Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.87 KB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN


Qua những năm học tập dưới mái trường Đại học Nha Trang, được sự truyền
đạt tận tình của Quý thầy cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm
quen với nhiều phương pháp học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng
tiếp thu những kiến thức mới trong quá trình thực tập và làm hành trang cho em
bước vào đời.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hồng Châu – người đã hướng dẫn và
giúp đỡ em rất tận tình trong thời gian qua.
- Quý thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính đã dạy dỗ, truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt bốn năm học tại trường cũng như
đã góp ý, bổ sung để khóa luận của em được hoàn chỉnh.
- Tập thể nhân viên ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Khánh
Hòa, đặc biệt là phòng tín dụng doanh nghiệp đã cung cấp số liệu, thông tin cần
thiết, tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm thực tế tại ngân hàng.
Do hạn chế về thời gian cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài
khóa luận này không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý và
chỉ bảo của quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày… tháng … năm 2011
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Kim Dung
MỤC LỤC


Trang


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MẪU vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIệP VỪA VÀ NHỎ: 4
1.1: Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: 4
1.1.1: Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường: 4
1.1.2: Các hình thức tín dụng ngân hàng: 4
1.1.3: Quy trình cho vay: 5
1.2: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
6
1.2.1: Những vấn đề chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trường: 6
1.2.1.1: Khái niệm và đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ: 6
1.2.1.2: Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa: 8
1.2.2: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ: 10
1.3: Những khái niệm chung về công tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng: 11
1.3.1: Khái niệm về thẩm định tín dụng: 11
1.3.2: Mục đích và tầm quan trọng của thẩm định: 12
1.3.3: Các cơ sở và nguyên tắc trong thẩm định tín dụng: 13
ii

1.4: Quy trình và nội dung thẩm định tín dụng: 14
1.4.1: Quy trình thẩm định tín dụng: 14
1.4.2: Nội dung công tác thẩm định tín dụng: 15

1.4.3: Phân loại thẩm định tín dụng: 20
1.4.3.1: Thẩm định tín dụng ngắn hạn: 20
1.4.3.2: Thẩm định tín dụng trung, dài hạn: 21
Kết luận chương 1: 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN SACOMBANK – CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA: 28
2.1: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín: 28
2.1.1: Khái quát chung: 28
2.1.2: Lịch sử hình thành, phát triển và một số thành tích đạt được trong
những năm gần đây: 28
2.1.3: Mục tiêu phát triển: 29
2.2: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
Khánh Hòa: 30
2.2.1: Khái quát chung: 30
2.2.2: Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank Khánh Hòa: 30
2.2.3: Cơ cấu tổ chức quản lý ở chi nhánh: 31
2.3: Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
trong những năm gần đây: 33
2.3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây: 33
2.3.2: Biện pháp phát triển và kế hoạch đặt ra trong thời gian tới: 38
2.4: Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh: 39
2.4.1: Tình hình cho vay các DNNVV tại chi nhánh: 39
2.4.2: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn vay: 42
2.4.3: Phân tích chất lượng tín dụng: 44
iii

2.5: Thực trạng công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Sacombank Khánh Hòa: 45

2.5.1: Quy trình thẩm định cấp tín dụng: 45
2.5.2: Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: 53
2.5.3: Thẩm định dự án đầu tư: 67
2.5.3.1: Quy trình thẩm định cấp tín dụng dự án: 67
2.5.3.2: Nội dung công tác thẩm định: 68
2.6: Những kết quả đạt được và những mặt tồn tại về hoạt động thẩm định
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank Khánh Hòa: 73
2.6.1: Những kết quả đã đạt được: 73
2.6.2: Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: 74
Kết luận chương 2: 79
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA: 80
3.1: Phương hướng hoạt động thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ: 80
3.1.1: Chủ trương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước: 80
3.1.2: Định hướng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank: 82
3.2: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho vay
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank Khánh Hòa: 84
3.2.1: Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin: 84
3.2.2: Chú trọng công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: 86
3.2.3: Nâng cao khả năng thẩm định TSĐB tiền vay: 88
3.2.4: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác thẩm định: 89
3.3: Một số kiến nghị: 90
3.3.1: Đối với Nhà nước và các cơ quan ban ngành Nhà nước: 90
iv

3.3.2: Đối với Hiệp hội DNNVV Việt Nam: 93

3.3.3: Đối với Sacombank chi nhánh Khánh Hòa: 93
3.3.4: Đối với các DNNVV Việt Nam: 94
Kết luận chương 3: 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNNVV
BCTC
CBTD
CBTĐ
DN
NHTMCP
NHNN
TCTD
TSCĐ
BĐS
TSĐB
VLD
QSDĐ
PASXKD
CMND
HSBC
IASB
ADB
SMDF
FMO

IFC
CIC
CIS
HSTD
BTD

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tài sản cố định
Bất động sản
Tài sản đảm bảo
Vốn lưu động
Quyền sử dụng đất
Phương án sản xuất kinh doanh
Chứng minh nhân dân
Tập đoàn ngân hàng thương mại Hồng Kông và Thượng Hải
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
Ngân hàng phát triển châu Á
Quỹ phát triển các DNNVV cộng đồng châu Âu
Công ty tài chính phát triển Hà Lan
Tập đoàn tài chính thế giới
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc ngân hàng nhà nước
Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ của Sacombank
Hồ sơ tín dụng

Ban tín dụng
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MẪU


Trang
Bảng 1.1: Phân loại quy mô DN theo tiêu chí tổng nguồn vốn và số lao động 7
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Khánh Hòa trong 3 năm
2008 – 2010 34
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm 2008 – 2010 35
Bảng 2.3: Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2008 – 2010 37
Bảng 2.4: Tình hình cho vay các DNNVV tại chi nhánh
trong 3 năm 2008 -2010 39
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn vay 42
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh trong 3 năm 2008 – 2010 44
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng 57
Bảng 2.8: Bảng phân tích các chi tiêu trên Bảng CĐKT của khách hàng 58
Bảng 2.9: Bảng phân tích các chỉ số tài chính của khách hàng 59
Bảng 2.10: Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng 59
Bảng 2.11: Bảng tính nhu cầu cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 60
Bảng 2.12: Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh kỳ kế hoạch 61
Bảng 2.13: Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa đối với mỗi loại TSĐB theo quy định của chi
nhánh 62
Bảng 2.14: Đơn giá xây dựng mới đối với nhà ở 64
Bảng 2.15: Tỷ lệ còn lại của nhà ở 64
Bảng 2.16: Bảng xếp hạng và phân loại nợ doanh nghiệp 66

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay vốn chung tại các NHTM 5
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý tại Sacombank Khánh Hòa 31

Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tín dụng tại Sacombank Khánh Hoà 52
Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định cấp tín dụng dự án tại Sacombank Khánh Hoà 67
vii

Hình 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Khánh Hòa trong 3 năm
2008 – 2010 34
Hình 2.2: Tình hình dư nợ cho vay DNNVV tại chi nhánh
trong 3 năm 2008 – 2010 40
Hình 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn vay 42

LỜI MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài:
Theo thống kê mới nhất (năm 2010), cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký
lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD). Như vậy cùng với quá trình
đổi mới, mở cửa nền kinh tế và chính sách khuyến khích phát triển của nhà nước,
DNNVV của nước ta đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô, giải
quyết một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động
không có trình độ tay nghề cao và lao động tại khu vực nông thôn, miền núi, đồng
thời đóng góp một lượng đáng kể vào GDP quốc gia hàng năm. Có thể nói hoạt
động của các DNNVV đã, đang và sẽ đóng góp quan trọng vào thành tựu kinh tế -
xã hội của đất nước.
Ngày nay, do nhu cầu phát triển sản xuất, các DNNVV có nhu cầu rất lớn về
vốn. Đặc biệt trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát cao
trong nước như hiện nay thì vốn đã trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một thực tế thường thấy đó là khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV
rất hạn chế, đặc biệt là nguồn tín dụng ngân hàng. Theo Hiệp hội DNNVV, hiện nay
chỉ có khoảng 50% số DNNVV tiếp cận được nguồn tín dụng ngân hàng. Nguyên

nhân các ngân hàng thường không “mặn mà” hoặc e ngại cấp tín dụng cho đối
tượng khách hàng này là do các DNNVV hạn chế về nhân lực và quản lý, chưa
minh bạch tài chính, vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn
chế… nên rủi ro khi cho vay cao hơn, trong khi đó lại thiếu tài sản đảm bảo hoặc sử
dụng tài sản đảm bảo là tài sản cá nhân hoặc trang thiết bị công ty nên mức vay
không nhiều mà ngân hàng lại khó kiểm soát. Mặt khác, các ngân hàng thiếu nguồn
thông tin đáng tin cậy để đánh giá doanh nghiệp. Trung tâm Thông tin tín dụng của
NHNN Việt Nam hầu như chưa có thông tin về DNNVV, lại chưa có tổ chức nào ở
2

Việt Nam xây dựng hệ thống phân loại và xếp hạng DNNVV để cung cấp thông tin
cho các đơn vị cung ứng vốn.
Như vậy mặc dù là bộ phận đông đảo, đóng góp quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước nhưng việc tiếp cận vốn vay ngân hàng của các
DNNVV rất hạn chế.
Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập, với sứ mệnh tối
đa hóa giá trị cho khách hàng, nhà đầu tư và đội ngũ nhân viên, đồng thời thể hiện
cao nhất trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng, Sacombank luôn xác định DNNVV
là khách hàng mục tiêu của mình. Do đó trong nhiều năm qua, Sacombank đã có
những chính sách hỗ trợ cho vay DNNVV, trong đó phải kể đến việc đi đầu trong
vay vốn ủy thác của các tổ chức tín dụng trên thế giới như ADB, IFC, FMO,… để
hỗ trợ cho vay DNNVV.
Để nguồn vốn Sacombank cấp cho các DNNVV được sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả, tránh lãng phí và nghiêm trọng hơn là dẫn đến tình trạng không còn
khả năng trả nợ khi phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư không đem lại
hiệu quả thì đòi hỏi công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng phải hết sức khoa
học và đánh giá đúng thực chất tính khả thi của dự án đầu tư hay phương án sản
xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của khách hàng để đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng từ đó làm căn cứ cho quyết định cho vay được hiệu quả.
Chính vì tính chất quan trọng đó của công tác thẩm định nên sau một thời gian

thực tập tại Sacombank chi nhánh Khánh Hòa em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao
hiệu quả công tác thẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa lý luận về khái niệm, nội dung và quy trình thẩm định cho vay
- Tìm hiểu về công tác thẩm định cho vay mà ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín (SACOMBANK) chi nhánh Khánh Hòa đang vận dụng trong công tác cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ
3

- Đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín
dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Khánh Hòa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động công tác thẩm định tín dụng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
Khánh Hòa trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn. Chủ yếu là 3 phương pháp:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thu thập thống kê
5. Kết cấu đề tài:
Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Sacombank – chi nhánh Khánh Hòa”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận này gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay đối với các DNNVV tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank - chi nhánh Khánh Hòa

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
cho vay đối với các DNNVV tại Sacombank chi nhánh Khánh Hòa







4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1: Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
1.1.1: Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử
dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái
sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
1.1.2: Các hình thức tín dụng ngân hàng:
- Cho vay (Loans): Đây là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, trong đó NHTM sẽ cho
người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến
hạn người đi vay hoàn trả vốn gốc và tiền lãi.
- Chiết khấu (Discount): Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng sẽ
cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ
cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu và các giấy nợ có giá khác.

- Cho thuê tài chính (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn,
trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành
trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho
thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê trả tiền thuê cho công ty cho thuê
tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê, người đi thuê được quyền mua
hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
- Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee): Ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách
hàng, nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp
đồng kinh tế đã ký kết.

5

Khách
hàng:

Cung cấp các tài liệu
và thông tin
Nhân viên tín d
ụng:

- Tiếp xúc, hướng dẫn KH
- Phỏng vấn khách hàng

Thu th
ập thông tin
qua phỏng vấn, trao
đổi


T

ổ chức phân tích
và thẩm định

K
ết quả ghi nhận:

- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm nợ vay

C
ập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý

Gi
ấy
báo lý
do

T

chối

Ra quyết định tín dụng


Ch
ấp
thuận

Ký hợp đồng tín dụng
Gi
ải ngân:

- Chuyển giao tiền vào tải
khoản khách hàng
-

T
r
ả cho nh
à cung c
ấp


Tổ chức giám sát
Giám
sát tín
dụng
Vi ph
ạm
hợp
đồng
Đầy đủ và đúng hạn
Thu nợ: Cả gốc và lãi
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Không đ
ủ, không đúng hạn
Bi
ện pháp:

C
ảnh báo, tăng
cường kiểm soát, ngừng giải
ngân, tái xét tín dụng

Không đủ, không đúng hạn
Thanh lý h

p đ
ồng
tín dụng bắt buộc
X
ử lý:

Tòa án, cơ quan thẩm
quyền






























Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay vốn chung tại các NHTM

1.1.3: Quy trình cho vay:
6


1.2: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.2.1: Những vấn đề chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trường:
1.2.1.1: Khái niệm và đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Căn cứ Điều 3, Nghị định số 90/2001/NÐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11
năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. DNNVV được định
nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký

kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
- Theo HSBC (The Hongkong and Shanghai Banking Corporation) - Tập đoàn
ngân hàng thương mại Hồng Kông và Thượng Hải chi nhánh ở Việt Nam thì tiêu
chí để xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ VN là doanh nghiệp có doanh thu một năm
dưới 10 triệu USD và có vốn từ 2 triệu USD trở xuống.
- Theo uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) định nghĩa DNNVV là
doanh nghiệp có khoảng 50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu
EURO.
- Căn cứ Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNNVV được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể như trong bảng 1.1.
7

Bảng 1.1: Phân loại quy mô DN theo tiêu chí tổng nguồn vốn và số lao động:
Quy

DN
siêu nhỏ
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa

Khu
vực
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản

10 người
trở xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến

300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại

dịch vụ
10 người
trở xuống

10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính Phủ)

 Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô hạn chế nhưng lại chiếm số lượng
lớn, đáng kể trong nền kinh tế. Theo thống kê mới nhất (năm 2010), cả nước hiện có
trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm tới 98% số lượng doanh
nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD).
- DNNVV là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành các doanh nghiệp lớn.
- Đặc điểm chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất dễ dàng thành lập, ít
kinh nghiệm kinh doanh, thiếu trầm trọng các nguồn lực cần thiết như vốn, tài
nguyên, ít được hỗ trợ.
8

- DNNVV thường ít minh bạch về tài chính. DN thường xây dựng báo cáo tài
chính mang tính đối phó với cơ quan thuế, việc hạch toán kế toán nhiều khi chưa
chính xác, không đúng tình hình thực tế, thêm vào đó hoạt động kinh doanh của
nhiều DN không có hợp đồng kinh tế, hoá đơn chứng từ.
- Về công nghệ và thị trường: các DNNVV phần lớn có năng lực tài chính rất
thấp, có công nghệ thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Sản phẩm
của các DNNVV hầu hết tiêu thụ ở thị trường nội địa, chất lượng sản pẩm kém,
mẫu mã, bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu. Chỉ có một số ít DNNVV hoạt
động trong lĩnh vực chế biến nông lâm hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế
cao.
- Về trình độ tổ chức quản lý: Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người

lao động còn thấp và yếu do thuê lao động thường xuyên và thời vụ thường chưa
qua lớp đào tạo, bồi dưỡng. Hầu hết các DNNVV hoạt động độc lập, việc liên
doanh liên kết còn hạn chế và có nhiều khó khăn.
1.2.1.2: Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
 Thuận lợi:
- DNNVV dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường do
vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao, dễ hoạt động cũng như dễ rút lui ra
khỏi lĩnh vục kinh doanh. Nghĩa là “đánh nhanh thắng nhanh và chuyển hướng
nhanh”. Với đặc tính chu kỳ sản phẩm ngắn, các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn
tự có, vay mượn bạn bè ,các tổ chức tín dụng để khởi sự doanh nghiệp. Trong tình
hình kinh tế thế giới hiện nay, khi mà chu kỳ khủng hoảng kinh tế dường như rút
ngắn lại thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng phản ứng tốt hơn, bởi họ linh
động hơn, nhanh chóng bắt kịp xu thế của thị trường trong khi các doanh nghiệp
nhà nước chưa kịp có thay đổi gì nhiều.
- Tổ chức quản lý trong các DNNVV cũng rất gọn nhẹ, vì vậy khi gặp khó khăn,
nội bộ doanh nghiệp dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
- DNNVV dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất. Mỗi doanh nghiệp vừa và
nhỏ chỉ sản xuất một vài chi tiết hay một vài công đoạn của quá trình sản xuất một
9

sản phẩm hoàn chỉnh. Nguy cơ nhập cuộc luôn đe doạ, vì vậy các doanh nghiệp vừa
và nhỏ phải tiến hành hợp tác sản xuất để tránh bị đào thải. Hình thức thường thấy
là tại các nước trên thế giới các DNNVV thường là các doanh nghiệp vệ tinh cho
các doanh nghiệp lớn .
- DN dễ thu hút lao động với chi phí thấp do đó tăng hiệu suất sử dụng vốn.
Đồng thời do tính dễ dàng thu hút lao động nên các DNNVV góp phần đáng kể tạo
công ăn việc làm, giảm bớt thất nghiệp cho xã hội.
- DNNVV thường sử dụng nguyên liệu có sẵn tại địa phương.
 Khó khăn:
- Vốn: Vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếu nhất của các DNNVV.

Phần lớn các DNNVV có vốn rất ít, huy động bên ngoài hạn chế, không đủ điều
kiện tiếp cận thị trường vốn, năng lực tự huy động không có, lại bị phân biệt đối xử
so với các doanh nghiệp khác Các DNNVV ở Việt Nam đông nhưng lại quá nhỏ,
nên hiệu suất thấp. Chính điều này đã gây khó khăn cho DN trong việc tiếp nhận dự
án, lên đề án vay vốn. Thiếu vốn nhưng việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng đối với
các DNNVV lại không dễ dàng do không đáp ứng được yêu cầu về vốn tự có, tài
sản thế chấp hoặc báo cáo tài chính sơ sài, không minh bạch. Đặc biệt hiện nay khi
nguồn tín dụng ngân hàng nhỏ giọt, các ngân hàng hạn chế tăng trưởng tín dụng
trên 20% thì việc tiếp cận nguồn vốn vay càng khó khăn hơn.
Mặt khác do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu những năm qua làm cho hầu hết các doanh nghiệp đều lâm vào tình trạng khó
khăn trong kinh doanh, đặc biệt là các DNNVV. Thị trường chủ yếu của các
DNNVV là thị trường nội địa, lạm phát cao dẫn đến gia tăng chi phí đầu vào, thị
trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp, vốn tích lũy hầu như không có nên nhu cầu về
vốn để duy trì sản xuất là vấn đề sống còn của DNNVV.
- Công nghệ, thiết bị máy móc: Một khó khăn nữa mà các DNNVV phải đối mặt
là công nghệ thiết bị lạc hậu, do phần lớn các DNNVV là từ các cơ sở thủ công "đi
lên" hoặc nếu có tiếp cận được khoa học, công nghệ nước ngoài thì cũng thuộc thế
hệ lạc hậu. Theo khảo sát, hơn 90% DNNVV đang sử dụng công nghệ từ cấp
10

trung bình đến lạc hậu, khả năng đầu tư nâng cấp công nghệ thấp, tiêu hao nhiều tài
nguyên, bao gồm vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và thường có ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường.
- Nhân sự kỹ thuật: Bên cạnh đó, DN rất thiếu cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề
chuyên môn cao, các nhà quản lý chuyên nghiệp nên làm hạn chế việc tiếp cận và
áp dụng tiến bộ KH-KT tiên tiến vào SX cũng như hoạch định chiến lược phát triển,
mở rộng thị trường. Nhiều DN coi đào tạo là chi phí nên rất ít DN có kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực một cách chính thức, đặc biệt nâng cao năng lực chuyên môn
cho những cán bộ chủ chốt có ảnh hưởng đến năng lực quản lý - điều hành và khả

năng cạnh tranh của DN
- Các mối liên kết hợp tác: Ngoài ra các DNNVV có mối liên kết rất hạn chế.
Điều này thể hiện cả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh lẫn năng lực tạo dựng
một tiếng nói chung có thể mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Hầu hết chưa có
tầm nhìn dài hạn, chỉ mong muốn lợi nhuận nhiều và càng nhanh càng tốt. Quy mô
sản xuất nhỏ, kèm theo tính liên kết yếu giữa các DN nên chưa đáp ứng được yêu
cầu của các đơn hàng xuất khẩu dẫn đến bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, khả
năng quản lý, nhận biết về kinh doanh, văn hóa kinh doanh, trình độ xúc tiến và
quảng bá thương mại cũng như lao động hoạt động trong khu vực này cũng rất
hạn chế.
1.2.2: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ:
Như đã nói ở trên, thiếu vốn là khó khăn và là điểm yếu lớn nhất của các
DNNVV. Trong khi đó ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính, là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn đang đóng vai trò ngày càng quan
trọng và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng
giống như những “cơn mưa” cho những doanh nghiệp thường trong tình trạng
“khát” vốn như DNNVV. Nhờ nguồn vốn này các doanh nghiệp có thể đảm bảo
quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất, từ đó
góp phần phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn góp phần
11

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng vốn
sai mục đích. Bởi lẽ khi ngân hàng đã cấp phát cho DN vay thì định kỳ sẽ kiểm tra,
theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay, kiểm tra vốn vay được sử dụng đúng mục đích
chưa.
1.3: Những khái niệm chung về công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng:
Không ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển của các DNVVN nhưng việc cấp phát vốn như thế nào để nguồn vốn vay

của ngân hàng sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng thu hồi nợ trong
thời hạn cam kết phụ thuộc rất lớn vào công tác thẩm định tín dụng. Thẩm định cho
vay doanh nghiệp mà được thực hiện một cách khoa học và khách quan, đánh giá
đúng thực chất tính khả thi của dự án hay phương án sản xuất kinh doanh cũng như
khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ làm cho căn cứ của quyết định cho vay thêm phần
chắc chắn, mang lại hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chính vì vai trò quan trọng trên của công tác thẩm định nên toàn bộ phần sau
của chương này chỉ tập trung đi sâu vào cơ sở lý luận của công tác thẩm định cho
vay doanh nghiệp đứng trên góc độ ngân hàng.
1.3.1: Khái niệm về thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án, các thông tin khác mà
khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay.
- Thẩm định tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng, nó được coi là giai đoạn khởi
đầu quan trọng nhất trong quá trình đầu tư tín dụng.
1.3.2: Mục đích và tầm quan trọng của thẩm định:
 Mục đích của thẩm định tín dụng:
Khi lập dự án đầu tư, nhiều khách hàng mong muốn vay vốn đã thổi phồng số
liệu và dẫn đến những ước lượng khá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Hoặc
nhiều DN khi vay vốn bổ sung vốn lưu động đã cố tình tạo ra những BCTC “đẹp”
với tình hình tài chính tốt,… làm sai lệch đánh giá về khả năng tài chính của DN.
12

Hoặc đánh giá tài sản thế chấp không chính xác, dẫn đến việc cấp tín dụng quá thấp
dẫn đến không đủ nhu cầu cho dự án hoặc quá cao dẫn đến dễ rủi ro cho khoản vay.
Do đó cán bộ thẩm định tín dụng phải thu thập, xử lý thông tin một cách khách
quan, toàn diện nhằm đánh giá tính khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng
trên góc độ của ngân hàng, đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của
khách hàng cũng như giá trị tài sản thế chấp trước khi quyết định cho vay.
Như vậy, mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và

trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ cho quyết định cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng được thể hiện ở một số điểm sau:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội của
phương án hay dự án, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho
vay hoặc từ chối một cách đúng đắn.
- Tham gia góp ý cho chủ đầu tư, tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay, thu
được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng:
Tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng được thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh hay dự
án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Đánh giá được tính khả thi của phương án sản xuất hay dự án đầu tư cũng như
khả năng trả nợ của khách hàng.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án, hay phương án sản xuất
khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có căn cứ vững vàng, tin cậy
để ra quyết định cấp tín dụng hay không. Nhờ đó giảm được hai sai lầm cơ bản khi
quyết định cho vay: cho vay một dự án kém hiệu quả, không có khả năng trả nợ và
tự chối cho vay một dự án có hiệu quả kinh tế cao.
13

1.3.3: Các cơ sở và nguyên tắc trong thẩm định tín dụng:
- Việc thẩm định tín dụng được thực hiện trên cơ sở các thông tin mà ngân hàng
thu nhận từ khách hàng cùng các văn bản, tài liệu có liên quan khác, bao gồm:
+ Toàn bộ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng:
+ Các tài liệu cần thu thập thêm để khẳng định độ tin cậy của các luận chứng
kinh tế như các định mức kỹ thuật về xây dựng cơ bản, thông tin về giá máy móc

thiết bị, các dự án đã thực hiện có hiệu quả gần giống với dự án đang thẩm định để
tham chiếu, so sánh.
+ Các tài liệu về tài sản thế chấp.
- Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng khi thẩm định phương án sản xuất hay dự án
đầu tư:
+ Nắm vững các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của nhà nước,
ngành, địa phương và các quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
+ Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội
dung dự án và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với
các cơ quan chuyên môn và chuyên gia để đưa ra các nhận xét và kết luận kiến nghị
chính xác.
+ Tham khảo thông tin từ các chuyên gia, các công ty chuyên cung cấp việc
kiểm định thông tin…

1.4: Quy trình và nội dung thẩm định tín dụng:
1.4.1: Quy trình thẩm định tín dụng:
Công tác thẩm định được thực hiện theo một quy trình bao gồm 4 bước:
 Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng Giấy đề
nghị vay vốn trình bày rõ lý do vay và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc
vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và hẹn ngày với khách
hàng để trả lời về việc xin vay của khách hàng. Các tài liệu bao gồm:
14

 Mẫu đơn đề nghị vay vốn
 Các giấy tờ pháp lý của công ty và các cá nhân có liên quan (Giấy đăng ký
kinh doanh, điều lệ, quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ
nhiệm giám đốc…)
 Biên bản họp hội đồng thành viên về việc vay tiền

 Các báo cáo tài chính doanh nghiệp 2 năm gần nhất; tình hình công nợ, hàng
tồn kho, tài sản cố định
 Các hợp đồng kinh tế có liên quan
 Luận chứng kinh tế kỹ thuật
 Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu có)
 Và các giấy tờ khác tùy trường hợp cụ thể
 Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng
được phân công sẽ tiến hành thẩm định những thông tin đó. CBTD và trưởng phòng
cùng tham khảo, có sự thống nhất trong việc kết hợp thẩm định, gặp người đại diện
doanh nghiệp vay vốn và khảo sát cơ sở khách hàng. Điều này giúp tiết kiệm thời
gian, công sức và tránh phiền hà cho khách hàng. Đặc biệt nếu giá trị món vay
tương đối lớn, hoặc theo sự phân công của từng chi nhánh, khi nhận hồ sơ vay thì cả
CBTD, Trưởng phòng và Giám đốc cùng thẩm định và thống nhất cho ý kiến.
 Bước 3: Giám đốc chi nhánh xét duyệt cho vay. Trong trường hợp số tiền
cho vay vượt quá mức phán quyết của chi nhánh, Giám đốc chi nhánh ngân hàng
gửi hồ sơ và tờ trình lên Tổng giám đốc để xin ý kiến.
 Bước 4: Tổng giám đốc sau khi nhận hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi
nhánh tiến hành xem xét và quyết định trong thời gian hợp lý, khi đồng ý cho vay
thì tổng giám đốc chỉ đạo (hoặc ủy quyền) việc cấp phát tiền vay, kiểm tra việc sử
dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ vay.
1.4.2: Nội dung công tác thẩm định tín dụng:
Mục đích của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin làm căn cứ cho quyết
định cho vay và ước lượng các rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho
vay. Do đó công tác thẩm định tín dụng tập trung vào các nội dung chính sau đây:
15

 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn:
Mục tiêu của công tác thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là thẩm định
tư cách pháp lý của khách hàng và mức độ tin cậy của những chứng từ và văn bản
mà khách hàng phải nộp khi làm thủ tục vay.

 Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn:
Theo chính sách tín dụng của tổ chức tín dụng, một trong những điều kiện vay
vốn mà khách hàng muốn được xem xét cho vay phải có đó là có năng lực pháp luật
dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:
(i) Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên công ty hợp danh;
đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
(ii) Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà tổ chức
đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ
luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
 Thẩm định mức độ tin cậy và tình trạng pháp lý của hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Khách
hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các
tài liệu gửi cho ngân hàng. Ngân hàng hướng dẫn các tài liệu mà khách hàng cần
phải nộp phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng và khoản vay, cũng
như mục đích vay vốn. Thông thường một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng doanh
nghiệp bao gồm:
 Giấy đề nghị vay vốn
 Hồ sơ pháp lý của khách hàng, bao gồm: Giấy đăng ký kinh doanh, Quyết
định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, Điều lệ công ty.
16

 Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
 Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất.
 Các luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu thuyết minh cho các hợp đồng

kinh tế, bảng dự toán doanh thu, chi phí,…
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Cán bộ thẩm định có trách nhiệm kiểm tra xem bộ hồ sơ vay vốn của khách
hàng có đầy đủ không để yêu cầu bổ sung, đồng thời xác minh tính hợp lệ, và thời
gian hiệu lực của các tài liệu mà khách hàng cung cấp để đánh giá điều kiện pháp lý
của khách hàng vay vốn.
 Thẩm định tình hình kinh doanh - tài chính của khách hàng:
Theo chính sách tín dụng của ngân hàng, “có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết” là một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho
khách hàng vay vốn. Tình hình tài chính lành mạnh sẽ tạo cơ sở cho ngân hàng tin
tưởng về khả năng trả nợ của khách hàng khi đến hạn.
Do đó, khi làm thủ tục cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp báo
cáo tài chính 2 năm gần nhất và đã qua kiểm toán. Dựa vào các báo cáo này cán bộ
tín dụng sẽ tiến hành phân tích tình hình kinh doanh bao gồm phân tích quy mô, xu
hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và biến động về doanh thu/chi
phí/lợi nhuận so với kỳ trước, đồng thời sẽ phân tích tình hình nguồn vốn và sử
dụng nguồn vốn, phân tích các chỉ số tài chính bao gồm nhóm chỉ tiêu đánh giá khả
năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động, nhóm chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn, và phân tích dòng tiền lưu chuyển ra vào
công ty nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của doanh nghiệp.
 Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng:
Mục tiêu chính yếu của thẩm định tín dụng là đánh giá chính xác khả năng trả
nợ của khách hàng. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 2 năm
gần nhất nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng nó chỉ đánh giá
được quá khứ và hiện tại trong khi việc thu nợ lại diễn ra trong tương lai. Một khách
17

hàng có tình hình tài chính tốt ở quá khứ và hiện tại chưa hẳn sẽ có tình hình tải
chính tốt và khả năng đảm bảo trả nợ trong tương lai. Hơn nữa trên thực tế đối với

các DNVVN số liệu do doanh nghiệp cung cấp để đánh giá tình hình tài chính
không phải lúc nào cũng phản ánh đúng sự thực: vì hiện nay nhiều hoạt động mua
bán hàng hóa không có hóa đơn, cũng như các quy định về BCTC chưa chặt chẽ,
minh bạch. Điều đó gây khó khăn cho CBTD trong việc xác định đúng năng lực tài
chính của khách hàng. Do đó, việc thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất
kinh doanh và dự án đầu tư là hết sức quan trọng. Khả năng trả nợ trong tương lai
của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh
doanh hay dự án đầu tư.
 Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh:
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín
dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của thẩm định phương
án sản xuất kinh doanh là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi
của nó, qua đó kết luận được khả năng thu hồi vốn khi cho vay để thực hiện phương
án đó.
 Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư:
Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng thực hiện khi
xem xét quyết định cho khách hàng vay trung hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư
vào dự án. Mục tiêu của thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là đánh giá một
cách chính xác và trung thực tính khả thi của dự án, qua đó kết luận được khả năng
thu hồi vốn khi cho vay để thực hiện dự án đầu tư.
 Thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay:
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Bảo đảm tiền vay có thể được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm: bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.

×