Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp và vật liệu xây dựng Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.94 MB, 179 trang )


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





NGUYỄN THỊ LAN





MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XL VÀ VLXD KHÁNH HÒA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: KẾ TOÁN





GVHD: ThS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG








Nha Trang, tháng 07 năm 2013

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kế Toán – Tài chính cùng toàn
thể thầy cô trường Đại Học Nha Trang đã giảng dạy em trong suốt 4 năm học qua.
Đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Thành Cường người đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực học hỏi và
cố gắng của bản thân còn có sự giúp đở và hướng dẫn tận tình của Ban Giám Đốc
và các bác, các chú, các anh, chị phòng kế toán công ty Cổ Phần XL Và VLXD
Khánh Hòa trong thời gian em thực tập tại công ty.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
quý thầy cô và các bác, các chú, anh trong phòng kế toán để em có thể hoàn thiện
hơn trong bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Lan















i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP 5
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp và tổ chức sản xuất xây lắp 5
1.1.2. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp. 5
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP. 6
1.2.1. Chi phí trong đơn vị kinh doanh xây lắp 6
1.2.1.1. Khái niệm 6
1.2.1.2. Phân loại chi phí 6
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp. 10
1.2.2.1. Khái niệm 10
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 10
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh
xây lắp. 12
1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp. 13
1.2.4.1. Vai trò 13

1.2.4.2. Nhiệm vụ 13
1.3. CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP. 14
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 14
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 14
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 14
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 15
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 18
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 20
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 24




ii
1.3.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 26
1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 28
1.3.4. Đối tượng, phương pháp tính giá thành xây lắp và kỳ tính giá thành 30
1.3.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 30
1.3.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 30
1.3.4.3. Kỳ tính giá thành. 33
1.3.5. Kế toán theo phương pháp khoán gọn trong xây dựng cơ bản. 33
1.3.6. Hạch toán thiệt hại trong xây lắp. 36
1.3.6.1. Thiệt hại do phá đi làm lại 36
1.3.6.2. Thiệt hại do ngừng sản xuất. 37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XL VÀ VLXD
KHÁNH HÒA. 39
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XL VÀ VLXD

KHÁNH HÒA 40
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của công ty. 40
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 40
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 43
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý. 43
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận. 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất 47
2.1.3.1. Bộ phận sản xuất bê tông 47
2.1.3.2. Bộ phận xây lắp công trình 47
2.1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian
qua. 49
2.1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua 50
2.1.4.2. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 77
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 78
2.1.5.1. Các nhân tố bên trong 78
2.1.5.2. Các nhân tố bên ngoài 79




iii
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XL VÀ VLXD
KHÁNH HÒA. 80
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 81
2.2.1.1. Tổ chức nhân sự phòng kế toán 81
2.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 81
2.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty 83
2.2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 83

2.2.4. Tổ chức chứng từ tại công ty 86
2.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XL VÀ VLXD
KHÁNH HÒA. 87
2.3.1 Những vấn đề chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp. 87
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 88
2.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 88
2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 100
2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 107
2.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 132
2.3.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang 134
2.3.2.7. Tính giá thành sản phẩm 134
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XL VÀ VLXD KHÁNH HÒA. 137
2.4.1. Những mặt đạt được: 137
2.4.2. Những mặt tồn tại 141
CHƯƠNG III 144
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XL VÀ VLXD KHÁNH HÒA 144




iv
3.1. Đề xuất 1: Hoàn thiện hệ thống sổ sách, tổ chức cập nhật và quản lý chứng từ
của đội. 145
3.2. Đề xuất 2: Hoàn thiện kế toán phế liệu thu hồi 146

3.3. Đề xuất 3: Hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 146
3.4. Đề xuất 4: Hạch toán chi phí ván khuôn, đà giáo. 147
3.6. Đề xuất 6: Hoàn thiện hạch toán chi tiết chi phí KHTSCD cho từng công trình,
hạng mục công trình 149
KẾT LUẬN 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO 153






v

DANH MỤC BẢNG

BẢNG 1: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SXKD
CỦA DOANH NGHIỆP 50
BÀNG 2: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN CỦA CÔNG TY……………………………
BẢNG 3: BẢNG CHỨNG TỪ CỦA CÔNG TY. 163




























vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 20
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi doanh nghiệp thuê ngoài máy thi
công 22
Sơ đồ 1.4:Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt hoặc có tổ chức riêng nhưng không tập hợp chi phí riêng cho đội máy thi công 23
Sơ đồ 1.5:Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp tổ chức đội máy
thi công riêng biệt và có tập hợp riêng chi phí cho đội máy thi công. 24
Sơ đồ 1.6 : hạch toán chi phí sản xuất chung trong xây lắp. 26
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí 28

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng 34
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị
cấp trên 35
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị
cấp dưới. 35
Sơ đồ 1.11:Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại do phá đi làm lại 37
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất không được chấp nhận 38
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 44
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quá trình sản xuất bê tông. 47
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức quá trình xây lắp công trình của đội thi công 48
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 81
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS trên máy tính. 85
Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình cải tạo bênh
viện Ninh Hòa. 99
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công trình cải tạo bệnh viện Ninh
Hòa 106
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công của công trình cải tạo bệnh viện Ninh Hòa
115




vii
Sơ đồ 2. 9: Sơ đồ hạch toán chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý và các khoản trích
theo lương. 120
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 124
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán chi phí khấu hao dùng cho bộ phận quản lý đội thi công 128
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bẳng tiền phục vụ
quản lý công trình 132
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công

trình bệnh viện Ninh Hòa. 132
Sơ đồ2.14: Sơ đồ hạch toán giá vốn công trình. 136





















viii
DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ

LƯU ĐỒ 2.1: NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT TỪ KHO CÔNG TY 91
LƯU ĐỒ 2.2: ĐỘI MUA NGUYÊN VẬT LIỆU NHỜ CÔNG TY THANH TOÁN
93
LƯU ĐỒ 2.3: NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỘI NHỜ CÔNG TY MUA HỘ. 95

LƯU ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP 104
LƯU ĐỒ 2.5: CÔNG TY ĐIỀU ĐỘNG MÁY THI CÔNG 111
LƯU ĐỒ 2.6: CÔNG TY THUÊ MÁY THI CÔNG 112
LƯU ĐỒ 2.7: TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ CHO NHÂN VIÊN QUẢN LÝ 118
LƯU ĐỒ 2.8: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
122
LƯU ĐỒ 2.9: KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 126
LƯU ĐỒ 2.10: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHI PHÍ DỊCH VỤ
MUA NGOÀI VÀ CÁC CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC 130
LƯU ĐỒ 2.11: QUY TRÌNH GIÁ VỐN CÔNG TRÌNH 135

















ix
DANH MỤC VIẾT TẮT



NVL, CCDC Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TSCD Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
CNSX Công nhân sản xuất
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHYT
BHXH
BHTN
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
PNK, PXK Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
MTC Máy thi công
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
CPSXC chi phí sản xuất chung















1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành
xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công
cuộc “Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa” một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây
dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước, tạo
ra “ bộ xương sống ” – là cơ sở nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi
hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi
mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, nó chi phối mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải sử dụng đồng vốn hiệu
quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có thể bỏ thầu với mức
giá hợp lý nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng các công trình. Do đó, việc kế toán
chính xác, khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc
biệt quan trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thực tế thời gian qua, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp đã phát huy được tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên,
các quan điểm và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp còn có nhiều hạn chế do nhận thức theo tư duy cũ, có tính chất truyền thống
chưa thay đổi kịp với nền kinh tế thị trường, phản ánh chưa đầy đủ thực trạng của
quá trình sản xuất. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp chưa thực sự là cơ sở tin cậy để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Với những lý do trên, việc tổ chức hợp lý và khoa học quá trình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây

lắp đang là một yêu cầu bức xúc không chỉ với bản thân doanh nghiệp mà còn là yêu
cầu nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Hơn nữa, tổ chức kế toán chi phí sản xuất và




2
tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác cũng chính là biện pháp để sử dụng vốn
đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước có hiệu quả tránh thất thoát lãng phí.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung,
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, cùng với thời
gian thực tập tại Công ty Cổ Phần XL Và VLXD Khánh Hòa và sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo Th.S Nguyễn Thành Cường, em đã lựa chọn nghiên cứu và viết
đề tài:
“Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ Phần XL Và VLXD Khánh Hòa”.
1. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu về quy trình tổng hợp tính chi phí và
giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Nắm bắt về chế độ kế toán, các phần hành kế
toán và những vướng mắc, tồn tại của chính sách kế toán, để từ đó đóng góp một số
ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu của em là tập trung vào mảng kế toán chi phí và tính giá thành
tại Công ty Cổ Phần XL Và VLXD Khánh Hòa. Trong bài khóa luận này em đã lấy
điển hình công trình cải tạo bệnh viện Ninh Hòa để làm ví dụ minh họa.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê.
Bên cạnh đó có sử dụng chương trình ứng dụng vẽ lưu đồ Microsoft Office Visio 2003.
3. Kết cấu của đề tài

Nội dung của khoá luận gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ Phần XL và VLXD Khánh Hòa.




3
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần XL và VLXD Khánh Hòa.
4. Những đóng góp của đề tài
 Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung của hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
 Tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty.
 Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm, biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Với thời gian thực tập có hạn và kiến thức hiểu biết còn có nhiều hạn chế nên sai sót
trong bài luận là điều không thể tránh khỏi, em rất mong được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô, cùng toàn thể các anh chị trong công ty và các bạn đọc góp ý kiến để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan





4








CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.






5

1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
XÂY LẮP
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp và tổ chức sản xuất xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền
đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên ngành xây lắp có
những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công
tác quản lý và hạch toán như:
Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành

sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất xây lắp
phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thành dự toán với đơn
vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua
hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu
thông, nơi sản xuất là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng
hóa có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài, và giá trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản
xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi
thọ của công trình theo thiết kế. Ngoài ảnh hưởng giá cả nguyên vật liệu các thiết bị
sử dụng khác, quá trình thi công còn chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên.
1.1.2. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp.
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp nói trên phần nào chi phối công tác kế
toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành nói riêng.




6
Do áp dụng khoán công trình nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong các doanh nghiệp xây lắp thường dưới dạng các công trình hạng mục công
trình, hoặc các nhóm hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm
tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán
và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng để có thể
so sánh kiểm tra chi phí xây lắp thực tế phát sinh và dự toán chi phí thường lập theo
hạng mục chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.

Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoặc các
nhóm hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục đã
hoàn thành.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP.
1.2.1. Chi phí trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao
động vật hóa và các phi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí của doanh nghiệp xây
lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí
sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp: Là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp: Là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động công nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp
phụ trợ.
1.2.1.2. Phân loại chi phí
Để thuận lợi cho công tác quản lý hạch toán cũng như sử dụng tiết kiệm, hợp
lý chi phí. Và cũng xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý thì




7
chi phí sản xuất được phân loại theo những cách khác nhau. Tùy theo đặc điểm
sản xuất của từng doanh nghiệp mà các chi phí được phân loại theo những cách
sau đây:
 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp

xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố
chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà công ty dùng để sản xuất
trong kỳ( loại trừ giá trị nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích theo
lương( BHXH, BHYT, KPCD, BHTN) của cán bộ công nhân viên tham gia hoạt
động sản xuất tại công ty.
 Chi phí khấu hao TSCD: phản ánh tổng số khấu hao TSCD phải tính trong kỳ của
tất cả TSCD sử dụng trong doanh nghiệp của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty phải bỏ ra để chi
trả cho khối lượng lao vụ, dịch vụ mua ngoài và thuê ngoài.
 Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí nói trên.
Ý nghĩa:
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có tác
dụng rất lớn trong quản lý sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán
chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu
cầu vốn lưu động cho kỳ sau.





8
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất
và tạo sản phẩm( CPNVLTT, CPNCTT).
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên
quan đến việc quản lý doanh nghiệp như trả lương cho bộ phận QLDN, khấu hao
TSCD phục vụ bộ máy quản lý.
Ý nghĩa:
Do mỗi loại chi phí trên đều có tác động khác nhau đến khối lượng, chất
lượng công trình. Nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực
tiếp, gián tiếp có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí, nhằm
tìm ra biện pháp giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo cách ứng sử của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành 3 loại:
 Chi phí khả biến( biến phí): Là chi phí thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi như: CPNVLTT, CPNCTT-trả lương theo khoán sản phẩm, chi phí dầu
nhớt…
 Chi phí bất biến( định phí) : Là chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi trong một phạm vi ( hoặc thay đổi nhưng không tỷ lệ với mức độ
hoạt động thay đổi) như: chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc, chi phí NCTT- trả
cố định theo thời gian…
 Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm có hai yếu tố định phí và biến phí.
Ví dụ: Chi phí điện trong phân xưởng sản xuất
- Định phí: phần chi phí tối thiểu
- Biến phí: phần chi phí theo mức sử dụng.





9
Ý nghĩa:
Cách phân loại này có công dụng cung cấp thông tin để hoạch định và kiểm
soát chi phí, nghiên cứu quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, phân tích điểm
hòa vốn để ra các quyết định kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin để kiểm soát
hiệu quả kinh doanh - lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư
đảm phí (kế toán quản trị).
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí
có nội dung kinh tế như thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp các khoản mục chi phí
bao gồm:
 Chi phí NVLTT: Là toàn bộ chi phí đã tính đến hiện trường xây lắp của các
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển ( ván,
giáo…). Chi phí NVLTT không bao gồm chi phí vật liệu đã dùng cho sản xuất
chung.
 Chi phí NCTT : Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ
có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cho việc hoàn thành sản phẩm
xây lắp.
 Chi phí sử dụng MTC: Là khoản chi phí cho việc sử dụng xe, máy thi công để
hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường
xuyên máy thi công, chi phí động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và
chi phí khác của máy thi công.
 Chi phí SXC :Là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch
vụ ở các tổ đội sản xuất, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD tính cho
tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội
và khoản ăn ca của đội, bộ phận đó.





10
Ý nghĩa:
Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ yêu cầu
quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phẩn tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để
lập định mức chi phí sản xuát và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Nhận xét:
Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng, phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chúng
luôn bổ sung cho nhau, nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tổng số hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay
lao vụ đã hoàn thành.
Đối với ngành xây lắp, giá thành sản phẩm chính là toàn bộ hao phí được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho việc mua sắm vật tư, nhiên liệu,
các khoản chi phí phải trả cho công nhân viên… đã hoàn thành một công trình hay
một hạng mục công trình.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
 Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành 3 loại:
 Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp nó được xác định trên cơ sở định mức quy định của nhà nước với khung giá áp
dụng trên từng lãnh thổ, từng địa phương, do cấp trên có thẩm quyền ban hành. Giá
thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của công trình – Lợi nhuận định mức




11
Trong đó:
Giá trị dự toán của công trình: Là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch sản xuất, đồng thời làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Đó là toàn bộ
chi phí cho công tác xây dựng, nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và
lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức: Là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích lũy cho xã hội do ngành
xây dựng tạo ra.
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể ở mổi đơn vị xây lắp. Trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp
dụng ở trong đơn vị, giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm là căn cứ phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch.




 Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra đã hình thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu
kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn bao gồm các chi phí vượt định mức như chi phí thiệt hại phá đi
làm lại, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư, các khoản bội
chi về nhân công. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quy
trình sản xuất.

Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
 Giá thành sản xuất: Chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến việc xây dựng và lắp
đặt sản phẩm xây lắp (CPNVLTT, CPNCTT, CPsử dụng MTC, CPSXC).
Giá thành
kế hoạch
SPXL

=

Giá thành dự
toán SPXL
-
Mức hạ giá
thành dự
toán

±
Chênh
lệch định
m
ức





12
 Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm xây lắp, bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài sản xuất của
khối lượng sản phẩm tiêu thụ.


1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị
kinh doanh xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau, kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành sản
phẩm, còn tính giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của tập hợp chi phí sản
xuất. Muốn tính được giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí sản xuất đã tập hợp
được. Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của hoạt
động sản xuất chính, hoạt động ngoài cơ bản của doanh nghiệp. Còn giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến khối lượng của sản phẩm đã hoàn thành
trong đó bao gồm: chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí dở
dang cuối kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như sau:


Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành sản
phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trong mối quan hệ này chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau:
 Về thời gian: Giá thành chỉ gắn với một thời kỳ nhất định còn chi phí sản xuất thì
liên quan đến nhiều kỳ như chi phí kỳ trước chuyển sang, chi phí này phát sinh
không bao gồm các chi phí chuyển sang kỳ sau.
 Về sản phẩm: Chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, còn giá thành lại được tính trên sản lượng bán thành phẩm hay
thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Giá thành
toàn b


=

Giá thành
SPXL

CPQLDN CPBH
+

+

Tổng giá
thành SPHT
=
Chi phí
DDCK
Chi phí
PSTK
Chi phí
DDDK
- +




13
1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
1.2.4.1. Vai trò
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong hệ thống quản lý, điều hành và

kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán
đối với doanh nghiệp thì việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành là
điều hết sức quan trọng.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, nhà quản trị mới
có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động,
vật tư…là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những
quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá
thành xây lắp mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để kinh doanh
trên thị trường. Đây cũng là điều kiện cho việc phân tích, đánh giá, tổ chức quản lý
và sản xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài
của doanh nghiệp.
Riêng đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán đủ chi phí sản xuất,
tính đúng giá thành cũng trở nên quan trọng được quyết định bởi sự tác động của
những yếu tố giá cả, sự khác nhau về nhu cầu công nhân… trong những thời điểm
khác nhau về xây dựng. Thông qua chỉ tiêu về giá thành, ta có thể xác định được kết
quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhiệm vụ
 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn.
 Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và các khoản giá
thành.




14
 Lập báo cáo sản xuất theo từng yếu tố( trên thuyết minh báo cáo tài chính)

định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
xây lắp.
 Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
1.3. CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản
xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.Trong các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm mang tính đơn
chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán
thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình,
hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai
đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí
theo công trình, hạng mục công trình. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, đồng thời giúp cho công tác
hạch toán kế toán nội bộ và hạch toán kế toán toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán
chi phí. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, người ta thường sử dụng các
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Áp dụng đối với những chi phí khi sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi

×