Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Diên Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết rằng toàn bộ nội dung của chuyên đề thực tập được
trình bày sau đây là do bản thân tôi tự thực hiện trên cơ sở tham khảo một số
tài liệu từ các nguồn khác nhau (sẽ được ghi rõ trong mục tài liệu tham khảo).
Tôi sẽ chịu trách nhiệm trước mọi vấn đề liên quan đến nội dung của chuyên
đề này.


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHTW : Ngân hàng trung ương.
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHPTNo : Ngân hàng phát triển nông nghiệp.
NH : Ngân hàng.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHNo : Ngân hàng nông nghiệp.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
BHTG : Bảo hiểm tiền gửi
ii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM KẾT i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT i
MỤC LỤC ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC LOẠI RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1 Đôi nét về NHTM: 6
1.1.1 Khái niệm: 6
1.1.2 Vai trò: 6
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM: 6
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn: 6
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn: 7
1.1.3.3 Hoạt động trung gian thanh toán: 7
1.2 Sơ lược về tín dụng trong kinh doanh NH: 8
1.2.1 Một số khái niệm thường gặp: 8
1.2.2 Phân loại : 9
1.2.3 Cách thức cấp tín dụng: 9
1.2.4 Vai trò tín dụng: 10
1.2.5 Đặc trưng cơ bản của tín dụng: 10
1.3 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM: 10
1.3.1 Khái niệm rủi ro: 10
1.3.2 Những loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh NH: 11
1.3.2.1 Rủi ro tín dụng: 11
1.3.2.2 Rủi ro thanh khoản (rủi ro thiếu vốn khả dụng): 11
1.3.2.3 Rủi ro lãi suất: 12
1.3.2.4 Rủi ro tỷ giá hối đoái: 12
iii

1.3.2.5 Rủi ro công nghệ: 12
1.3.2.6 Các loại rủi ro khác: 13
1.3.3 Công tác đánh giá rủi ro của các NHTM: 13
1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng: 15

1.5 Những quy định chung trong hoạt động tín dụng: 16
1.6 Một số mô hình sử dụng trong đánh giá NH: 20
1.6.1 Mô hình CAMELS: 20
1.6.2 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C: 22
1.6.3 Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model): 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN DIÊN KHÁNH 24
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh : 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT huyện Diên Khánh : 24
2.1.1.1 Sự hình thành của NHNo&PTNT huyện Diên Khánh : 24
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh : 25
2.1.1.3 Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Diên Khánh: 26
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Diên Khánh : 28
2.1.2.1 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến NHNo&PTNT huyện
Diên Khánh trong thời gian qua: 28
2.1.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong 3 năm gần đây: 30
2.1.2.3 Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị: 32
2.1.3 Phương hướng hoạt động của NH trong thời gian tới: 35
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên
Khánh: 39
2.3.1 Tình hình huy động vốn: 39
2.3.2 Tình hình cho vay: 43
2.3.3 Tình hình dư nợ, thu nợ tại chi nhánh NH: 47
2.3.4 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh NH: 52
2.3.4.1 Tình hình nợ quá hạn: 52
iv

2.3.4.2 Thực trạng nợ xấu những năm gần đây của chi nhánh 54
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh: 54
2.3.5 Một ví dụ điển hình tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh về

các món vay gây nên rủi ro tín dụng cho NH: 59
2.3.6 Cơ cấu nợ xấu và cách giải quyết: 60
2.3.7 Kết luận: 62
2.4.4 Hậu quả của rủi ro: 64
2.4.4.1 Đối với TCTD nói chung, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên
Khánh nói riêng thì rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh, tuỳ theo mức độ rủi ro mà ảnh hưởng nhiều hay ít: 65
2.4.4.2 Đối với nền kinh tế: 66
2.4 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NH: 66
2.4.1 Thành tựu đạt được: 66
2.4.2 Những mặt còn tồn tại: 68
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên: 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN DIÊN
KHÁNH 72
3.1 Định hướng hoạt động của NH trong thời gian tới: 72
3.2 Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh: 74
3.2.1Tự nhận định bản thân: 74
3.2.1.1 Phân tích SWOT 74
3.2.1.2 Mô hình CAMEL: 76
3.2.1.3 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C: 81
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định
dự án vay vốn: 84
3.2.3 Đổi mới công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp: 86
v

3.2.4 Xây dựng, hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng, hoàn thiện bộ máy
quản lý rủi ro: 87

3.2.5 Đa dạng hoá để phân tán rủi ro tín dụng: 87
3.2.6 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ: 88
3.2.7 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro: 89
3.2.8 Một số biện pháp khác: 89
3.3 Một số kiến nghị: 91
3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Khánh Hòa: 91
3.3.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước, các ngành các cấp có liên quan: 91
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Diên Khánh: 92
3.3.4 Một số kiến nghị khác: 92
LỜI KẾT 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

Trang
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Diên Khánh được thể hiện
qua sơ đồ sau: 26
Sơ đồ 2.2: Kết cấu phòng ban tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Diên Khánh 27
Sơ đồ 2.3: Kết cấu phòng ban tại phòng giao dịch Diên phước và phòng giao dịch
thị trấn 27
Sơ đồ 2.4: Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa. 33
Sơ đồ 2.5. Quy trình cho vay: 38

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả tài chính 3 năm 2007, 2008, 2009 30
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn 39

Bảng 2.3. Tình hình lợi nhuận và dư nợ trên vốn huy động 41
Bảng 2.4. Tình hình cho vay 43
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ và lợi nhuận trên vốn cho vay 46
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay 47
Bảng 2.7. Tình hình thu nợ 49
Bảng 2.8. Hệ số thu nợ 50
Bảng 2.9. Phân loại nợ 52
Bảng 2.10. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 53
Bảng 2.11. Tình hình nợ xấu phân theo thành phần kinh tế: 54
Bảng 2.12.Tình hình nợ xấu phân theo nhóm nợ: 56
Bảng 2.13. Nợ xấu trên tổng dư nợ 58
Bảng 2.14.Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của NH trong 3 năm gần đây: 61
Bảng 3.1 Tình hình lợi nhuận 78
Bảng 3.2 Hệ số khả năng chi trả 80

Biểu đồ 2.1. Hệ số thu nợ 51
Biểu 2.2. Tình hình các nhóm nợ trên tổng dư nợ 53
Biểu đồ 2.3. Nợ quá hạn/ tổng dư nợ 54
Biểu đồ 2. 4: Tình hình nợ xấu phân theo thành phần kinh tế 55
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ xấu phân theo nhóm nợ 57
Biểu đồ 2.6 Tình hình nợ xấu của NH so với tổng dư nợ 59




1

Lời mở đầu

Lý do chọn đề tài:

Ngày nay, người ta khó có thể hình dung được nền kinh tế thị trường
mà lại vắng bóng các tổ chức tài chính trung gian làm “cầu nối” giữa người có
vốn và người cần vốn. Trong số các tổ chức tài chính trung gian, hệ thống
NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô tài sản cũng như về thành
phần các nghiệp vụ. Có thể nói NH là “xương sống”, là một trong những tổ
chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế . NH đóng vai trò người thủ
quỹ cho toàn xã hội, là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Không những cho vay, NH
còn thu hút tiền gửi từ trong dân cư để đầu tư vào các dự án phát triển. Bên
cạnh đó, NH còn là công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM giữ một vị trí rất
quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền
kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của
một nền kinh tế thị trường còn non yếu. Hơn thế nữa, từ ngàyViệt Nam gia
nhập thành công tổ chức WTO, mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới,
cũng là lúc hệ thống Ngân hàng Việt Nam - trụ cột của nền tài chính nước
nhà, phải đối diện với nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong bối cảnh đó, để
“đấu tranh sinh tồn” với các NH nước ngoài mà từ lâu đã có tiềm lực về vốn
và công nghệ, đòi hỏi các NH trong nước phải có những chiến lược linh hoạt,
chủ động, tiến kịp thời đại, mới mong tồn tại được trong“khu rừng đầy mãnh
thú ”.
Tuy nhiên, cũng nhờ quá trình hội nhập này mà hệ thống NH ngày càng
phát triển mạnh mẽ, nhiều NH mới ra đời, các sản phẩm và dịch vụ NH cũng


2

ngày càng đa dạng, phong phú và mới mẻ: dịch vụ huy động vốn, dịch vụ tín
dụng, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán, và các dịch vụ khác: dịch vụ NH

điện tử, thẻ NH, bao thanh toán Chính sự phát triển đa dạng nhiều loại hình
dịch vụ này đã góp phần đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế, thúc
đẩy ngành NH ngày càng mở rộng tăng trưởng.
Cũng như bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, kinh doanh NH là hoạt
động kinh doanh chứa đựng rất nhiều loại rủi ro. Bởi lẽ hoạt động này được
thực hiện trên cơ sở niềm tin, niềm tin giữa người gửi tiền đối với NH, niềm
tin của NH đối với người đi vay. Vả lại, hoạt động cơ bản của NH vẫn là
họat động tín dụng . Đây là một hoạt động đặc trưng không thể thiếu của các
NH, là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất song cũng mang lại gánh nặng
rủi ro nhất cho NH. Rủi ro tín dụng gây ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và sự
tồn tại phát triển của NH. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến
khủng hoảng thanh khoản và sẽ dẫn đến sự phá sản NH. Theo phản ứng dây
chuyền sự phá sản của một NH sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của các NH khác,
gây ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Nhìn từ khía cạnh khác, do đặc thù của hàng hoá nói chung mà đặc biệt
là quyền sử dụng tiền tệ nói riêng, khi vốn đã giao cho khách hàng có nghĩa là
NH đã mất quyền sử dụng các khoản vốn đó, nếu các khách hàng đó gặp phải
rủi ro thua lỗ hay phá sản thì lúc đó sẽ kéo theo NH vào cuộc. Còn nếu không
cho vay thì NH vẫn phải trả lãi huy động vốn, điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn
đến lợi nhuận của NH. Vì vậy, rủi ro tín dụng là một trở ngại rất lớn trên con
đường phát triển của các NH, nên việc tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro
tín dụng là điều cần quan tâm hơn cả đối với hoạt động kinh doanh NH.
Ngoài ra, sự biến động của lãi suất, giá ngoại tệ… trên thị trường hay
một sự bất ổn nào đó về chính trị, kinh tế cũng gây ra cho NH hàng loạt các
rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản…


3

Tóm lại, NH là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động NH với bản

chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Rủi ro là khó tránh khỏi
nên làm thế nào để giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức
sinh lời cao cho các NH luôn là một bài toán khiến cho các nhà quản trị NH
phải trăn trở.
Là sinh viên năm cuối của khoa Kinh tế, với mong muốn được nâng
cao kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời có cơ hội áp dụng các kiến thức được học
vào thực tế nhằm chuẩn bị ra trường, bên cạnh đó được ban lãnh đạo
NHNo&PTNT Diên Khánh tạo điều kiện, em đã và đang được thực tập tại
phòng tín dụng của NHNo&PTNT Diên Khánh.
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ,
nhân viên của NH và của phòng tín dụng em đã có điều kiện tìm hiểu về tình
hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của NH và nhận thấy rằng chi
nhánh NH đã thực sự bị tác động của rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, đây là
một chuyện rất bình thường, bởi lẽ, đối với NH, rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi, là khách quan, là bạn đường trong kinh doanh mà ta chỉ có thể
phòng ngừa và hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy rủi ro tín dụng dự kiến
luôn được xác định trong chiến lược hoạt động chung của NH. Do vậy, việc
tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề mang
tính sống còn, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ NH nào.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính thực tế của vấn đề trên, em đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài : "Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Diên Khánh ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống lại những kiến thức về các
loại rủi ro, tìm kiếm các hình thức quản trị rủi ro có hiệu quả, từ đó vận dụng


4


trong lĩnh vực NH trên cơ sở tiến hành xem xét thực trạng hoạt động tín dụng
tại NHNo&PTNT chi nhánh Diên Khánh . Từ đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm giúp NH chấn chỉnh, hoàn thiện hoạt động này.
Đối tượng :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại rủi ro thường gặp tại các
NHTM nói chung và tại NHNo&PTNT chi nhánh Diên Khánh nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng, số liệu được thu thập qua
3 năm nên đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng,
nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng, quá trình xử lí nợ tình hình quản lí
rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH qua 3 năm 2007, 2008, 2009. Từ đó đề
ra các giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Các phương pháp này sẽ cho ta biết tốc độ tăng, giảm qua các năm là ít
hay nhiều, từ đó có thể đánh giá tình hình thực tế là tốt hay xấu để đưa ra dự
báo cho các năm tiếp theo.
Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, các loại rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi
nhánh Diên Khánh
Chương 3: Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh.


5


Em xin được cảm ơn TS Nguyễn Thị Hiển đã tận tình hướng dẫn, cảm
ơn các cô chú trong chi nhánh NH, đặc biệt là phòng tín dụng đã tạo điều kiện
thuận lợi cũng như cung cấp số liệu để em hoàn thành bài luận này.
Với trình độ của một sinh viên còn non kinh nghiệm chắc chắn rằng bài
luận của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cô thông cảm
và góp ý để bài luận được hoàn chỉnh hơn.



6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC
LOẠI RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Đôi nét về NHTM:
1.1.1 Khái niệm:
NHTM là một tổ chức, tín dụng kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu,
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay đầu tư thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
các phương tiện thanh toán.
1.1.2 Vai trò:
Cùng với sự đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận vai
trò đóng góp to lớn của ngành NH:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế là công cụ quan
trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường thông
qua hoạt động tín dụng của NH đối với doanh nghiệp.
Thứ ba, NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ
các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như: ấn định
hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu nghiệp vụ thị

trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM:
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua
nghiệp vụ NHTM thực hiện chức năng tạo tiền, NHTM đã “góp nhặt” toàn bộ


7

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như nhận tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán …, trong đó tiền gửi bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi không kỳ hạn, ngoài ra NHTM còn phát hành thêm các chứng chỉ tiền
gửi các tài khoản NH hay đi vay từ NH khác hoặc các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn:
Trong nền kinh tế thị trường NHTM thực chất cũng là một doanh
nghiệp vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối
cùng để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho NH thì các NHTM phải biết sử dụng
và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho
các NHTM, các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay, từ đó
thu lợi nhuận trên cơ sơ chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra thực hiện được
nhiệm vụ này không những NHTM đã thực hiện được các chức năng xã hội
của mình thông qua mở rộng vốn đầu tư gia tăng sản phẩm xã hội cải thiện
đời sống nhân dân mà còn có ý nghĩa cải thiện đời sống kỹ thuật thông qua
các hoạt động tài trợ cho các ngành các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông
nghiệp trong nền kinh tế, ngoài hoạt động cho vay là chủ yếu các NHTM còn
thực hiện các dự án đầu tư và hùn vốn liên doanh liên kết, liên doanh chứng
khoán trên thị trường tài chính, hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận cho NH

vừa góp phần điều hành hoạt động trong nền kinh tế.
1.1.3.3 Hoạt động trung gian thanh toán:
NH là trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi như: séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng , hoạt động này góp
phần tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán và đồng thời
làm tăng nguồn vốn cho vay của NH thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi
của khách hàng, ngoài các hoạt động trên NHTM còn cung cấp cho khách


8

hàng nhiều loại dịch vụ như dịch vụ ủy thác, đại lí tài sản vốn của các tổ chức
cá nhân theo hợp đồng dịch vụ mua bán ngoại tệ dịch vụ, tư vấn đầu tư chứng
khoán cho khách hàng tham gia bão lãnh, phát hành chứng khoán.
1.2 Sơ lược về tín dụng trong kinh doanh NH:
Trong toàn bộ hoạt động của các NHTM diễn ra trên thế giới và ở nước
ta, tín dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, xét trên 2 phương diện: Quy mô
sử dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận.
-Xét về quy mô sử dụng vốn, thông thường ở các NHTM dù ở châu lục
nào, tín dụng thường chiếm khoảng 70% tổng số tài sản Có và do vậy cũng là
khoản mục tạo lợi nhuận chủ yếu của NHTM. Vì tín dụng là khoản mục sinh
lợi chủ yếu nên đây cũng lại là khoản mục rủi ro chủ yếu của NHTM. Rủi ro
trong hoạt động tín dụng của NHTM có nhiều: Rủi ro không hoàn trả, chậm
trả, rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát và rủi ro tỉ giá…
-Tín dụng tạo một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa sang người tạm
thời thiếu vốn, và khi kết thúc kỳ hạn tín dụng, nó sẽ quay về với điểm xuất
phát ban đầu, cả vốn và lãi. Sự không quay lại hoặc chậm quay lại chính là rủi
ro của tín dụng. Khi kênh dẫn vốn này được thông thoáng chắc chắn sẽ tạo ra
được 4 hệ quả quan trọng: Người cho vay sẽ thu lợi tức, người sử dụng cuối

cùng số vốn đó sẽ tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế có thêm được sản phẩm mới
và cuối cùng là sẽ tạo ra được nhiều việc làm. Các hệ quả đó, suy cho cùng
chính là tạo cho nền kinh tế ổn định, bền vững và được ví như là mạch máu
trong một cơ thể vậy.
1.2.1 Một số khái niệm thường gặp:
+ Tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh: Gredittum - tức là tin tưởng, tín
nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.


9

Tín dụng là một hệ thống các quan hệ phân phối theo nguyên tắc có
hoàn trả giữa người đang tạm thời thừa vốn sang người thiếu vốn và ngược lại.
Tín dụng thường kèm theo một khoản lãi.
Căn cứ quan trọng nhất của tín dụng là sự tin tưởng.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện 2 mặt cơ bản:
- Người sở hữu 1 số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử
dụng trong 1 thời gian nhất định.
- Đến thời hạn do 2 bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người
sở hữu 1 giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo
ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
+Tín dụng ngân hàng: là quan hệ giữa một bên là ngân hàng (người cho
vay) và một bên là đối tượng đi vay (người dân, các thành phần trong nền
kinh tế…) trên nguyên tắc hoàn trả. Khi đáo hạn, khách hàng thanh toán cho
NH cả gốc và lãi thì quan hệ tín dụng là thành công. Tuy nhiên, đối với một
khoản vay, trong quá trình thực hiện, NH luôn phải trích lập một khoản dự
phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi vay.
1.2.2 Phân loại :

+Căn cứ thời hạn tín dụng: Tín dụng không kì hạn, ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn.
+Căn cứ chủ thể tín dụng: Tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín
dụng thương mại.
+Căn cứ mục đích cấp tín dụng: Tín dụng xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu dùng.
+Căn cứ đối tượng cấp tín dụng: Tín dụng hàng hóa, tiền tệ, thuê mua,
thuê vận hành, thuê tài chính.
1.2.3 Cách thức cấp tín dụng:
Cho vay, chiết khấu, cầm cố, bão lãnh, cho thuê tài chính, các phương
tiện lưu thông tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, các giấy tờ ghi nợ của NH.


10

1.2.4 Vai trò tín dụng:
Tín dụng tập trung vốn do đó làm tăng khả năng huy động vốn khi cần thiết.
Tín dụng phá bỏ các giới hạn về khả năng vốn cá nhân.
Tín dụng không dùng đến tiền mặt nên hạn chế được các chi phí khi
dùng tiền mặt.
Việc dịch chuyển các quỹ tiền dưới dạng chuyển khoản luôn thuận tiện
nhanh chóng và an toàn hơn so với vận chuyển tiền mặt.
Hạn chế hiện tượng nền kinh tế tiền mặt.
Tăng cường sự quản lí của nhà nước đối với hoạt động tài chính.
1.2.5 Đặc trưng cơ bản của tín dụng:
Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng
phải đầy đủ cả ba mặt.

1.3 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM:
1.3.1 Khái niệm rủi ro:
Có nhiều cách định nghĩa về rủi ro như: “rủi ro trong hoạt động kinh tế
nói chung là những tổn thất mà các doanh nghiệp phải gánh chịu trong hoạt
động kinh doanh của mình hoặc rủi ro là những bất trắc gây ra những mất mát
thiệt hại nhưng nói chung mọi định nghĩa đều đi đến kết luận rủi ro là những
điều ngoài mong muốn và mang lại hậu quả xấu rủi ro có thể gập bất cứ lúc
nào ngoài ý thức con người”, chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro ra
khỏi môi trường kinh doanh mà chỉ có thể nghiên cứu, nhận biết nó và hạn
chế nó đến mức thấp nhất.


11

1.3.2 Những loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh NH:
1.3.2.1 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH nếu hiểu một cách đơn giản đó là
không thu hồi được nợ khi đến hạn. Hay rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ
bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng
khách hàng không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH.
Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
Khách hàng vay vốn gặp những nguy cơ hoặc tai nạn bất ngờ thua lỗ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá hạn
Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới
Do chính bản thân NH chạy theo lợi nhuận vi phạm nguyên tắc cho vay,
phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực
Thiệt hại tín dụng:
Với bản thân NH khi có rủi ro tín dụng xảy ra có thể thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín

Đối với nền kinh tế, xã hội rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các NH vì
hoạt động NH có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế các doanh nghiệp và tầng
lớp dân cư.
1.3.2.2 Rủi ro thanh khoản (rủi ro thiếu vốn khả dụng):
Rủi ro thanh khoản là tình trạng NH không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng.Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh
bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến NH phá sản. Rủi ro
thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền
ngay lập tức, trong trường hợp như vậy NH phải đi vay bổ sung nguồn vốn
thanh toán hoặc phải bán tài sản của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của
người gửi. Đây là loại rủi ro không những ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động


12

của NH mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế các cuộc khủng hoảng
NHTM kéo theo sự khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh
tế xã hội.
1.3.2.3 Rủi ro lãi suất:
Lãi suất là chi phí phải trả để đi vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong
một thời gian nào đó các NH hoạt động trong cơ chế lãi suất luôn biến động
theo lãi suất trên thị trường hiện tượng lãi suất tăng hoặc giảm có thể gây rủi
ro cho cho hoạt động của NHTM hiện nay để giảm rủi ro lãi suất các NH
thường thực hiện hợp đồng với lãi suất thả nổi, lãi suất được áp dụng theo sự
thay đổi lãi suất cơ bản của NHNN biến động của lãi suất trên thị trường tiền
tệ.
1.3.2.4 Rủi ro tỷ giá hối đoái:
Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hoái đối của các
loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một đất nước,
vậy rủi ro tỷ giá hoái đối là rủi ro xảy ra khi có biến động về tỷ giá ngoại hối

do tỷ giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như tình hình kinh tế
chính trị của các nước, lãi suất của từng đồng tiền, điều kiện về thiên nhiên
nên thường xuyên có sự biến động .
1.3.2.5 Rủi ro công nghệ:
Hoạt động kế toán tại các NHTM Việt Nam hầu hết được xử lý bằng
máy tính.Vì vậy, bất kỳ rủi ro nào xảy ra cho hệ thống máy tính sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kế toán như:
+Sự cố về kỹ thuật làm cho các giao dịch kế toán bị ngưng trệ, thời gian
xử lý một giao dịch kế toán mất nhiều hơn do hệ thống đường truyền chậm.
+Không thực hiện tốt chính sách bảo mật (security policy) trong hoạt
động kế toán, không phân cấp rõ ràng việc sử dụng thông tin kế toán dẫn đến
việc thông tin kế toán được sử dụng không đúng đối tượng.


13

+Rủi ro liên quan đến công nghệ NH còn xảy ra trong trường hợp
những chuyên gia về công nghệ thông tin tìm cách thâm nhập vào hệ thống
máy tính của NH để rút tiền từ tài khoản của khách hàng hay của nhân viên
NH (chủ yếu là ngoại tệ) chuyển ra nước ngoài nhằm trục lợi cá nhân.
1.3.2.6 Các loại rủi ro khác:
Trong hoạt động kinh doanh của NH còn chịu các loại rủi ro khác như :
rủi ro do hoạt động ngoại bảng, rủi ro quốc gia, rủi ro do phát hành thẻ…
Tóm lại, rủi ro trong quá trình kinh doanh của NHTM tùy theo mức
độ mà ảnh hưởng ít hay nhiều tới bản thân NH cũng như khách hàng của họ,
đặc biệt rủi ro trong hoạt động tín dụng ảnh hưởng lớn tới NH cũng như toàn
bộ nền kinh tế khi một khoản tín dụng lớn gặp rủi ro có thể dẫn đến tình trạng
NH thiếu vốn khả dụng hoặc mất khả năng thanh toán khi đó lòng tin của
khách hàng vào NH giảm sút đáng kể có thể gây nên tình trạng rút vốn ồ ạt do
đó càng đẩy NH vào tình trạng khó khăn hơn. Chính vì lẽ đó các NHTM luôn

phải quan tâm đến việc đánh giá rủi ro trong các khoản tín dụng của mình.
1.3.3 Công tác đánh giá rủi ro của các NHTM:
Thông thường rủi ro được định lượng theo công thức sau: R = P * L
Trong đó: R: Rủi ro ước tính; L: Thiệt hại ước tính bằng tiền; P: Xác
suất xảy ra thiệt hại.
Hệ thống NH phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững là điều kiện cần
thiết cho phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong khi đó, đặc thù hoạt động
NH, vấn đề rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá lại là vấn đề phổ
biến, rất nhạy cảm, dễ lan truyền. Theo đó, để quản lý an toàn hoạt động NH,
hạn chế mức độ rủi ro thanh khoản, rủi ro giá cả thị trường của mỗi đơn vị
NH cũng như cho cả hệ thống, các cơ quan giám sát NH sử dụng các công cụ
khác nhau và đưa ra các chỉ tiêu khác nhau để buộc các NH phải tuân thủ. Sau
đây là 4 loại chỉ tiêu phổ biến thường được áp dụng đồng thời:


14

- Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc tính trên tiền gửi: Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều tiết tăng giảm
lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời còn có tác dụng trong việc đảm
bảo khả năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng. Trong cùng một thời
kỳ cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được phân định mức độ cao, thấp khác
nhau tùy thuộc loại tiền gửi là không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn.
-Quy định tỷ lệ về khả năng chi trả. Tại Quyết định số 457/2005/QĐ-
NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc
ban hành "Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng" đã quy định:
Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả
đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau:
+ Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản "Có" có thể thanh toán

ngay và các tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản "Có" có thể thanh toán ngay
trong khoảng thời gian 7 ngày tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán
trong khoảng thời gian 7 ngày tiếp theo.
- Quy định tỷ lệ về vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
- Quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay vốn tự có tối thiểu phải có để
sẵn sàng bù đắp rủi ro trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường.
Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐ-
NHNN thì: "Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh NH nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ
tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "Có" rủi ro".
- Cần xác định đúng yếu tố "ngày đến hạn" hoặc "ngày phải thanh toán"
của đa số tài sản, công nợ để xác định một cách chuẩn xác mức độ rủi ro
thanh khoản và rủi ro giá cả thị trường.


15

1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng:
+Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
+Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
+Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất.
+Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề), có khả năng chuyển thành nợ xấu
cao.
+Nợ không có tài sản đảm bảo.
+Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
- Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của NH.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng.

+Dư nợ/Vốn huy động ( % )
-Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của NH.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của NH chưa tốt.
+Hệ số thu nợ ( % ) = ( Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay ) * 100
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
+Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ( Nợ quá hạn / Tổng số dư ) * 100
- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản
vay.


16

- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng tại NH.
+Mức độ rủi ro tín dụng (%) = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ)) * 100
Phản ánh kết quả hoạt động của NH nói chung và đo lường chất lượng
nghiệp vụ của NH nói riêng một cách rõ nét, chỉ tiêu này càng cao cho thấy
chất lượng tín dụng của NH càng kém và ngược lại, mức giới hạn cho phép
của mức độ rủi ro tín dụng mà NHNN cho phép là 5 %.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng NH càng kém,
và ngược lại.
+Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
( trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2 )
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu
hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là

tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Ngoài ra, nhiều NH phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh
giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất
còn nợ khách hàng nhóm D, E được coi là có khả năng mất vốn cao nhất. Để
cách phân loại này phản ảnh chính xác rủi ro tín dụng phải có tiêu chuẩn để
xếp hạng tín nhiệm đúng.
1.5 Những quy định chung trong hoạt động tín dụng:
Tìm hiểu quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
thống đốc NHNN.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của NH không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết, dự phòng rủi ro được tín theo dư nợ gốc và được hạch toán vào chi
phí hoạt động của NH, gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.


17

Sử dụng dự phòng là việc NH sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn
thất đối với các khoản nợ.
 Nợ bao gồm:
Các khoản vay ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu giấy tờ có giá
Các khoản bao thanh toán
Các hình thức tín dụng khác
+Nợ quá hạn: khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã qua
hạn
+Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5
+Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của NH
+Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là khoản nợ mà NH chấp nhận điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do NH đánh giá khách

hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
tín dụng nhưng NH có đủ cơ sở đánh giá khách hàng có đầy đủ khả năng trả
nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
+Khách hàng: là các tổ chức, cá nhân có quan hệ tín dụng với NH.
 NH thực hiện phân loại nợ như sau:
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ đối với NH
mà có bất kì khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH buộc
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi
ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Trường hợp các khoản nợ mà NH đánh giá là khả năng trả nợ của
khách hàng bị suy giảm thì NH chủ động tự quyết định phân loại các khoản
nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
 Thông thường, người ta chia làm 5 nhóm nợ:
+Nhóm 1: tỷ lệ trích 0% (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:


18

Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc lẫn lãi và đúng thời hạn.
Nợ quá hạn dưới 10 ngày.
+Nhóm 2: tỷ lệ trích 5% (nợ cần chú ý) gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10-90 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+Nhóm 3: tỷ lệ trích 20% ( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91-180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
+Nhóm 4: tỷ lệ trích 50% (nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90- 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
+Nhóm 5: tỷ lệ trích 100% (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Riêng đối với các khoản nợ khoan chờ chính phủ xử lí thì được trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của NH.
Đối với các khoản nợ xấu NH thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác
quản lí chất lượng và rủi ro tín dụng
NH phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc
phân loại nợ quản lí chất lượng tín dụng phù hợ vói phạm vi hoạt động tình
hình thực tế của NH, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu bao gồm:


19

Các cơ sở pháp lí liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh
của khách hàng
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài
chính tài sản khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kế.
Uy tín với NH đã giao dịch trước đây.
Tiêu chí đánh giá khách hàng cụ thể có hệ thống trên cơ sở đó xếp hạng
cụ thể đối vói khách hàng.
NH sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ
trong các trường hợp sau đây:
+Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản theo quy định của
pháp luật, cá nhân bị chết hoạt mất tích

+Các khoản nợ nhóm 5 được quy định riêng, các khoản nợ khoan chờ
chính phủ xử lí, NH được sử dụng quỹ dự phòng để giải quyết rủi ro
Việc sử dụng dự phòng để quản lí rủi ro phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lí rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó
+Phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
+Nếu phát mãi tài sản bảo đảm mà không đủ bù dắp các khoản nợ thì
được sử dụng dự phòng chung để giải quyết.
-Nguyên tắc vay vốn:
+Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
+Hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
-Điều kiện vay vốn:
+Khách hàng muốn được vay vốn NH phải có các điều kiện sau:
+Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+Mục đích sử dụng vốn vay hợp lí, có dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.

×