành phần kinh tế khác nhau có rất nhiều loại lao
động khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả
lương cho người lao động sao cho phù hợp với đặc điểm công nghệ và trình độ năng
lực quản lý của mình. Mặt khác việc lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có
tác dụng thỏa mãn lợi ích của người lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng
cao năng suất lao động giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công, hạ
được giá thành sản phẩm. Hiện nay việc trả lương trong các doanh nghiệp phải thực
hiện theo luật Lao động và theo Nghị định NĐ 197 CP 31/12/1994 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tại Điều 58 Bộ luật Lao động
nước ta. Các doanh nghiệp có thể áp dụng hai hình thức trả lương sau: Hình thức trả
lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm .
1.3.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc thực tế, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn để chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.





20


Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
1.3.1.1.Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu.
* Cách thức tính lương theo thời gian giản đơn
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
+ Được áp dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương
tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên
chức.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc được áp
dụng cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định và mang tính
thời vụ.
Lương tuần = (Mức lương tháng*12)/52
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập và làm các
nghĩa vụ khác hoặc cho người lao động có hợp đồng ngắn hạn.
+ Mức lương ngày = Mức lương tháng / Số ngày làm việc trong tháng theo quy
định
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương
theo sản phẩm hoặc làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.

Mức lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định.
=> Hình thức trả lương theo thời gian khá đơn giản, dễ tính toán và đảm bảo cho
nhân viên một khoản tiền thu nhập nhất định trong thời gian làm việc. Tuy nhiên




21


hình thức trả lương này chưa chú ý đến chất lượng lao động cuối cùng do đó không
có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
1.3.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian có thưởng: Là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh khi công nhân đạt
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng theo quy định. Hình thức này được
áp dụng cho công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm việc
ở những nơi có trình độ cơ khí hóa, tự động hóa, công việc tuyệt đối phải đảm bảo
chất lượng.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + Các
khoản tiền thưởng
=> Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng có ưu điểm hơn vì vừa phản ánh
trình độ thành thạo vừa khyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc
nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn, vì vậy nó chưa
đảm bảo phân phối theo lao động.
1.3.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức này thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng,
chất lượng hoặc công việc hoàn thành. Tùy thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể
ở từng doanh nghiệp mà việc tính trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành trả
lương theo: sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp, sản phẩm có thưởng, sản phẩm có lũy

tiến.
Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm bao gồm:
+ Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.
+ Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.
+ Có định mức lao động một cách chính xác.
+ Xác định đúng mức lương cấp bậc trả cho công việc đó.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều
cách trả lương sản phẩm khác nhau. Các chế độ tiền lương theo sản phẩm thường là:
1.3.2.1 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp




22


Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương
được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt
hoặc vượt mức quy định. Đây là hình thức phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng
để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp,
=>Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả
lao động của bản than họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bọc lộ rõ nhất
những nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phầm, đó là : công nhân ít quan
tâm đến việc bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tư và không
quan tâm đến kết quả chung của tập thể.
1.3.2.2 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp. Tuy lao

động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới năng
suất lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo
sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do
doanh nghiệp xác định.
=>Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động gián
tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động. cùng quan tâm
tới kết quả chung. Tuy nhiên hình thức này không đánh giá được đúng kết quả lao
động của người lao động gián tiếp.
1.3.2.3 Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt.
Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn
được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, năng suất lao
động cao, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng,
vượt quá vật tư trên định mức quy định, không đảm bảo được ngày công quy định
thì có thể phải chi tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.




23


=>Hình thức này được sử dụng để khuyến khích người lao động hăng say trong
công việc và có ý thức trách nhiệm trong sản xuất.
1.3.2.4 Trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức
độ hoàn thành vượt định mức lao động, tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ lũy
tiến. Những sản phẩm vượt mức càng cao thì suất lũy tiến càng lớn.
=>Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ công nhân
hoàn thành vượt mức quy định. Tuy nhiên, hình thức lương này có thể làm cho việc
tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy chế độ tiền

lương này ít được áp dụng trong các doanh nghiệp, thường chỉ được áp dụng trong
những khâu trọng yếu hoặc những khâu yếu kém cần phải tăng tốc trong một thời
gian ngắn.
1.3.2.5 Hình thức trả lương khoán
_Theo hình tức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công
việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phương pháp khoán: khoán theo công việc và khoán theo quỹ lương.
 Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc
hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này
có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn
thành.


=>Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản có tính
chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa….
 Khoán quỹ lương:
Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương họ sẽ nhân sau khi
hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối
Tiền lương khoán
công việc
Mức lương quy định cho từng
công việc đã hoàn thành
Khối lượng
công việc
= *





24


lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn
thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Trả lương theo hình thức khoán quỹ lương chỉ áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra
giao khoán từng công viêc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những
công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
=> Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc
sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thới gian hoàn thành công việc
được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhược điểm của phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm
ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì vậy muốn
áp dụng phương pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi
giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
1.4 Ý nghĩa hạch toán
Hạch toán chính xác lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý.Điều đó thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
- Giúp cho công tác quản lý lao động có nế nếp, thúc đẩy công nhân viên chấp
hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác.Đồng thới tạo
cơ sở cho việc trả lương, trả thưởng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Giúp cho việc quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó bảo đảm việc chi tiền
lương và trích các khoản BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động, co cấu tiền lương cũng như
hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương được chính xác.
Vì vậy, hạch toán chính xác chi phí nhân công có vị trí quan trọng, là cơ sở xác
định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi phí
nhân công còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và

cho các cơ quan phúc lợi xã hội.





25


1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoàn trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho
người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách về chế
độ lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và việc sử dụng quỹ tiền lương,
quỹ bảo hiểm xã hội.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn kiểm tra các bộ
phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương và bảo hiểm xã hội, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết và hạch toán lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội đúng chế độ.
Lập báo cáo về lao động tiền lương.
Phân tích tình hình quản lý lao động, thời gian sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
suất lao động.
1.6 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo
chế độ. Trong thời gian nghỉ phép doanh nghiệp phải trích trả lương nghỉ phép cho
công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất trong tháng. Đối với tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép không đếu đạn giữa các tháng tháng
trong năm. Doanh nghiệp phải trích trước tiề lương nghỉ phép theo kế hoạch vào chi

phí sản xuât hàng tháng để khỏi ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa
các tháng. Phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất tính vào chi phí của kỳ kế hoạch như sau:





Tiền lương chính phải trả
cho CNSX trong tháng

x Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế
hoạch trong năm của CNSX
Tổng tiền lương chính theo kế
hoạch trong năm của CNSX
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép của
CNSX theo kế hoạch
=

×