Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu mua nguyên vật liệu thủy sản tại công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 112 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ







PHAN THỊ HỒNG NGỌC


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THU MUA
NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÕA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THỦY SẢN


GVHD:TS. NGUYỄN VĂN NGỌC






Nha Trang, 06/2013


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm Đại học cùng với quãng thời gian thâm nhập thực tế vào
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa, sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo hƣớng dẫn và sự cố gắng, nổ lực của bản em đã hoàn thành
xong khóa luận tốt nghiệp của mình.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến thầy Nguyễn Văn
Ngọc ngƣời đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn em trong suốt thời gian vừa qua. Cảm
ơn các Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh tế - Trƣờng Đại Học Nha Trang cùng các Thầy
Cô giáo trong bộ môn Kinh tế và Quản lý thủy sản.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt là Chú Nguyễn Lƣơng Ích Phó giám
đốc Công ty, Chị Nguyễn Thị Tình phòng kinh doanh cùng các Anh/Chị thuộc các
phòng ban khác của Công ty đã tạo điều kiện thực lợi cho em đƣợc tiếp xúc với thực
tế Công ty và tận tình cung cấp cho em các tài liệu cần thiết để hoàn thành tốt khóa
luận của mình.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè
nơi đã cho em nguồn động lực và tinh thần động viên lớn nhất để em yên tâm vƣợt
qua mọi khó khăn và vững bƣớc hơn.

Nha Trang, tháng 07 năm 2013


Phan Thị Hồng Ngọc







ii
MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU MUA NGUYÊN LIỆU
THỦY SẢN 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN 4
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu thủy sản 4
1.1.2. Đặc điểm của nguyên liệu thủy sản 4
1.1.2.1. Khả năng phục hồi tự nhiên của nguyên liệu thủy sản 4
1.1.2.3. Tính biến động của đối tƣợng khai thác 6
1.1.2.4. Sự phân bố không đồng đều của nguồn nguyên liệu thủy sản: 7
1.1.2.5. Đặc tính mau hƣ hỏng, ƣơn thối của nguyên liệu thủy sản 7
1.1.3. Phân loại nguyên liệu thủy sản và mục đích của việc phân loại nguyên liệu
thủy sản 8
1.1.3.1. Phân loại nguyên liệu thủy sản 8
1.1.3.2. Mục đích của việc phân loại nguyên liệu thủy sản 9
1.1.4. Vai trò của nguyên liệu thủy sản 9
1.1.5. Sự vận động của nguyên liệu thủy sản trong quá trình sản xuất kinh doanh 10
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THU MUA NGUYÊN LIỆU
THỦY SẢN. 11
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công tác thu mua nguyên liệu 11

1.2.1.1. Khái niệm công tác thu mua nguyên liệu 11
1.2.1.2. Vai trò của công tác thu mua nguyên liệu 11
1.2.2. Nội dung công tác thu mua nguyên liệu 12
1.2.2.1. Nghiên cứu thị trƣờng nguyên liệu 12
1.2.2.2. Lập kế hoạch thu mua nguyên liệu 13
1.2.2.3. Vốn dùng cho công tác thu mua 14
1.2.2.4. Giá thu mua nguyên liệu 15
1.2.2.5. Đội ngũ cán bộ thu mua 16


iii
1.3. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU MUA NGUYÊN LIỆU 16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả 16
1.3.2. Hiệu quả của công tác thu mua nguyên liệu 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU MUA NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU
THỦY SẢN KHÁNH HÒA 19
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV XUẤT KHẨU THỦY SẢN
KHÁNH HÒA 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của Công ty 20
2.1.2.1. Chức năng của Công ty 20
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy kế toán 21
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 21
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất 23
2.1.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán 26
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới.27
2.1.4.1. Thuận lợi. 27
2.1.4.2. Khó khăn. 28

2.1.4.3. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 29
2.1.5. Năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. 29
2.1.5.1. Vốn 29
2.1.5.2. Tình hình lao động 34
2.1.5.3. Tình hình tiền lƣơng tiền thƣởng. 37
2.1.5.4. Tình hình máy móc thiết bị 38
2.1.6. Các hoạt động chủ yếu của Công ty.
41
2.1.6.1. Tình hình thu mua nguyên vật liệu 41
2.1.6.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm 42
2.1.6.3. Quản lý chất lƣợng sản phẩm của Công ty 46
2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010-2012 47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU MUA NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA 50
2.2.1. Nhiệm vụ của bộ phận thu mua nguyên liệu tại Công ty 50
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu mua nguyên liệu tại Công ty 50
2.2.2.1. Tình hình nguồn lợi và khả năng nuôi trồng, khai thác thủy sản 50


iv
2.2.2.2. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thủy sản 59
2.2.2.3. Trình độ năng lực, kinh nghiệm của cán bộ thu mua 60
2.2.2.4. Các chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng của cán bộ thu mua 61
2.2.2.5. Nhân tố giá ảnh hƣởng đến công tác thu mua nguyên liệu thủy sản 61
2.2.2.6. Khả năng huy động vốn 62
2.2.2.7. Khả năng tiêu thụ sản phẩm 62
2.2.3. Thực trạng công tác thu mua nguyên liệu thủy sản tại Công ty TNHH MTV
xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa giai đoạn 2010-2012 63
2.2.3.1. Lập kế hoạch thu mua nguyên liệu 63

2.2.3.2. Phƣơng thức thu mua nguyên liệu của Công ty 64
2.2.3.3. Mạng lƣới thu mua nguyên liệu của Công ty 66
2.2.3.4. Vốn dùng cho công tác thu mua nguyên liệu 67
2.2.3.5. Chính sách giá và phƣơng thức thanh toán trong công tác thu mua
nguyên liệu tại Công ty 70
2.2.3.6. Phƣơng thức vận chuyển và bảo quản nguyên liệu của Công ty 72
2.2.4. Đánh giá hiệu quả công tác thu mua nguyên liệu tại Công ty giai đoạn 2010-2012 73
2.2.4.1. Kết quả công tác thu mua nguyên liệu 73
2.2.4.2. Hiệu quả công tác thu mua nguyên liệu của Công ty 79
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU MUA NGUYÊN LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH MTV XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN
2010-2012. 84
2.3.4. Những thành tựu đạt đƣợc 84
2.3.5. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 84
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
THU MUA NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN TẠI CÔNG TY TNHH MTV XUẤT
KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA 87
3.1. Giải pháp 1 87
3.1.1. Sự cần thiết của giải pháp: 87
3.1.2. Nội dung của giải pháp 87
3.1.3. Hiệu quả của giải pháp 88
3.2. Giải pháp 2 89
3.2.1. Sự cần thiết của giải pháp 89
3.2.2. Nội dung của giải pháp 90
3.2.3. Hiệu quả của giải pháp 91
3.3. Giải pháp 3 92


v
3.3.1. Sự cần thiết của giải pháp 92

3.3.2. Nội dung của giải pháp 93
3.3.3. Hiệu quả của giải pháp 96
KIẾN NGHỊ 98
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102



vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng vốn của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012) 31
Bảng 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua 3 năm 2010-2012 33
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu lao động của Công ty qua 3 năm 2010-2012 35
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện tiền lƣơng của Công ty qua 3 năm 2010-2012 37
Bảng 2.5: Năng lực bảo quản của Công ty. 40
Bảng 2.6: Doanh thu tiêu thụ tại trƣờng nội địa và xuất khẩu của Công ty qua 3 năm
2010-2012. 43
Bảng 2.7. Tình hình xuất khẩu theo thị trƣờng của Công ty qua 3 năm 2010-2012 45
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010-2012
48
Bảng 2.9. Diện tích nuôi trồng sử dụng ở Khánh Hòa giai đoạn 2010– 2012 52
Bảng 2.10. Năng lực đánh bắt của tàu thuyền tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2012 . 55
Bảng 2.11. Sản lƣợng nguyên liệu thu mua và chỉ số mùa vụ của Công ty qua 3 năm
2010-2012. 57
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty giai
đoạn 2010-2012 68
Bảng 2.13. Sản lƣợng nguyên liệu thu mua theo địa bàn của Công ty qua 3 năm 2010-
2012 73
Bảng 2.14. Cơ cấu nguyên liệu thu mua theo sản lƣợng của Công ty qua 3 năm 2010-

2012 75
Bảng 2.15. Cơ cấu nguyên liệu thu mua theo giá trị của Công ty giai đoạn 2010-2012
77
Bảng 2.16. Tổng hợp sản lƣợng và giá trị nguyên liệu thu mua của Công ty giai đoạn
2010-2012 78
Bảng 2.17. Bảng giá bình quân các loại nguyên liệu thu mua của Công ty giai đoạn
2010-2012 79
Bảng 2.18. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu mua nguyên liệu của Công năm 2012
80


vii
Bảng 2.19. Bảng đánh giá chất lƣợng nguyên liệu thu mua của Công ty giai đoạn
2010-2012. 81
Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thu mua nguyên liệu tại Công
ty giai đoạnh 2010-2012 82


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BH : Bán hàng
CCDV : Cung cấp dịch vụ
ĐTDH : Đầu tƣ dài hạn
ĐTNH : Đầu tƣ ngắn hạn
GVHB : Giá vốn hàng bán
KCS : Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
KH : Kế hoạch
MTV : Một thành viên

NL : Nguyên liệu
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lƣu động
TT : Thực tế
VASEP : Vietnam Association of Seafood Exporters and
Producers ( Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam).
VLĐ : Vốn lƣu động


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của nguyên liệu thủy sản 11
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 22
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản
Khánh Hòa 24
Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất hàng đông lạnh của Công ty TNHH MTV xuất khẩu
thủy sản Khánh Hòa 25
Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản
Khánh Hòa 26
Biểu đồ 2.1. Chỉ số mùa vụ của nguyên liệu thủy sản của Công ty qua 3 năm 2010-
2012. 58
Sơ đồ 2.5. Phƣơng thức thu mua nguyên liệu của Công ty 64
Sơ đồ:2.6. Tiếp nhận nguyên liệu nhập xƣởng 72







1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay Việt nam đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu thủy sản
hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, ngành sản xuất này đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn nhƣ thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và gặp nhiều trở ngại tại thị trƣờng xuất khẩu.
Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thủy sản ngày càng gia tăng cùng với nhiều yêu
cầu lựa chọn sản phẩm của ngƣời tiêu dùng tạo động lực cho các doanh nghiệp tăng
cƣờng sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm và kèm theo sự gia tăng sản xuất đó là nhu
cầu nguồn nguyên liệu đầu vào rất lớn. Nhƣng một khó khăn đặt ra là nguồn nguyên
liệu đầu vào đang bị thiếu hụt trầm trọng.
Nuôi trồng thì dịch bệnh xảy ra trên các đối tƣợng nuôi đặc biệt là tôm, một
trong những đối tƣợng nguyên liệu có nhu cầu lớn nhất của các doanh nghiệp chế biến
của nƣớc ta. Vấn đề thiếu vốn đầu tƣ tới mức ngƣời nuôi bỏ ồ ạt khiến nguồn nguyên
liệu thiếu trầm trọng hơn làm cho các doanh nghiệp chế biến cũng phải điêu đứng.
Khai thác thì gặp trở ngại về vấn đề ở hai hòn đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa nên
nguồn nguyên liệu thu đƣợc hạn chế mà còn bị các thƣơng lái Trung Quốc chặn mua
nguồn nguyên liệu ngay trên biển với giá cao hơn các chủ mua của nƣớc ta làm nguồn
nguyên liệu cháy trầm trọng hơn.
Nguyên liệu là một trong những nguồn đầu vào quan trọng nhất đối với các
doanh nghiệp chế biến, nhƣng hiện nay là đang đối mặt với cơn vận hạn thì buộc các
doanh nghiệp phải tăng cƣờng các biện pháp và chính sách đẩy mạnh công tác thu
mua để có đƣợc nguồn nguyên liệu ổn định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu khách hàng và ổn định phát triển, đƣa ngành thủy sản Việt Nam có thể
lên tầm cao mới hơn nữa.
Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực chế biến thủy sản cũng chịu chung cảnh ngộ với các doanh nghiệp
chế biến trên cả nƣớc gặp rất nhiều khó khăn trong công tác thu mua nguyên liệu để

ổn định sản xuất. Do đó, em chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh công tác thu mua nguyên liệu thủy sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: “ Giải pháp nâng cao công tác thu mua nguyên liệu thủy sản tại
Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa”
Để thực hiện đƣợc mục tiêu chung đó thì cần phải thực hiện đƣợc các mục tiêu
cụ thể sau:
- Tổng quan lý thuyết về nguyên liệu và công tác thu mua nguyên liệu.
- Đánh giá thực trạng công tác thu mua nguyên liệu thủy sản tại Công ty để có
thể rút ra đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu.
- Đƣa ra giải pháp để góp phần đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu thủy sản
và giúp Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu mua
nguyên liệu thủy sản tại Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hoà.
b. Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa và số liệu nghiên cứu đƣợc
thu thập qua 3 năm 2010-2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp.
5. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý thuyết: Đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận cơ bản về công tác
thu mua nguyên liệu trong lĩnh vực thủy sản.

- Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích đánh giá thực trạng công tác thu mua
nguyên liệu thủy sản tại Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa trong
giai đoạn 2010 – 2012 từ đó đƣa ra một số giải pháp giúp Công ty đẩy mạnh công tác
thu mua nguyên liệu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài những phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục thì nội dung đề tài gồm có 3 chƣơng sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thu mua nguyên liệu thủy sản.


3
Chương 2: Thực trạng công thu mua nguyên liệu thủy sản tại Công ty TNHH
MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu thủy
sản tại Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.





























4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU
MUA NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu thủy sản
Nguyên liệu thủy sản là một trong những yếu tố rất quan trọng và trực tiếp cấu
thành nên sản phẩm. Nguyên liệu thủy sản là các động vật sống trong môi trƣờng
nƣớc đƣợc khai thác, sản xuất ra và tiếp tục đƣa vào quá trình sản xuất, chế biến tiếp
theo [1].
Nguyên liệu là nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm và hoạt động sản
xuất của tất cả các doanh nghiệp và kể cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
chế biến thủy sản.
Nguồn nguyên liệu thủy sản rất phong phú và đa dạng bao gồm các loại động vật
sống trong môi trƣờng nƣớc đƣợc khai thác, sản xuất ra và tiếp tục đƣa vào quá trình
sản xuất cho chu kỳ chế biến tiếp theo. Nguồn nguyên liệu thủy sản không chỉ thu
đƣợc từ việc khai thác ngoài đại dƣơng, bờ biển, sông hồ…mà còn đƣợc mang lại từ
việc nuôi trồng. Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành đang đƣợc Nhà nƣớc

quan tâm, khuyến khích phát triển mạnh để góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đáp
ứng nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến sản xuất sản phẩm thủy sản để
thúc đẩy ngành thủy sản Việt Nam phát triển lâu dài và bền vững.
Nguồn hình thành và tạo nên nguyên liệu thủy sản là cơ sở nguyên liệu thủy sản.
Vì vậy, cơ sở nguyên liệu thủy sản là nơi sinh trƣởng và phát triển của tất cả các tài
nguyên nguồn lợi thủy sản.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên liệu thủy sản
1.1.2.1. Khả năng phục hồi tự nhiên của nguyên liệu thủy sản
Nguyên liệu thủy sản là một trong những loại tài nguyên vô cùng quý giá, có giá
trị kinh tế rất cao và có khả năng tái sinh tự nhiên.
Khả năng phục hồi tự nhiên của nguyên liệu thủy sản phụ thuộc vào điều kiện
khí hậu thủy văn, môi trƣờng sinh thái, cƣờng độ khai thác, và biện pháp chủ quan của
con ngƣời trong việc bảo vệ nguồn lợi. Do đó, để có nguồn nguyên liệu ổn định và
chất lƣợng cho quá trình sản xuất chế biến cần áp dụng tốt các biện pháp bảo vệ và


5
phát triển nguồn lợi, tổ chức khai thác chặt chẽ thì khả năng khai thác là vô tận và
nguyên liệu cung cấp cho các ngành chế biến thủy sản và các ngành công nghiệp khác
cũng ngày càng đƣợc mở rộng [2].
Trong thực tế để bảo vệ nguồn lợi ngƣời ta thƣờng sử dụng các biện pháp sau:
- Thay đổi hình thức khai thác lƣới này bằng một hình thức lƣới khác nhƣ
hạn chế khai thác bằng dã cào, lƣới kéo…
- Quy định kích thƣớc mắt lƣới ở từng vùng cá trƣởng thành khác nhau để
khai thác cho phù hợp với từng loại.
- Xây dựng các khu sản xuất giống theo hƣớng tập trung sự kiểm soát sẽ tốt
hơn so với để nuôi ở từng khu riêng lẻ.
- Quy định một mức hạn ngạch khai thác.
- Không đƣợc khai thác bằng các loại chất nổ, mìn, hóa chất vừa gây ô
nhiễm môi trƣờng vừa làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn lợi.

Và còn rất nhiều biện pháp khác nữa nhƣng tùy vào từng vùng, từng khu vực
nguồn lợi sinh trƣởng, phát triển mà áp dụng các biện pháp cho phù hợp.
1.1.2.2. Tính thời vụ của nguyên liệu thủy sản:
Đây là một trong những đặc điểm cơ bản ảnh hƣởng lớn và trực tiếp tới quá trình
sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp chế biến thủy sản.
Thủy sản là một trong những ngành phụ thuộc và chịu tác động của tự nhiên
nhiều vì thế các yếu tố điều kiện thời tiết, nhiệt độ, môi trƣờng nƣớc và cùng với đặc
tính sinh lý và sự phân bố của nguồn lợi thủy sản mang tính chất mùa vụ rõ rệt. Đặc
điểm ảnh hƣởng lớn đến năng suất, sản lƣợng khai thác và nuôi trồng làm cản trở tính
liên tục của quá trình sản xuất.
Không những đối với nguồn lợi tồn tại ngoài tự nhiên mà cả những nguồn lợi
đƣợc tạo ra từ nuôi trồng cũng thể hiện tính mùa vụ. Đối với mỗi đối tƣợng nuôi trồng
các giai đoạn sinh trƣởng phát triển diễn ra khác nhau của mùa vụ nên đòi hỏi thời
gian chăm sóc, theo dõi và mức độ sử dụng lao động khác nhau. Có thời gian thì lao
động căng thẳng nhƣng có thời gian thì lao động nhàn rỗi. Và tùy từng đối tƣợng nuôi
ở từng vừng, từng môi trƣờng khác nhau nên có tính mùa vụ khác nhau.
Vì thế việc nghiên cứu và đánh giá đúng tính mùa vụ có ý nghĩa to lớn trong việc
tổ chức khai thác, nuôi trồng, chế biến và bảo vệ nguồn lợi. Đồng thơi, có những biện


6
pháp hạn chế tối đa tính mùa vụ của nguyên liệu thủy sản để góp phần làm cho quá
trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục, đáp ứng kịp thời và đầy đủ các hợp đồng kinh
doanh, ổn định và phát triển tốt [3].
Đối với hoạt động khai thác cần thực hiện các biện pháp nhƣ sau:
- Thăm dò, xác định và theo dõi sự biến động của nhiều ngƣ trƣờng khác nhau
để tổ chức khai thác hợp lý.
- Khai thác một cách hợp lý và ở mức giới hạn cho phép để bảo vệ và duy trì
nguồn lợi để đáp ứng kịp thời cho hoạt động chế biến.
Đối với hoạt động nuôi trồng cần có các biện pháp sau:

- Cần nghiên cứu đối tƣợng nuôi cho phù hợp với từng vùng, từng môi trƣờng
điều kiện thời tiết khác nhau để bố trí nuôi cho phù hợp đảm bảo năng suất và chất
lƣợng.
- Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sinh học nhƣ: kỹ thuật
nuôi tôm cắt mắt, kỹ thuật cấy ghép tinh cho tôm mẹ…để tăng thời gian sản xuất
trong năm.
Bên cạnh đó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp chế biến thủy sản phải có kế hoạch
và thực hiện tốt công tác thu mua nguyên liệu, đa dạng hóa các mặt hàng chế biến để
không rơi vào tình trạng bị động nguồn nguyên liệu ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất.
1.1.2.3. Tính biến động của đối tƣợng khai thác
Nguyên liệu thủy sản gồm các động vật sống trong môi trƣờng nƣớc vì thế
chúng thuộc loại di chuyển từ nơi này tới nơi khác, vùng nƣớc này tới vùng nƣớc khác
chứ không phải sống cố định ở một nơi.
Do đặc tính của mùa vụ mà nguồn nguyên liệu thủy sản luôn có sự biến động về
trữ lƣợng theo từng vùng khác nhau, đặc điểm tự nhiên, điều kiện khí hậu và thời tiết,
ngƣ trƣờng khác nhau thậm chí ngay từng độ sâu mặt nƣớc khác nhau cũng nhƣ theo
quy luật sinh trƣởng, phát triển, quy luật sống của các loài thủy sản .
Từng đối tƣợng khác nhau có tốc độ di chuyển khác nhau, tập quán sinh trƣởng
khác nhau. Có loài sống ổn định ở một vùng nhất định từ lúc sinh ra cho tới trƣởng
thành, có loài thì di chuyển đi nơi khác vào mùa sinh sản, ví dụ nhƣ cá hồi…Chính vì
điều đó đã gây khó khăn cho việc xác định chính xác trữ lƣợng nguồn lợi ở một vùng
hay một ngƣ trƣờng nào đó. Do đó, viêc tổ chức khai thác và tổ chức chế biến tùy theo


7
đối tƣợng để hình thành nên nhiều ngành nghề thích hợp nhằm tổng hợp khai thác và
tổng hợp sử dụng tới mức cao nhất nguồn lợi hiên có[4].
1.1.2.4. Sự phân bố không đồng đều của nguồn nguyên liệu thủy sản:
Nƣớc ta có đƣờng bờ biển kéo dài từ Bắc vào Nam rất nhiều vũng vịnh, đầm phá
có tính chất và đặc trƣng riêng cộng với các đối tƣợng khai thác có khả năng di

chuyển tự do từ vùng này sang vùng khác theo mùa, thời tiết, dòng chảy, nguồn thức
ăn vì thế nguồn lợi thủy sản phân bố ở từng ngƣ trƣờng, từng vùng cũng có sự khác
biệt. Từ đó gây khó khăn cho việc thu mua nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
của các doanh nghiệp chế biến thủy sản, sự phân bố không đồng đều nguyên liệu thủy
sản giữa các vùng nơi các doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. Có doanh nghiệp sẽ rất
thuận lợi trong việc thu mua nguồn nguyên liệu đầu vào và ít tốn chi phí hơn so với
các doanh nghiệp mà nơi đó nguồn nguyên liệu ít thì phải mất nhiều chi phí cho việc
đi lại thu mua và nhiều khó khăn khác nữa. Do đó, việc nắm bắt các đặc điểm này cho
phép phân bố công nghiệp thủy sản một cách hợp lí trên các vùng để khai thác và chế
biến một cách triệt để nguồn lợi nhƣng phải thật hợp lí và hiệu quả và có trách nhiệm
bảo vệ nguồn lợi [5].
1.1.2.5. Đặc tính mau hƣ hỏng, ƣơn thối của nguyên liệu thủy sản
Nguyên liệu thủy sản là những cơ thể sống dƣới nƣớc nên khi khai thác chúng
khỏi mặt nƣớc rất dễ bị biến chất, thối rửa, hƣ hỏng, ƣơn thối nếu chúng ta không có
cách bảo quản cẩn thận và hợp lý trong quá trình khai thác, vận chuyển và đƣa vào
chế biến.
Đặc điểm này ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩm thủy sản, ảnh
hƣởng đến giá thành, giá trị thu đƣợc, uy tín và khả năng tồn tại, hạn chế khả năng mở
rộng phạm vi hoạt động của các ngành khai thác thủy sản. Đòi hỏi trong tổ chức sản
xuất phải đảm bảo tính liên hoàn, gắn kết giữa các khâu khai thác, thu mua, vận
chuyển và bảo quản, chế biến. Đồng thời phải có các phƣơng pháp bảo quản hiệu quả,
chế biến nhanh chóng, kịp thời ngay sau khi thu hoạch để giảm những tổn thất do đặc
tính mau hƣ hỏng của nguyên liệu thủy sản [6].
Để khắc phục khó khăn trên có một số biện pháp cụ thể giúp đảm bảo chất
lƣợng nguyên liệu thủy sản:


8
- Trong quá trình khai thác cần trang bị đầy đủ các vật dụng để bảo quản tốt
nguồn nguyên liệu nhƣ đá, máy xoay đá khi cần thiết, thùng lạnh…

- Hoặc trang bị các máy móc để bảo quản và sơ chế nguyên liệu ngay sau khi
khai thác, thu hoạch.
- Hoặc trong nuôi trồng có thế phơi khô hoặc ƣớp muối hoặc dùng thuốc kháng
sinh ở mức độ cho phép…
Có rất nhiều cách để bảo quản nguyên liệu sau khi khai thác và thu hoạch và phổ
biến nhất là ƣớp đá. Bên cạnh đó tuyệt đối không đƣợc dùng các chất bảo quản gây
ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời tiêu dùng nhƣ Ure, hàng the, chất bảo quản bằng hóa
học…
1.1.3. Phân loại nguyên liệu thủy sản và mục đích của việc phân loại
nguyên liệu thủy sản
1.1.3.1. Phân loại nguyên liệu thủy sản
 Căn cứ vào tính chất tác động của lao động vào động thực vật thủy sản có thể
chia thành 2 loại:
- Nguyên liệu nguyên thủy: Các động thực vật vừa dứt khỏi môi trƣờng tự
nhiên, nguyên liệu thô. Ví dụ: Cá, tôm vừa đánh bắt, thu hoạch xong.
- Nguyên liệu bán thành phẩm: Là nguyên liệu thủy sản đã qua một hoặc một
số lần chế biến và đƣợc đƣa vào các khâu chế biến tiếp theo. Ví dụ cá, tôm đã qua sơ
chế sau khi khai thác.
 Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên liệu thủy sản có thể đƣợc chia thành 3
loại:
- Nguyên liệu từ khai thác thủy sản: Nguồn này thƣờng bị giới hạn bởi trữ
lƣợng tự nhiên của các loài động vật thủy sản. Tuy nhiên, tài nguyên thủy sản là
những sinh vật sống nên có khả năng tái sinh tự nhiên. Do đó, nếu biết khai thác, bảo
vệ và sử dụng một cách hợp lý thì sẽ sử dụng nguồn lợi này đƣợc lâu dài, bền vững và
ngƣợc lại.
- Nguyên liệu từ nuôi trồng thủy sản: Nguồn này đƣợc thu lại từ quá trình lao
động, công sức bỏ ra của ngƣời lao động cho đối tƣợng nuôi của mình hay nói cách
khác là nguồn này đƣợc tạo ra từ ngành nuôi trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy sản là



9
một trong những ngành đang đƣợc đẩy mạnh khuyến khích để tạo ra nguồn nguyên
liệu bổ sung vào nguồn lợi thủy sản ngoài tự nhiên đang cạn kiệt dần.
- Nguồn nguyên liệu từ nhập khẩu: Nguồn này chiếm một tỷ lệ nhỏ và thƣờng
áp dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhu cầu nguyên liệu rất nhiều, nội địa
không đủ cung cấp nên phải nhập khẩu thêm về để phục vụ quá trình sản xuất, chế
biến.
 Căn cứ vào cấu thành thực thể của sản phẩm, có thể chia làm 2 loại:
- Nguyên liệu chính: Là đối tƣợng lao động chủ yếu và trực tiếp cấu thành nên
sản phẩm. Nguyên liệu thủy sản là nguyên liệu chính.
- Nguyên liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
chỉ thêm vào nguyên liệu chính để làm tăng chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm hoặc để hỗ
trợ cho một hoạt động nào đó trong quá trình sản xuất.
1.1.3.2. Mục đích của việc phân loại nguyên liệu thủy sản
- Giúp cho quá trình mua bán diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm
chi phí.
- Nguyên liệu đã đƣợc phân loại rõ ràng sẽ giúp cho quá trình sản xuất chế biến
diễn ra nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả hơn.
1.1.4. Vai trò của nguyên liệu thủy sản
Nguyên liệu thủy sản cũng nhƣ nguyên liệu trong các ngành công nghiệp khác
nói chung là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình sản xuất, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển ngành Thủy sản, nó ảnh hƣởng lớn đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu
tố khác nhƣ sức lao động, công cụ, máy móc, thiết bị…đặc biệt đối với nƣớc ta hiện
nay có số lƣợng doanh nghiệp chế biến thủy sản rất lớn. Cho nên việc đáp ứng đầy đủ
nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với việc
sử dụng có hiệu quả lực lƣợng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiệu quả sức lao động. Từ đó
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Vốn bỏ ra cho việc
thu mua nguyên liệu của mỗi doanh nghiệp là rất lớn trong vốn lƣu động, giá trị
nguyên liệu chiếm khoảng 80-90% giá thành sản xuất. Vì thế việc sử dụng nguyên

liệu thủy sản ảnh hƣởng cả đến việc sử dụng hiệu quả vốn và vấn đề tài chính của
doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào có nguồn nguyên liệu đầu vào tốt, đảm


10
bảo chất lƣợng sẽ tạo ra đƣợc các sản phẩm có chất lƣợng cao, tiết kiệm đƣợc chi phí,
giá thành thấp, giá trị mang lại cao và tạo đƣợc uy tín và mối quan hệ tốt, ổn định trên
thị trƣờng có nhiều biến động nhƣ hiện nay.
Đảm bảo nguồn nguyên liệu thủy sản còn cho phép xác định cơ cấu ngành Thủy
sản một cách hợp lý, phù hợp với tùng vùng, từng địa phƣơng. Ngoài ra, nguyên liệu
thủy sản còn phản ánh mức độ hoàn chỉnh và tính độc lập của ngành Thủy sản trong
nền kinh tế [7].
Nếu thiếu nguyên liệu thủy sản thì quá trình sản xuất chế biến không thể diễn ra
đƣợc, sẽ bị gián đoạn. Chất lƣợng của nguyên liệu thủy sản cũng ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng của sản phẩm làm ra, đến việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguyên liệu.
Chủng loại nguyên liệu ảnh hƣởng đến cơ cấu sản phẩm làm ra. Tình hình phân bố
của nguyên liệu ảnh hƣởng đến sự phân bố và sản xuất của doanh nghiệp.
Chính vì thế chúng ta thấy đƣợc nguyên liệu thủy sản có rất nhiều vai trò và
chiếm vị trí rất quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến thủy sản nói riêng, góp
phần vào quá trình phát triển ổn định và bền vững của ngành Thủy sản nói chung.
1.1.5. Sự vận động của nguyên liệu thủy sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Nguyên liệu thủy sản là đối tƣợng của quá trình sản xuất kinh doanh vận động
theo một quá trình liên tục qua nhiều khâu sản xuất chế biến. Nguyên liệu thủy sản sau
khi khai thác và thu hoạch về đƣa vào quy trình sản xuất thì tạo ra sản phẩm chính để
phục vụ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng nhƣng cũng có các bộ phận không cần dùng để
tạo ra sản phẩm chính nhƣ đầu, xƣơng, da, vẩy, nội tạng….thì gọi là phế phẩm và
chúng đƣợc dùng để chế biến thành các sản phẩm khác nhƣ thức ăn cho các đối tƣợng
thủy sản, dƣợc phẩm,…










11













Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của nguyên liệu thủy sản
(Nguồn: Dương Trí Thảo, (2009), Kinh tế học quản lý nghề cá, NXB Khoa học và
Kỹ thuật).
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THU MUA NGUYÊN
LIỆU THỦY SẢN.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công tác thu mua nguyên liệu
1.2.1.1. Khái niệm công tác thu mua nguyên liệu
Công tác thu mua nguyên liệu là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất chế biến

nhằm đảm bảo nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục và hiệu quả.
Công tác thu mua cần đảm bảo cung ứng kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất để
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đúng tiến độ hợp đồng kinh doanh, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Quá trình vận chuyển và bảo quản nguyên liệu phải đƣợc diễn ra một
cách liên tục, nhịp nhàng và có kế hoạch để không phá vỡ tính liên tục của quá trình
sản xuất.
1.2.1.2. Vai trò của công tác thu mua nguyên liệu
Thức ăn thủy sản,
Dƣợc phẩm….
Ngƣời tiêu dùng
Sản phẩm cuối
cùng
Sản xuất, chế biến
Nguyên liệu thủy
sản
Bán
Phế phẩm
Sản xuất, chế biến


12
- Công tác thu mua đƣợc thực hiện tốt, nguồn nguyên liệu đƣợc cung ứng kịp
thời và đầy đủ giúp cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra một cách liên tục, nâng cao
hiêu quả sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu đƣợc thu mua đạt chất lƣợng thì chất lƣợng sản phẩm đƣợc tạo
ra cũng đƣợc nâng cao. Sản phẩm đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng và lựa chọn,
uy tín của doanh nghiệp đƣợc nâng cao hơn.
- Công tác thu mua nguyên liệu đƣợc thực hiện tốt giúp sử dụng có hiệu quả
các yếu tố khác nhƣ sức lao động , máy móc, tiền vốn của doanh nghiệp.
Do đó công tác thu mua nguyên liệu có vai trò rất quan trọng, quyết định sự tồn

tại và phát triển của một doanh nghiệp. Nếu công tác thu mua nguyên liệu không đƣợc
thực hiện tốt thì mọi quá trình sau của quá trình sản xuất sẽ không đƣợc liên tục hiệu
quả kinh doanh thấp. Vì thế cần có một kế hoạch cụ thể và rõ ràng để có đƣợc nguồn
nguyên liệu đầu vào ổn định trong mọi điều kiện, hoàn cảnh và đạt chất lƣợng tốt.
1.2.2. Nội dung công tác thu mua nguyên liệu
1.2.2.1. Nghiên cứu thị trƣờng nguyên liệu
Thị trƣờng nguyên liệu thủy sản là nơi tập trung mua bán các loại nguyên liệu
thủy sản, do vậy thị trƣờng nguyên liệu thủy sản cũng có sự cạnh tranh gay gắt và
khốc liệt nhƣ các thị trƣờng tiêu dùng khác. Vì vậy công việc đầu tiên trong kế hoạch
thu mua nguyên liệu là phải tìm kiếm thị trƣờng, xác định thị trƣờng mục tiêu mà
doanh nghiệp muốn hƣớng tới để có đƣợc nguồn nguyên liệu đầy đủ và chất lƣợng để
đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
 Khi nghiên cứu thị trƣờng nguyên liệu cần tập trung nghiên cứu các vấn đề
sau:
- Nguồn nguyên liệu: cần nắm bắt rõ các đặc tính của nguồn nguyên liệu để có
chính sách mua hợp lý.
- Chất lƣợng nguồn nguyên liệu: ảnh hƣởng rất lớn và trực tiếp tới chất lƣợng
sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế cần phải tìm hiểu thật kỹ
để có đƣợc nguồn nguyên liệu chất lƣợng cao.
- Nguồn cung cấp nguyên liệu: cần tạo mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp để
đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định và phòng trừ rủi ro khi tình trạng cháy nguyên
liệu xảy ra để đảm bảo quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục.


13
- Điều kiện thanh toán: đây là đặc điểm tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh trong thu
mua, nếu doanh nghiệp có điều kiện thanh toán tốt hơn thì sẽ chiếm đƣợc lợi thế cạnh
tranh hơn, ngƣợc lại nếu điều kiện thanh toán của doanh nghiệp không tốt thì sẽ không
mua đƣợc nguyên liệu đúng số lƣợng và chất lƣợng theo nhƣ kế hoạch.
- Giá cả thu mua: thuộc vào chi phí của doanh nghiệp và giá thành sản phẩm

vì thế cần phải thƣơng lƣợng kỹ càng để có mức giá hợp lý.
1.2.2.2. Lập kế hoạch thu mua nguyên liệu
Đây là một công việc rất quan trọng giúp doanh nghiệp có đƣợc nguồn nguyên
liệu ổn định và chất lƣợng để đáp ứng quá trình sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu
quả.
Muốn biết đƣợc lƣợng nguyên liệu cần mua cho năm này là bao nhiêu thì cần
phải tính toán đƣợc nguyên liệu chính cần dùng.
Lƣợng nguyên liệu cần dùng đƣợc tính bằng công thức sau:
))]*()*[(
1



n
i
DiPiDiSiNLcd

Trong đó:
NLcd: Nguyên liệu cần dùng
Si: Sản phẩm loại i kỳ kế hoạch
Di: Định mức tiêu dùng nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm loại i
Pi: Số lƣợng phế phẩm cho phép của sản phẩm loại i kỳ kế hoạch
 Nội dung cụ thể của tiến độ kế hoạch thu mua nguyên liệu:
- Phƣơng thức thu mua nguyên liệu: Có nhiều phƣơng thức thu mua nhƣ:
thu mua trực tiếp, thông qua trung gian, tổ chức các trạm thu mua, tổ chức các đội tàu
thu mua nhƣng hiện nay các doanh nghiệp thƣờng áp dụng 2 phƣơng thức là thu mua
trực tiếp và thu mua thông qua trung gian.
+ Thu mua trực tiếp: Doanh nghiệp trực tiếp tới gặp ngƣ dân khai thác hoặc chủ
trại nuôi trồng để trao đổi mua bán.
Ưu điểm: Vì tiếp xúc trực tiếp nên chất lƣợng nguyên liệu sẽ tốt hơn và đƣợc

đảm bảo hơn. Hạn chế tình trạng bị nậu vựa ép giá và tính chủ động sẽ cao hơn.


14
Nhược điểm: Tốn chi phí, tốn thời gian cho việc phân công nhân viên thu mua
và thời gian tìm kiếm thị trƣờng nguyên liệu, số lƣợng thu mua đƣợc có thể sẽ ít hơn
vì nguồn nguyên liệu không phải dễ tìm.
+ Thu mua thông qua trung gian: Doanh nghiệp sẽ mua nguyên liệu thông qua
các trung gian nhƣ các chủ nậu, vựa, chợ, bến cá, cảng cá…sau khi các trung gia này
đã trao đổi mua bán với ngƣ dân khai thác và nuôi trồng.
Ưu điểm: Số lƣợng nguyên liệu đƣợc đảm bảo và có thể đƣợc cung cấp thƣờng
xuyên, quá trình mua diễn ra nhanh chóng vì nguyên liệu đã đƣợc phân loại sẵn, ít tốn
thời gian và công sức.
Nhược điểm: Giá cả sẽ cao do trải qua nhiều trung gian mua bán.
- Mạng lƣới thu mua nguyên liệu:
Mạng lƣới thu mua là việc tổ chức lựa chọn địa điểm thu mua khác nhau, với đặc
thù của nguyên liệu thủy sản là tính mùa vụ, phân bố rộng khắp thì công việc này là
hết sức quan trọng. Do đó khi xây dựng mạng lƣới thu mua cần thỏa mãn các điều
kiện sau:
+ Mang tính khoa học
+ Cân đối và hợp lý
+ Đơn giản và hiệu quả
+ Phù hợp với tiềm lực và hoàn cảnh của doanh nghiệp
+ Phát huy tính năng động, nhạy bén và năng lực của cán bộ thu mua.
1.2.2.3. Vốn dùng cho công tác thu mua
Vốn dùng cho công tác thu mua nguyên liệu thƣờng chiếm khoảng từ 40-60%
tổng vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Vốn dùng cho công tác thu mua đƣợc tính bằng công thức sau:
PiQiV
n

i
*
1




Trong đó:
V: Vốn cần dùng cho thu mua nguyên liệu
Qi: Sản lƣợng nguyên liệu loại i
Pi: Giá thu mua nguyên liệu loại i


15
Mức giá cao nhất cho phép=

Vốn dùng cho công tác thu mua nguyên liệu là vốn lƣu động. Do đó việc nâng
cao hiệu quả công tác thu mua sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
nói riêng và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung.
1.2.2.4. Giá thu mua nguyên liệu
Bất cứ một loại hàng hóa nào khi lƣu thông trên thị trƣờng cũng đều tuân theo
quy luật cung cầu và nguyên liệu thủy sản cũng tuân theo quy luật đó vì chúng cũng là
một loại hàng hóa.
Giá thu mua nguyên liệu ảnh hƣởng nhiều và trực tiếp đến số lƣợng nguyên liệu
thu mua, giá thành sản phẩm, chất lƣợng nguyên liệu thu mua làm ảnh hƣởng tới chất
lƣợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thu mua nguyên liệu cũng là một trong những nhân tố góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nếu xây dựng đƣợc một chính sách giá hợp lý
và có hiệu quả cho nguồn đầu vào.
Bên cạnh sự tuân theo quy luật cung – cầu nhƣ các loại hàng hóa khác thì

nguyên liệu thủy sản có một đặc tính riêng biệt đó là tính mùa vụ. Vào những lúc
đúng mùa nguyên liệu thì dễ trao đổi mua bán giá cả với ngƣ dân hơn và mức giá
cũng ở mức thấp và hợp lý hơn. Còn vào những lúc trái mùa, nguyên liệu khan hiếm
thì giá nguyên liệu thƣờng cao hơn và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
với nhau và lúc này ngƣ dân là ngƣời chủ động và có quyền hơn trong một cuộc trao
đổi mua bán.
Chính sự biến động của giá cả nguyên liệu nên doanh nghiệp rất khó có thể xác
định mức giá chính xác cho từng loại nguyên liệu mà chỉ có thể xác định mức giá cao
nhất cho phép để thu mua từng loại nguyên liệu:
Di
LSFxkFcTgFOBi  ()*(

Trong đó:


FOBi: Giá FOB của một đơn vị sản phẩm loại i xuất khẩu
Tg: Tỷ giá ngoại tệ
Fc: Chi phí chế biến trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm loại i
Fxk: Chi phí xuất khẩu
LS: Lãi suất

×