Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán một lô hàng xuất khẩu theo phương thức L.C tại công ty TNHH MTV cao su Phú Riềng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.38 KB, 70 trang )

i
LỜI CẢM ƠN

Trước khi trình bày luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Huy Tựu-
Giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa kinh tế - Trường Đại Học Nha
Trang đã truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt 4 năm học đại học.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các cô chú, anh chị công tác
tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty TNHH MTV Cao Su Phú Riềng, đặc
biệt là anh Trần Thanh Phụng- Trưởng phòng xuất nhập khẩu đã giúp tôi hoàn
thành đợt thực tập và khoá luận tốt nghiệp này.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và học tập, khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thây cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
Chương MỞ ĐẦU 1
Chuơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP L/C 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Các biện pháp đối phó với rủi ro 3
1.2. RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 4
1.2.1. Khái niệm 4
1.2.2. Phân loại 4
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng 4


1.2.2.2. Rủi ro đạo đức 5
1.2.2.3. Rủi ro quốc gia 5
1.2.2.4. Rủi ro pháp lý 6
1.2.2.5. Rủi ro ngoại hối 7
1.2.2.6. Rủi ro tác nghiệp 7
1.3. SƠ LUỢC VỀ PHUƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ (PHUƠNG THỨC THANH TOÁN L/C) 8
1.3.1. Khái niệm 8
1.3.2. Các bên tham gia trong quy trình thanh toán L/C 9
1.3.3. Các điều luật thường được áp dụng 9
1.3.4. Quy trình vận hành L/C 10
1.3.5. Các đặc điểm đặc biệt của L/C 11
1.3.6. Nội dung của L/C 12
iii
1.3.7. Phân loại L/C 14
Chương 2 THỰC TRẠNG KINH DOANH XK VÀ THANH TOÁN L/C TẠI
CÔNG TY 17
2.1. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 17
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty 17
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 19
2.1.4. Cơ cấu nhân sự 21
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 22
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY 24
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty 24
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm (2008-2010) 26
2.2.3. Giá bán bình quân qua các năm(2008-2010) 27
2.2.4. Tình hình xuất khẩu theo thị trường 28
2.3. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC L/C 30
2.3.1. Khái quát tình hình thanh toán quốc tế tại công ty 30

2.3.2. Thực trạng quy trình thanh toán một lô hàng xuất khẩu theo phương
pháp L/C 32
2.3.3. Đánh giá hoạt động thanh toán bằng phương pháp L/C tại công ty 35
2.3.3.1. Điểm mạnh 35
2.3.3.2. Điểm yếu 35
2.4. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN L/C 36
2.4.1. Rủi ro trong thanh toán L/C tại công ty 36
2.4.2. Nguyên nhân 37
2.4.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro mà công ty sử dụng 37
Chuơng 3 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN L/C 39
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HUỚNG TRONG VIỆC ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP 39
3.1.1. Các định hướng chung 39
iv
3.1.2 Các giải pháp phải phù hợp với thông lệ quốc tế. 40
3.1.3 Tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. 41
3.1.4. Phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam. 41
3.2 KIẾN NGHỊ VỀ CÁCH XỬ LÝ RỦI RO KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY 42
3.2.1 Thống kê các biện pháp xử lý rủi ro kỹ thuật tại công ty 42
3.2.2. Kiến nghị cho công ty 42
3.3. KHUYẾN CÁO MỘT SỐ RỦI RO KHÁC TRONG THANH TOÁN L/C 43
3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC L/C 46
3.4.1. Rủi ro xuất phát từ nhà xuất khẩu 46
3.4.2. Rủi ro xuất phát từ nhà nhập khẩu 56
3.4.3. Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng phát hành L/C 57
3.4.4. Rủi ro do những tổ chức giao nhận: 58
3.4.5. Rủi ro ngoại hối: 59
3.5. KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự 21
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty từ 2008 đến 2010 22
Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 24
Bảng 2.4: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu qua các năm 26
Bảng 2.5: Giá bán bình quân qua các năm (2008-2010) 27
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán 30
Bảng 2.7: Thống kê sai sót kỷ thuật trong thanh toán L/C 36
Bảng 3.1: Thống kê các biện pháp xử lý rủi ro kỹ thuật 42
Bảng 3.2: Tóm tắt ưu và nhược điểm của các hình thức thanh toán trong
nghiệp vụ mua bán quốc tế: 61

vi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TTHH MTV Cao su Phú Riềng 20
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện tỉ trọng cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty 28
Biểu đồ 2: So sánh tỉ trọng các phương thức thanh toán qua các năm 2008-2010 31
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiệp vụ L/C không thể hủy ngang 33


1

Chương MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một vài thập niên trở lại đây, hoà theo xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu
hoá, lĩnh vực kinh tế quốc tế của nước ta ngày càng phát triển mạnh mẻ và đã chiếm

được vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song, khi
thương mại quốc tế phát triển thì mối quan hệ giữa người mua và người bán ngày
càng đa dạng và phức tạp. Điều này dẫn đến nguy cơ rủi ro cao trong thương mại
quốc tế, đặc biệt là lĩnh vực thanh toán quốc tế. Cụ thể, ước tính hằng năm trong cả
nền kinh tế, thiệt hại gây ra do những rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu lên đến
hàng trăm triệu USD. Những con số này làm chúng ta không khỏi lo ngại về sự an
toàn trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm áp dụng phương thức thanh toán
quốc tế còn thiếu.Trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài đã hoạt động lâu năm
trong lĩnh vực thương mại quốc tế, sự khôn khéo có thừa, đồng thời thực tiễn có
những thủ đoạn gian lận thương mại khá phức tạp. Do đó, các doanh nghiệp VN nói
chung cũng như công ty TNHH MTV Cao Su Phú Riềng nói riêng đang đối mặt với
rất nhiều rủi ro trong quá trình xuất khẩu. Vì vậy, việc nhận dạng và đề ra những
biện pháp để kiểm soát và hạn chế chúng là điều hết sức quan trọng và cần thiết
phải được thực hiện một cách thường xuyên đối với doanh nghiệp hiện nay.
Trong các cuộc giao thương quốc tế ngày nay, thanh toán theo L/C (thư tín
dụng) luôn là phương thức thanh toán quan trọng nhất giữa những doanh nghiệp.
Thanh toán theo L/C tạo sự thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Nhưng những rủi ro
vẫn có thể xảy ra nếu các doanh nghiệp không cẩn thận khi thanh toán theo phương
thức L/C. Với câu khẩu hiệu “ Đừng để gặp rủi ro trong thanh toán L/C” tôi đã
quyết định chọn đề tài “: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán
một lô hàng xuất khẩu theo phương pháp LC tại công ty TNHH MTV Cao Su
Phú Riềng” nhằm mục đích khuyến cáo cho các doanh nghiệp cần chuẩn bị cho
2

mình những kiến thức về L/C hay lường trước được những rủi ro trong quá trình
thanh toán L/C, có thế việc mua bán hàng hoá mới nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.
2. Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn này, tôi chủ yếu tập trung khai thác các rủi ro trong quá trình

xuất khẩu hàng hóa và các biện pháp để hạn chế chúng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của một khoá luận tốt nghiệp, tôi cũng xin tập trung trình bày
các cơ sở lý thuyết dựa trên các thông lệ quốc tế và thực tiển tại công ty TNHH
MTV Cao Su Phú Riềng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có được kết quả tốt, tôi sử dụng tổng hợp các biện pháp như phân tích, so
sánh, thống kê, mô tả, phương pháp biện chứng… Cùng với sự tham khảo các sách
báo liên quan và mạng internet.
5. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu và các rủi ro thường gặp
trong thanh toán theo phương pháp LC khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tại
công ty TNHH MTV Cao Su Phú Riềng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán các
hợp đồng xuất khẩu tại công ty TNHH MTV Cao Su Phú Riềng.
Kết luận


3

Chuơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP L/C

Những trở ngại về ngôn ngữ, sự khác biệt về luật lệ và chính sách, tập quán
kinh doanh, khoảng cách địa lý, sự khác nhau về đơn vị tiền tệ và chính sách quản
lý ngoại hối, … là những nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến những rủi ro đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hội

nhập kinh tế quốc tế, tăng cường giao thương quốc tế luôn gắn liền với sự gia tăng
rủi ro. Và thực tế cho thấy có rất nhiều dạng rủi ro có thể xảy ra trong quá trình giao
thương quốc tế.Chính vì vậy, để có thể thành công hơn trên thương trường, các
doanh nghiệp phải luôn cảnh giác với những rủi ro tiềm ẩn, phải tìm hiểu các dạng
rủi ro trong thương mại quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay
từ một vài sự kiện. Trong cuộc sống hằng ngày, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh có những sự cố, những tai nạn bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về
người và tài sản không thể báo trước, những tình huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro.
Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ đến những thiệt hại, tổn thất nào đó
về mặt vật chất hữu hình hoặc vô hình bất ngờ mang đến do những nguyên nhân
khách quan hay chủ quan gây nên.
1.1.2. Các biện pháp đối phó với rủi ro
- Tránh rủi ro: tức là không làm việc gì quá mạo hiểm, không chắc chắn. Điều
này gây nên tình trạng né tránh, không làm tất yếu sẽ không đạt được kết quả gì.
Trong kinh doanh đồng nghĩa với không có lợi nhuận, bị tự thủ tiêu trong cạnh tranh.
- Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro: Điều ngày thể hiện trong hoạt động của
công ty hay của cá nhân mỗi người là dùng những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi
4

ro và hậu quả của nó như hệ thống phòng cháy, chữa cháy, biện pháo an toàn giao
thông, biện pháp hạn chế tai nạn giao thong, thực hiện các luật và quy tắc trong hoạt
động kinh tế.
Song, những biện pháp này không thể ngăn hoàn toàn rủi ro xảy ra. Do đó, ta cần:
- Tự khắc phục: Lập ra các quỹ dự phòng, dự trữ một khoảng tiền nhất định
để khi có rủi ro xảy ra thì dùng quỹ đó bù đắp. Biện pháp này không phải bất cứ cá
nhân hay tổ chức nàocũng làm được, nếu có rủi ro lớn như thảm hoạ thì quỹ riêng
biệt không thể bù đắp nổi, hơn nữa nếu cá nhân nào, tổ chức nào cũng lập quỹ riêng

như vậy sẽ dẫn đến tình trạng gây đọng vốn lớn trong xã hội.
- Chuyển nhượng rủi ro: là việc cá nhân hay tổ chức thuê các công ty bảo
hiểm chuyên nghiệp chịu trách nhiệm về rủi ro thay mình. Biện pháp này không gây
đọng vốn cho xã hội, phạm vi bù đắp rộng lớn, có thể bù đắp các rủi ro có tính chất
thảm hoạ.
1.2. RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá
trình thực hiện một giao dịch thanh toán quốc tế, phát sinh trong mối quan hệ giữa
các bên tham gia TTQT như nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng, tổ chức
trung gian, tổ chức giao nhân…hoặc do những nhân tố khách quan gây ra.
Có nhiều cách nhìn nhận, đánh giá và phân loại rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế. Nếu theo nguyên nhân phát sinh ta có thể phân thành rủi ro tín dụng,
rủi ro đạo đức, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối, rủi ro về tác nghiệp; còn ứng với
những phương thức thanh toán khác nhau ta lại có thể phân chia ra các rủi ro đối với
các bên tham gia.
1.2.2. Phân loại
Dựa vào nguyên nhân phát sinh ra rủi ro, ta có thể phân chia rủi ro trong
thanh toán thành các loại như sau:
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào
thanh toán đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ

5

Nguyên nhân của loại rủi ro này.
- Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các ngân
hàng thương mại phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi
phối lớn của quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh… nên phải đối diện với rủi ro
từ mọi phía. Có khi giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý và điều

hành kém, khủng hoảng tài chính…gây phản ứng dây chuyền khiến các doanh
nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh, thậm chí là vỡ nợ, phá sản.
- Thứ hai, do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững
tình hình tài chính, uy tín, khả năng thanh toán của đối tác… rủi ro tín dụng xãy ra
là điều rất có thể. Đây chính là hiện tượng thông tin không cân xứng. Vì vậy, công
tác tìm hiểu khách hàng và lựa chọn khách hàng là vô cùng quan trọng trong kinh doanh.
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại tới quyền lợi của người khác.Đạo
đức hay còn gọi là tín nhiệm, uy tín trong kinh doanh. Đây là vấn đề quan trọng
trong thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế vì các bên đối tác khi tham gia
thương vụ thường ở rất cách xa nhau, thậm chí còn không hề gặp mặt nhau trong
quá trình thực hiện thương vụ.
Nguyên nhân của loại rủi ro này:
- Thứ nhất là do thông tin không cân xứng, không đánh giá đúng về uy tín
của đối tác. Do đó, gây ra rủi ro trong thanh toán.
- Thứ hai, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có sự tách biệt
giữa hàng hoá và chứng từ thanh toán do đó tạo khe hở cho các đối tượng lừa đảo.
1.2.2.3. Rủi ro quốc gia
Đây là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi chính trị, kinh tế, về chính sách
quản lý ngoại hối-ngoại thương của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không
nhận được tiền hàng, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hoá


6

Nguyên nhân của loại rủi ro này:
Đây chính là những nguyên nhân gây ra các biến cố chính trị, xã hội, kinh
tế…tại một nước như mâu thuẩn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo đe doạ đến sự ổn
định của một quốc gia; xung đột xã hội gây ra các cuộc biểu tình, đình công, bạo

động,chiến tranh; vấn đề nợ nước ngoài chồng chất hay dự trữ ngoại hối ở mức thấp
và cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia bị thâm hụt nặng nề khiến cho chính phủ
nước nhập khẩu buộc phải đưa ra biện pháp cấm thanh toán hoặc chuyển ngoại hối
ra nước ngoài; sự cấm vận về kinh tế của quốc tế đối với quốc gia nhập khẩu khiến
mọi hoạt động thương mại quốc tế đều bị kiểm soat gắt gao hoặc phong toả; chính
sách ngoại hối của nước nhập khẩu đột nhiên thay đổi như thực hiện chính sách
ngoại hối thắt chặt hay cấm vận trong thanh toán,…
1.2.2.4. Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý xảy ra trong trường hợp có tranh chấp hay khiếu nại giữa các
bên tham gia thanh toán. Khi đó vấn đề đưa ra là toà án nước nào thụ lý và xữ lý vụ
án theo pháp luật của nước nào? Cho dù trong hợp đồng ngoại thương đã đề cập đến
vấn đề này , song không phải là không có những phức tạp. Tại vì không có một bên
nào có thể thông thạo và nắm vững luật pháp bên quốc gia đối tác.
Nguyên nhân của những rủi ro này:
Nguyên nhân sâu xa của rủi ro pháp lý là do pháp luật của các bên khác
nhau, cho dù trong hợp đồng lựa chọn áp dụng luật lệ của UCP 600, song nhiều
nước khác nhau giao dịch này cũng bị điều chỉnh, chi phối bởi hệ thống pháp luật
quốc gia. UCP và luật pháp quốc gia tạo thành hành lang pháp lý cho các giao dịch
thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên mức độ vận dụng UCP vào thực tiển ở các nước rất khác nhau, tuỳ
thuộc vào luật pháp nước đó. Luật quốc gia thông thường và ít khi đối đầu với
thông lệ quốc tế nhưng không phải là hoàn toàn không có mâu thuẩn. Nếu có sự
khác biệt thậm chí là đối nghịch với UCP thì luật quốc gia sẽ vượt lên tấc cả và phải
được tuân thủ. Quan điểm của ICC (International Chamber of Commerce- Phòng
Thương Mại Quốc Tế) là UCP (quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ)
7

không thể làm thay đổi luật quốc gia, những tranh chấp nếu có tốt nhất là nên để
cho toà án xem xét và phán quyết. Vì vậy, rủi ro pháp lý là không thể tránh khỏi.
1.2.2.5. Rủi ro ngoại hối

Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng ngoại tệ nào
đó. Khi tỉ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai phía đối tác tham gia
thanh toán. Nếu ngoại tệ được lựa chọn trong thanh toán lên giá sẽ gây tổn thất cho
người nhập khẩu, ngược lại ngoại tệ đó mất giá gây thiệt hại cho bên xuất khẩu.
Nguyên nhân của những rủi ro này:
Tỷ giá biến động trên hai phương diện: thứ nhất là ảnh hưởng của các nhân
tố bên ngoài như tình hình kinh tế, thị trường tài chính quốc tế và chính sách can
thiệt của các nước. Thứ hai là sự tương tác của chính sách kinh tế- tài chính- tiền tệ
mỗi nước. Hình thức biểu hiện tổng hợp về sự tương tác từ phương diện trên chính
là quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường.
1.2.2.6. Rủi ro tác nghiệp
Đây là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây ra. Rủi ro
này thường được thể hiện trong việc lập hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp
ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện của LC hoặc hành động không đúng theo
UCP-600 và các thông lệ, tập quán quốc tế khác.
Nguyên nhân của những rủi ro này:
Rủi ro tác nghiệp xảy ra chủ yếu là do trình độ ngoại thương và thanh toán
quốc tế cảu các bên tham gia còn non yếu nên chưa nắm bắt được các yêu cầu khắt
khe của L/C, của quy tắc thực hành tín dụng chứng từ UCP-600 dẫn đến những sai
sót trong quá trình giao dịch từ lúc soạn thảo và ký hợp đồng ngoại thương cho đến
khi lập chứng từ và thanh toán. Ngoài ra, cũng phải kể đến trình độ nghiệp vụ, ý
thức thực hiện nghiệp vụ của các thành viên tham gia thiết lập hồ sơ thanh toán và
các văn bản liên quan.


8

1.3. SƠ LUỢC VỀ PHUƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
(PHUƠNG THỨC THANH TOÁN L/C)
Trong các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán tín dụng

chứng từ được sử dụng rất phổ biến bởi nó được coi là phương thức an toàn và bình
đẳng cho các bên tham gia phương thức thanh toán này. Khi vận dụng phương thức
thanh toán này, các bên thường tham chiếu theo “Điều lệ và cách thức thực hành
thống nhất về TDCT” - UCP 500 hoặc bản UCP 600, do phòng thương mại quốc tế
soạn thảo.
1.3.1. Khái niệm
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C): là văn bản do ngân hàng mở L/C lập ra
theo yêu cầu của người nhập khẩu nhằm cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu một số
tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này phải thực hiện
đúng và đầy đủ những điều kiện quy định trong văn bản đó.
Diễn giải chi tiết:
Ngân hàng phát hành phát hành một L/C cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng một số tiền nhất định khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy
định của L/C chứng minh người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa
hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định được quy định trong L/C. Khi
đó, sau khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập
bộ chứng từ, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ
định trong khoảng thời gian quy định của tín dụng thư, để được thanh toán, bộ
chứng từ đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:
 Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể hiện nội dung
phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn nhau về
mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại chứng từ,
mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày phát hành trong khoảng thờ
gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
 Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP được dẫn chiếu trong L/C.
9

 Bộ chứng từ phải phù hợp với ISBP.
1.3.2. Các bên tham gia trong quy trình thanh toán L/C

 Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C.
 Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.
 Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC.
 Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi
tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.
 Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ
chứng từ.
 Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân
hàng được chỉ định trong L/C.
 Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành
chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc
thanh toán bộ chứng từ.
 Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy
quyền của các bên thụ hưởng.
 Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant).
 Người thụ hưởng (Beneficiary).
Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận
nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP.
1.3.3. Các điều luật thường được áp dụng
 UCP
UCP là từ viết tắt tiếng Anh “The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits”, tiếng Việt là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ”, phiên bản mới nhất là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do
ICC [1] (International Chamber of Commerce: Phòng Thương Mại Quốc Tế) ban
hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. UCP là văn bản pháp lý
10

cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng phương thức L/C. UCP600 có
Công ty Cổ phần Đại Thuận Chi nhánh Lương Sơn

 ISBP
ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice for the
Examination of Documents Under Documentary Credits”, tiếng Việt gọi là “Tập
quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín
dụng chứng từ” dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng phiên bản số 681, do
ICC ban hành năm 2007.
Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện
sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy Ban Ngân
Hàng của ICC. Văn bản này không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực
hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ.
1.3.4. Quy trình vận hành L/C
Xét về bản chất, L/C là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cấp
cho người đề nghị mở L/C dưới dạng một bảo lãnh thanh toán có điều kiện. Quy
trình thực hiện L/C diễn ra như sau:
 Người đề nghị mở L/C (Applicant) đến ngân hàng mở L/C (Issuing Bank)
đề nghị mở L/C cho người thụ hường (Beneficiary) được thông báo cho người thụ
hưởng thông qua một ngân hàng thông báo (Advising Bank) do người thụ hưởng
chỉ định (Trường hợp người đề nghị mở L/C và người thụ hưởng L/C không chỉ
định được ngân hàng thông báo, thì ngân hàng phát hành có thể tự chọn ngân hàng
thông báo, nhưng trường hợp này rất ít).
 Khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ,
người thụ hưởng lập bộ chứng từ (Documents) theo yêu cầu của L/C, xuất trình đến
ngân hàng thông báo, ngân hàng thương lượng (Negotiating Bank) hoặc ngân hàng
xuất trình (Presenting Bank) tùy theo quy định của L/C và nhu cầu của người thụ
hưởng. Khi các ngân hàng nêu trên nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của bộ chứng từ, thông báo bất hợp lệ (Discrepancies) cho người thụ hưởng
để tiến hành chỉnh sửa chứng từ (nếu có).
11

 Trong trường hợp bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng nhận chứng từ sẽ tiến

hành chiết khấu (Negotiation) bộ chứng từ và/hoặc gửi bộ chứng từ đi đòi tiền hoặc
đi điện đòi tiền (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện).
 Khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định nhận bộ chứng từ,
họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, họ sẽ tiến
hành thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc đi điện chấp nhận thanh toán (đối với
L/C trả chậm). Trong trường hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, họ sẽ đi điện thông báo
bất hợp lệ cho ngân hàng gửi bộ chứng từ để xin chỉ thị đồng thời thông báo cho
người đề ngị mở L/C. Nếu người đề ngị mở L/C và người thụ hưởng L/C thương
lượng chấp nhận bất hợp lệ, ngân hàng nhận chứng từ sẽ giao bộ chứng từ cho
người đề nghị mở L/C đổi lấy thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nếu hai bên
không thỏa thuận được bất hợp lệ, ngân hàng nhận bộ chứng từ sẽ tiến hành hoàn
trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa trên chỉ thị của ngân hàng xuất trình.
Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, khi nhận được điện đòi tiền, ngân
hàng phát hành tiến hành thanh toán cho ngân hàng đòi tiền hoặc ủy quyền cho
ngân hàng bồi hoàn thanh toán.
1.3.5. Các đặc điểm đặc biệt của L/C
 L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp
đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng
buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó
(điều 4 UCP600).
 Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm
đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng,
giao hàng sai…, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C, UCP,
ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham
gia trong thư tín dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được
giao để trì hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600).
 Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.
12

 Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì

phải quy định rõ trong thư tín dụng.
 Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng
hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi người
thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
1.3.6. Nội dung của L/C
+Số hiệu
Số hiệu dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư
tín dụng. Tất cả các thư tín dụng đều phảI có số hiệu riêng. Số hiệu của thư tín dụng
còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan như hối phiếu, các chứng từ
cần thiết khác.
+ Địa điểm mở L/C
Là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa
điểm này có ý nghĩa trong việc chọn pháp luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp néu có
xung đột pháp luật về L/C đó.
+ Ngày mở L/C
Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất
khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để người xuất khẩu
kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn như đã quy định
trong hợp đồng.
+ Tên, địa chỉ những người có liên quan
Các thương nhân: bao gồm những người nhập khẩu, người yêu cầu mở L/C,
người xuất khẩu, người hưởng lợi L/C…
Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ: bao gồm ngân
hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận, và các
ngân hàng khác (nếu có).
+Số tiền của thư tín dụng:
Số tiền trên thư tín dụng vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ, và
thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phảI ghi rõ ràng. Trên thư tín dụng
13


không nên ghi số tiền tuyệt đối vì người xuắt khẩu khó có thể giao hàng có giá trị
đúng như L/C quy định, khi đó khó có thể thanh toán vì ngân hàng sẽ đưa ra lý do
chứng từ không phù hợp với những điều kiện quy định trong thư tín dụng. Nên ghi
số tiền theo một só giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là một giới
hạn chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.
+ Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
+ Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu
người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều quy
định trong L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở L/C đến hết ngày hiệu lực của
L/C. Ngày giao hàng phảI nằm trong thời hạn này và không trùng với ngày hết hạn
hiệu lực của L/C. Ngày mở L/C phảI trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý,
không trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời gian thông báo hợp lý, không
trùng ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thông báo L/C, lưu L/C tại ngân hàng, chuẩn
bị giao hàng….
+ Thời hạn trả tiền của L/C
Là thời hạn trả tiền ngày hay trả tiền tuỳ thuộc vào quy định trong hợp đồng.
Nếu thực hiện đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu
ký hối phiếu.
+ Thời hạn giao hàng
Được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời hạn giao hàng
có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
+ Những nội dung về hàng hoá: bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá
cả, quy định phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu…
+ Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: bao gồm điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB, CIF, CFR), nơI gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,…
+ Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung then
chốt trong thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng
chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao
14


hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín dụng. Nếu bộ chứng từ phù
hợp với những quy định trong thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ tiến hành trả tiền
cho người xuất khẩu.
+ Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Nội dung này ràng buộc trách
nhiệm của ngân hàng mở L/C, cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của minh
đối với khách hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, tức là ngân hàng chỉ
thực hiện cam kết với điều kiện người xuất khẩu phảI trình được bộ chứng từ phù
hợp với các điều khoản quy định trong L/C.
+ Những điều khoản đặc biệt khác: Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể yêu
cầu thêm những nội dung khác như: ví dụ quy định có thể hoàn trả bằng điện T/T…
+ Chữ ký của ngân hàng mở L/C: Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý
tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên tham gia phảI thoả thuận ghi vào văn bản
của hợp đồng và có dẫn chiếu trong L/C.
1.3.7. Phân loại L/C
Các loại thư tín dụng thường thấy trong thanh toán quốc tế gồm có:
 L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng được phát hành cho
người hưởng lợi theo chỉ thị của người NK, và nó có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà
không cần đến sự đồng ý của các bên liên quan. Loại L/C này chỉ được áp dụng
trong các mối quan hệ tin tưởng.
 L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C sau khi đã được
mở và người XK thừa nhận thì NH mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ
bỏ trong thời hạn có hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên liên
quan. Đây là loại L/C cơ bản nhất, được áp dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
 L/C không huỷ ngang có xác nhận (Comfirmed irrevocable L/C): là loại
L/C không huỷ ngang được xác nhận và đảm bảo trả tiền bởi một NH thứ 3 (thông
thường là NH quốc tế có uy tín). Trong trường hợp NH mở vì lý do nào đó không
thanh toán được khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C thì NH
xác nhận phải có trách nhiệm thanh toán thay.
15


 L/C có thể chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C không thể huỷ
ngang cho phép người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu NH chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ giá trị cho một hay nhiều người hưởng lợi khác. L/C chuyển
nhượng chỉ được một lần. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
Loại L/C này thường được áp dụng trong thương mại quốc tế qua trung gian.
 L/C tuần hoàn (Revoling L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang sau khi
thực hiện xong hay hết hạn hiệu lực thì nó tự động có hiệu lực trở lại cho đến khi
nào hết tổng giá trị hợp đồng.
 L/C giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được một L/C gốc của
NH nước ngoài phát hành, người XK sử dụng L/C này để thế chấp mở một L/C
khác cho người hưởng lợi thứ ba, với nội dung tương tự L/C ban đầu. Loại L/C
được mở trên một L/C khác như vậy gọi là L/C giáp lưng.
 L/C tín dụng dự phòng (Stand byL/C): Là loại L/C do NH của người XK
phát hành nhằm đảm bảo sẽ thanh toán lại cho người NK nếu người XK không hoàn
thnàh nghĩa vụ giao hàng.
 L/C thanh toán dần (Deferred payment L/C): Là loại L/C không thể hủy
ngang trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận cam kết với người thụ hưởng sẽ thanh
toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn quy định.
 L/C không huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable Without Recsourse
L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, nếu sau khi đã được sử dụng, tiền
đã được trả cho người hưởng lợi, hoặc hối phiếu của người hưởng lợi đã được chấp
nhận, thì người NK cũng như ngân hàng phát hành L/C không được truy đòi lại số
tiền đã thanh toán. Đối với loại thư tín dụng này, khi kí phát hối phiếu thì người
xuất khẩu cần ghi câu “ Miễn truy đòi lại người kí phát” và trong thư tín dụng cũng
phải ghi như vậy. Loại này chỉ dùng trong trường hợp người nhập khẩu đã nhận
hàng, hoặc đã kiểm soát, đã sử dụng hàng…., đặc biệt là đối với các hợp đồng mua
bán chịu hàng hoá.
 L/C đối ứng (Reciprocal L/C): L/C đối ứng là loại L/C mà người hưởng
lợi của một thư tín dụng này lại trở thành người yêu cầu mở một thư tín dụng khác

16

cho người đã mở L/C cho mình. Loại L/C này thường được sử dụng khi hai bên
mua và bên bán có quan hệ thanh toán trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng, hay nhận gia
công.
Tóm lại, qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ như đã mô tả trên đây, chúng ta thấy rằng, phương thức thanh
toán TDCT là phương thức thanh toán sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai
bên XK và NK. Bên XK được NH đứng ra cam kết trả tiền, còn bên NK được NH
đứng ra xem xét kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên NK nhận đầy đủ, kịp
thời và chính xác hàng hoá đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức này, NH
đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ không chỉ làm trung gian đơn thuần như
những phương thức thanh toán khác. Chính vì vậy, hiện nay phương thức này được
sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế. Tuy vậy, phương thức thanh toán
TDCT chỉ có thể sử dụng trong quan hệ thanh toán mậu dịch, còn trong thanh toán
phi mậu dịch, còn trong thanh toán phi mậu dịch vẫn chủ yếu phải dùng phương
thức chuyển tiền.







17

Chương 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH XK VÀ THANH TOÁN L/C
TẠI CÔNG TY


2.1. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV CAO SU PHÚ RIỀNG
- Tên giao dịch: PHÚ RIỀNG RUBBER CORPORATION
- Trụ sở chính: Đường ĐT 741-Xã Phú Riềng- Huyện Bù Gia Mập - Tỉnh
Bình Phước
- Điện thoại: (0651)3777264
- Fax: (0651)3777901
- Webside: www.phuriengrubber.vn
- Email:
- Giấy CN ĐKKD số: 100835, ngày cấp 28/11/2006
- Cơ quan cấp: Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh Bình Phước
- Tên người đại diện pháp lý: Lê Thanh Tú
- Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước
- Chi nhánh Văn phòng đại diện: 96B Võ Thị Sáu – Q1 – TP.Hồ Chí Minh
- Loại hình kinh doanh: Sản xuất và thương mại
- Ngành nghề kinh doanh:
 Trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu cao su
 Xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu dân cư và kinh
doanh địa ốc.
 Chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm và chế biến gỗ nguyên liệu.
 Sản xuất các loại sản phẩm cao su sơ chế chủ yếu: SVR CV 50, SVR
CV 60, SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20, Mủ Latex.
18

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ai đã từng nghe qua câu thơ quen thuộc:
“Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng khi về bủng beo”

- Câu thơ ấy quả thực không còn xa lạ với những con người trên mảnh đất Phú
Riềng lịch sử - mảnh đất gắn liền với phong trào cách mạng kiên cường, bất khuất
của 5000 công nhân đồn điền cao su dưới thời Pháp thuộc.
Từ vùng đất gian lao mà anh dũng ấy, vào ngày 6 tháng 9 năm 1978, theo
quyết định 318/QĐ-NN của Bộ Nông nghiệp, Công ty Cao su Phú Riềng chính thức
được thành lập, để thực hiện hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô Viết:
“Hợp tác sản xuất và chế biến cao su thiên nhiên với quy mô 50.000 ha trong thời
kỳ 5 năm từ 1980-1984”.
- Ban đầu với 23 cán bộ nhân viên, sau một năm ổn định nơi ăn chốn ở, Công
ty triển khai hình thành được 2 nông trường, khai hoang được 150 ha và làm được
0,8 ha vườn ươm, phục vụ cho công tác trồng mới. Đầu năm 1980, theo quyết định
số 292/VP2 ngày 23-01-1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển diện tích
quy hoạch trồng cao su sang phía Tây với tổng diện tích mới là 120.000 ha, mở
rộng quy mô lên 14 đơn vị Nông trường. Đến năm 1984, do yêu cầu phát triển mạnh
cao su lên vùng Tây Nguyên, công ty triển khai thành lập thêm 6 Nông trường mới.
Đến giữa năm 1984, toàn Công ty đã có 18 Nông trường Cao su, 4 Xí nghiệp, 1
bệnh viện 200 giường, 3 đơn vị trực thuộc và 1 cơ quan Công ty.
- Do yêu cầu đổi mới và phát triển doanh nghiệp, từ năm 1990 cho đến nay,
Công ty đã từng bước tổ chức lại các đơn vị sản xuất, chỉ đạo sản xuất và kinh
doanh mang lại hiệu quả Kinh tế-xã hội. Công ty đã sát nhập một số nông trường có
quy mô nhỏ , giải thể một số xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc không còn phù hợp
với cơ chế hoạt động sản xuất của công ty trong thời kỳ đổi mới. Do vậy, hiện tại
công ty chỉ còn lại 16 Nông lâm trường, 2 Nhà máy chế biến mủ cao su, 1 Trung
tâm y tế và 9 phòng ban chức năng với tổng số 6.500 cán bộ công nhân viên chức
19

và lao động. Mô hình tổ chức của Công ty cơ bản ổn định theo 3 cấp quản lý: Công
ty- Nông trường- Tổ sản xuất.
- Những năm gần đây Công ty không ngừng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất:

đầu tư trồng mới 10.000ha tại Lào và Campuchia, thành lập các công ty trồng mới
cao su tại ĐăkNông, lập trại chăn nuôi bò sữa và đà điểu, thành lập Công ty Phú
Thịnh chuyên sản xuất và chế biến gỗ cao su.
- Trải qua gần 32 năm xây dựng và phát triển, vượt lên bao nhiêu khó khăn vất
vả, qua nhiều biến cố thăng trầm, CBCNV Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng
đồng tâm hiệp lực, lớp sau kế tiếp lớp trước, đoàn kết một lòng không ngừng phấn
đấu đi lên. Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước,
công ty đã phát huy tốt truyền thống đấu tranh cách mạng, đoàn kết, vượt qua mọi
khó khăn, thách thức, trở thành một thành viên vững mạnh trong Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam (VRG).
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Với mô hình quản lý tham mưu trực tuyến, thủ trưởng các phòng ban chức
năng, các đơn vị sản xuất được Tổng Giám đốc Công ty ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ theo chức năng và chịu trách nhiệm trực tiếp với Công ty về kết quả thực hiện
của đơn vị mình. Mô hình này đã phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp quản
lý và đem lại những hiệu quả đáng kể trong công tác điều hành quản lý Công ty.

×