Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại C.ty Cơ khí ô tô 3 - 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.55 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Lời nói đầu ................................................................................................... 4
Ch ơng 1 ........................................................................................................ 5
1.Tổng quan về thị tr ờng ngoại hối .................................................................... 5
1.1.Khái niệm thị tr ờng ngoại hối ................................................................... 5
1.2.Đặc điểm của thị tr ờng ngoại hối ............................................................. 5
1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của thị tr ờng ngoại hối. ..................... 6
1.4.Chức năng của thị tr ờng ngoại hối ........................................................... 7
1.5.Các thành viên tham gia thị tr ờng ngoại hối. .......................................... 7
1.5.1.Nhóm khách hàng mua bán lẻ ( Retail clients). ......................................................... 7
1.5.2. Các Ngân hàng th ơng mại. ....................................................................................... 7
1.5.3. Các nhà môi giới ngoại hối. ........................................................................................ 8
1.5.4. Các Ngân hàng Trung ơng. ...................................................................................... 8
2.Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM ............................................... 9
2.1.Vai trò của NHTM ..................................................................................... 9
2.2.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM. ......................................... 9
2.2.1. Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia kinh doanh ngoại hối. ....................... 10
2.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM. ........................... 10
2.2.3. Ưu thế của NHTM trong kinh doanh ngoại hối ....................................................... 10
3.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối. ............................................................... 11
3.1. Tỷ giá. ....................................................................................................... 11
3.1.1.Khái niệm tỷ giá. ...................................................................................................... 11
3.1.2.Các loại tỷ giá. ........................................................................................................... 11
3.1.3.Các ph ơng pháp yết giá ............................................................................................ 12
3.2. Các giao dịch trên thị tr ờng ngoại hối. ................................................. 12
3.2.1.Giao dịch ngoại hối trao ngay( Sport). .................................................................... 12
3.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( Forward Transaction) ............................................... 13
3.2.3. Giao dịch tiền tệ t ơng lai ( Currency Futures) .................................................... 14
3.2.4.Giao dịch hoán đổi ngoại hối (Swap) .................................................................... 14


3.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Options) ........................................ 15
Ch ơng 2 ...................................................................................................... 16
1. Quá trình hình thành và phát triển. ........................................................... 16
2.Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I. ..................................... 18
2.1. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh ngoại tệ tại SGDI. ............. 18
2.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế. ................................................................................ 18
2.1.2 Hoạt động cho vay ngoại tệ. ................................................................................... 18
2.1.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ. .................................................................................. 18
2.2. Cơ sở pháp lý. .......................................................................................... 19
2.3.Quy trình mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng. ............................... 20
2.3.1 Lập kế hoạch nhu cầu ngoại tệ và thông báo. ....................................................... 20
2.3.2. Giao dịch mua ngoại tệ. ........................................................................................ 20
2.3.3. Giao dịch bán ngoại tệ. ......................................................................................... 21
2.3.4. Mua bán ngoại tệ để cân đối nhu cầu ngoại tệ của khách hàng đảm bảo trạng
thái ngoại tệ. ...................................................................................................................... 22
2.3.5. Quy định niêm yết tỷ giá mua bán ngoại tệ tại Sở giao dịch I. ............................ 22
2.4.Nguồn mua ngoại tệ. ................................................................................ 23
1
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
2.5. Nguồn bán ngoại tệ. ................................................................................ 24
3. Thực trạng kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I ................................... 25
4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoạitệ tại SGDI NHĐT&PTVN. ........... 31
4.1. Kết quả đạt đ ợc. ................................................................................ 31
4.1.1 Đạt đ ợc mục đích về lợi nhuận. ............................................................................. 31
4.1.2. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng và mở rộng mối quan hệ. ................... 32
4.1.3. Tăng c ờng hiệu quả cho vay. .................................................................................. 33
4.1.4 Thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế. ................................................................ 33
4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh

ngoại tệ tại Sở giao dịch I. ............................................................................. 34
4.2.1. Những hạn chế trong quá trình kinh doanh ngoại tệ tại SGDI. ........................... 34
4.2.1.1. Các nghiệp vụ kinh doanh còn đơn điệu. .......................... 34
4.2.1.2. Nguồn mua ngoại tệ của Sở giao dịch còn hạn chế. ........ 35
4.2.1.3. Một số tồn tại khác. .......................................................... 35
4.2.2 . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I còn kém hiệu quả là do
những nguyên nhân sau. ................................................................................................... 36
4.2.2.1. Nguyên nhân khách quan. .................................................. 36
4.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan của chính bản thân ngân hàng
cũng ảnh h ởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ. .................. 37
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I -
NHĐT&PTVN ..................................................................................................... 38
1. Ph ơng h ớng phát triển kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I
-NHĐT&PTVN. ................................................................................................. 38
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Sở
giao dịch I- NHĐT&PTVN. .............................................................................. 40
2.1. Nâng cao chất luợng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đang sử dụng. . 40
2.2.Có những chuẩn bị để đ a nghiệp vụ option vào giao dịch. .................. 40
2.3. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. ................................ 41
2.4. Mở rộng và phát triển các hoạt động có liên quan đến kinh doanh
ngoại tệ. ........................................................................................................... 41
2.4.1. Hoạt động thanh toán quốc tế. ................................................................................ 42
2.4.2. Hoạt động cho vay ngoại tệ. ................................................................................... 42
2.5. Xây dựng chính sách khách hàng. ......................................................... 42
2.6. Đầu t hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng . .................. 43
2.7. Chính sách phát triển nguồn nhân lực. ................................................ 44
2.7.1 Nâng cao trình độ quản lý. .................................................................................... 44
2.7.2 Th ờng xuyên đào tạo, bồi d ỡng cán bộ về chuyên môn. .......................................... 45
2.8. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại tệ. ............ 45
3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 46

3.1.Đối với Chính phủ. ................................................................................... 46
3.1.1 Hoàn thiện môi tr ờng pháp lý cho kinh doanh ngoại tệ. ........................................ 46
3.1.2. Cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều chỉnh của Nhà n ớc. ....................................... 47
3.1.3. Hình thành và vận hành tốt thị tr ờng ngoại hối ................................................... 48
3.1.4. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế .................................................................... 49
2
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
3.2. Đối với Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) ... 50
3.2.1 Về quy trình mua bán ngoại tệ giữa Hội sở chính và các chi nhánh. .................. 50
3.2.2 Triển khai kịp thời, h ớng dẫn cụ thể các văn bản của Chính phủ, của ngành về
quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại tệ. ........................................................................ 51
3.2.3 Thực hiện kiểm tra, kiểm sát và nâng cao trình độ nghiệp vụ. ........................ 51
Kết luận ...................................................................................................... 52
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................... 56
3
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Lời nói đầu
Điều không thể đảo ngợc đó là Việt Nam đang tiến gần tới hội nhập quốc tế
một cách sâu sắc và đầy đủ về các lĩnh vực nh thơng mại, đầu t, tài chính, ngân
hàng. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam thu đợc những lợi ích to lớn, đồng thời
cũng phải đối mặt với những thách thức gay gắt từ các đối thủ nớc ngoài. Về lĩnh
vực ngân hàng, khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thơng mại quốc tế
(WTO), thị trờng tài chính đợc mở cửa, ngân hàng nớc ngoài đợc hoạt động bình
đẳng với các tổ chức trong nớc thì tiềm năng về vốn, kinh nghiệm, công nghệ, đặc
biệt là chất lợng và chủng loại về các dịch vụ ngân hàng hiện đại là những lợi thế
vợt trội của ngân hàng nớc ngoài so với các ngân hàng trong nớc. Nhằm rút ngắn

khoảng cách, tiến tới hội nhập với thế giới, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đẫ từng
bớc đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lợng cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc
biệt là phát triển các nghiệp vụ hiện đại nh thẻ tín dụng, kinh doanh ngoại hối,
hoán đổi lãi suất.
Về kinh doanh ngoại hối, từ chỗ nhà nớc độc quyền về ngoại thơng và ngoại
hối, chúng ta đã hình thành và phát triển một thị trờng ngoại hối tơng đối toàn
diện, trong đó lấy thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng làm trung tâm, từng bớc hoàn
thiện và mở rộng kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ sẽ góp phần
giúp các NHTM bắt kịp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới, thu hút
khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh và bổ sung thu nhập cho ngân hàng.
Nắm rõ tầm quan trọng và tiềm năng về kinh doanh ngoại tệ, Sở giao dịch
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã dần mở rộng và phát triển trong lĩnh vực kinh
doanh này. Song hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng chỉ tiến hành một
cách đơn giản, các loại hình giao dịch cha phong phú.
Trớc tính cấp thiết của hoạt động kinh doanh ngoại tệ, sau quá trình học tập
nghiên cứu thực tế, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I Ngân hàng ĐT& PT VN.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng phơng pháp phân tích, kết hợp
với những số liệu và tình hình thực tế tại Sở giao dịch I NHĐT&PTVN để góp ý
kiến và đa ra một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Ngân hàng.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chơng 1 : Lý luận chung về kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I
NHĐT&PT Việt Nam.
Chơng 3 : Các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
ngoại tệ tại Sở giao dịch I NHĐT&PT Việt Nam.
4
Chuyên đề thực tâp


Lê Thị Minh Huyền
Chơng 1
Lý luận chung về kinh doanh ngoại tệ của NHTM
1.Tổng quan về thị trờng ngoại hối
1.1.Khái niệm thị trờng ngoại hối
Để có thể tìm hiểu về kinh doanh ngoại tệ,chúng ta tiến hanh tim hiểu về
môi trờng pháp lý thực hiện kinh doanh ngoại tệ,đó là thị trờng ngoại hối.
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thơng
mại quốc tế và thơng mại nội địa là:
- Thơng mại quốc tế thờng liên quan đến việc chuyển đổi giữa các đồng tiền
khác nhau.
- Trong khi đó, thơng mại nội địa chỉ liên quan đến nội tệ
Một nhà nhập khẩu Mỹ thờng đợc yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu
Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng EURO, cho nhà xuất
khẩu Anh bằng đồng bảng Anh.Với lý do này, để thanh toán tiền hàng, nhà nhập
khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp và bán nội tệ.
Giống nh thơng mại quốc tế, các hoạt động về du lịch quốc tế, đầu t, tín
dụng và các quan hệ tài chính quốc tế khác làm phát sinh nhu cầu mua bán các
đồng tiền khác nhau trên thị trờng. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau đ-
ợc diễn ra trên thị trờng và thị trờng này gọi là thị trờng ngoại hối (The Foreign
Exchage Market- FOREX). Một cách tổng quát: bất cứ ở đâu diễn ra việc mua
bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó gọi là thị trờng ngoại hối
Thị trờng ngoại hối là nơi chuyên môn hoá giao dịch về ngoại tệ thông qua
nghiệp vụ mua bán các loại ngoại tệ và chứng từ ngoại tệ nhằm thoả mãn các nhu
cầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế.
1.2.Đặc điểm của thị trờng ngoại hối
Thị trờng ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình
nhất định, mà là ở bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau.
Đây là thị trờng toàn cầu, bởi lẽ: Thời lợng giao dịch 24/24 giờ (trừ những
ngày nghỉ) và hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các đồng

tiền khác nhau.
Trung tâm của thị trờng ngoại hối là thị trờng liên ngân hàng (Interbank)
với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới, và các NHTW. Doanh
số giao dịch trên Interbank chiếm 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn
cầu.
5
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Các nhóm thành viên tham gia thị trờng duy trì mối quan hệ với nhau thông
qua điện thoại, telex, fax, mạng vi tính
Do thị trờng có tính chất toàn cầu và hoạt động hiệu quả nên các tỷ giá đợc
yết trên các thị trờng khác nhau nhng hầu nh là thống nhất với nhau (có độ chênh
lệch không đáng kể ).
Đồng tiền đợc sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41,5%
trong tổng số các đồng tiền tham gia (nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên
FOREX là có mặt của USD).
Đây là thị trờng rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế xã hội, tâm
lý, nhất là chính sách tiền tệ của các nớc phát triển.
Những thị trờng ngoại hối quan trọng nhất hiện nay là: London, NewYork,
Tokyo, Singapore và Frankfurt.
Đối tợng mua bán trên thị trờng ngoại hối chủ yếu là các đồng tiền quốc gia.
1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng ngoại hối.
Cách đây chừng 4000 năm đã diễn ra bớc ngoặt trong quan hệ thanh toán,
đó là việc xuất hiện sử dụng những đồng tiền kim loại có gián tem của Ngân
hàng, của nhà buôn, của nhà vua trong thanh toán giữa các quốc gia. Những ngày
đầu xuất hiện, giá trị của những đồng kim loại đợc xác định theo giá trị thực của
kim loại làm nên chính đồng tiền đó. Tuy nhiên, khi khối lợng các động tiền trong
lu thông tăng lên theo nhu cầu thơng mại, lòng tin của dân chúng và các giá trị của
các đồng tiền với vai trò là phơng tiện trao đổi tăng lên, thì bắt đầu xuất hiện

những nhà đổi tiền chuyên nghiệp đầu tiên tại Trung Đông. Những nhà đổi tiền
chuyên nghiệp đã có thể đổi một lợng tiền nhất định các đồng tiền này lấy một l-
ợng tiền tơng ứng các đồng tiền khác. Với sự phát triển ở dạng sơ khai này đã
đánh dấu sự ra đời cuả việc kinh doanh ngoại hối và thị trờng ngoại hối.
Trong những năm đầu sau Đạị chiến Thế giới lần thứ nhất, thị trờng ngoại
hối trở nên vô cùng biến động và trở thành đối tợng đầu cơ có quy mô lớn. Sự đình
chỉ chế độ bản vị vàng vào năm 1931 cùng với sự sụp đổ của các Ngân hàng và
các vấn đề khó khăn trong thanh toán đối với một số đồng tiền đẫ trở thành những
trở ngại đáng kể cho sự phát triển của thị trờng ngoại hối. Giữa những năm 1930
các điều kiện hoạt động dần trở lại bình thờng. London đã trở thành trung tâm giao
dịch lớn nhất trong thời kỳ giữa hai cuộc Đại chiến Thế giới. Bên cạnh đó, những
trung tâm khác nh: Paris, Zurich, Amsterdam, New York cũng mạnh mẽ.
Sự tham gia của Chính phủ trên thị trờng ngoại hối ngày càng rõ rệt vào các
năm 1930 và càng trở nên thờng xuyên hơn sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai và
đợc duy trì cho đến ngày nay.Thời gian sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai đợc
đánh dấu bằng sự ổn định của thị trờng và sự kiểm soát chặt chẽ giá trị đồng tiền,
tỷ giá của hầu hết các đồng tiền đợc neo cố định và chỉ đợc dao động trong một
biên độ nhỏ.
Thoả thuận Bretton Woods vào năm 1944 đẫ mang lại sự ổn định nh mong
muốn và một trật tự mới trên thị trờng ngoại hối dần hình thành. Tỷ giá các đồng
tiền chính đều đợc neo cố định với USD và giá trị của USD đợc neo cố định với
vàng với tỷ lệ : 35 USD = 1 ounce.
6
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Hệ thống tỷ giá cố định bị sụp đổ vào năm 1971, nguyên nhân chính là do
tồn tại mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân thanh toán giữa các quốc gia và
càng ngày ngời nớc ngoài nắm giữ USD càng nhiều. Sự nỗ lực nhằm hồi phục hệ
thống này vào năm 1973 không thành đã mở đầu cho thời kỳ chế độ thả nổi và đợc

duy trì cho đến nay.
Trong những năm 1970, 1980 và đầu những năm 1990 chúng ta đã chứng
kiến sự biến động không ngừng của thị trờng ngoại hối và thị trờng trở nên không
dự đoán đợc. Một trong những lý do chính khiến thị trờng ngại hối biến động
mạnh là do sự gia tăng đáng kể của các thành viên tham gia thị trờng nhằm mục
đích kiếm các cơ hội sinh lời khi tỷ giá biến động, đồng thời các nguồn lực về kỹ
thuật và công nghệ sẵn có của các nhà kinh doanh, các nhà quản trị tài chính và
các công ty bảo hiểm đã đợc cải tiến một cách cơ bản.
1.4.Chức năng của thị trờng ngoại hối
Chức năng cơ bản của thị trờng ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của
một trong những chức năng cơ bản của NHTM, đó là:
- Nhằm giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thơng mại quốc tế.
- Thị trờng ngoại hối tạo ra công cụ phòng ngừa rủi ro, gắn liền với chức
năng hoạt động của NHTM. Vì vậy thị trờng ngoại hối giúp thoả mãn nhu cầu
mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các
hoạt động dịch vụ có liên quan đến ngoại tệ nh du lịch, bảo hiểm.
- Thị tròng ngoại hối là phơng tiên giúp luân chuyển các khoản đầu t quốc
tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng nh sự giao lu kinh
tế giữa các quốc gia.
- Thị trờng ngoại hối là nơi thể hiện vai trò can thiệp của NHTW trong việc
điều hành chính sách tiền tệ nhằm ổn định đồng tiền trong nớc.
1.5.Các thành viên tham gia thị trờng ngoại hối.
1.5.1.Nhóm khách hàng mua bán lẻ ( Retail clients).
Đối tợng này bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những
nhà đầu t quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ
cho hoạt động của chính mình.Ví dụ: nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để
thanh toán vận đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán
ngoại tệ khi nhận đợc vận đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách du lịch bán
ngoại tệ để lấy tiền chi tiêu. Nh vậy, nhóm khách hàng này có nhu cầu mua bán
ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh

doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông thờng nhóm khách hàng
mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ thờng mua bán qua NHTM.
1.5.2. Các Ngân hàng thơng mại.
Các NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thị trờng ngoại hối với
t cách là trung gian cho khách hàng của mình, những ngời giao dịch trên thị trờng
7
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
này hoặc một số giao dịch cho bản thân ngân hàng trong trờng hợp trạng thái
ngoại hối không có lợi. Các NHTM giao dịch ngoại hối nhằm:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà chủ yếu là mua bán hộ cho nhóm
khách hàng mua bán lẻ.
- Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm
lãi khi tỷ giá thay đổi.
Trong trờng hợp mua bán hộ khách hàng, NHTM chỉ là ngời mua hộ và bán
hộ cho nên không chịu rủi ro ngoại hối và những hoạt động mua bán hộ không
làm thay đổi cơ cấu bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch
vụ, NHTM thu một khoản phí. Trong trờng hợp NHTM giao dịch ngoại hối cho
chính mình nhằm kiếm lãi, NHTM phải chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi theo hơng
không có lợi.
Bên cạnh các nghiệp vụ ngoại hối phục vụ hoạt động thanh toán của khách
hàng, hầu hết các NHTM còn thực hiện các hoạt động ngoại tệ liên hàng. Tức là
các Ngân hàng trực tiếp mua bán với nhau bằng tài khoản riêng của ngân hàng.
1.5.3. Các nhà môi giới ngoại hối.
Những năm đầu thập kỷ 60, hoạt động trung gian của những nhà môi giới
chỉ là những trờng hợp ngoại lệ. Còn hiện nay, tại các nớc đang phát triển, hoạt
động này đợc các thành viên tham dự đánh giá là chiếm tới 50% tổng doanh số
thơng mại ngoại hối. Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ này là do sự dao
động tỷ giá lớn từ những năm đầu thập kỷ 70 và đặc biệt từ thời kỳ chuyển sang cơ

chế thả nổi về tỷ giá vào năm 1973 cũng nh sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng
ngoại hối.
Các nhà môi giới tham gia vào thị trờng ngoại hối với t cách là những ngời
tạo cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ. Họ hoạt động với các Ngân hàng trong và
ngoài nớc bằng phơng tiện điện thoại và mạng vi tính. Phơng thức giao dịch qua
môi giới có u điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh
đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào
mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh nhất với giá u
việt nhất (gọi là giá tay trong- inside rate). Tuy nhiên giao dịch qua môi giới cũng
có nhợc điểm là: các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (gọi là
brokerage fee). Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép.
Điểm lu ý là những nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng chứ không
mua bán ngoại hối cho chính mình.
1.5.4. Các Ngân hàng Trung ơng.
NHTW tham gia trên thị trờng ngoại hối với t cách là ngời điều tiết thị tr-
ờng, ổn định giá cả trong nớc thông qua tỷ giá và lãi suất. Trong chế độ tỷ giá thả
8
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
nổi có điều chỉnh thì NHTW cũng phải tham gia mua bán ngoại tệ để ổn định tỷ
giá.
Trên thị trờng ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép: NH mua và bán ngoại tệ,
một mặt để cân bằng cung và cầu thị trờng, mặt khác nhằm tác động vào tỷ giá hối
đoái.
NHTW tiến hành giao dịch ngoại tệ nh NHTM để thực hiện việc thâu tóm
ngoại tệ cũng nh các nghiệp vụ ngoại hối khác: truy đòi hối phiếu nớc ngoài, các
séc nớc ngoài, các nghiệp vụ tín dụng.
NHTW còn là ngân hàng phục vụ Nhà nớc trong việc thực hiện các hoạt
động thanh toán của Chính phủ (với các tổ chức quốc tế, phục vụ các hoạt động tài

trợ), khác với NHTM, NHTW về nguyên tắc không tham dự vào kinh doanh ngoại
hối với các doanh nghiệp kinh tế.
Nhìn chung, các NHTW không thờ ơ trớc sự biến động của tỷ giá đối với
đồng tiền mà mình phát hành. Mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nớc phát triển
đợc thả nổi từ năm 1973 nhng trên thực tế, các NHTW vẫn can thiệp bằng cách
mua vào hay bán ra ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối nhằm ảnh hởng lên tỷ giá
theo hớng mà NHTW cho là có lợi nhất cho nền kinh tế.
2.Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM
2.1.Vai trò của NHTM
Ngân hàng Thơng mại ngay từ khi mới ra đời và trải qua các giai đoạn phát
triển của mình đã ngày càng khẳng định vị trí là một tổ chức trung gian tài chính
quan trọng bậc nhất, là thành viên chủ yếu tham gia vào hoạt động của thị trờng
tiền tệ và thị trờng vốn trong nớc cũng nh quốc tế.
Với t cách là một tổ chức tín dụng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phơng tiện thanh toán, thực hiện
nhiệm vụ chiết khấu và các loại hình nghiệp vụ khác. NHTM có một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là với một nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc đang rất cần vốn để phục vụ cho nhu cầu phát triển nh Việt
Nam hiện nay, NHTM không chỉ thực hiện vai trò trung gian cung ứng vốn mà
còn thực hiện nhiều loại hình dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Hiện nay, kinh doanh ngoại tệ cũng là một trong những nghiệp vụ quan
trọng giúp NHTM thực hiện tốt vai trò của mình.
2.2.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM.
Kinh doanh ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các
đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Theo nghĩa rộng, kinh doanh ngoại hối bao
gồm việc mua bán ngoại tệ, các chứng từ có mua bán ngoại tệ đảm bảo số d tài
khoản ngoại tệ tại nớc ngoài đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế và
tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất các đồng tiền khác nhau.
9

Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
2.2.1. Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trớc hết xuất phát từ việc thoả
mãn nhu cầu của khác hàng, bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng là cung cấp dịch
vụ cho khách hàng, đồng thời vì mục tiêu kiếm lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro cho
chính ngân hàng.
Mục đích khi thực hiện chức năng phục vụ khách hàng là:
+ Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, các thông tin về thị tr-
ờng hối đoái, diễn biến tỷ giá, t vấn cho khách hàng về xu hớng biến động tỷ giá
trong tơng lai.
+ Tăng doanh lợi cho Ngân hàng từ các khoản chi phí dịch vụ.
+ Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lới thanh toán quốc tế, nâng
cao vị thế và uy tín trong giới tài chính quốc tế.
+ Quản lý trạng thái ngoại hối của ngân hàng cho mỗi loại ngoại tệ đợc duy
trì ở mức mà ngân hàng mong muốn nhằm hạn chế rủi ro và ở mức mà NHNN quy
định.
2.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM.
- Kinh doanh ngoại hối đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho NHTM.
- Kinh doanh ngoại hối là công cụ phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại hối mà một số Ngân hàng có thể giao
dịch với các Ngân hàng nớc ngoài, từ đó nâng cao vị thế của Ngân hàng trên trờng
quốc tế qua chất lợng các giao dịch quốc tế.
2.2.3. Ưu thế của NHTM trong kinh doanh ngoại hối
Với t cách là một tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng, NHTM có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại luôn thích ứng với
nhu cầu đổi mới công nghệ nh hệ thống thông tin liên lạc, các thiết bị văn phòng,
thêm vào đó là đội ngũ nhân viên đợc đào tạo chuyên sâu.
NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thanh toán quốc tế mà các

hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ này
bởi cùng xuất phát từ sự ra đời và phát triển của thơng mại quốc tế. Bởi thế việc
tiến hành kinh doanh ngoại tệ tại NHTM một mặt bổ trợ cho hoạt động thơng mại
quốc tế, mặt khác nhờ đó mà phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng.
Hệ thống ngân hàng đợc hoạt động trên phạm vi quốc tế và mối quan hệ
này ngày càng đợc mở rộng, cũng nh hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn đợc tiến
hành trên thị trờng quốc tế.
Những lợi thế này giúp Ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ thờng xuyên, liên tục và chính xác nh đòi hỏi đặt ra của thị trờng
ngoại hối mà không một tổ chức nào có thể sánh đợc.
10
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
3.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối.
3.1. Tỷ giá.
3.1.1.Khái niệm tỷ giá.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình. Thơng
mại, đầu t và các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán
với nhau. Thanh toán giứa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền khác
nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền đợc trao đổi với nhau theo
một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này đợc gọi là tỷ giá. Vậy tỷ giá chính là tỷ lệ trao đổi
giữa các đồng tiền với nhau, hay nói cách khác tỷ giá là giá cả của một đồng tiền
đợc biểu thị thông qua một đồng tiền khác.
VD : 1USD = 15.885VND
Trong ví dụ này, giá của USD đợc biểu thị thông qua VND, nghĩa là 1USD
có giá là 15.885VND.
Trong thực tế, do hầu hết các quốc gia đều sử dụng phơng pháp yết tỷ giá
trực tiếp cho nên tỷ giá còn đợc định nghĩa: Tỷ giá lá số đơn vị nội tệ trên một đơn

vị ngoại tệ.
3.1.2.Các loại tỷ giá.
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, ngời ta tiến hành phân loại tỷ giá.Tựu chung lại
thì tỷ giá đợc chia thành các loại sau:
a/ Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra
Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng
tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng
tiền yết giá. Tỷ giá mua vào là tỷ giá đứng trớc và luôn thấp hơn tỷ giá bán ra.
b/ Tỷ giá triao ngay và tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá trao ngay (Sport Exchange Rate): Là tỷ giá đợc thoả thuận ngày hôm
nay để thực hiện thanh toán xảy ra chậm nhất là vào ngày thứ hai sau ngày ký kết
hợp đồng.
Tỷ giá kỳ hạn (Forward Exchang Rate): Là tỷ giá đợc thoả thuận ngày hôm
nay nhng việc thanh toán xảy ra chậm nhất là sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
c/ Tỷ giá chéo (Cross Rate):
Là tỷ giá của hai đồng tiền đợc xác định thông qua đồng tiền trung gian thứ
ba. Thông thờng, đòng tiền trung gian thứ ba thờng là đôla Mỹ, vì đại bộ phận trên
thị trờng các nớc đồng nội tệ của các nớc này yết theo đồng đôla, chính nó tạo ra
tỷ giá cung cầu. Do đó rất dễ dàng khi xác định tỷ giá của hai đồng tiền còn lại.
d/ Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng đầu tiên giao dịch trong
ngày. Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho giao dịch cuối ngày làm việc. Tỷ giá
đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày. Cần
11
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
chú ý là tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa ngày
hôm sau.
e/ Tỷ giá chính thức (Official Exchange Rate):

Là tỷ giá đợc xác định trên cơ sở quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trờng và
đợc NHTW công bố hàng ngày trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
f/ Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định không thay đổi. Tỷ giá
thả nổi là tỷ giá đợc hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối,
NHTW không bắt buộc phải can thiệp.
g/ Tỷ giá chợ đen:
Là tỷ giá đợc hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung
cầu trên thị trờng quyết định.
3.1.3.Các phơng pháp yết giá
Khác với yết giá hàng hoá thông thờng, yết một tỷ giá bao giờ cũng có hai
đồng tiền tham gia, trong đó: một đồng tiền đóng vai trò là đồng yết giá, còn đồng
tiền kia đóng vai trò là đồng tiền định giá.
VD: 1USD = 139,32JPY
Trong đó:
- USD đóng vai trò là đồng tiền yết giá và là 1 đơn vị
- JPY đóng vai trò là đồng tiền định giá và là một số đơn vị tiền tệ nhất
định. Số đơn vị tiền tệ này thay đổi theo quan hệ cung cầu giữa USD và JPY trên
thị trờng ngoại hối.
Trong thực tế có 2 cách yết giá đó là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp
- Yết giá trực tiếp (direct quotation): là phơng pháp yết tỷ giá sao cho giá
của một đơn vị ngoại tệ đợc yết trực tiếp thông qua nội tệ.
- Yết giá gián tiếp (indirect quotation): là cách yết tỷ giá sao cho giá của
một đơn vị ngoại tệ đợc yết gián tiếp thông qua nội tệ.
VD: 1000 VND = 0,06785 USD
Theo tập quán kinh doanh của Ngân hàng, tỷ giá hối đoái đợc yết nh sau:
VND/USD = 15860/ 81
Đồng VND đứng trớc gọi là đồng tiền định giá, đồng USD đứng sau gọi là
đồng tiền yết giá.
Tỷ giá đứng trớc là tỷ giá mua vào, tỷ giá đứng sau gọi là tỷ giá bán ra của

ngân hàng. Tỷ giá bán ra thờng lớn hơn tỷ giá mua vào.Chênh lệch giữa chúng gọi
là SPREAD.
3.2. Các giao dịch trên thị trờng ngoại hối.
3.2.1.Giao dịch ngoại hối trao ngay( Sport).
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ và thanh toán đợc thực hiện ngay hoặc chậm nhất là
12
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
sau hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán đợc ký kết. Nghiệp vụ này đợc
thực hiện trên cơ sở tỷ giá trao ngay - tỷ giá đợc xác định là có giá trị từ thời điểm
giao dịch. Khối lợng giao dịch hàng ngày là nhiều nhất, ớc tính khoảng 48% toàn
bộ giao dịch trên thị trờng ngoại hối. Phần lớn các nghiệp vụ mua bán trao ngay
(khoảng 90%) đợc tiến hành giữa các ngân hàng, phần còn lại đợc thực hiện theo
yêu cầu của khách hàng.
Ngoài chức năng dịch vụ của NHTM đối với khách hàng thì các ngân hàng
này cũng tự kinh doanh cho mình thông qua nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ
giá(thờng gọi là Arbitrage). Căn cứ vào các tỷ giá trên các thị trờng khác nhau,
ngân hàng có thể thực hiện bằng cách mua đồng tiền ở nơi có giá thấp, bán đồng
tiền ở nơi có giá cao. Chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra là khoản lợi
nhuận mà ngân hàng thu đợc.
Thị trờng trao ngay đợc biết đến nh là thị trờng rất sôi động, giao dịch với
khối lợng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh nh tia chớp nhằm tận dụng cơ
hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Quy trình giao dịch giao ngay của NHTM đối với khách hàng:
- Nếu khách hàng mua ngoại tệ bằng đồng nội tệ, NH phải căn cứ vào tỷ
giá trao ngay tại thời điểm giao dịch để phục vụ.
- Nếu khách hàng cùng một lúc vừa có nhu cầu mua ngoại tệ này đồng thời
lại có nhu cầu mua ngoại tệ khác thì NH sẽ căn cứ vào tỷ giá của hai đồng ngoại tệ

để thực hiện tính toán sao cho có lợi nhất cho khách hàng.
3.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( Forward Transaction)
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua
bán với nhau một số lợng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán
sẽ đợc thực hiện trong tơng lai.
Tỷ giá trong giao dịch kỳ hạn gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá đ-
ợc thoả thuận ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày
xác định xa hơn ngày giá trị trao ngay.
Ta có thể so sánh:
- Với mức lãi suất 2.5% năm, thì 100 USD ngày hôm nay sẽ có giá trị sau
một năm là 110 USD. Do đó ta có thể viết:
102.5 USD = 100 USD + 2.5 USD
Tức điểm gia tăng của tiền là 2.5 USD hay 2.5%
- Tơng tự, nếu giá trao ngay của 1USD là 15.150 VND và giao kỳ hạn 1 năm
là 16.200 VND, ta có thể viết:
16.200 VND = 15.150 VND + 1.050 VND
Nghĩa là, nếu giá trao ngay của 1USD là 15.150 VND và tỷ giá kỳ hạn 1 năm là
16.200 VND thì ta nói điểm kỳ hạn gia tăng của USD là 1.050 VND hay 7% năm.
Một cách tổng quát, nếu gọi S là tỷ giá trao ngay, F là tỷ giá kỳ hạn và P là
điểm kỳ hạn, ta có thể viết:
F = S + P hay P= F - S
13
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Vậy, điểm kỳ hạn là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá trao ngay. Do
đó hợp đồng kỳ hạn đợc xem nh một công cụ để mua hoặc bán một số lợng ngoại
tệ nhất định, với một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tơng lai.
Chức năng chính của giao dịch ngoại hối kỳ hạn là để tránh những rủi ro về
tỷ giá trong các hoạt động kinh doanh có liên quan đến các đồng tiền khác nhau.

Bởi vì ngời ta rất khó xác định một cách chính xác giá trị của những khoản ngoại
hối mà họ sẽ nhận đợc trong tơng lai khi mà dao động tỷ giá không biết trớc đợc.
Tóm lại để xác định tỷ giá kỳ hạn thì yếu tố quan trọng nhất là yếu tố trao
ngay và yếu tố ảnh hởng lớn là điểm kỳ hạn.
3.2.3. Giao dịch tiền tệ tơng lai ( Currency Futures)
Hợp đồng tơng lai là một thoả thuận về việc bán một tài sản trong tơng lai
tại một mức giá nhất định. Nói một cách ngắn gọn, giá cả đợc thoả thuận ngày
hôm nay, nhng việc giao nhận và thanh toán xảy ra tại một thời điểm nhất định
trong tơng lai.
Giao dịch tiền tệ tơng lai là giao dịch trên thị trờng có tổ chức, các giao dịch
hợp đồng ngoại hối tơng lai thờng đợc diễn ra tại địa điểm cụ thể (ở Sở giao dịch).
Tại đây các hợp đồng mua bán ngoại tệ đợc ký kết thông qua môi giới. Một đặc
điểm nổi bật của các hợp đồng Futures là tính chuẩn hoá cao. Ngày thanh toán đợc
ấn định vào các ngày cụ thể của tháng. Số lợng giao dịch cho mỗi hợp đồng đợc
quy định cho mỗi đồng tiền. Nếu khối lợng giao dịch nhiều thì phải ký nhiều hợp
đồng và tổng khối lợng giao dịch chỉ có thể là bội số của khối lợng quy định cho
mỗi hợp đồng.
Tỷ giá giao dịch Futures thờng cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn do
chi phí cao hơn.
Sau khi ký hợp đồng, ngời mua phải ký quỹ một khoản tiền theo quy định
cho mỗi hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trong giao dịch kỳ hạn th-
ờng không có yêu cầu về tiền bảo đảm.
Trong giao dịch kỳ hạn, hợp đồng mua bán đợc kết thúc bằng việc giao
nhận thật vào ngày thoả thuận trớc. Còn trong giao dịch Futures, khách hàng có
thể kết thúc hợp đồng bất kỳ lúc nào bằng cách ký một hợp đồng mua (nếu hợp
đồng trớc là hợp đồng bán) hoặc hợp đồng bán (nếu hợp đồng trớc là hợp đồng
mua) với cùng số tiền và cùng ngày thanh toán.
3.2.4.Giao dịch hoán đổi ngoại hối (Swap)
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng
tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.

Một hợp đồng hoán đổi có các đặc điểm sau:
- Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định đợc ký kết đồng thời
tại ngày hôm nay
- Số lợng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng nhau
trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
14
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
- Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra là
khác nhau.
Trong giao dịch ngoại hối giao ngay hoặc có kỳ hạn, một ngân hàng mới
chỉ hoạt động một chiều để phục vụ khách hàng của mình, nghĩa là ngân hàng tiến
hành mua hoặc bán ngoại hối với một đối tợng khách hàng tại thời điểm hiện tại
hoặc thời điểm kỳ hạn mà không chắc chắn rằng có thể cân bằng đợc trạng thái
ngoại hối của mình ngay sau các thời điểm giao dịch đó hay không. Khi đó ngân
hàng sẽ có nguy cơ gặp phải rủi ro về tỷ giá, rủi ro thực hiện. Nghiệp vụ kinh
doanh Swap ra đời để khắc phục những rủi ro trên.
Trong trạng thái ngoại hối Swap thì khối lợng tiền mua bán luôn bằng nhau,
vì vậy giao dịch này không bao giờ làm thay đổi trạng thái thực của Ngân hàng.
Trong kinh doanh ngoại hối, ngời ta sử dụng giao dịch Swap phối hợp mua
bán ngoại tệ giao ngay với mua bán ngoại tệ có kỳ hạn nhắm bảo toàn vốn, lợi
dụng những thay đổi hiện tại và dự đoán trong chênh lệch lãi suất để tránh rủi ro
biến động tiền tệ và kiếm lời.
3.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Options)
Quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa ngời
mua và ngời bán quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán một loại ngoại tệ nhất
định, với số lợng cụ thể, theo một tỷ giá cố định vào một thời điểm cụ thể.Nói
chung quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép ngời mua hợp đồng
có quyền (chứ không phải nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này với một

đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trớc trong một khoảng thời gian
nhất định. Ngời bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu
ngời mua muốn. Ngời mua phải trả một khoản phí nhất định khi mua nó.
Trên thị trờng ngoại hối có hai hình thức quyền chọn:
a) Quyền chọn mua:
Là hợp đồng cho phép ngời mua nó có quyền (nhng không bắt buộc) đợc
mua một số lợng ngoại tệ ở một mức giá cả và trong thời gian đợc xác định trớc.
Tại thời điểm đến hạn, nếu tỷ giá trên thị trờng thấp hơn tỷ giá trên hợp đồng thì
ngời mua sẽ mua ngoại tệ trên thị trờng. Lúc này, ngời bán quyền chọn sẽ đợc h-
ởng khoản chi phí mua quyền. Còn nếu tỷ giá trên thị trờng cao hơn tỷ giá trên
hợp đồng thì ngời mua sẽ thực hiện quyền mua ngoại tệ của mình và ngời bán
quyền có nghĩa vụ cung cấp đủ số lợng ngoại tệ đã ghi trong hợp đồng. Hợp đồng
này làm cho rủi ro tỷ giá đợc san sẻ cho cả hai bên mua và bán quyền.
b) Quyền chọn bán
Là hợp đồng quyền chọn cho phép ngời mua nó có quyền (nhng không bắt
buộc) đợc bán một số lơng ngoại tệ nhất định. Hợp đồng này cũng có nguyên lý
nh hợp đồng quyền mua. Ngời mua sẽ thực hiện quyền của mình khi tỷ giá trên
thị trờng thấp hơn tỷ giá trong hợp đồng và không thực hiện hợp đồng trong trờng
hợp còn lại.
15
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Nghiệp vụ Option là nghiệp vụ rất phổ biến và hữu dụng trên thị trờng ngoại
hối thế giới. Đây là công cụ phòng ngừa rủi ro và đầu cơ kiếm lời đợc a chuộng, là
sự tổng hợp của nhiều nghiệp vụ nên khắc phục đợc nhiều nhợc điểm của các công
cụ khác. Tuy nhiên, để có thể sử dụng có hiệu quả công cụ này đòi hỏi thị trờng
phải phát triển hoàn chỉnh, các chủ thể tham gia phải có khả năng và điều kiện để
phân tích dự đoán sự biến động của thị trờng.
Chơng 2

Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
sở giao dịch I - NHĐT & PT Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thơng
mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Ngân hàng đợc thành lập ngày 26 tháng 4
năm 1957 theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tớng Chính phủ lấy tên là Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam. Năm 1981 lấy tên là Ngân hàng Đầu t và Xây dựng
Việt Nam và năm 1991 đổi tên là Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Năm
1996, Ngân hàng bắt đầu hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nớc, doanh
nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt.
16
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi
nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Đến nay, một mô hình Tổng công ty đã
đợc hình thành theo 4 khối: NHTM Nhà nớc với 67 chi nhánh trực thuộc tại tất cả
các tỉnh, thành phố trên cả nớc, 3 công ty độc lập (Công ty chứng khoán, Công ty
cho thuê tài chính và Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản), 3 đơn vị liên doanh
(Ngân hàng liên doanh VID - Public, Ngân hàng liên doanh Lào- Việt, Công ty
liên doanh bảo hiểm Việt- úc) và 2 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm công nghệ thông
tin và Trung tâm đào tạo). Cùng với sự phát triển về hệ thống, số CBCNV đã lên
tới 6.750 ngời, trong đó 75% có trình độ đại học và trên đại học.
Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động dợc phản ánh không chỉ ở các chỉ tiêu
tổng tài sản, d nợ tín dụng, vốn huy động,mà còn thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng. Đến nay, NHĐT & PT đã thực sự
hoạt động nh một NHTM, tăng trởng vợt bậc về quy mô hoạt động. Trong giai
đoạn từ 1990 đến 2004, tổng tài sản tăng 22 lần.
Trong 2 năm xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại Ngân hàng đợc Chính
phủ phê duyệt (2001- 2002), Ngân hàng Đầu t và Phát triển đã hoàn thành kế

hoạch kinh doanh, tăng trởng 25%/ năm, tổng tài sản đạt 71.000 tỷ VND.
Ngân hàng đã hoàn thành tách bạch tín dụng chỉ định, giảm tỷ trọng tín
dụng chỉ định, tín dụng trung dài hạn, từng bớc lành mạnh hoá tài chính. Ngân
hàng đợc cấp bổ sung vốn điều lệ lên 3.650 tỷ VND năm 2003 và 4.570 tỷ năm
2004.
Sở giao dịch I là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng
ĐT&PT. Sở giao dịch đợc thành lập theo quyết định số 76/QĐ- TCCB ngày
28/03/1991 của Tổng Giám đốc NHĐT & PT Việt Nam, là đơn vị trực thuộc và là
đại diện pháp nhân của NHĐT & PT Việt Nam, thực hiện hạch toán nội bộ, có con
dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Sở giao dịch đợc thành lập trên cơ sở ý tởng là một đơn vị kinh doanh trực
tiếp thuộc Hội sở chính, tơng tự nh mô hình kinh doanh của ngân hàng các nớc với
nhiệm vụ chính là cấp phát vốn và cho vay đầu t, chuẩn bị đầu t xây dựng cơ bản
đối với các dự án kinh tế Trung ơng. Trải qua nhiều khó khăn và thử thách, sau
nhiều lần đổi mới đến năm 1998, Sở giao dịch I mới thực sự đi vào hoạt động ổn
định và phát triển. Đến nay, mô hình tổ chức của Sở gồm 9 phòng nghiệp vụ, 4
phòng giao dịch với 7 mạng lới và trên 10 quỹ tiết kiệm, với đội ngũ cán bộ là 250
ngời. Hoạt động của Sở đợc đa dạng hoá với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng. Sở
giao dịch trở thành đơn vị chủ lực, đơn vị thành viên đặc biệt thuộc Hội sở chính,
đợc tổ chức cùng chi nhánh Hà Nội Thăng Long phục vụ đắc lực cho sự phát triển
kinh tế địa bàn Thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
17
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
2.Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I.
2.1. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh ngoại tệ tại SGDI.
2.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một hoạt động liên quan trực tiếp tới ngoại tệ và hoạt
động chủ yếu trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế

giúp cho khách hàng thuận tiện trong thanh toán tiền hàng nhập khẩu với các tổ
chức kinh tế nớc ngoài. Hiện nay, thanh toán quốc tế là một hoạt động rất quan
trọng. Nó mang lại lợi ích rất lớn cho khách hàng, làm cho hoạt động thanh toán
diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm chi phí và bảo đảm an toàn cho các bên tham gia nh:
Sở giao dịch L/C hàng nhập, dịch vụ chuyển tiền... cho khách hàng .
Mặt khác, ta thấy hoạt động thanh toán quốc tế liên quan trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh ngoại tệ. Kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả thì sẽ tạo điều kiện
cung cấp một lợng ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế .Để hoạt động thanh
toán quốc tế có hiệu quả, đủ lợng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng thì điều quan trọng là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ. Ng-
ợc lại, khi hoạt động thanh toán quốc tế phát triển thì sẽ thu hút đợc lợng khách
hàng có hoạt động xuất nhập khẩu đến với ngân hàng mình càng nhiều. Khi đó sẽ
tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển.
Do đó, trong lĩnh vực liên quan đến thanh toán quốc tế thì việc mua bán
ngoại tệ và hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan trực tiếp, tác động lẫn nhau,
hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2.1.2 Hoạt động cho vay ngoại tệ.
Nếu hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả, ngân hàng sẽ có trạng thái
ngoại tệ d thừa. Lúc này ngân hàng sẽ tiến hành cho vay ngoại tệ. Hoạt động cho
vay ngoại tệ sẽ giúp cho khách hàng có số ngoại tệ đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Hiện nay, Sở giao dịch tiến hành cho vay ngoại tệ với tất cả các loại khách
hàng có nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Đặc biệt, Sở giao dịch I tiến hành cho vay ngoại tệ với khách hàng là
các công ty, tổng công ty lớn có hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, Sở giao dịch
I tiến hành cho vay ngoại tệ khi các doanh nghiệp cần trong hoạt động đầu t xây
dựng.
2.1.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại tệ do phòng kế hoạch nguồn vốn phụ trách, bộ
phận mua bán ngoại tệ hàng ngày giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng để

đảm bảo trạng thái ngoại tệ và có đủ số ngoại tệ đáp ứng nhu cầu phục vụ khách
hàng. Hoạt động mua bán ngoại tệ ngoài việc kinh doanh phục vụ khách hàng còn
18
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
kinh doanh kiếm lợi do chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra, hoạt động mua bán ngoại tệ
còn cung cấp cho phòng tín dụng có đủ số ngoại tệ phục vụ nhu cầu vay của khách
hàng, đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động có hiệu quả hơn.
Sở giao dịch I tiến hành mua bán với tất cả các đối tợng có ngoại tệ không
phân biệt nguồn gốc, loại ngoại tệ. Việc mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch là một
linh vực kinh doanh ngoại tệ lớn, các giao dịch mua bán ngoại tệ diễn ra trên thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng là chủ yếu. Lợi nhuận do hoạt động này mang lại
chiếm 10% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Hoạt động mua bán ngoại tệ tạo điều kiện để kinh doanh ngoại tệ phát triển,
là động lực chính thúc đẩy các hoạt động khác cùng phát triển, mở rộng mạng lới
khách hàng và có điều kiện nâng cao uy tín của ngân hàng .
Bộ phận thanh toán quốc tế, bộ phận tín dụng ngoại tệ, bộ phận kinh doanh
ngoại tệ có quan hệ mật thiết với nhau để tạo nguồn mua bán hay tín dụng ngoại
tệ, đảm bảo trạng thái ngoại tệ cuối ngày theo quy định của NHNN và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Sở giao dịch nói riêng và toàn hệ thống nói
chung.
2.2. Cơ sở pháp lý.
Tạo hành lang pháp lý, thống nhất các thủ tục trong nghiệp vụ mua bán ngoại
tệ nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả, đáp ứng nhanh chóng, thuận lợi nhất cho
khách hàng, góp phần nâng cao chất lợng trong việc cung cấp dịch vụ, mặt khác,
đồng thời để phân định rõ mối quan hệ và trách nhiệm giữa các bộ phận có liên
quan trong các giao dịch mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
Với mục tiêu kinh doanh ngoại tệ để đảm bảo trạng thái ngoại tệ hàng ngày
theo quy định của NHĐT&PTVN, để đáp ứng nhu cầu thanh toán, phục vụ nhu

cầu của khách hàng. Đồng thời hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phần mở rộng,
nâng cao mạng lới khách hàng, khả năng tiếp cận với ngân hàng nớc ngoài.
Hoạt động mua bán ngoại tệ phải giao dịch với các khách hàng theo quy
định. Đối với khoản vay để thanh toán ra nớc ngoài về nguyên tắc phải vay bằng
ngoại tệ, trờng hợp khách hàng đề nghị vay bằng VND mua ngoại tệ để thanh
toán phải đợc sự đồng ý của tổng giám đốc NHĐT&PTVN.
Hoạt động mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch I phải tuân theo các quy định
về dự trữ ngoại tệ, tỷ giá cũng nh đảm bảo trạng thái ngoại tệ cuối mỗi ngày làm
việc. Hàng ngày nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phải xem xét
tình hình diễn biến của thị trờng về tỷ giá, nhu cầu ngoại tệ của khách hàng để
thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
- Tỷ giá mua bán ngoại tệ giữa NHĐT&PTVN với các chi nhánh thực hiện
theo nguyên tắc: Tỷ giá mua bán nằm trong giới hạn quy định của Nhà n-
19
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
ớc, tỷ giá phù hợp theo giá cả thị trờng và theo nguyên tắc thoả thuận đảm
bảo quyền lợi giữa ngời mua và ngời bán.
Dựa trên những cơ sở pháp lý trên Sở giao dịch đã đa ra quy trình giao dịch
mua bán ngoại tệ.
2.3.Quy trình mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
2.3.1 Lập kế hoạch nhu cầu ngoại tệ và thông báo.
Hàng tháng, phòng tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và các phòng nghiệp
vụ có phát sinh nhu cầu mua bán ngoại tệ lập nhu cầu mua bán ngoại tệ trong
thanh toán gửi bộ phận mua bán ngoại tệ, phòng kế toán lập giấy đề nghị mua
ngoại tệ trong tháng gửi bộ phận mua bán ngoại tệ thuộc phòng kế hoạch nguồn
vốn.
Sau khi đã tổng hợp nhu cầu mua bán ngoại tệ của các phòng thì bộ phận
mua bán ngoại tệ sẽ thực hiện:

- Căn cứ vào khả năng cân đối ngoại tệ, số d ngoại tệ, tình hình thị trờng
liên ngân hàng, khả năng mua đợc ngoại tệ của khách hàng ( của khách
hàng, NHĐT&PTTW và các tổ chức tín dụng khác...), từ đó có chính sách
khách hàng và lập cân đối ngoại tệ hàng tháng, trình lãnh đạo Sở giao dịch
phê duyệt.
- Hàng ngày, căn cứ trạng thái ngoại tệ hiện có, lập kế hoạch mua vào hoặc
bán ra ngoại tệ trong ngày để đáp ứng nhu cầu ngọai tệ của khách hàng,
xử lý trạng thái ngoại tệ d thiếu hoặc d thừa trình lãnh đạo duyệt mua hoặc
bán ngoại tệ.
- Trờng hợp Sở giao dịch đã tính toán toàn bộ khả năng cân đối ngoại tệ (số
lợng, phơng thức mua bán....) mà vẫn cha thể đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ
phục vụ khách hàng theo kế hoạch hàng thàng đã lập, Sở giao dịch lập kế
hoạch mua bán gửi Phòng kinh doanh tiền tệ của Hội sở chính.
2.3.2. Giao dịch mua ngoại tệ.
a/Giao dịch mua ngoại tệ của cá nhân.
Hiện nay, Theo quyết định số 46/2003/QĐ-TTg ngày 02/04/2003 về tỷ lệ
bắt buộc bán ngoại tệ đối với nguồn thu vãng lai của ngời c trú là tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội thì tỷ lệ kết hối là 0% vì vậy không có giao dịch kết hối ngoại tệ
nh trớc đây.
Đối với các giao dịch mua ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của cá nhân: Căn
cứ vào đề nghị bán ngoại tệ cho cá nhân, kế toán viên giữ tài khoản thực hiện lập
phiếu mua chuyển khoản ngoại tệ.
20
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
b/ Giao dịch mua ngoại tệ với khách hàng là tổ chức.
+ Nếu mua theo hình thức trao ngay:
- Mua ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của ngân hàng ( do phòng kế toán thực
hiện). Căn cứ yêu cầu chi ngoại tệ ( hoặc đề nghị bán ngoại tệ ) của khách

hàng, kế toán lập phiếu chuyển khoản mua ngoại tệ của khách hàng đồng
thời thông báo lại cho bộ phận mua bán ngoại tệ.
- Mua ngoại tệ theo tỷ giá thoả thuận ( do bộ phận mua bán ngoại tệ thực
hiện): giao dịch viên trình phụ trách bộ phận mua bán ngoại tệ, sau đó
trình lãnh đạo duyệt. Sau khi đợc duyệt giao dịch viên lập phiếu mua bán
ngoại tệ, phụ trách bộ phận mua bán ngoại tệ sẽ ký duyệt hoặc ký duyệt
trực tiếp trên yêu cầu chi ngoại tệ của khách hàng.
+ Nếu mua ngoại tệ kỳ hạn: Bộ phận mua bán ngoại tệ trình lãnh đạo duyệt về
số tiền, tỷ giá, kỳ hạn, nêu rõ mục đích mua. Khi đợc duyệt lập hợp đồng mua bán
ngoại tệ kỳ hạn thì gửi trình lãnh đạo ký duyệt và gửi cho khách hàng ký.
2.3.3. Giao dịch bán ngoại tệ.
+ Khi có nhu cầu mua ngoại tệ, khách hàng gửi đến ngân hàng ( bộ phận
mua bán ngoại tệ tiếp nhận theo quy định) và chỉ dẫn khách hàng lập những hồ sơ
sau:
- Trờng hợp khách hàng mua ngoại tệ để trả vay: Giấy đề nghị mua ngoại tệ
kiêm lệnh chi trả khách hàng.
- Trờng hợp khách hàng mua ngoại tệ để thanh toán ra nớc ngoài: Giấy đề
nghị mua ngọại tệ kiêm lệnh chi trả khách hàng, thông báo mở L/C của ngân hàng
hoặc thông báo nộp tiền vào tài khoản.
+Khi nhận đợc đầy đủ các chứng từ trên từ khách hàng hoặc từ bộ phận khác
theo quy định, bộ phận mua bán ngoại tệ thực hiện:
- Nếu bán ngoại tệ trao ngay: Căn cứ khả năng cân đối ngoại tệ, lập phiếu
giao dịch bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc duyệt trực tiếp đề nghị mua
ngoại tệ của khách hàng) trong thẩm quyền đợc giao hoặc chuyển thẳng
cho các bộ phận có liên quan để thực hiện, nếu vợt thẩm quyền thì trình
lãnh đạo duyệt.
- Nếu bán ngoại tệ kỳ hạn: Căn cứ kỳ hạn bán ngoại tệ, bộ phận mua bán
ngoại tệ lập hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn trình lãnh dạo duyệt, sau đó
gửi cho khách hàng ký.
21

Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
2.3.4. Mua bán ngoại tệ để cân đối nhu cầu ngoại tệ của khách hàng đảm
bảo trạng thái ngoại tệ.
Sở giao dịch I là chi nhánh lớn nhất nên đợc phép mua bán ngoại tệ trên thị
trờng liên ngân hàng. Hiện nay, theo quyết định số 893/2002/QĐ-NHNN ngày
17/10/2002 quy định trạng thái ngoại tệ cuối ngày không vợt quá 30% vốn tự có
của ngân hàng, NHĐT&PTVN quy định trạng thái ngoại tệ (trờng hoặc đoản) cuối
ngày đối với USD là 3triệu, đối với các ngoại tệ khác quy đổi USD là 300.000.
Hàng ngày, căn cứ phê duyệt của lãnh đạo về nhu cầu mua bán ngoại tệ trong
ngày (đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và trạng thái ngoại tệ cuối ngày
theo quy định), bộ phận kế hoạch nguồn vốn liên hệ với các tổ chức tín dụng, chi
nhánh khác để mua bán ngoại tệ.
Nếu mua bán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng và chi nhánh NHĐT&PTVN
trong hệ thống: Bộ phận mua bán ngoại tệ thoả thuận với đối tác sau đó lập phiếu
giao dịch mua bán ngoại tệ hoặc xác nhận mua bán ngoại tệ hoặc hợp đồng kỳ hạn
mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, trình lãnh đạo ký duyệt, sau đó gửi cho đối tác ký.
Trong trờng hợp mua bán trao ngay với Hội sở chính: Căn cứ phê duyệt của
lãnh đạo, bộ phận mua bán ngoại tệ hoặc kế toán lập điện gửi Hội sở chính trong
đó nêu số ngoại tệ cần mua, cho ai, mục đích, ngày hiệu lực, tỷ giá (nếu có). Tr-
ờng hợp mua bán ngoại tệ kỳ hạn lập hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn.
Chứng từ chuyển cho phòng kế toán gồm: Xác nhận mua bán ngoại tệ, phê duyệt
của lãnh đạo, phiếu giao dịch mua bán ngoại tệ (nếu có).
2.3.5. Quy định niêm yết tỷ giá mua bán ngoại tệ tại Sở giao dịch I.
Hiện nay, theo quyết định số 648/2004/QĐ - NHNN ngày 28/05/2004 của
Thống đốc NHNN về việc công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với các
loại ngoại tệ khác đã quy định rõ: Hàng ngày, NHNN công bố tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trờng liên ngân hàng của VND so với USD trên các phơng tiện
thông tin đại chúng. Trên cơ sở đó, cho phép tổng giám đốc các tổ chức tín dụng

đợc phép kinh doanh ngoại tệ làm cơ sở để xác định tỷ giá mua, tỷ giá bán ngoại
tệ.
Theo đó, ngân hàng ĐT&PTVN có công văn số 2758/cv-NVKD3 V/V hớng
dẫn thi hành quyết định số 648, cùng với sự tham khảo tỷ giá của các NHTM quốc
doanh Trung ơng thì Sở giao dịch đã xác định tỷ giá các loại ngoại tệ và công bố
thực hiện tại Sở giao dịch vào trớc 8h sáng hàng ngày. Hiện tại Phòng Kế hoạch
nguồn vốn chịu trách nhiệm công bố tỷ giá của Sở giao dịch. Trong ngày,
NHĐT&PTTW điều chỉnh lại tỷ giá trên mạng Internet thì Phòng kế hoạch nguồn
vốn sẽ thông báo lại cho các phòng ban qua mạng Internet nội bộ. Tỷ giá công bố
hàng ngày tại Sở là tỷ giá cam kết mua bán ngoại tệ của Sở với khách hàng khi có
phát sinh giao dịch.
22
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
Trong bảng tỷ giá có xác định rõ tỷ giá mua bán chuyển khoản, tiền mặt
của từng loại ngoại tệ so với VND theo phơng pháp yết giá trực tiếp. Khoảng
chênh lệch giữa tỷ giá mua tiền mặt và chuyển khoản phụ thuộc vào mức phí thu
tiền mặt cộng thêm phí kiểm đếm và vận chuyển theo quy định của ngân hàng
trong từng thời kỳ.
Trên đây là toàn bộ quy trình mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch I. Quy
trình mua bán nàylà một quy trình ra đời từ khi thành lập Sở giao dịch do đó nó
còn nhiều hạn chế và trong quá trình thực hiện thì các nhân viên thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ còn gặp nhiều vớng mắc.
2.4.Nguồn mua ngoại tệ.
Thu hút ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM cũng
nh của Sở giao dịch I NHĐT&PTVN. Sở giao dịch I đợc phép mua ngoại tệ từ mọi
đối tợng khách hàng không phân biệt nguồn gốc và số lợng. Sở giao dịch mua
ngoại tệ từ các nguồn sau:
Mua ngoại tệ trong hệ thống NHĐT&PTVN.

Mua từ các NHTM khác.
Mua từ các đơn vị, tổ chức kinh tế.
Mua từ các cá nhân.
+Nguồn mua trong hệ thống NHĐT&PTVN: Đây là nguồn mua với số lợng
lớn, tỷ giá thoả thuận cho từng lần giao dịch và thờng thấp hơn so với thị trờng
ngoại tệ chính thức, khi có nhu cầu mua ngoại tệ, Sở phải làm tờ trình lên Hội sở
chính.
+Đối tợng thứ hai là các NHTM đợc phép kinh doanh ngoại tệ: Sở giao dịch I
chủ yếu là mua ngoại tệ từ các ngân hàng này để đảm bảo số ngoại tệ phục vụ
khách hàng. Tỷ trọng mua bán với các ngân hàng khác chiếm 40-50% doanh số
mua bán ngoại tệ của Sở. Việc cho phép Sở đợc mua bán ngoại tệ với các chi
nhánh ngân hàng ngoài hệ thống đã làm cho Sở chủ động trong việc tìm kiếm
nguồn mua ngoại tệ, nhng các chi nhánh trong cùng hệ thống thì không đợc phép
mua bán ngoại tệ với nhau mà muốn có ngoại tệ thì phải thông qua Hội sở chính.
Thông qua mạng Internet, điện thoại, fax, các ngân hàng thoả thuận tỷ giá giao
dịch với nhau và tỷ giá này không vợt qua tỷ giá do NHNN quy định.
+Nguồn mua ngoại tệ cũng không kém phần quan trọng đó là số ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế mà đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh
nghiệp có quy mô lớn, uy tín lớn. Theo quy định mới thì tỷ lệ kết hối là 0% nên
nguồn mua ngoại tệ này hiện nay giảm đáng kể. Nguồn mua ngoại tệ từ các tổ
chức kinh tế đợc chia làm hai loại:
23
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
- Thứ nhất, là các doanh nghiệp có tài khoản ngoại tệ tại Sở giao dịch. đây
là các khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu, song số khách hàng có
hoạt động xuất khẩu quan hệ với Sở chỉ có một vài đơn vị mà chủ yếu là
khách hàng có hoạt động nhập khẩu nên nguồn mua ngoại tệ từ các tổ
chức này còn nhỏ.

- Thứ hai, là các Doanh nghiệp có tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng
khác. Các khách hàng này chủ yếu bán ngoại tệ cho Sở giao dịch theo tỷ
giá thoả thuận nhng không vợt quá tỷ giá bán ra của ngoại tệ đó vào ngày
giao dịch. Sở giao dịch có quan hệ tốt với các công ty, tổng công ty có
doanh số hoạt động lớn nên đây là nguồn mua ngoại tệ quan trọng.
+Hiện nay, Sở nối mạng kinh doanh ngoại tệ thông qua hệ thống Reuters. Hệ
thống này cung cấp giá chào mua và chào bán của các thị trờng trên toàn cầu. Qua
đó Sở có thể thoả thuận giá mua bán ngoại tệ với các đối tác để đáp ứng nhu cầu
khách hàng và đảm bảo trạng thái ngoại tệ cuối ngày, đây là nguồn mua ngoại tệ
chủ yếu hiện nay của Sở.
+Nguồn mua ngoại tệ cuối cùng là các cá nhân có quan hệ mua bán ngoại tệ
tiền mặt với Sở giao dịch I. Sở mua tất cả các loại ngoại tệ tiền mặt tự do chuyển
đổi nh: EUR, GBP, JPY... mà không phân biệt nguồn gốc, số lợng, tỷ giá mua là tỷ
giá ngoại tệ tiền mặt đợc niêm yết công khai ở các quỹ tiết kiệm và các đại lý thu
đổi ngoại tệ tiền mặt của Sở. Tuy nhiên, số lợng ngoại tệ mua đợc ở đây là rất thấp
chỉ chiếm khoảng 2-3% doanh số mua và chủ yếu mua của ngời không c trú. Đồng
thời, sở cũng mua ngoại tệ của ngời thụ hởng kiều hối từ nớc ngoài chuyển về
song với số lợng không lớn.
2.5. Nguồn bán ngoại tệ.
Sở giao dịch bán ngoại tệ cho các đối tợng:
Bán ngoài hệ thống ngân hàng.
Bán trong hệ thống NHĐT&PTVN.
Bán cho các tổ chức, đơn vị kinh tế.
Theo quy định của NHĐT&PTVN thì các chi nhánh cuối mỗi ngày phải đảm
bảo trạng thái ngoại hối theo quy định. Do đó, trong quá trình kinh doanh của
mình các chi nhánh phải tự cân đối số ngoại tệ mua bán hàng ngày nhng đảm bảo
có lãi. Việc bán ngoại tệ là một nghiệp vụ kinh doanh thu lợi nhuận từ việc chênh
lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Trớc đây, do tình hình ngoại tệ , đặc biệt là
đồng USD khan hiếm, nên NHĐT&PTVN đã quy định tất cả các chi nhánh không
đợc phép bán ngoại tệ ra ngoài hệ thống. Với mục tiêu là hỗ trợ nguồn ngoại tệ

cho các chi nhánh trong hệ thống. Đến những năm gần đây, nền kinh tế phát triển,
xu hớng mở cửa và hội nhập kinh tế đợc mở rộng nên tình trạng khan hiếm đồng
USD đã giảm xuống. NHĐT&PTVN đã nới lỏng quy định của mình và cho phép
một số chi nhánh đợc quyền bán ngoại tệ ra ngoài hệ thống mà đặc biệt là Sở giao
24
Chuyên đề thực tâp

Lê Thị Minh Huyền
dịch I. Với quy định này, việc bán ngoại tệ ra ngoài hệ thống đã đem lại số lợi
nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Hiện nay, khách hàng là các doanh nghiệp nhập khẩu không nhiều, do vậy
việc bán ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế này là không lớn, mà nguồn bán ngoại tệ
chủ yếu của Sở vẫn là các ngân hàng khác. Hiện nay, Sở giao dịch I quan hệ mua
bán ngoại tệ với tất cả các NHTM trên khắp cả nớc. Việc bán ngoại tệ cho các
ngân hàng trong cùng hệ thống để hỗ trợ số ngoại tệ thiếu mà lợi nhuận thu đợc là
không lớn. Sở giao dịch I thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động bán ngoại tệ ra ngoài
hệ thống với nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt nhất.
Cuối cùng, nguồn bán ngoại tệ của Sở giao dịch I là các cá nhân và tổ chức
kinh tế có nhu cầu ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động của mình nh: đi du lịch, trả
nợ vay, thanh toán các hợp đồng nhập khẩu.... Sở giao dịch I có thể đáp ứng tất cả
các nhu cầu của khách hàng.
Trong việc bán ngoại tệ, Sở thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, chỉ
bán ngoại tệ cho khách hàng để thanh toán hợp đồng khi đến hạn, trả nợ vay ngân
hàng, nợ vay nớc ngoài, phí vận tải, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và mua
ngoại tệ để mở th tín dụng. Sở chỉ bán cho các cá nhân đợc phép xuất ngoại. Tuyệt
đối Sở không bán ngoại tệ trao ngay cho khách hàng khi cha có nhu cầu thanh
toán ngay.
Số lợng ngoại tệ bán ra của Sở có giới hạn và tuân theo quy định của thông
t 01/1999/Ttg- NHNN của thống đốc NHNN. Các loại ngoại tệ giao dịch của Sở
gồm USD, EUR, JPY.... trong đó, USD chiếm vị trí chủ yếu và thờng xuyên trong

các giao dịch hàng ngày của Sở.
3. Thực trạng kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I
Ngay từ khi mới thành lập Sở giao dịch I, kinh doanh ngoại tệ bắt đầu đi vào
hoạt động. Tuy nhiên, trong thời gian này hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở
mới chỉ đi vào mua bán ngoại tệ trao ngay, mục đích kinh doanh chủ yếu là phục
vụ khách hàng, các nghiệp vụ kinh doanh còn đơn giản, loại ngoại tệ mà Sở giao
dịch áp dụng trong kinh doanh chủ yếu là USD. Do đó, thời kỳ này hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Sở mới chỉ là hoạt động sơ khai.
Sau nhiều năm cải thiện, đổi mới đến năm 1998 cùng với việc ban hành
quyết định số17/1998/QĐ-NHNN ngày 10/01/1998 về quy chế hoạt động giao
dịch ngoại hối. Sở giao dịch đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ giao dịch mua bán
ngoại tệ có kỳ hạn, áp dụng các nghiệp vụ mới vào trong kinh doanh ngoại tệ.
Trong giai đoạn này Sở giao dịch đã bắt đầu thực hiện kinh doanh ngoại tệ ngoài
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn nhằm mục tiêu kinh doanh kiếm lợi
nhuận cho chính bản thân mình. Đây cũng là năm tạo tiền đề cho nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ của Sở giao dịch đi vào hoạt động ổn định và phát triển. Doanh số
mua bán ngoại tệ hàng năm tăng đều, lợi nhuận đem lại, lớn chiếm 10% trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng.
25

×