Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Seabank chi nhánh Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 128 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





THÁI THỊ MỸ THƠM





MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK
CHI NHÁNH NHA TRANG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG












Nha Trang, tháng 06 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





THÁI THỊ MỸ THƠM





MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK
CHI NHÁNH NHA TRANG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





GVHD: ThS. NGUYỄN BÍCH HƯƠNG THẢO





Nha Trang, tháng 06 năm 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o…………………
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi: Ban giám đốc ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Nha Trang
Em tên là: Thái Thị Mỹ Thơm, sinh viên lớp 52KTTC-3, khoa: Kế toán- Tài
Chính, Trường Đại Học Nha Trang.
Được sự đồng ý của ban giám đốc ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Nha
Trang, em đã được phân công thực tập tại phòng giao dịch 406- Lê Hồng Phong,
Phước Long, Nha Trang. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ và
hướng dẫn rất tận tình của anh chị tại phòng giao dịch. Em không chỉ được làm quen
với các quy trình, nghiệp vụ mà còn được học tác phong làm việc của ngân hàng. Sau
quá trình thực tập, em đã bổ sung được rất nhiều kiến thức hữu ích để hoàn thành bài
khóa luận của mình.
Nay em viết đơn này kính mong quý Ngân hàng xác nhận quá trình thực tập của
em tại phòng giao dịch. Thời gian thực tập của em bắt đầu từ ngày 10/3/2014 và kết
thúc vào ngày 1/06/2014.

Qua đây em xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên Ngân hàng đã luôn
tận tình chỉ bảo em trong thời gian qua.
Nha Trang, ngày…. tháng…. năm 2014
Sinh viên thực tập


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




















Nha Trang, ngày… tháng năm 2014
Đơn vị thực tập





NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên: Thái Thị Mỹ Thơm Lớp : 52 KTTC-3
Ngành : Tài Chính- Ngân hàng MSSV : 52131415
Tên đề tài: Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á- SeABank chi nhánh Nha Trang.
Số trang : 112 Số chương : 3 Số tài liệu tham khảo : 11













Nha Trang, ngày….tháng… năm 2014
Giáo viên hướng dẫn







LỜI CAM ĐOAN
“Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á –SeABank chi nhánh Nha Trang” là một đề tài được nghiên cứu độc lập, cam kết
không trùng lắp nội dung của bất kì của tác giả nào khác. Tác giả thực hiện nghiên cứu
này, sẽ chịu trách nhiệm với những thông tin sử dụng trong bài khóa luận tốt nghiệp về
tính trung thực và các số liệu được khai thác trên các trang mạng có uy tín và độ tin cậy
cao, ngoài ra còn được cán bộ của ngân hàng TMCP Đông Nam Á-SeABank chi nhánh
Nha Trang cung cấp và hướng dẫn.

Nha Trang, ngày…tháng…năm 2014
Tác giả

Thái Thị Mỹ Thơm


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi đến những lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo của
trường Đại Học Nha Trang đã có công giảng dạy tận tình trong suốt 4 năm học qua.
Tình cảm và tâm huyết truyền đạt tri thức của thầy cô luôn là động lực giúp em vững
bước trên con đường tương lai của mình. Trong quá trình thực tập hơn 3 tháng tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á- SeABank chi nhánh Nha Trang để em tiếp xúc với môi
trường làm việc chuyên nghiệp và khả năng tự tin của bản thân.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn:
- Các thầy cô khoa Kế Toán- Tài Chính trường Đại Học Nha Trang đã đem đến cho
chúng em nguồn tri thức hay, mới lạ và luôn được cập nhật.
- Cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS.Nguyễn Bích Hương Thảo đã cho em nhiều ý
kiến bổ ích, nhiệt tình chỉ cho em những điểm còn thiếu sót.
- Cảm ơn Giám đốc SeABank chi nhánh Nha Trang Nguyễn Duy Hiền cùng với
trưởng phòng giao dịch SeABank tại 406- Lê Hồng Phong anh Đỗ Phan Thiết và

các anh, chị trong phòng giao dịch và trên chi nhánh SeABank Nha Trang đã tận
tình giúp đỡ trong thời gian thực tập.
- Cảm ơn gia đình là nguồn cổ vũ mạnh mẽ về tinh thần lẫn vật chất tiếp thêm
động lực và ý chí hoàn thành khóa luận.
- Cảm ơn bạn bè đã giúp đỡ và trao đổi rất nhiệt tình để bài luận thêm hoàn thiện.
Một lần nữa em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và gặt hái được
nhiều thành công trong công cuộc trồng người. Đồng kính chúc các anh, chị tại Ngân
hàng TMCP-Đông Nam Á- SeABank Nha Trang luôn dồi dào sức khỏe và đạt được
thành công trong công việc và cuộc sống.
Ười
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế là một đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của một đất nƣớc, trong đó
ngành công nghiệp ngân hàng đang là một điểm sáng và rất nhạy cảm đang đƣợc
nhiều quốc gia quan tâm nhất là các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Từ khi gia
nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đến nay, nền kinh tế Việt Nam thu hút
đông đảo các nhà đầu tƣ tài chính hàng đầu, tổ chức tín dụng quốc tế, ngân hàng
nƣớc ngoài cùng các với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nƣớc taọ nên một
thị trƣờng ngân hàng phát triển sôi động.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) là một trong 10
ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) lớn nhất Việt Nam đã có bề dày hơn 20
năm hoạt động, đã nhận thấy Việt Nam là một thị trƣờng kinh doanh đầy tiềm năng
để phát triển tín dụng và các sản phẩm ngân hàng. Vì thế, SeABank luôn tập trung
vào mọi đối tƣợng khách hàng trong đó khách hàng cá nhân đƣợc xem là mũi nhọn
của SeABank trong những năm trở lại đây.
Ngoài ra, tín dụng cá nhân (TDCN) đƣợc xem là một mảng kinh doanh lớn
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
(NHTM). Các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu, giúp xã hội giải
quyết đƣợc tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá trình sản xuất đƣợc liên

tục, phát triển chất lƣợng cuộc sống và góp phần vào quá trình phát triển xã hội. Sự
cạnh tranh khách hàng để giành thị phần và cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) đang là thách thức của SeABank nói chung
và SeABank Nha Trang nói riêng.
Chính những điều kiện khách quan trên đã đặt SeABank vào thế phải tìm
kiếm cơ hội đầu tƣ, phát triển chiến lƣợc kinh doanh mở rộng khai thác nhóm khách
hàng mục tiêu. Với mục tiêu chung của toàn hệ thống SeABank, SeABank chi
nhánh Nha Trang (SeABank Nha Trang) từ khi mới thành lập đã chú trọng mở rộng
và phát triển TDCN. Hơn 7 năm hoạt động SeABank Nha Trang đã có thị phần và
Ười
2
danh tiếng trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa, nên việc phát triển TDCN của ngân hàng
là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển
tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SeABank chi nhánh Nha
Trang” để làm đồ án tốt nghiệp cử nhân của mình. Với hy vọng đóng góp phần nào
vào công tác phát triển TDCN hơn nữa cho ngân hàng SeABank chi nhánh Nha
Trang và nghiên cứu của mình nên rất mong những góp ý của bạn đọc để bài viết
đƣợc hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa những lý luận thực tiễn về TDCN và phát triển TDCN của
các ngân hàng.
 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ TDCN tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á- SeABank chi nhánh Nha Trang giai đoạn 2010-2013. Từ đó, đánh giá
những thành tựu cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại của công tác phát triển
TDCN mà ngân hàng đang gặp phải.
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển TDCN cho ngân hàng TMCP Đông
Nam Á chi nhánh Nha Trang (SeABank Nha Trang).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động TDCN đã của ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SeABank chi
nhánh Nha Trang.
 Phạm vi nghiên cứu
 Không gian
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Nha Trang.
 Về thời gian
Số liệu về hoạt động TDCN của SeABank và SeABank Nha Trang đƣợc thu
thập từ các báo cáo năm 2010, 2011, 2012, 2013. Số liệu điều tra mức độ hài lòng
của khách hàng về dịch vụ TDCN theo bảng câu hỏi đƣợc thực hiện từ tháng 03 đến
tháng 5/2014.
Ười
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài khóa luận đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nhƣ sau:
 Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thứ cấp để phân
tích đánh giá thực trạng kinh doanh tín dụng tại SeABank Nha Trang và ngân hàng
nhà nƣớc tỉnh Khánh Hòa, các tạp chí, website
 Phương pháp điều tra khảo sát:
Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 65 khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng
các dịch vụ tín dụng của SeABank Nha Trang thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế
dựa trên các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng
dịch vụ TDCN.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
 Về lí luận: Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về phát triển hoạt động TDCN
của một NHTM. Đồng thời cho thấy đƣợc vai trò quan trọng của việc phát triển
dịch vụ TDCN trong xu thế hội nhập.
 Về thực tiễn: Nhận định đƣợc thực trạng triển khai hoạt động TDCN của
SeABank chi nhánh Nha Trang trong thời gian 2010-2013 và đề xuất một số biện
pháp phát triển hoạt động TDCN.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng và phát triển tín dụng cá nhân tại
các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á- SeABank chi nhánh Nha Trang
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng SeABank chi
nhánh Nha Trang
Ười
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận chung về tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền
và có tác động rất lớn với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa nghĩa là có sự mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ, mà sự ra đời của NHTM
gắn chặt với tiền tệ. Ngƣợc lại, kinh tế hàng hóa chi phối NHTM.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
 Ở Mỹ ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
 Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
 Ở Việt Nam: Theo Luật các tổ chức tín dụng thì “ NHTM là tổ chức tín
dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh

doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các TCTD và
các quy định khác của pháp luật” (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của NHTM) hoặc “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”
Định nghĩa trên khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ, trong đó có hai mặt cơ bản:
 
4
Ười
5
 Nhận kí thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan Nhà
Nƣớc, các TCTD…
 Sử dụng các khoản kí thác đó để cho vay và chiết khấu.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
Gồm có 3 hoạt động chủ yếu:
 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dƣới hình thức huy động, cho vay, đầu tƣ và
cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM
và đóng vai trò quan trọng, vốn có thể đƣợc huy động từ các nguồn nhƣ:
 Vốn chủ sở hữu gồm: Nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung
trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
 Nguồn tiền gửi: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp,
các tổ chức, tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ.
 Nguồn đi vay:
 Vay NHNN: Đây là cứu cánh cuối cùng của NHTM trong trƣờng hợp
thiếu hụt dự trữ, NHTM thƣờng vay NHNN dƣới hình thức tái chiết khấu.
 Vay các tổ chức tín dụng khác: Vay mƣợn lẫn nhau và vay của các tổ
chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng.

 Vay trên thị trƣờng vốn: Vay mƣợn bằng cách phát hành các giấy nợ trên
thị trƣờng vốn.
 Các nguồn khác: Các khoản nợ khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả
 Nguồn uỷ thác.
 Nguồn trong thanh toán.
 Hoạt động sử dụng vốn
 Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu
nhập chính cho NHTM, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, nó phản ánh hoạt
động đặc trƣng của ngân hàng là hoạt động cho vay và hoạt động này cũng mang lại
nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
Ười
6
 Hoạt động đầu tƣ: Là việc ngân hàng góp vốn vào doanh nghiệp hay mua
bán chứng khoán trên thị trƣờng. Ngoài ra còn cho vay trên thị trƣờng liên ngân
hàng là một cách đế tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi.
 Hoạt động trung gian
Đây là chức năng quan trọng ngân hàng, thông qua qua dịch vụ thanh toán
ngân hàng cũng thu đƣợc một khoản phí hay hoa hồng. Theo sự phát triển của nền
kinh tế thị trƣờng, để việc thanh toán thuận tiện nhanh chóng và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đƣa ra hình thức thanh toán nhƣ: Séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại
thẻ cung cấp mạng lƣới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy
khi khách hàng cần.
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng: Là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thái
tiền tệ hay hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất
định sẽ thu về một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
TheoTS.Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định”

Cũng nhƣ quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa ba nội dung:
- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang cho
ngƣời sử dụng.
- Sự chuyển nhƣợng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhƣợng này kèm theo chi phí.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng
đối với khách hàng (Ban hành kèm theo quết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày
31/12/2001 của thống đốc ngân hàng Nhà nƣớc) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi”
 
1
Ười
7
Luật các TCTD số 47/2010/QH12, căn cứ theo khoản 14 điều 04 định nghĩa
hoạt động cấp tín dụng là “Việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
1.1.2.2 Phân loại tín dụng
 Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay mua bán bất động sản.
 Cho vay sản xuất nông nghiệp.
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
 Tín dụng ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn dƣới 12 tháng, đáp ứng
nhu cầu vốn lƣu động.

 Tín dụng vốn trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng
đến 60 tháng, dùng để mua sắm tài sản, cải tiến kỹ thuật.
 Tín dụng dài hạn: Là khoản vay trên 60 tháng phục vụ nhu cầu dài hạn.
 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tín dụng:
 Cầm cố: Là hình thức tín dụng theo đó ngƣời nhận tài trợ của ngân
hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời
gian cam kết.
 Thế chấp: Là hình thức tín dụng theo đó ngƣời nhận tài trợ của ngân
hàng phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
 Đảm bảo bằng sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba: Là hình thức đảm bảo đối
nhân, trong đó ngƣời thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đƣợc nghĩa vụ đó.
Ười
8
 Tín chấp: Là hình thức cấp tín dụng không đòi hỏi có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
 Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả gốc và
lãi theo định kỳ.
 Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả gốc
và lãi một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
 Tín dụng không xác định thời hạn: Là loại tín dụng mà ngƣời vay có
thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng thƣờng không ấn định thời
hạn cụ thể đối với hình thức tín dụng này.
 Căn cứ xuất xứ tín dụng:
 Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho ngƣời đi vay,
đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
 Tín dụng gián tiếp: Là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc

mua lại các khế ƣớc hoặc những chứng từ nợ đã phát sinh vẫn còn trong thời hạn
thanh toán.
 Căn cứ theo hình thức phân cấp tín dụng:
 Chiết khấu thƣơng phiếu: Là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách
hàng ứng với giá trị thƣơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thƣơng phiếu chƣa đến hạn. Đây cũng đƣợc xem là nghiệp vụ cho vay gián tiếp
đối với chủ thƣơng phiếu hay là hình thức trao đổi trái quyền.“Thực chất, ngân
hàng đã bỏ tiền ra để mua hối phiếu và các chứng từ có giá khác theo một giá mà
bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của các chứng từ đó”
 Cho vay: Là việc ngân hàng đƣa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và tiền lãi trong một thời gian xác định với các điều kiện
đã đƣợc thoả thuận trƣớc trong hợp đồng. Là hình thức cấp tín dụng trong đó tiền là
đối tƣợng tín dụng. Có nhiều hình thức cho vay nhƣ: Cho vay thấu chi, cho vay trực
tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển,
 
4
Ười
9
 Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình đế thu lợi. Là cam kết của ngân hàng dƣới các
hình thức phát hành thƣ bảo lãnh, mở thƣ tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi không thực hiện đúng nghĩa
vụ đó nhƣ cam kết với bên thứ ba.
 Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.2 Tín dụng cá nhân
1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân (TDCN) trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ từ những năm

80 của thế kỷ XX. Tại Việt Nam, TDCN chỉ bắt đầu từ những năm 1993-1994, thời
gian đầu cũng chỉ và vay mƣợn trả góp giữa các cá nhân, các sản phẩm còn đơn
điệu. Những năm gần đây TDCN có sự phát triển nhanh chóng và là khu vực tâm
điểm mà các ngân hàng chú ý khai thác rất mạnh. Và mảng kinh doanh này đang rất
hấp dẫn đối với các NHTM khi mức sống và nhu cầu về cuộc sống ngày càng cao
của một đất nƣớc có dân số “Vàng” nhƣ Việt Nam.
Hiện tại, khái niệm TDCN vẫn chƣa đƣợc quy định cụ thể trong một văn bản
pháp quy nào của Việt Nam nhƣng trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng”
đƣợc phân loại theo đối tƣợng khách hàng là cá nhân (cá nhân và hộ gia đình có
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể). Vì vây, “TDCN là hình thức tín
dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển quyền sử dụng vốn của mình
cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời gian nhất định
phải hoàn trả cả gốc và lãi vì mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất
kinh doanh dưới hình thức kinh doanh cá thể”
Nhu cầu vốn của khách hàng cá nhân nhƣ: Nhu cầu cƣ trú: mua sắm, sửa
chữa, xây dựng nhà cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi: ôtô, xe máy, , nhu cầu chi
 
5
Ười
10
tiêu hằng ngày; nhu cầu đào tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh quy mô hộ gia đình.
1.2.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân
Ngoài những đặc điểm của tín dụng ngân hàng thì tín dụng cá nhân có
những điểm khác biệt so với các loại hình tín dụng khác như:
1.2.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Thứ nhất, là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình đƣợc pháp luật thừa nhận,
nhƣng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thƣờng không có quy mô lớn.
Thứ hai, là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá

nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống nhƣ
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học
Số tiền cho vay hai mục đích trên đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ
ngân hàng vì phải dựa vào tính hợp lí của nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ và tài
sản đảm bảo.
Mặt khác, số lƣợng TDCN lớn chủ yếu từ hai nguyên nhân sau:
- Số lƣợng khách hàng cá nhân đông do đối tƣợng của loại hình cho vay này
là mọi cá nhân trong xã hội, từ những ngƣời có thu nhập cao đến những ngƣời có
thu nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân vì chất
lƣợng cuộc sống và trình độ dân trí đƣợc phát triển thì ngƣời dân càng có nhu cầu
vay ngân hàng để cải thiện, nâng cao cuộc sống mà không cần phải lo sợ các khoản
vay trả nóng từ cho vay nặng lãi.
1.2.2.2 TDCN thường dẫn đến các rủi ro
 Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đƣa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Ười
11
Đối với khách hàng là tổ chức thì việc nắm bắt thông tin khách hàng là tƣơng
đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin đƣợc công khai nhƣ: Báo cáo tài
chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối
tác, các cuộc giao thƣơng đều đƣợc kiểm tra Nhƣng do nhiều nguồn nên có sự sai
khác về ý kiến của mỗi nguồn đƣa ra, vì vậy cần phải kiểm tra, đối chiếu với thực tế
và sổ sách cẩn thận để tránh rủi ro.
Đối với khách hàng cá nhân thì ngƣợc lại, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả
nợ, mục đích sử dụng vốn vay thƣờng khó đầy đủ và ít rõ ràng. Nên thƣờng dẫn đến
rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác.
Đối với loại khách hàng cá nhân vay tín chấp thì nguồn trả nợ chủ yếu của khách

hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu ngƣời vay gặp
vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hƣởng đến thu
nhập thì sẽ không trả đƣợc nợ vay cho ngân hàng…
 Rủi ro tác nghiệp
Để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng với số lƣợng lớn nhằm phát
triển kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của cán bộ tín dụng
(CBTD). Vì vậy, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thƣờng hay
chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy
định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng
gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, vì ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trƣờng hợp, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả
nợ vay hoặc có khả năng, nhƣng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
thông tin về sự thay đổi nơi cƣ trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ
dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ dẫn đến
nợ xấu tồn tại.
Ười
12
1.2.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
TDCN không những số lƣợng nhiều mà độ phân tán lại rộng nên để duy trì
và phát triển TDCN sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
- Mở rộng hệ thống mạng lƣới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc
tiếp cận đối tƣợng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển và đào tạo nhân sự nhằm phục vụ nhu cầu vay của khách hàng
nhanh chóng và có hiệu quả từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho
vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan nhƣ: Chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nƣớc,
điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD
1.2.3 Vai trò của TDCN trong nền kinh tế

Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều đƣợc hƣởng những lợi ích từ hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt
động TDCN cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò sau đây:
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
 Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
TDCN là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong
cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ,
nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo
nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh
tranh trƣớc các đối thủ trong và ngoài nƣớc trong thời kỳ hội nhập.
 Góp phần tạo sự ồn định về mặt xã hội
Tín dụng nói chung và TDCN nói riêng đều góp phần khai thác triệt để các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lƣu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy
và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu
quả cao góp phần tạo ra giá trị từ việc luân chuyển vốn.
Tăng cƣờng TDCN giúp kích cầu trong nền kinh tế, phát triển hiệu quả sử
dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc. Do đó thu hút nhiều lực lƣợng lao động
Ười
13
tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hƣớng đến các mục tiêu xã hội
nhƣ xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật
tự, an toàn xã hội.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
 Góp phần phát triển thương hiệu cho ngân hàng
Vì đối tƣợng khách hàng cá nhân của các NHTM những năm gần đây đã phát
triển rộng về quy mô nhƣng độ sâu về lĩnh vực thì chƣa đƣợc chuyên môn hóa và so
với thế giới, đó là khoảng cách rất xa và khác biệt. Vì thế việc phát triển TDCN của
các ngân hàng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ tạo động lực thúc đẩy các ngân hàng
trong nƣớc phát triển. Một mặt nhằm quảng bá đƣợc thƣơng hiệu cho ngân hàng,

mặt khác còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng
bán lẻ nhƣ: Tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lƣơng qua tài khoản,
phát hành - thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử Khả năng cung cấp gói sản
phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo
nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần phát triển
thƣơng hiệu cho ngân hàng.
 Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có
nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này
gặp khó khăn gây ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ và có tác động rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Trên nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, nên các ngân hàng đã
phát triển TDCN nhƣ một sự phân tán rủi ro, bởi vì số lƣợng khách hàng cá nhân
đông mà số tiền vay ít hơn doanh nghiệp. Vì vậy, cần phát triển về chất lƣợng và
hiệu quả trong quá trình cho vay hay đa dạng các sản phẩm TDCN để tránh khi có
một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả
nợ thì ít gây ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ười
14
1.2.3.2 Đối với khách hàng cá nhân
Chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc nâng lên thì nhu cầu về vật chất và
tinh thần ngày càng cao và đa dạng, bắt đầu từ những hàng hóa thiết yếu rồi đến
những hàng hóa xa xỉ hơn. Nhƣng việc thỏa mãn nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả
năng thanh toán hiện tại của các cá nhân, để giải quyết vấn đề này thì các ngân
hàng, đặc biệt là NHTM đã linh hoạt, khéo léo trong việc phối hợp giữa thỏa mãn
nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán hiện tại và tƣơng lai. Với việc khách hàng
cá nhân sẽ vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng, phục vụ nhu cầu cần thiết và hoàn
trả theo cam kết đã thỏa thuận trƣớc.
Khi cần mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao nhƣ nhà cửa, xe
hơi… hay chi tiêu cấp bách nhƣ ốm đau bệnh tật, ma chay, cƣới hỏi….và các hoạt

động chi tiêu cho học tập, du lịch…Trong những trƣờng hợp, thay vì bế tắt hay tìm
đến những khoản vay nóng với lãi suất cao ngất ngƣởng, thì khách hàng có thể quan
tâm tìm đến ngân hàng với lãi suất vay và thời gian trả nợ hợp lí. Với điều kiện cấp
tín dụng đơn giản hơn so với khách hàng doanh nghiệp, TDCN phù hợp với hình
thức kinh doanh nhỏ lẻ và tập quán của các hộ gia đình kinh doanh cá thể.
1.2.4 Các sản phẩm TDCN
TDCN về cơ bản thì có hai loại chính là cho vay có bảo đảm (Secured Loan)
và cho vay không có bảo đảm (Unsecured Loan). Với hai loại hình cho vay cơ bản
nhƣ trên thì có các gói sản phẩm chuyên biệt nhƣ: Cho vay ngắn hạn (Short Term
Personal Loans), cho vay theo ngày (Tast Cash Advance Loan), cho vay đối tƣợng
quân nhân (A Militar Pavdav Loans), cho vay đối với cá nhân không có/có ít lịch sử
giao dịch (No Credit Person Loans), cho vay đối với ngƣời theo đạo Tin lành
(Christian Lending Personal Loans). Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm (Secured
Signature Loans), phát hành thẻ tín dụng (Personal Signature Loans) Các gói sản
phẩm TDCN đƣợc thiết kế chuyên biệt cho từng nhóm đối tƣợng khách hàng, đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể và chiến
lƣợc kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Ười
15
Từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa sau khi gia nhập WTO
cho đến nay thì chức năng hoạt động của ngân hàng nƣớc ngoài đã đƣợc mở ra gần
nhƣ bình đẳng với ngân hàng trong nƣớc theo đúng lộ trình đã cam kết. Kinh tế Việt
Nam đã khởi sắc cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế ngân hàng. Trong đó,
thị trƣờng ngân hàng bán lẻ đang có sự cạnh tranh gay gắt để giành thị phần và phát
triển TDCN tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là: Cho vay cá nhân, bảo lãnh cá
nhân và phát hành - thanh toán thẻ tín dụng. Cụ thể:
1.2.4.1 Cho vay cá nhân
Do phát triển chƣa lâu tại Việt Nam nên các sản phẩm cho vay cá nhân chủ
yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết cho mọi đối
tƣợng khách hàng nhƣ:

 Cho vay bất động sản nhƣ: Phục vụ nhu cầu mua nhà/ đất/ nhà dự án (thế
chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
 Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
 Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai.
 Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): Cho vay tiêu dùng, thấu chi.
 Cho vay kinh doanh chứng khoán.
 Cho vay du học để thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
 Cho vay tiêu dùng
Tùy theo thế mạnh của mỗi ngân hàng sẽ triển khai và đẩy mạnh thêm các
sản phẩm TDCN khác nhau.
1.2.4.2 Bảo lãnh cá nhân
Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên đƣợc bảo
lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) trong các
lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại nhƣ:
 Bảo lãnh vay vốn.
 Bảo lãnh thanh toán.
 Bảo lãnh dự thầu.
Ười
16
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
 Bảo lãnh đối ứng.
1.2.4.3 Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán qua thẻ.
Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì
khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng. Trong thẻ đƣợc cấp đó chƣa hề
có lƣợng tiền thực tế, khách hàng thỏa thuận và ngân hàng chỉ đƣa ra một sự đảm
bảo quyền sử dụng một lƣợng tiền trong phạm vi hạn mức nhất định. Việc khách
hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.
Có thể hiểu đây là loại hình tín dụng mà khách hàng đƣợc quyền chi tiêu

trƣớc, trả tiền sau thông qua phƣơng thức chi trả bằng thẻ, với hạn mức do ngân
hàng quy định. Phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện bằng máy chấp nhận thẻ
(POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng trực tuyến, hãng máy bay, điện
thoại, trò chơi điện tử cho khách hàng thanh toán tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé
máy bay qua mạng.
Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính
hiệu quả khi biết tận hƣởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thƣờng từ
30 - 45 ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch lại không phải ứng
tiền cá nhân để trả trƣớc cho các chi phí này.
Các thƣơng hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master, Amex
(American Express), Dinner Club, Discover, Chase, Capital One….
1.3 Phát triển TDCN tại NHTM
1.3.1 Khái niệm phát triển TDCN
Phát triển là một quá trình phát triển tiến lên từ thấp đến cao, biểu hiện là
tăng số lƣợng và chất lƣợng mà hiệu quả mang lại từ phƣơng án phát triển đó. Nếu
hiểu theo nghĩa hẹp thì phát triển TDCN là tăng tỷ trọng dƣ nợ TDCN tại ngân hàng
so với thời điểm trƣớc đó.
Còn nếu theo nghĩa rộng, đối với phát triển là gia tăng dƣ nợ TDCN trong cơ
cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát triển thêm số lƣợng
Ười
17
khách hàng, số lƣợng sản phẩm TDCN, đồng thời tăng chất lƣợng TDCN (tăng về
lƣợng và chất) trong dƣ nợ của NHTM đó hoặc so sánh với gia tăng dƣ nợ của
NHTM khác .
Vì chất lƣợng tín dụng của một NHTM đƣợc phản ánh ở yếu tố nhƣ thu hút
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ nên cần phải phát triển hơn nữa hoạt động
TDCN là mục tiêu quan trọng của các NHTM.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển TDCN
1.3.2.1 Dư nợ TDCN

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động TDCN của một ngân hàng. Dƣ nợ
TDCN càng cao chứng tỏ hoạt động TDCN của ngân hàng càng phát triển về lƣợng.
Việc đo lƣờng, đánh giá dƣ nợ TDCN thông qua tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ TDCN.
Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t+1)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cá nhân = x 100%
Dư nợ cá nhân năm t
1.3.2.2 Sự phát triển thị phần
Thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trƣờng thì "khách hàng là thƣợng đế" vì chính
khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói cách
khác hơn thì chính khách hàng trả lƣơng cho ngƣời lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lƣợng khách hàng đến với
một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động thành công, sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Thị phần TDCN
của một ngân hàng đƣợc xác định nhƣ sau:
Dư nợ TDCN của một ngân hàng
Thị phần nợ TDCN =
Tổng dư nợ TDCN toàn Tỉnh
1.3.2.3 Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt
động ngân hàng bán lẻ và hoạt động TDCN thông qua:
 
5
Ười
18
- Kênh phân phối truyền thống: Thể hiện ở số lƣợng chi nhánh, phòng giao
dịch và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý. Với số
lƣợng khách hàng cá nhân lớn nhƣng dàn trải, đồng thời tâm lý khách hàng ngày
càng không muốn tốn nhiều thời gian, công sức đi xa mới có thể giao dịch đƣợc với
ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân hàng đối thủ luôn hiện diện khắp

nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lƣới chi nhánh, phòng giao dịch rộng lớn sẽ
giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa bàn.
- Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới
bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại nhƣ máy vi tính, điện thoại. Thông qua triển
khai công nghệ hiện đại các ngân hàng đã rút ngắn khoảng cách về không gian và
tiết kiệm thời gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lƣới chi nhánh
rộng khắp.
1.3.2.4 Tỷ lệ nợ xấu
Phát triển TDCN phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lƣợng TDCN. Chất lƣợng
tín dụng một phần đƣợc thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu
tỷ lệ nợ xấu - đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Nợ xấu
+ Tỷ lệ nợ xấu = x100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu TDCN
+ Tỷ lệ nợ xấu cá nhân= x100%
Dư nợ TDCN
 Khái niệm nợ xấu
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng đƣợc thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Việc phân loại nợ thực
hiện nhƣ sau:

×