Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo, lương tại Công ty cổ phần Phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KÊ TOÁN – TÀI CHÍNH





ĐÀO THỊ XUÂN


KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HUD NHA TRANG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: KẾ TOÁN






GVHD: ThS. ĐẶNG THỊ TÂM NGỌC










Nha Trang, tháng 07 năm 2013

1
Lời cảm ơn
Qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty cổ phần phát triển nhà và đô
thị HUD Nha Trang, em đã học hỏi đƣợc nhiều kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm
thực tế bổ ích cho bản thân, giúp em có đƣợc nền tảng vững chắc và tự tin bƣớc vào
công việc sau này.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Đặng
Thị Tâm Ngọc đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này và quý thầy cô Trƣờng Đại
học Nha Trang, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kế toán-Tài chính, những ngƣời đã
cung cấp kiến thức cho em trong những năm học tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty cổ phần phát triển nhà và
đô thị HUD Nha Trang đã nhận em vào thực tập tại công ty, đặc biệt là các anh chị
Phòng kế toán- tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình chỉ dẫn và truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt đến toàn
thể thầy cô Trƣờng Đại học Nha Trang và các cô chú, anh chị trong công ty.















2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CNSX: Công nhân sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
LNTT: Lợi nhuận trƣớc thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSCĐ: Tài sản cố định
LĐTL: Lao động tiền lƣơng
GGV: Giấy giao việc
HĐQT: Hội đồng quản trị
QLDA: Quản lý dự án
ĐTM: Đô thị mới
HĐGK: Hợp đồng giao khoán
TNCN: Thu nhập cá nhân
UNC: Uỷ nhiệm chi


3



4


5


6
LỜI NÓI ĐẦU

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngƣời. Để tiến hành sản xuất phải có 3 yếu tố: Lao động, đất đai, vốn, thiếu một
trong 3 yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không thể diễn ra. Nếu xét mức độ quan
trọng thì lao động của con ngƣời đóng vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, yếu tố tƣ liệu sản xuất là quan trọng, nhƣng nếu không có sự kết hợp
với sức lao động của con ngƣời thì tƣ liệu sản xuất không phát huy đƣợc tác dụng,
tiền lƣơng vừa là động lực thúc đầy con ngƣời trong sản xuất kinh doanh vừa là một
chi phí đƣợc cấu thành vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, tiền lƣơng là một đòn bẩy
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có
tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp tích cực
tham gia lao động, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt động
sản xuất, vấn đề đặt ra cho nhà quản lý doanh nghiệp phải chi tiền lƣơng bao nhiêu,
việc sử dụng lao động nhƣ thế nào, để mang lại hiệu quả hơn, hữu ích hơn trong quá
trình sản xuất, từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho kỳ tới. Đây là lý do tại sao hạch
toán tiền lƣơng trong doanh nghiệp lại có tầm quan trọng đặc biệt.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà
trƣờng với thực tế em đã chọn đề tài: “
HUD Nha Trang”. Vì điều

kiện thời gian có hạn, do đó em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi số liệu về
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của năm 2010, năm 2011 và năm 2012 để
từ đó đƣa ra những vấn đề có tính chất chung nhất về thực trạng hạch toán kế toán
tiền lƣơng và kiến nghị các giải pháp giải quyết vấn đề còn tồn tại về tiền lƣơng tại
Công ty cổ phần Phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang.
 Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế nhằm củng cố, bổ sung thêm kiến
thức đã học, nâng cao nhận thức thực tiễn.

7
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý lao động, hạch
toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá thực trạng lao động-tiền lƣơng của công ty. Từ đó chỉ ra
những mặt tích cực và những mặt tiêu cực, đồng thời đƣa ra nguyên nhân.
Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động, hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công
ty.
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng tại Công ty Cổ phần Phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang.
Phạm vi nghiên cứu là tất cả những vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức
quản lý lao động và công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại
Công ty Cổ phần Phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang.
 Bố cục của đề tài:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng.
- Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công
ty cổ phần Phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang
- Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phần Phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang

Do thời gian thực tế chƣa nhiều, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn
chế nên đồ án này không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong đƣợc các thầy cô
trong Khoa kế toán- tài chính tận tình giúp đỡ đóng góp ý kiến để luận văn của em
đƣợc hoàn thiện hơn.


8
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG

1.1 NHIỆM VỤ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG
1.1.1 Ý nghĩa của việc quản lý lao động và các khoản trích theo lƣơng
1.1.1.1 
Lao động là một trong những hoạt động có mục đích của con ngƣời nhằm thỏa
mãn những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát
triển của xã hội loài ngƣời. Lao động luôn luôn diễn ra trong một quy trình. Quá
trình lao động là tổng thể những hành động của con ngƣời để hoàn thành một nhiệm
vụ sản xuất nhất định.
Trong doanh nghiệp, lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do lao động có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện
cho công tác quản lý và hạch toán, cần tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao
động chính là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất
định. Xét về mặt quản lý và hạch toán lao động thƣờng đƣợc phân theo các tiêu thức
sau:
 Phân loại lao động theo thời gian
- Lao động thƣờng xuyên theo danh sách: Là toàn bộ công nhân viên đã làm
việc lâu dài trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.

- Lao động tạm thời mang tính thời vụ: Nhƣ công nhân viên bốc vác, lắp đặt,
sửa chữa, gò, hàn, sơn…

 Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất

9
- Lao động trực tiếp: Là những ngƣời công nhân viên trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất ra sản phẩm: công nhân viên ở các tổ, phân xƣởng ở các khu sản
xuất…
- Lao động gián tiếp: Là những ngƣời công nhân viên không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất ra sản phẩm: cán bộ nhân viên quản lý các phòng ban, trƣởng
hoặc phó phòng, nhân viên kỹ thuật…
 Phân loại chức năng lao động theo quá trình sản xuất
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Công nhân viên ở các phân xƣởng,
tổ, bộ phận sản xuất…
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những công nhân bán hàng trên
thị trƣờng, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo…
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc, trƣởng phó phòng ban
bộ phận trong doanh nghiệp.
1.1.1.2 
Tiền lƣơng (hay tiền công) là số tiền thù lao phải trả cho ngƣời lao động theo
số lƣợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức
lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lƣơng, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo chế độ
tài chính hiện hành, các khoản này phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảo hiểm xã hội đƣợc dùng trong các trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất.
- Bảo hiểm y tế đƣợc dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện

phí thuốc thang…cho ngƣời lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động.
- Bảo hiểm thất nghiệp dùng để hỗ trợ cho ngƣời lao động có tham gia đóng
góp quỹ khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề,
hỗ trợ tìm việc làm.

10
- Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lƣợng, thời
gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ
cấp phải trả cho ngƣời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho ngƣời lao
động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động tiền lƣơng và trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ lƣơng, quỹ BHXH.
- Tính toán, phân bổ các khoản chi phí tiền lƣơng, BHXH và các chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng đối tƣợng. Hƣớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong
doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lƣơng và
BHXH, mở sổ thẻ kế toán chi tiết và hạch toán lao động tiền lƣơng.
- Lập báo cáo về lao động tiền lƣơng.
- Phân tích tình hình lao động, sử dụng thời gian lao động, quỹ lƣơng, năng
suất lao động.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng không
chỉ liên quan đến quyền lợi của ngƣời lao động, mà còn liên quan đến chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản xuất của doanh nghiệp, liên quan đến tình
hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lƣơng của nhà nƣớc.
1.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quỹ tiền lƣơng

Quỹ lƣơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế dùng số
tiền này để trả lƣơng cho ngƣời lao động. Quỹ lƣơng này do doanh nghiệp tự quản
lý và sử dụng. Thành phần quỹ lƣơng bao gồm:
+ Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời
gian, theo sản phẩm)

11
+ Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng việc theo kế hoạch
của doanh nghiệp.
+ Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian nghỉ phép hoặc đi học
+ Các loại tiền thƣởng trong sản xuất .
+ Các khoản phụ cấp thƣờng xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ)
Việc phân chia quỹ lƣơng nhƣ trên có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch
toán tiền lƣơng. Ngƣời lao động có quyền hƣởng theo năng suất lao động, chất
lƣợng lao động và kết quả công việc. Ngƣời lao động làm gì, chức vụ gì thì hƣởng
lƣơng theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động, thoả ƣớc lao
động tập thể và theo quy định của nhà nƣớc.
Trong quan hệ với quá trình sản xuất - kinh doanh, kế toán phân loại quỹ
lƣơng của doanh nghiệp nhƣ sau:
+ Lƣơng chính: Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: Tiền lƣơng cấp bậc, các khoản phụ
cấp thƣờng xuyên và tiền thƣởng trong sản xuất.
+ Lƣơng phụ:Là tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhƣng vẫn đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ quy định nhƣ
tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa
vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng
sản xuất.
Phân chia quỹ lƣơng thành lƣơng chính và lƣơng phụ có ý nghĩa nhất định
trong công tác hoạch toán, phân bổ tiền lƣơng theo đúng đối tƣợng và trong công

tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lƣơng ở các doanh nghiệp.
1.2.2 Cách xây dựng quỹ lƣơng
1.2.2.1 
Gồm: quỹ tiền lƣơng theo đơn giá và quỹ tiền lƣơng theo chế độ không tính
trong đơn giá
∑Vkh = Vkhđg + Vkhcđ

12
Trong đó:
∑Vkh: tổng quỹ tiền lƣơng kế hoạch năm
Vkhđg : quỹ tiền lƣơng kế hoạch theo đơn giá tiền lƣơng
Vkhcđ :quỹ tiền lƣơng kế hoạch theo chế độ

- Quỹ tiền lƣơng theo đơn giá tiền lƣơng:
Vkhđg = Vđg x Csxkh

Vkhđg : quỹ tiền lƣơng kế hoạch theo đơn giá tiền lƣơng
Vđg :đơn giá tiền lƣơng
Csxkh: tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chƣa có lƣơng hoặc lợi
nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch

- Quỹ tiền lƣơng chế độ không tính trong đơn giá tiền lƣơng:
Vkhcđ = Vpc + Vbs

Vkhcđ : quỹ tiền lƣơng kế hoạch theo chế độ
Vpc: các khoản phụ cấp lƣơng và chế độ khác (nếu có) không đƣợc tính trong
đơn giá tiền lƣơng bao gồm : phụ cấp thợ lặn, phụ cấp đi biển, chế độ thƣởng an
toàn hàng không, thƣởng vận hành an toàn điện, tính theo đối tƣợng và mức đƣợc
hƣởng theo quy định của nhà nƣớc.
Vbs : tiền lƣơng của những ngày nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng theo quy định của Bộ

Luật Lao Động (gồm nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết, nghỉ theo chế độ
lao động nữ)

1.2.2.2
Gồm: quỹ tiền lƣơng theo đơn giá và quỹ tiền lƣơng theo chế độ không tính
trong đơn giá (tính theo số thực tế trong khung do Nhà nƣớc quy định) căn cứ kết
quả kinh doanh, năng suất và lợi nhuận.

13

Vth = Vthđg +Vthcđ
Vth: tổng quỹ lƣơng thực hiện
Vthđg: quỹ lƣơng thực hiện theo đơn giá tiền lƣơng
Vthcđ: : quỹ lƣơng thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lƣơng)
Trong đó :
Vthđg và Vthcđ đƣợc tính nhƣ sau:
a) Quỹ tiền lƣơng thực hiện theo kết quả thực hiện chỉ tiêu tính đơn giá

Vthđg = Vđg x Csxth
- Vđg: đơn giá tiền lƣơng
- Csxth: tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ chi phí (chƣa có lƣơng) hoặc lợi
nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện. Khi xác
định tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ chi phí (chƣa có lƣơng) hoặc lợi
nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện nếu có yếu
tố làm tăng so với kế hoạch mà không do năng suất lao động tạo ra thì phải loại trừ
khi xác định quỹ tiền lƣơng thực hiện.
b) Xác định quỹ tiền lƣơng thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền
lƣơng)

Vthcđ = Vpc + Vbs + Vtg +Vlđ

Trong đó :
Vpc, Vbs các khoản phụ cấp lƣơng và chế độ khác không đƣợc tính trong đơn
giá tiền lƣơng, tiền lƣơng của những ngày nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng theo quy định tại
Bộ Luật Lao Động.
-Vtg : Tiền lƣơng làm thêm giờ, tính theo số giờ thực tế làm thêm (tổng số giờ
làm thêm trong kế hoạch và số giờ làm thêm ngoài kế hoạch không vƣợt quá số giờ
theo quy định của Bộ Luật Lao Động) để thực hiện số lƣợng, công việc phát sinh
chƣa xác định trong quỹ tiền lƣơng kế hoạch.

14
- Vlđ: tiền lƣơng làm việc vào ban đêm, đƣợc tính theo số giờ làm việc trực tiếp
vào ban đêm để thực hiện số lƣợng công việc phát sinh chƣa xác định trong quỹ tiền
lƣơng kế hoạch

1.3 CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG
Việc tính và trả lƣơng có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý mà ngƣời sử
dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lƣơng cho phù hợp nhƣng phải duy
trì hình thức trả lƣơng đã chọn trong một thời gian nhất định và thông báo cho
ngƣời lao động biết. Trên thực tế thƣờng áp dụng các hình thức tiền lƣơng sau:
1.3.1 Hình thức tiền lƣơng theo thời gian
Hình thức trả lƣơng theo thời gian là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lƣơng của những ngƣời lao động. Thƣờng áp
dụng đối với những ngƣời làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ,
những ngƣời làm việc theo dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị và những
ngƣời làm những công việc trả lƣơng theo thời gian có hiệu quả hơn các hình thức
khác.
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Khuyết điểm: Chƣa chú ý đến chất lƣợng lao động, chƣa gắn bó với kết quả cuối
cùng, chƣa có khả năng kích thích ngƣời lao động tăng năng suất lao động. Hình

thức này thích hợp với những công việc chƣa định mức, công việc tự động hóa cao,
đòi hỏi chất lƣợng cao.
Tiền lƣơng theo thời gian theo hai hình thức chủ yếu: tiền lƣơng theo thời
gian giản đơn và tiền lƣơng theo thời gian có thƣởng.
1.3.1.1  
Là chế độ tiền lƣơng mà tiền lƣơng nhận đƣợc của công nhân do mức lƣơng
cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Lƣơng theo thời gian giản đơn gồm có: lƣơng tháng, lƣơng ngày và lƣơng
giờ.

15
a. : Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo thang bậc lƣơng quy
định gồm tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lƣơng tháng thƣờng
đƣợc áp dụng trả lƣơng nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Mức lƣơng tháng=Mức lƣơng tối thiểu của DN*(Hệ số lƣơng+

Hệ số phụ
cấp)
Mức lƣơng tối thiểu của DN=Mức lƣơng tối thiểu *(1+K
đc
)
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 103/2012/NĐ-CP quy định mức lƣơng
tối thiểu vùng đối với ngƣời lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mƣớn lao động,
thay thế Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011.
Theo đó, từ ngày 1/1/2013 sẽ áp dụng mức lƣơng tối thiểu vùng từ 1.650.000
đến 2.350.000 đồng một tháng.
- Vùng 1: 2.350.000 đồng/tháng (lúc trƣớc là 2.000.000 đồng/tháng).
- Vùng 2: 2.100.000 đồng/tháng (lúc trƣớc là 1.780.000 đồng/tháng).

- Vùng 3: 1.800.000 đồng/tháng (lúc trƣớc là 1550.000 đồng /tháng).
- Vùng 4: 1.650.000 đồng/tháng (lúc trƣớc là 1.400.000 đồng/tháng).
b. : Là tiền lƣơng đƣợc tính và trả cho một ngày làm việc đƣợc áp
dụng cho lao động trực tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian hoặc trả lƣơng nhân viên
trong thời gian học tập, hội họp hay làm nhiệm vụ khác, đƣợc trả cho hợp đồng
ngắn hạn.
Mức lƣơng tháng
Mức lƣơng ngày=
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định(22/24/26)
c. : Là tiền lƣơng trả cho 1 giờ làm việc, thƣờng đƣợc áp dụng để trả
lƣơng cho lao động trực tiếp không hƣởng lƣơng theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để
tính đơn giá tiền lƣơng trả theo sản phẩm.


16
Mức lƣơng ngày
Mức lƣơng giờ=
Số giờ làm việc theo quy định(8 giờ)

1.3.1.2 
- Chế độ trả lƣơng này là sự kết hợp giữa hình thức trả lƣơng theo thời gian
giản đơn với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất.
- Chế độ trả lƣơng này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công
phụ nhƣ: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị…Ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những
công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lƣợng.
Tiền lƣơng theo thời gian có thƣởng=tiền lƣơng theo thời gian giản đơn+tiền
thƣởng
1.3.2 Tiền lƣơng theo sản phẩm
Hình thức này căn cứ vào số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, công việc hay lao

vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng cho mỗi đơn vị sản phẩm, công việc hay lao
vụ ấy. Từ đó tính ra tổng tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động.
Ƣu điểm: Gắn thu nhập ngƣời lao động với kết quả họ làm ra, do đó có tác dụng
khuyến khích ngƣời lao động hăng say lao động.
Nhƣợc điểm: Làm cho ngƣời lao động chạy theo số lƣợng.
Đơn giá lƣơng sản phẩm đƣợc xác định theo công thức:





Hoặc
ĐG
i
=TL
minNN
*H
CB
*(1+

k
i
)*D
t
TL
minNN
*H
CB
*(1+


k
i
)
D
s

ĐG
i
=

17
Trong đó
ĐG
i
: Là đơn giá tiền lƣơng của sản phẩm i
TL
minNN
: Là mức lƣơng tối thiểu của ngƣời lao động do nhà nƣớc quy định
H
CB
: Hệ số cấp bậc mà công nhân đó đã nhận.
k
i:
Là các loại phụ cấp đƣợc phép đƣa vào để tính.
D
s
: Định mức sản phẩm trong một đơn vị thời gian.
D
t
: Định mức thời gian để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm.

Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thể thực hiện theo các dạng sau đây:
1.3.2.1 
Với hình thức này, tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc tính trực tiếp
trên số lƣợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất mà đơn giá tiền
lƣơng sản phẩm đã quy định, không chịu một hạn chế nào.
Tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp đƣợc tính nhƣ sau:
Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động=Đơn giá tiền lƣơng cho một đơn vị sản
phẩm*số lƣợng sản phẩm hoàn thành.
Ƣu điểm: Hình thức này làm cho quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời lao động gắn
với thu nhập của họ, có tác dụng kích thích tăng năng suất chất lƣợng công việc.
Nhƣợc điểm: Chƣa chú ý đến chất lƣợng công việc.
1.3.2.2 
Hình thức này dùng để tính lƣơng phải trả cho công nhân phục vụ quá trình
sản xuất nhƣ nhân viên vận chuyển nguyên vật liệu, bảo dƣỡng máy móc…Lao
động của những ngƣời này không ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm
nhƣng ảnh hƣởng gián tiếp đến năng suất lao động. Do đó, cách tính lƣơng cho bộ
phận này căn cứ vào kết quả lao động của bộ phận nhân công lao động trực tiếp sản
xuất mà họ phục vụ.
1.3.2.3 
Hình thức này thƣờng áp dụng cho những công việc nặng nhọc, cố định mức
thời gian dài hoặc những công việc không thể xác định đƣợc kết quả của từng
ngƣời. Tổng quỹ lƣơng của tập thể đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng sản phẩm, công

18
việc hoặc lao vụ tập thể hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng của sản phẩm, công việc
lao vụ ấy. Sau đó chia lƣơng cho từng ngƣời lao động:
a. -: đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc
Bƣớc 1: Tính tổng số giờ-hệ số của cả tổ bằng cách:
Tổng số giờ-hệ số=số giờ làm việc thực tế của từng công nhân*hệ số cấp bậc của
từng công nhân

Bƣớc 2: Tính tiền lƣơng 1 giờ-hệ số bằng cách:
Tiền lƣơng giờ-hệ số=tiền lƣơng sản phẩm (tổ)/tổng số giờ-hệ số
Bƣớc 3: Tính tiền lƣơng cho từng công nhân
Tiền lƣơng CN(i)=tiền lƣơng 1 giờ-hệ số*số giờ hệ số của từng CN(i)
b.         : Đƣợc thực hiện theo 3
bƣớc
Bƣớc 1: Tính tổng số tiền lƣơng cấp bậc của cả tổ bằng cách:
Tổng số tiền lƣơng cấp bậc (tổ)=

Tiền lƣơng cấp bậc 1 giờ từng CN*Số giờ làm
việc thực tế từng CN
Bƣớc 2: Tính hệ số điều chỉnh bằng cách:
Tiền lƣơng sản phẩm (tổ)
Hệ số điều chỉnh(HSĐC)=
Tổng số tiền lƣơng cấp bậc (tổ)
Bƣớc 3: Tính tiền lƣơng cho từng CN
Tiền lƣơng CN(i)=HSĐC*tiền lƣơng cấp bậc của từng CN
1.3.2.4 
Đây là hình thức trả lƣơng sản phẩm kết hợp với tiền thƣởng khi họ thực
hiện công việc hoặc sản phẩm trên định mức.
Theo hình thức này, ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp, căn cứ vào
mức độ vƣợt mức lao động để tính thêm một số tiền lƣơng theo tỷ lệ vƣợt lũy tiến.
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành vƣợt định mức càng cao thì số tiền lƣơng tính thêm
càng nhiều. Khi áp dụng hình thức tiền lƣơng này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây

19
dựng định mức lao động hợp lý, quản lý lao động tốt, nghiệm thu chặt chẽ số lƣợng
và chất lƣợng hoàn thành.
1.3.2.5 
Tiền lƣơng khoán là hình thức tiền lƣơng cho ngƣời lao động theo khối

lƣợng và chất lƣợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho
những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải bàn
giao toàn bộ khối lƣợng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất
định. Hình thức này bao gồm các cách trả lƣơng sau:
- Trả lƣơng khoán theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lƣơng theo sản
phẩm nhƣng tiền lƣơng đƣợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngƣời lao
động quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm.
- Trả lƣơng khoán theo quỹ lƣơng: theo hình thức này doanh nghiệp tính toán
và giao khoán quỹ lƣơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành
công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
Trả lƣơng theo hình thức này có tác dụng làm cho ngƣời lao động phát huy
sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ƣu hóa quá trình làm việc, giảm thời
gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.3.2.6 
Tiền lƣơng trả theo sản phẩm có thƣởng, có phạt là tiền lƣơng trả theo sản
phẩm gắn với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất: thƣởng tiết kiệm vật tƣ, thƣởng
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thƣởng giảm tỷ lệ hàng hỏng… và có thể phạt trong
trƣờng hợp ngƣời lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tƣ, không đảm bảo
ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đƣợc giao.
Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động= Tiền lƣơng theo sản phẩm+ tiền thƣởng+
tiền phạt.
1.4 HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH
1.4.1 Hạch toán lao động

20
Ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán về lao động
thƣờng do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy
nhiên các chứng từ ban đầu là cơ sở chi trả lƣơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho

ngƣời lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao
động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải vận dụng và lập các
chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh
rõ ràng đầy đủ chất lƣợng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu 01-LĐTL-Bảng chấm công.
- Mẫu 03-LĐTL-Phiếu nghỉ hƣởng BHXH.
- Mẫu 06-LĐTL-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Mẫu 07-LĐTL-Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ.
- Mẫu 08-LĐTL-Hợp đồng giao khoán.
- Mẫu 09-LĐTL-Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Các chứng từ ban đầu bộ phận tiền lƣơng thu thập, kiểm tra, đối chiếu với
chế độ nhà nƣớc, của doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng lao động, sau đó
ký xác nhận và chuyển cho kế toán tiền lƣơng làm căn cứ lập bảng thanh toán
lƣơng, bảng thanh toán BHXH.
1.4.2 Tính lƣơng và các khoản trợ cấp BHXH
Tính lƣơng và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp đƣợc tiến hành trên cơ sở
các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ khác thuộc quy định của
doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Công việc tính lƣơng và trợ cấp BHXH có thể đƣợc giao cho nhân viên hạch
toán ở các phân xƣởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trƣớc khi thanh
toán. Hoặc có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính lƣơng
và trợ cấp BHXH cho toàn doanh nghiệp.
Để phản ánh các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, trợ cấp BHXH phải trả cho
từng ngƣời lao động, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02-LĐTL):

21
Bảng thanh toán lƣơng là chứng cứ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ
cấp cho ngƣời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động làm

việc trong các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lƣơng.
Trong bảng thanh toán lƣơng còn phản ánh các khoản nghỉ việc hƣởng lƣơng, số
thuế thu nhập phải nộp và các khoản phải khấu trừ vào lƣơng.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan lập bảng thanh toán lƣơng, sau
khi đƣợc kế toán trƣởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lƣơng. Mỗi
lần lĩnh lƣơng ngƣời lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc ngƣời nhận hộ
phải ký thay. Sau khi thanh toán lƣơng, bảng thanh toán lƣơng đƣợc lƣu lại tại
phòng kế toán.
- Bảng thanh toán làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL):
Nhằm xác định khoản tiền lƣơng, tiền công làm thêm giờ mà ngƣời lao động
đƣợc hƣởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07-LĐTL):
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài là chứng từ kế toán nhằm xác nhận số tiền
đã thanh toán cho những ngƣời đƣợc thuê để thực hiện những công việc không lập
đƣợc hợp đồng: Thuê lao động bốc vác, thuê vận chuyển thiết bị, thuê làm khoán
một công việc nào đó…Chứng từ đƣợc dùng để thanh toán cho ngƣời lao động thuê.
- Bảng thanh toán BHXH là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán
BHXH trả thay lƣơng cho ngƣời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ
quan quản lý BHXH cấp trên.
Tùy thuộc vào số lƣợng ngƣời thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lƣơng trong
tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng cho từng phòng ban, bộ phận…hoặc cho
toàn đơn vị.
Cơ sở để lập bảng này là “phiếu nghỉ hƣởng BHXH”. Khi lập bảng phải phân
ra chi tiết theo từng trƣờng hợp nhƣ nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ đẻ, nghỉ tai nạn lao
động…Trong từng khoản phản ánh số ngày và số tiền trợ cấp trả thay lƣơng.

22
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và tiền trợ cấp cho từng
ngƣời và cho toàn đơn vị, bảng này đƣợc chuyển cho trƣởng ban BHXH của đơn vị
xác nhận và chuyển cho kế toán trƣởng duyệt chi.

Bảng thanh toán BHXH đƣợc lập thành 2 liên, một liên lƣu tại phòng kế toán
cùng với các chứng từ có liên quan còn 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH
cấp trên để thanh toán số thực chi.
Bên cạnh các chứng từ trên, kế toán cần lập số lƣợng hoặc phiếu trả lƣơng
cho từng nhân viên để họ có thể tự giám sát việc tính lƣơng và các khoản thanh toán
trực tiếp khác, đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của số liệu- nội dung của sổ
lƣơng hoặc phiếu trả lƣơng ghi tƣơng tự nhƣ bảng thanh toán.
Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lƣơng, bảng thanh toán tiền thƣởng, kế
toán tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng, thƣởng cho toàn
doanh nghiệp trong đó mỗi bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp đƣợc ghi một dòng-
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng thƣởng là căn cứ rút tiền mặt ở ngân hàng về
thanh toán tiền lƣơng, thƣởng cho ngƣời lao động, là căn cứ để tổng hợp quỹ tiền
lƣơng thực tế, tổng hợp tiền lƣơng, thƣởng theo thực tế, tổng hợp tiền lƣơng thƣởng
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Việc trả lƣơng cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp thƣờng đƣợc tiến
hành 2 lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lƣơng cho ngƣời lao động
theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lƣơng cấp. Sau khi tính lƣơng và các khoản phải trả
khác cho ngƣời lao động trong tháng đó sau khi trừ các lƣơng nhƣ BHXH và các
khoản khác.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng hoặc hàng quý
doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cơ
quan quản lý theo quy định.
Việc thực hiện chi trả tiền lƣơng thƣờng đƣợc tiến hành vào những thời gian
nhất định trong tháng. Nếu quá thời gian quy định trong tháng mà còn có ngƣời lao
động vì lý do nào đó chƣa nhận lƣơng, thủ quỹ phải lập danh sách những ngƣời lao
động chƣa nhận lƣơng, chuyển họ tên, đơn vị, bộ phận và số tiền của ngƣời lao

23
động chƣa nhận lƣơng từ các bảng thanh toán lƣơng sang bảng kê thanh toán với
ngƣời lao động chƣa nhận lƣơng để tiếp tục theo dõi và phát lƣơng cho ngƣời lao

động.
1.5 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ CHO CÔNG NHÂN VIÊN
1.5.1 Khái niệm
Hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là việc thu thập chứng từ
có liên quan để tiến hành tính toán và phân bổ chi phí tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng cho các đối tƣợng bộ phận sử dụng sức lao động.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 334-phải trả ngƣời lao động
Bên nợ:
- Các khoản phải trả cho ngƣời lao động, đã ứng cho ngƣời lao động
- Các khoản khấu trừ vào lƣơng ngƣời lao động
Bên có:
- Các khoản phải trả cho ngƣời lao động (tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH…)
Số dƣ có:
- Tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động.
TK này có thể có số dƣ nợ, phản ánh số tiền đã chi trả quá số phải trả cho
CBCNV.
 Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên: Phải ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lƣơng, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản phải trả thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
 Tài khoản 3348: Phải trả ngƣời lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả khác ngoài công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền công, tiền thƣởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản
khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động.
- Chứng từ sử dụng:

24
+ Bảng chấm công: phản ánh ngày công thực tế của ngƣời lao động trong mỗi

bộ phận
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành
1.5.3 Trình tự hạch toán
622,627,641,642

141,1388,3388,3335 334 635,811,241,353

Các khoản tạm ứng Tính lƣơng, thƣởng và

khác khấu trừ vào các khoản phải trả
lƣơng ngƣời lao động


111,112 338(3383)

Tạm ứng lƣơng/ Tính BHXH phải trả

Thanh toán lƣơng và cho CNV
các khoản phải trả


338(3383,3384,3389)

BHXH, BHYT

BHTN khấu trừ vào
lƣơng








Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lƣơng phải trả ngƣời lao động

×