Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.05 KB, 91 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN LÁNG HẠ





Sinh viên thực hiện : Triệu Thị Thủy
Lớp : Anh 6
Khóa : 44
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung





Hà Nội, tháng 5/2009

i
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 4
I. Khái quát về DNVVN 4
1. Khái niệm về DNVVN 4
2. Đặc điểm của DNVVN 5
3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế. 10
II. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN 12
1. Khái niệm hoạt động cho vay 12
2. Các hình thức cho vay 13
3. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNVVN 14
III. Hiệu quả cho vay và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNVVN 16
1. Khái niệm hiệu quả cho vay 16
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 17
2.1. Dư nợ 17
2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 17
2.3. Hiệu suất sử dụng vốn vay 19
2.4. Vòng quay vốn tín dụng 19
2.5. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 20

3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng 20
3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng 20
3.1.1. Chính sách tín dụng 20
3.1.2. Quy trình cho vay 21
3.1.3. Chất lượng cán bộ tín dụng 21
3.1.4. Tình hình huy động vốn 22
3.1.5. Thông tin tín dụng 22
3.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng 23
3.1.7. Cơ cấu tổ chức 23
3.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp 23
3.2.1. Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 23
3.2.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp 24

ii
3.2.3. Năng lực quản lý, điều hành của chủ doanh nghiệp 24
3.2.4. Thiện chí của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng 24
3.3. Các nhân tố khác 24
3.3.1. Môi trường kinh tế 24
3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội 25
3.1.3. Môi trường pháp lý 25
3.1.4. Môi trường tự nhiên 26
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN 26
4.1. Đối với DNVVN 26
4.2. Đối với các ngân hàng thương mại 27
4.3. Đối với nền kinh tế - xã hội 27
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NHNo&PTNT LÁNG HẠ 28
I. Khái quát về NHNo&PTNT Láng Hạ 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Láng Hạ 28
2. Cơ cấu tổ chức 29

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời gian
qua 31
3.1. Tình hình huy động vốn 31
3.2. Tình hình sử dụng vốn 34
3.3. Hoạt động dịch vụ 38
3.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 40
II. Phân tích hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Láng Hạ thông
qua một số chỉ tiêu chính 41
1. Tình hình dƣ nợ 41
2. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu 46
3. Vòng quay vốn tín dụng 49
4. Hiệu suất sử dụng vốn vay 51
5. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN 53
III. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Láng Hạ . 54
1. Những kết quả đạt đƣợc 54
2. Những hạn chế và nguyên nhân 55
2.1. Những hạn chế 55
2.2. Nguyên nhân 57
2.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 57
2.2.2. Nguyên nhân từ phía các DNVVN 59
2.2.3. Nguyên nhân khác 60

iii
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NHNo&PTNT LÁNG HẠ 61
I. Định hƣớng phát triển kinh doanh tại NHNo&PTNT Láng Hạ 61
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT
Láng Hạ 63
1. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý 63
2. Hoàn thiện và đổi mới cơ chế cho vay đối với các DNVVN 64

2.1. Đơn giản hóa quy trình và thủ tục cho vay 64
2.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với DNVVN 64
2.3. Đa dạng hóa các hình thức bảo đảm tiền vay 66
3. Tăng cƣờng công tác Marketing ngân hàng đối với các DNVVN 67
4. Nâng cao hiệu quả thẩm định trƣớc khi cho vay và tăng cƣờng kiểm tra, kiểm
soát trong và sau khi cho vay 68
4.1. Nâng cao hiệu quả thẩm định trước khi cho vay 68
4.2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay 71
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 72
6. Chủ động phát hiện và xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu 73
7. Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng 74
8. Tăng cƣờng đầu tƣ công nghệ ngân hàng hiện đại 76
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 77
1. Kiến nghị với Chính phủ 77
2. Kiến nghị với NHNN 79
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 80
4. Kiến nghị đối với các DNVVN 81
5. Kiến nghị đối với các Hiệp hội nghề nghiệp 82
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên văn
1
CBTD

Cán bộ tín dụng
2
CTCP
Công ty cổ phần
3
DN
Doanh nghiệp
4
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
5
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7
KH
Khách hàng
8
KTNQD
Kinh tế ngoài quốc doanh
9
NH
Ngân hàng
10
NHNo&PTNT Láng Hạ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Láng Hạ
11

NHTM
Ngân hàng thương mại
12
NQH
Nợ quá hạn
13
SXKD
Sản xuất kinh doanh
14
TCKT
Tổ chức kinh tế
15
TCTC
Tổ chức tài chính
16
TCTD
Tổ chức tín dụng
17
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
18
TSBĐ
Tài sản bảo đảm


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Tên bảng biểu

Trang
Bảng 1
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm
2006-2008
32
Bảng 2
Cơ cấu dư nợ của NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm 2006-2008
36
Bảng 3
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm
2006-2008
40
Bảng 4
Tình hình dư nợ đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Láng Hạ từ
năm 2006-2008
42
Bảng 5
Dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình DN của NHNo&PTNT Láng
Hạ qua các năm 2006-2008
44
Bảng 6
Dư nợ cho vay DNVVN theo lĩnh vực kinh tế của NHNo&PTNT
Láng Hạ từ năm 2006-2008
45
Bảng 7
Nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT
Láng Hạ từ năm 2006-2008
46
Bảng 8
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT Láng Hạ từ

năm 2006-2008
48
Bảng 9
Vòng quay vốn tín dụng chung của NHNo&PTNT Láng Hạ qua các
năm 2006-2008
49
Bảng 10
Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Láng
Hạ qua các năm 2006-2008
50
Bảng 11
Hiệu suất sử dụng vốn vay của NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm
2006-2008
51
Bảng 12
Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Láng
Hạ từ năm 2006-2008
52
Bảng 13
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN của
NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm 2006-2008
53
Biểu đồ 1
Cơ cấu lợi nhuận của NHNo&PTNT Láng Hạ giai đoạn từ năm
2006-2008
41
Biểu đồ 2
Dư nợ cho vay DNVVN so với tổng dư nợ của Chi nhánh giai đoạn
từ năm 2006-2008
42



1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang đóng vai trò quan
trọng và trở thành động lực trong tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế
thế giới, DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tối
đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu
của nền kinh tế, cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho đông đảo tầng
lớp dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng của đất nước. Tuy vậy, DNVVN vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để
các DNVVN phát triển. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại (NHTM)
đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp.
Với vị thế là NHTM hàng đầu Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) đã nỗ lực hết
mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Bên cạnh sự phát triển và tăng trưởng không ngừng, Ngân hàng cũng
có những tồn tại, khó khăn, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng – một hoạt
động vô cùng quan trọng đối với các NHTM. Trong mấy năm gần đây, hoạt
động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và của NHNo&PTNT
chi nhánh Láng Hạ nói riêng tương đối ổn định, nhưng vẫn còn chứa đựng
những rủi ro nhất định, đặc biệt là trong hoạt động cho vay đối với DNVVN.


2
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay đối với các
DNVVN cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ, người viết đã chọn đề tài khóa luận của
mình là: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo&PTNT Láng Hạ ”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHNN&PTNT
chi nhánh Láng Hạ trong thời gian 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008.
3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về DNVVN, hoạt
động cho vay của NHTM để từ đó làm rõ vai trò của các DNVVN trong nền
kinh tế cũng như vai trò của vốn vay ngân hàng đối với các DNVVN, từ đó
thấy rõ tầm quan trọng của hiệu quả cho vay đối với DNVVN trong hoạt động
của NHTM và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN
nói chung.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay, hiệu quả cho vay đối
với DNVVN tại NHNo&PTNT Láng Hạ để phát hiện những vấn đề còn tồn
tại, tìm ra nguyên nhân và có biện pháp, kiến nghị cơ bản giúp nâng cao hiệu
quả cho vay đối với DNVVN, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài khóa luận này là
nghiên cứu lý luận kết hợp thực tiễn, phương pháp thống kê, tổng hợp, so
sánh,…
5. Kết cấu của khóa luận
Với mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu ở trên, khóa luận
gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung chia ra làm ba chương:


3
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại đối với DNVVN
Chương 2: Phân tích hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại
NHNo&PTNT Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNVVN tại NHNo&PTNT Láng Hạ
Do còn nhiều hạn chế trong nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để em có thể hoàn thiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Quản
trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại Thương đã truyền đạt kiến thức trong
những năm em ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
ThS. Nguyễn Tuyết Nhung – giáo viên hướng dẫn trực tiếp – đã nhiệt tình
hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa luận.

Sinh viên


Triệu Thị Thủy








4
CHƢƠNG I:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

I. Khái quát về DNVVN
1. Khái niệm về DNVVN
Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN phát huy tính chủ
động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ và
nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình DN khác, tăng
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển SXKD,
tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
DNVVN là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là: DN
vừa, doanh DN nhỏ và DN siêu nhỏ.
Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số
lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lao động từ 10 – 15 người, còn
DN vừa có từ 50 – 300 lao động
1
.
Hiện nay có rất nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN. Một số tiêu thức
như: vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng,… Tuy nhiên, mỗi
một nước, mỗi một nền kinh tế lại lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất ở
phần lớn các nước là quy mô vốn và lao động. Thông thường các nước có
trình độ phát triển càng cao thì quy định về chỉ tiêu quy mô vốn cũng như lao
động càng cao so với các nước có trình độ phát triển thấp hơn.


1

“Doanh nghiệp vừa và nhỏ”

5
Ở Việt Nam, phân loại DN cũng theo hai tiêu thức phổ biến đó là lao
động trung bình và vốn sản xuất. Theo Nghị định số 90/2001/NĐ _CP về trợ
giúp phát triển DNVVN ra ngày 23/11/2001, đã định nghĩa:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký
kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người”.
Theo quy định trong Nghị định trên thì các DNVVN bao gồm:
- Các DN được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: CTCP,
công ty TNHH, công ty hợp danh và DN tư nhân.
- Các DN thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; các
DNNN.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định
02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
Như vậy, DNVVN ở nước ta tồn tại trong tất cả các thành phần kinh tế,
các lĩnh vực SXKD và thuộc các hình thức sở hữu khác nhau.
2. Đặc điểm của DNVVN
Đặc điểm đồng thời cũng là đặc trưng của loại hình DNVVN, nếu đem
so sánh với những loại hình DN khác, bộ phận này có những đặc điểm cơ bản
sau:
 Khả năng linh hoạt cao, năng động trong hoạt động SXKD
Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn
nên những DN này rất năng động và linh hoạt. Các chủ DN luôn vận động tìm
kiếm các lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh là chưa cao, song lại đem lại lợi
nhuận nhanh chóng. Hơn nữa, các DN này lại dễ dàng chuyển hướng SXKD,
với chi phí thấp do lượng vốn bỏ ra không lớn. Vì vậy, trước những biến động


6
mạnh về cung cầu trên thị trường, nhóm DN này ít chịu sự ảnh hưởng lớn, dễ
phục hồi hơn so với các DN lớn.
Hơn thế, DNVVN thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và
người tiêu dùng nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến đổi của thị trường.
Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNVVN đổi mới linh hoạt hơn, dễ
dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra hậu quả nặng
nề cho xã hội.
DNVVN còn có khả năng tạo ra một lượng cung hàng hóa và dịch vụ
đủ sức đáp ứng kịp thời, đầy đủ những nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã
hội với giá cả hợp lý. Chính nhờ khả năng linh hoạt, thích ứng tốt với thị
trường và sẵn sàng chấp nhận rủi ro mà các DNVVN có khả năng đổi mới,
mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế, do đó, tự nó đã thể hiện được chức
năng kinh tế to lớn đối với xã hội.
 DNVVN có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực hoạt động
phong phú, đa dạng, tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm lực trong nước.
Hiện nay, DNVVN chiếm gần 94% tổng số DN cả nước. Điều đó
chứng tỏ DNVVN có mặt trong hầu hết mọi thành phần kinh tế với các loại
hình khác nhau. Mặt khác, nhu cầu của người tiêu dùng là rất đa dạng, phong
phú. Để đáp ứng nhu cầu đó, DNVVN thường đi sâu, cung cấp các sản phẩm
dịch vụ phù hợp, đặc biệt là những sản phẩm dịch vụ mà DN lớn chưa cung
cấp. Với quy mô vừa và nhỏ, các DNVVN dễ dàng thay đổi ngành nghề, cơ
cấu mặt hàng, đa dạng về sản phẩm, dịch vụ cung ứng để có thể thích nghi với
sự thay đổi của nền kinh tế nói chung cũng như nhu cầu của người tiêu dùng
nói riêng. Nhờ đó, DNVVN cũng có thể tránh được những rủi ro do sự thay đổi
của môi trường. Theo đó, hoạt động cho vay của NH cũng sẽ phân tán được rủi
ro hoặc tránh được những rủi ro do sự biến động của môi trường khi cho các
DNVVN vay vốn.


7
Thành công của DNVVN là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của
đất nước về tài nguyên và lao động. Các DNVVN rất có lợi thế trong việc
tuyển dụng lao động địa phương và tận dụng các nguồn tài nguyên, tư liệu sản
xuất sẵn có, phát huy hết lợi thế vùng kinh tế cho SXKD.
 DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kỳ kinh doanh ngắn,
hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Theo NĐ 90/CP thì vốn đăng ký của DNVVN là dưới 10 tỷ đồng, do đó
để thành lập một DNVVN thì không cần đến một lượng lớn vốn đầu tư ban đầu.
Hơn nữa, chu kỳ SXKD của DNVVN ngắn nên vòng quay của vốn lưu động là
rất nhanh. Nếu DN sử dụng vốn vay NH để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh
thì với khả năng thu hồi vốn nhanh, DN có thể hoàn trả vốn đúng hạn, giúp cho
NH chủ động trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh của mình, đảm
bảo tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của NH
 Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế.
Đặc trưng của các DNVVN đó là vốn tự có tham gia vào các dự án
SXKD thường rất thấp. Nếu NH cho vay, rủi ro với NH rất lớn, do đó NH
phải yêu cầu các điều kiện về tài sản bảo đảm (TSĐB) nghiêm ngặt hơn. Tuy
nhiên, phần lớn các DN lại thiếu TSĐB. Thủ tục về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất cho DN gặp nhiều khó khăn,
thời gian chờ rất lâu, đặc biệt khi DN chuyển đổi hình thức. Vì thế, các DN
thường dùng TSĐB cho khoản vay là tài sản cá nhân, trang thiết bị của chính
DN. Nhưng tài sản cá nhân thường có giá trị thấp nên không vay được nhiều,
tài sản là trang thiết bị nên phần lớn NH còn e ngại vì khó kiểm soát
2
.
Tiếp đến là khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh không lớn
nên DNVVN cũng ít có khả năng huy động vốn trên thị trường. Chính vì vậy,
phần lớn các DNVVN luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho
khả năng thu lợi nhuận của DN bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh



2
“Vì sao doanh nghiệp nhỏ vẫn khó vay ngân hàng?” 27/09/2008

8
và có nhu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tích lũy của
DNVVN cũng bị hạn chế.
 Trình độ khoa học – công nghệ trong các DNVVN còn lạc hậu.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ bé, quy mô đầu tư ban đầu không lớn nên
trình độ khoa hoc - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin của các
DNVVN thường rất lạc hậu. Số ít các DN được trang bị công nghệ hiện đại là
các DN liên doanh với nước ngoài, còn lại hầu hết trình độ khoa học – công
nghệ của DNVVN ở Việt Nam lạc hậu từ 20 – 50 năm so với các nước trong
khu vực. Thêm vào đó, các DNVVN rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn
tín dụng trung, dài hạn cần thiết để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. DNVVN cũng rất thiếu những thông tin cần thiết về thị
trường công nghệ, khó tiếp cận được với các dịch vụ tư vấn có tính chất hỗ
trợ trong việc lựa chọn những công nghệ thích hợp. Mặt khác, việc nhập khẩu
máy móc và thiết bị chịu thuế suất cao nên gây khó khăn cho các DNVVN .
 Chất lượng nguồn nhân lực của các DNVVN còn yếu kém.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi
các DN phải có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn và tay nghề cao.
Tuy nhiên, đây lại là một trong những hạn chế lớn nhất tại hầu hết các
DNVVN do các DNVVN thường tận dụng lao động thay thế cho máy móc,
đặc biệt là với các nước có nguồn lao động dồi dào và nhân công rẻ như nước
ta. Mặt khác, ban lãnh đạo DNVVN vừa là người quản lý DN vừa tham gia
trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn hóa trong quản lý không cao.
Phần lớn những người chủ DN này đều không được đào tạo qua một khóa
quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua một khóa đào tạo nào. Do đó, khả

năng tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật tiên tiến vào SXKD
cũng như hoạch định chiến lược phát triển, mở rộng thị trường của DNVVN
thường rất hạn chế. Nhiều DN coi đào tạo là chi phí, vì thế rất ít DN có kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực một cách chính thức, đặc biệt nâng cao năng

9
lực chuyên môn cho những cán bộ chủ chốt có ảnh hưởng đến năng lực quản
lý - điều hành và khả năng cạnh tranh của DN
3
.
 Các DNVVN phân bố phân tán, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Với số lượng DNVVN nhiều, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế
nhưng lại thiếu tập trung, các DN phân bố khắp các vùng miền, hoạt động của
các DNVVN diễn ra nhỏ lẻ, manh mún, thiếu sự liên kết hỗ trợ nhau. Do đặc
điểm vốn ít, vốn phục vụ cho SXKD của chính DN đã khó nên việc liên
doanh, liên kết lại càng khó khăn hơn. Vì thế, có thế nói rằng quy mô nhỏ,
phân tán là hạn chế, bất cập lớn nhất của các DNVVN ở nước ta, từ đó chi
phối đến nhiều yếu kém khác như: sức cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh doanh
không cao, lao động thiếu tính ổn định và bền vững lâu dài.
 Khả năng cạnh tranh cũng như tiếp cận thị trường của DNVVN
còn thấp.
Có thể thấy là đại đa số các DN đang hoạt động trong tình trạng không
đủ vốn cần thiết. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường của DNVVN trên
thị trường trong nước và quốc tế. Mặt khác, hiệu quả của công tác nghiên cứu
thị trường còn hạn chế và yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được
khai thác, nhiều DN đã phải chịu thua lỗ lớn và mất thị trường do không đi
sâu vào nghiên cứu thị trường. Nhiều DN đã nhận thức được tầm quan trọng
của công tác nghiên cứu thị trường và đã tiến hành nghiên cứu, song vốn ít,
năng lực tìm kiếm, khai thác thông tin thị trường của đội ngũ nhân viên còn

yếu cũng như chưa được tổ chức một cách khoa học nên chưa hiệu quả.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của các DN chưa được tổ chức một
cách khoa học, DN còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin
trong nghiên cứu thị trường. Vì thế, các thông tin sơ cấp về thị trường không


3
“Vì sao doanh nghiệp nhỏ vẫn khó vay ngân hàng?” 27/09/2008

10
có đủ chi phí cũng như công cụ để thu thập, dẫn đến tình trạng đa số các DN
kinh doanh thụ động, không chắc chắn.
3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy dộng
tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho các DN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm. DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam, là động lực và sức mạnh kinh tế cho sự phát triển của đất nước trong
tương lai, là cội nguồn của sự đổi mới và phát triển các mối quan hệ kinh
doanh. Vai trò to lớn của DNVVN được thể hiện ở các mặt sau:
 DNVVN giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần tăng trưởng và ổn
định kinh tế - xã hội.
Các DNVVN chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp đảo
trong tổng số các DN. Hiện cả nước có khoảng 349.309 DN, trong đó DNVVN
chiếm tới gần 94%, giúp giải quyết việc làm cho trên 50% tổng số lao động và
nộp 17,64% tổng ngân sách thu từ các DN, đóng góp trên 30% GDP. Có thể nói
DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng
kinh tế. Phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng,
được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát kinh tế -
xã hội. Đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam hội nhập như hiện nay.

Hàng năm, DNVVN góp phần tạo ra một số lượng lớn việc làm cho
người lao động. Loại hình DN này đã giải quyết việc làm cho trên 12 triệu lao
động và mỗi năm cung cấp thêm việc làm cho nửa triệu lao động. DNVVN là
một động lực quan trọng cho phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của đất
nước. Theo Tổng cục Thống kê, DNVVN chiếm trên 50% tổng số lao động và
nộp 17,64% tổng ngân sách thu từ các DN, đóng góp trên 30% GDP. Đây là
một bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, cung

11
ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các DN
lớn trong nền kinh tế.
 DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta, đặc biệt
là khu vực kinh tế nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời sự phát triển của các DN này ở nông
thôn đã thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ phát triển, xóa dần tình trạng
độc canh nông thôn. Sự phát triển của các DNVVN cũng góp phần làm tăng
tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực
nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Phát triển DNVVN còn có tác
dụng làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế. Các DN này
chủ yếu thuộc thành phần KTNQD, được tăng lên nhanh chóng làm cân đối
các thành phần kinh tế. Ngoài ra, các DN này còn được phân bố đều khắp mọi
nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, góp phần hình
thành cơ cấu hợp lý.
 DNVVN có nhiều khả năng trong việc thu hút các nguồn vốn,
nguồn lực đầu tư trong dân cư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
xã hội cho tăng trưởng kinh tế.
Việc thành lập một DNVVN đã tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể
dễ dàng huy động vốn từ bạn bè, họ hàng và người thân. Vì thế, DNVVN
được xem như một phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các

khoản tiền nhàn rỗi trong dân và biến nó trở thành nguồn vốn đầu tư phát
triển SXKD khá quan trọng. Ngoài ra, còn rất nhiều tiềm lực xã hội chưa
được khai thác hết như: tiềm năng trí tuệ, nguồn lao động, nguyên liệu,…Với
quy mô vừa và nhỏ và với số lượng lớn, các DNVVN có thể phân bổ rộng
khắp các vùng lãnh thổ, tận dụng tối đa những nguồn lực chưa được khai thác,
góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

12
 DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các DN lớn, góp phần làm cho nền
kinh tế phát triển năng động hơn.
Đối với các DN lớn, các DNVVN có vai trò quan trọng giúp các DN
lớn thực hiện sản xuất mang tính chuyên môn hóa, đồng bộ và hiện đại hóa.
Vai trò của DNVVN trong mối quan hệ này là: DNVVN vừa làm đại lý vừa
làm vệ tinh tiêu thụ hàng hóa và cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn,
góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả SXKD của DN lớn.
 DNVVN góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Có thế nói, các DNVVN là trường rèn luyện thực tế đối với đội ngũ
doanh nhân mới. Qua số DN đăng ký thành lập và các mô hình kinh doanh
kinh tế hộ hiện nay cho thấy, tuổi đời của các doanh nhân ngày càng trẻ hơn,
trình độ học vấn, kỹ thuật của họ cũng cao hơn. Và quan trọng hơn cả là trong
số họ đã xuất hiện nhiều doanh nhân thành đạt, xuất hiện nhiều ý tưởng kinh
doanh mới, biết áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
vào kinh doanh. Nhiều DNVVN đã phát triển lên thành những DN có quy mô
lớn, sản xuất ra được các sản phẩm có uy tín, chất lượng được người tiêu
dùng trong và ngoài nước chấp nhận. Đây chính là tiềm năng to lớn cho việc
hình thành các DN lớn, các tập đoàn kinh tế của Việt Nam trong tương lai.
II. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN
1. Khái niệm hoạt động cho vay
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 1627/2001/NĐNHNN của Thống đốc NHNN: “Cho vay

là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của hoạt động cho vay.



13
2. Các hình thức cho vay
Hiện nay có rất nhiều tiêu thức khác nhau để xác định các hình thức
cho vay. Một số tiêu thức mà các NHTM thường áp dụng đó là:
 Phân loại theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử
dụng tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm,
được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu
cầu dài hạn như: xây nhà ở, mua các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn.
 Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của cuộc sống.
- Cho vay kinh doanh:
Bao gồm:
 Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn
cho các DN trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền.
 Phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay được NH cung ứng yêu cầu

phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của
bản thân KH. Hiện nay, việc cho vay tín chấp như vậy mới chủ yếu chỉ áp
dụng đối với những DNNN mà chưa áp dụng nhiều đối với khu vực KTNQD.

14
 Phân theo phƣơng pháp hoàn trả
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó khách hàng hoàn trả
vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong
cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay với những người
kinh doanh nhỏ,…
Có thể có bốn phương pháp hoàn trả sau:
 Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau định kỳ
 Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi theo số dư vào cuối mỗi
năm.
 Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi trên mức hoàn trả vốn
gốc.
 Phương pháp cộng thêm.
- Cho vay phi trả góp: là loại hình cho vay được thanh toán một lần theo
kỳ hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại hình cho vay người đi vay có thể
hoàn trả bất kỳ lúc nào khi có thu nhập.
3. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNVVN
 Góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNVVN được liên tục và tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN phải luôn cải tiến kỹ thuật,
đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để tồn tại, đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một DN nào có thể
đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu SXKD. Do đó, DN thường phải huy động

nguồn vốn từ các NHTM. Vốn vay của NH góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện
cho hoạt động SXKD của DN được liên tục và mở rộng. Đặc biệt, trong bối
cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay, các DNVVN phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn thì vốn vay NH càng có ý nghĩa, giúp DN duy trì sản xuất.

15
 Góp phần nâng cao khả năng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
của DNVVN.
Thực tế, các NH thường chỉ cấp vốn tín dụng cho các DN kinh doanh
có hiệu quả, khả năng tài chính lành mạnh đủ đảm bảo trả nợ. Do đó, các DN
muốn vay vốn NH phải có phương án SXKD khả thi. Không chỉ thu hồi đủ
vốn, các DN còn phải tìm cách sử dụng vốn vay có hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất NH thì mới trả được
nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay, NH thực hiện kiểm soát trước,
trong và sau khi giải ngân buộc các DN phải sử dụng vốn đúng mục đích và có
hiệu quả.
 Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm có DN nào dùng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để DN tối ưu hóa
hiệu quả sử dụng vốn. Đối với DNVVN, do hạn chế về vốn nên việc sử dụng
vốn tự có để mở rộng SXKD là rất khó khăn và nếu có sử dụng thì giá vốn sẽ
cao và sản phẩm sẽ khó được thị trường chấp nhận. Để đạt hiệu quả, DN phải
có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay
nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
 Góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các DNVVN.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Do đó,
muốn tồn tại và phát triển, các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt
đối với các DNVVN, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế
trong cạnh tranh trước các DN lớn trong nước và quốc tế là một vấn đề khó

khăn. Xu hướng hiện nay của các DN này là tăng cường liên doanh, liên kết,
tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng
cường sức cạnh tranh. Tuy nhiên, để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự
phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất

16
rất nhiều năm mới thực hiện được, và khi đó cơ hội để đầu tư phát triển không
còn nữa. Như vậy, để có thể đáp ứng kịp thời cơ hội đầu tư, các DNVVN chỉ
có thể tìm đến tín dụng của NH. Chỉ có vốn vay từ NH mới có thể giúp DN
thực hiện được mục tiêu của mình là mở rộng phát triển hoạt động SXKD,
chiếm lĩnh thị trường cạnh tranh.
III. Hiệu quả cho vay và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối
với DNVVN
1. Khái niệm hiệu quả cho vay
Bất cứ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trên thị trường đều mong đạt
được hiệu quả cao. Vậy hiệu quả là gì? Có thể nói mối quan hệ giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra được gọi là hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là phạm trù
phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm
vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất.
Tương tự, hoạt động cho vay của mỗi NHTM cũng cần đem lại hiệu
quả cao. Hiệu quả cho vay có thể xem là hiệu quả của các khoản vay mà NH
cung cấp cho KH của mình. Những khoản vay của NH được coi là có hiệu
quả phải đáp ứng được rất nhiều tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động
này, bao gồm: NHTM, các DN và nền kinh tế.
- Đối với các NHTM: một khoản vay có hiệu quả phải góp phần thực
hiện mục tiêu trong từng thời kỳ của NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị
phần hoặc cơ cấu lại cấu trúc các khoản tín dụng. Tuy nhiên điều kiện tiên
quyết là khoản vay trước mắt phải đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn,
có nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay là rất quan trọng.
- Đối với các DN: một khoản vay có hiệu quả phải là khoản vay đáp ứng

được đầy đủ nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động SXKD của DN, giúp
DN thu được lợi nhuận, bù đắp chi phí bỏ ra. Đồng thời, khoản vay đó phải
được trả NH đầy đủ và đúng hạn.

17
- Đối với toàn bộ nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó góp
phần thúc đẩy SXKD phát triển, tạo ra sự ổn định, lưu thông tiền tệ. Khoản
vay hiệu quả còn phải được xem xét ở những yếu tố như công ăn việc làm, lợi
ích xã hội,… của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính sách
của Nhà nước như thay đổi cơ cấu ngành, vùng.
Trong phần này của khóa luận, người viết chỉ đề cập sâu đến hiệu quả
kinh tế của hoạt động cho vay đối với các DNVVN.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả cho vay là một việc làm
thường xuyên và hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro cho NH. Để đánh giá hiệu quả cho vay, các NHTM
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1. Dư nợ
Dư nợ thể hiện những khoản cho vay chưa đến kỳ hạn trả và các khoản
đến hạn trả mà chưa được trả. Đây là một trong những chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh quy mô tín dụng của NHTM. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động cho
vay của NH chưa tốt, không có khả năng mở rộng quy mô. Tuy nhiên, khi
xem xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên chỉ xem xét theo từng thời kỳ riêng
biệt mà phải xem xét trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích những yếu
tốt tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách chính xác nhất quy
mô hoạt động cho vay của NH.
2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về hiệu quả hoạt động cho vay của
NHTM. Nếu tỷ lệ NQH thấp thì chứng tỏ NH đó hoạt động có hiệu quả, độ
an toàn cao và ngược lại.

18
NQH là số tiền gốc và lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã
phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ của NHNNVN có quy định việc
phân loại nợ thành các nhóm khác nhau, đó là:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn mà các TCTD
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): gồm các khoản NQH dưới 90 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): gồm các khoản NQH từ 90-180 ngày
và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): gồm các khoản NQH từ 180-360 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): gồm các khoản NQH trên 360
ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Các khoản NQH thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 còn được gọi là
NQH khó đòi hay nợ xấu.
NQH phát sinh ngoài ý muốn chủ quan của người cho vay lẫn người đi
vay. Chính vì vậy, việc phấn đấu để NQH của NH bằng không là điều khó có
thể xảy ra. Chúng ta phải chấp nhận sự tồn tại của nó trong hoạt động cho
vay, có điều là chập nhận ở mức độ nào và duy trì ở tỷ lệ NQH bao nhiêu là
hợp lý. Theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ NQH dưới 5% trên tổng dư nợ là có thể
chấp nhận được.

Ngoài xem xét chỉ tiêu NQH và tỷ lệ NQH , để đánh giá thực chất hiệu
quả hoạt động cho vay của NH ta còn phải xem xét việc trích lập dự phòng rủi
ro của NH. Bởi nếu các khoản vay có chất lượng càng kém thì tỷ lệ trích lập

19
dự phòng càng cao. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ của NHNN Việt Nam,
tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro như sau: nhóm 1: 0%, nhóm 2: 5%, nhóm 3:
20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro phản ánh
khả năng bù đắp cho các khoản tổn thất của hoạt động cho vay. Tỷ lệ này cao
thì NH có khả năng chống đỡ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nếu
tỷ lệ này quá cao thì cần xem xét kỹ lại hoạt động của NH, có thể có một số
vấn đề chưa thỏa đáng trong các khoản vay hoặc chất lượng tín dụng không
đảm bảo.
2.3. Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng sử dụng nguồn vốn trong
cho vay của NHTM. Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn huy động thì bao
nhiêu được sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động
kinh doanh của NH càng có hiệu quả và ngược lại.
2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn trong một thời gian nhất
định. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ vốn vay NH đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với số
lượng vốn nhất định, nhưng do tốc độ vòng quay vốn nhanh nên NH không
những đáp ứng được nhu cầu vốn cho các DN mà còn thêm nguồn vốn để tiếp

tục đầu tư cho các DN khác thực hiện phát triển SXKD. Vòng quay tín dụng
tăng phản ánh chất lượng cho vay của NH tốt, KH sử dụng vốn vay NH kinh
doanh có hiệu quả, thường trả nợ đúng hạn hoặc trước hạn.

×