Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Giải Phóng – Công ty TNHH một thành viên Mai Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.35 KB, 113 trang )

Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng ngày càng mở rộng thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh luôn là mục tiêu hớng tới của bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh
nghiệp nhà nớc hay t nhân. Xét trên một góc độ cụ thể thì biểu hiện của hiệu
quả sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận để tồn tại và phát triển trong điều
kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý vĩ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Thì
hoạt động của các doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, tính phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến
lợc kinh doanh hiệu quả, nhạy bén nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất để có thể
đứng vững và thắng thế trên thị trờng nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh
tế mở, nhằm thu hút vốn đầu t của nớc ngoài. Điều này là rất cần thiết để hội
nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới, để chứng tỏ là một nớc đã ra nhập tổ
chức thơng mại WTO.
Để tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp có 2 cách lựa chọn: Một là tăng doanh
thu từ các nguồn vốn, theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán các sản
phẩm, tăng số lợng hàng hoá, số lợng thành phẩm bán ra. Hai là doanh nghiệp
phải tiết kiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất
kinh doanh từ đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế việc tăng giá bán phụ
thuộc chủ yếu vào điều kiện khách quan trên thị trờng. Doanh nghiệp cũng
không thể đề ra mức giá quá cao vì nh vậy sẽ làm mất khả năng cạnh tranh,
giảm thị phần sản phẩm. Do đó việc tăng cờng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ, trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí sản
xuất là sự lựa chọn tốt nhất để cho các doanh nghiệp tự bù đắp chi phí sản xuất
kinh doanh và ngày càng có lãi, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Qua phân tích ta có thể thấy đợc rằng chi phí và việc tiết kiệm chi phí
trong sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng hàng đầu buộc mọi doanh
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
1
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp


nghiệp, mọi bộ phận trong doanh nghiệp đều phải quan tâm nhằm nâng cao
hiệu quả trong quản lý nói chung và trong công tác hạch toán kế toán nói riêng.
Nhà máy cơ khí Giải Phóng Công ty TNHH một thành viên Mai Động
là một trong những nhà máy có bề dầy lịch sử với quy mô lớn, bao gồm nhiều
phân xởng mà quá trình sản xuất vừa mang tính riêng biệt vừa mang tính liên
tục, sản phẩm sản xuất ra với chu kỳ dài, khối lợng lớn đa dạng về chủng loại và
mẫu mã. Do đặc điểm công nghệ sản xuất của mình Nhà máy co khí Giải Phóng
Công ty TNHH một thành viên Mai Động rất quan tâm đến việc xây dựng
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là vấn đề
cơ bản gắn liền với công tác hạch toán kết quả cuối cùng của nhà máy.
Nhận thức đợc vấn đề quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại Nhà máy cơ khí Giải Phóng
Công ty TNHH một thành viên Mai Động qua tìm hiểu thực tế cùng sự hớng
dẫn tận tình của cô Đào Vân Anh cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban
lãnh đạo Nhà may mà trực tiếp là phòng tài chính kế toán, em mạnh dạn chọn
đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ
khí Giải Phóng Công ty TNHH một thành viên Mai Động .
Với trình độ và thời gian thực tập có hạn làm một vấn đề tơng đối khó và
phức tạp nên em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Rất mong đợc sự
giúp đỡ , đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo công ty, các anh chị phòng kế toán,
cũng nh giáo viên hớng dẫn để em hoàn thiện bài báo báo tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề báo cáo thực tập này bao gồm 3
chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
2
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Giải Phóng Công ty
TNHH một thành viên Mai Động.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà
máy cơ khí Giải Phóng Công ty TNHH một thành viên
Mai Động.
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
3
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1. Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động, sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá
cũng chính là quá trình tiêu hao của chính các bản thân các yếu tố trên. Nh vậy
để tiến hành sản xuất hàng hoá phải bỏ ra chi phí về thù lao, lao động, về t liệu
lao động và đối tợng lao động vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất sẽ
tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý
chí của ngời sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói
cách khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.

Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài những hoạt động có liên
quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ còn có những hoạt động khác
không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt
động mang tính chất sự nghiệp; song chỉ những chi phí hoạt động sản xuất mới
đợc coi là chi phí sản xuất.
Thực chất, chi phí sản xuất là chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.
2. Phân loại chi phí.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
4
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Phân loại chi phí là quá trình sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác theo những đặc tính nhất định.
Tuỳ theo sự xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi
phí mà ngời ta có thể lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Tuy nhiên về
mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu
động cũng nh việc lâp, kiểm tra, phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ để sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và giá trị phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu động lực).
- Yếu tố nhiên liệu động lực: Sử dung vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tích chất phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân viên vào chi phí.

- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho sản xuất dinh doanh.
- Yếu tố khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
5
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩ hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lơng( tiền công) và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng, phải trả cho nhân công trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ, cùng với các khoản
trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ (phần trích vào chi
phí).
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh
trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên
vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách đợc bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
2.3 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành:

- Chi phí sản xuất: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm sản xuất ra
hoặc đi mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đã đựơc mua
nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
2.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
6
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn
cứ để ra quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân
theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đựơc
phân ra thành 2 loại: biến phí và định phí.
- Chi phí khả biến ( Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số về tỷ
lệ so với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu,
chi phí nhân công trực tiếp. Cần chú ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên
một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
- Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ
lệ so với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài
sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh... Các chi phí này
nếu tính cho một đơn vị sản phẩm lại biến đổi tỷ lệ nghịch với sản lợng sản
phẩm.
II. Giá thành và phân loại giá thành.
1. Khái niệm và bản chất của giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp

hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất
ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
ở doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh đ-
ợc giá trị thực của t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản
chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn các hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác
định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng.
2. Phân loại giá thành.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
7
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá thành đợc phân thành:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh,
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí.
- Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi sản xuất kinh doanh tuy
nhiên khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (th-
ờng là đầu thánh) nên giá thành định mức chi phí đạt đợc trong qua trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản lý và giám sát chi phí; xác định
các nguyên nhân hụt, vợt định mức chi phí trong kỳ hạch toán; từ đó điều chỉnh

kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ của
= Giá thành sản
xuất sản phẩm
+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Chi phí
bán hàng
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
8
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
sản phẩm
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
(lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
III. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ hữu

cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện bằng
mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Đây là hai
mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy
nhiên bộ phận chi phí sản xuất lại khác nhau về lợng thể hiện:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí
trả trớc) hoặc phần chi phí sẽ phát sinh trong kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận
là chi phí ở kỳ này (chi phí phải trả). Ngoài ra giá thành sản phẩm còn chứa
đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang (chi phí sản phẩm dở dang
đầu kỳ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc cụ thể hoá
bằng công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
9
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp

Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
xuất trong kỳ.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
Tổ chức hạch toán là quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau
và co quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn
công nghệ phân xởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ quá trình
quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, đặc điểm quy trình công nghệ của từng
doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy
định.
Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là sự
khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm hoàn thành, cần phải tính giá thành 1 đơn vị tức là đối tợng
tính giá thành.
Nh vậy, xác đinh đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí kế toán lựa chọn phơng pháp hạch
toán (tập hợp chi phí) thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về
cơ bản phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp sau:
- Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ hoặc phân xởng.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
10

Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán
mở thẻ hoặc sổ theo dõi chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng,
xác định và phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng, hàng tháng
tập hợp chi phí theo từng đối tợng.
Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với 1 loại đối tợng hạch toán chi
phí nên tên gọi các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời.
Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên ta có thể khái quát chung trình tự hạch toán chi phí sản xuất
qua 4 bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở lao vụ phục vụ
và giá thàng đơn vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3

11
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Để tiến hành hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất các doanh nghiệp có thể
áp dụng hai phơng pháp: Kê khai thờng xuyên hay kiểm kể định kỳ. Hai phơng
pháp này có u nhợc điểm riêng phù hợp với từng loại doanh nghiệp.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp theo dõi , phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật t, hàng hoá trên
cơ sở sổ kế toán.
Khi sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì các tài khoản hàng tồn
kho nói chung đợc dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm vật t hàng hoá. Vì vậy giá trị vật t, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán căn cứ
vào số liệu kiểm kê hàng hoá, vật t tồn kho so sánh với số liệu tồn kho trên sổ
kế toán để xác định số lợng vật t thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải
pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên áp dụng hợp trong các chi phí sản xuất và
các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá đã xuất kho trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật
t hàng hoá
xuất kho
=
Tổng giá trị vật t
hàng hoá mua
vào trong kỳ
+
Trị giá vật
t hàng hoá

tồn đầu kỳ
-
Trị giá vật
t hàng hoá
tồn cuối kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động vật t hàng hoá không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hoá mua
vào và nhập kho đợc phản ánh trên 1 tài khoản riêng: Tài khoản mua hàng.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng đợc áp dụng ở doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, hàng hoá với quy cách khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất th-
ờng xuyên.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
12
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán nhng
độ chính xác về vật t hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ
thuộc công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Phiếu chi.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Khái niệm về cách thức tập hợp phân bổ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.

Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng, tập hợp chi
phí không thể tổ chức hạch toán riêng đựơc thì phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc áp dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng l-
ợng, số lợng sản phẩm C ông thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng
đối tợng
=
Tổng chi phí
vật liệu cần
phân bổ
x
Tỷ lệ (hệ
số) phân
bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
13
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng tập hợp chi phí riêng biệt nh: phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm
lao vụ, dịch vụ thì hạch toán cho đối t ợng đó.
b.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và

đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, phân xởng, bộ phận sản xuất,
sản phẩm, nhóm sản phẩm
Để tính toán chính xác các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần
chú ý kiểm tra chính xác số nguyên vật liệu thực tiếp đã lĩnh, nhng cuối kỳ cha
sử dụng hết giá trị của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại trừ ra khỏi chi phí
nguyên vật liệu trong kỳ:
Chi phí NVL trực
tiếp trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào sử
dụng
+
Trị giá
NVL còn
lại cuối kỳ
-
Trị giá
phê liệu
thu hồi
3.1.1 Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nội dung phản ánh.
- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán:
- Xuất kho sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621
Có TK 1521

SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
14
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
- Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621
Có TK 152(1522,1523)
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331, 411
- Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển
sang kỳ sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để
tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán:
Nợ TK 154
Có TK 621
- Đối với trị giá vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để lại bộ phận
sử dụng sẽ đợc hạch toán vào đầu kỳ sau theo bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152 (Giá trị thực tế xuất dùng không hết kỳ trớc)
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
15
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán CPNVLTT theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK151, 152 TK621 TK154


Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùngtrực tiếp NVL trực tiếp
cho sản xuất
TK 152
TK 331
VL nhập kho xuất dùng VL dùng không hết
trực tiếp nhập lại kho hay kết
chuyển kỳ sau
TK 1331
VAT khấu trừ
3.1.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Nội dung phản ánh
- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm dịch
vụ.
Phơng pháp hạch toán:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho.
Nợ TK 6111
Có TK 152
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu.
Nợ TK 6111
Có TK 111, 112, 331, 411
- Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Nợ TK 621
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
16
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp

Có TK 6111
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu cha sử dụng
Nợ TK 152
Có TK 6111
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK 331,111,112 TK611 TK621 TK 631

Giá trị NVL Giá trị NV Kết chuyển
tăng trong kỳ dùng sản xuất NVL trực tiếp
TK 133
VAT TK 152,151
khấu trừ
Giá trị VL cha
dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị VL cha dùng cuối kỳ

3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Khái niệm.
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là khoản thù lao lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh tiền lơng chính, l-
ơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng nh phụ cấp khu vực, độc hại,
phụ cấp làm thêm giờ
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
17
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Ngoài ra CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,

BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo
1 tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT. Tài khoản này
cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí của
doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT.
3.2.1 Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phản ánh số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy đinh, (Phần tính vào chi phí
19%)
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép vào chi phí (với những doanh nghiệp sản
xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lơng trích trớc khác (ngừng sản xuất
theo kế hoạch).
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT theo từng đối tợng vào TK 154 để tính giá
thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
18
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo KKTX.

TK334 TK622 TK154


Tiền lơng và phụ cấp
lơng phải trả công nhân
trực tiếp SX
Kết chuyển chi phí

TK338 nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lơng thực tế
của công nhân trực tiếp SX
3.2.2 Hạch toán CPNCTT theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631
Có TK 622
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo KKĐK
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
19
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
TK334 TK622 TK631


Tiền lơng và phụ cấp
lơng phải trả công nhân
trực tiếp SX
Kết chuyển chi phí


TK338 nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lơng công
nhân trực tiếp SX thực tế
phát sinh
3.2.3 Hạch toán chi phí phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tợng
tính giá thành.
CPNCTT thờng đợc tính cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Trờng
hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc
thì có thể tập hợp chung sau đó chon tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối
tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định
mức, giờ công định mức, hệ số
CPNCTT phân bổ
cho từng đối tợng =
Tổng CPNCTT phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm.
Chi phí sản xuất chung(CPSXC) là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
b. Tài khoản sử dụng.
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
20
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Để theo dõi các khoản CPSXC kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sửa
chữa chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất dịch vụ

- Bên Nợ: CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển CPSXC vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
6272: Chi phí vật liệu.
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278: Chi phí khác bằng tiền.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK
627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc
yếu tố chi phí khác.
3.3.1 Hạch toán CPSXC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Trong kỳ tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( phần trích chi phí )
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xởng
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 152
- Chi phí CCDC sản xuất dùng cho các bộ phận phân xởng (phân bổ lần
1)
Nợ TK 627
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
21
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Có TK 153

- Trích khấu hao TSCĐ của từng phân xởng.
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn vào CPSXC.
Nợ TK 627
Có TK 335
- Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân, hội nghị)
Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
- Các khoản ghi giảm CPSXC
Nợ TK 111, 112, 153, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ hạch toán, tiến hành phân bổ kết chuyển CPSXC theo tiêu thức phù
hợp cho từng đối tợng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 154
Có TK 627
3.3.2 Hạch toán CPSXC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Cách tập hợp chi phí theo phơng pháp này cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
- Cuối kỳ kết chuyển CPSXC
Nợ TK 631
Có TK 627
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 888 TK627 TK111, 112, 152
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
22

Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp

Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm

phân xởng CPSXC

TK 152, 153
TK154, 631
Chí vật liệu dụng cụ
theo phơng pháp KKTX Phân bổ (hoặc kết chuyển)

TK 611 chi phí sản xuất chung

Chí vật liệu dụng cụ
TK 632
theo phơng pháp KKĐK
Kết chuyển chi phí cố định
TK 242, 335
(không phân bổ) vào giá vốn
Chi phí theo dự toán

TK 241
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK1331
TK 331, 111, 112
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay
đã trả
Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
3.3.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.

SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
23
Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
- Trờng hợp chi phí biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lợng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhập kho theo công thức sau:
Mức biến phí
SXC phân bổ
cho từng đối t-
ợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tợng
x
Tổng biến
phí SXC
cần phân
bổ
- Đối với định phí sản xuất chung, trong trờng hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất cao hơn mức công suất bình thờng (mức công suất bình thờng là mức
sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thờng) thì
định phí sản xuất chung đợc phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công
thức:
Mức định phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tợng

=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
x
Tổng định
phí SXC
cần phân
bổ
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình
thờng thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo định mức bình thờng.
Trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lợng sản phẩm chênh lệch giữa thực
tế so với mức bình thờng đợc tính vào giá vốn tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất
chung không phân bổ) công thức phân bổ nh sau:
Mức định phí
SXC phân bổ
cho mức sản
phẩm thực tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ của sản xuất thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của SP theo công suất
bình thờng
x
Tổng
định phí
SXC cần
phân bổ
- Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế
với công suất bình thờng sẽ tính nh sau:
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
24

Trờng cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Mức định phí SXC (không
phân bổ) tính cho lợng sản
phẩm chênh lệch
=
Tổng định phí sản
xuất chung cần
phân bổ
-
Mức định phí sản xuất
chung phân bổ cho mức
sản phẩm thực tế
Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho
các đối tợng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 632
Có TK 627
3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản
xuất. Các chi phí này cuối cùng phải đợc tập hợp vào bên nợ TK 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất,
từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các bộ
phận sản xuất kinh doanh chính hay phụ.
3.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Nội dung:
- Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm CPSP, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
- D Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành.
Phơng pháp hạch toán:

- Cuối kỳ ghi các bút toán kết chuyển (hoặc phẩn bổ) chi phí NVL trực
tiếp, CPNCTT, CPSXC theo từng đối tợng.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Đồng thời phản ánh bút toán ghi giảm chi phí.
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu dùng không hết.
Nợ TK 152
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
25

×