BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN GIA LAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH
GVHD: ThS. CHU THỊ LÊ DUNG
Nha Trang, tháng 07 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Kiến thức và kinh nghiệm thực tế là vốn rất quý của sinh viên.
Sau gần 4 năm học tại trường Đại học Nha Trang và hơn 3 tháng thực tập tại
công ty cổ phần Thủy điện Gia Lai, em đã từng bước tiếp cạn được với cả lý thuyết
và thực tế. Đặc biệt, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại công ty nói
chung và các anh chị Phòng Tổng hợp nói riêng em đã có điều kiện tiếp cận được
với thực tế công ty và công việc hoạch định cấu trúc vốn tại công ty. Điều này đã
giúp em rất nhiều để em có thể hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô khoa Kế toán-Tài chính, trường
Đại học Nha Trang đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức hay và quý
báu trong suốt những năm học qua. Em xin cảm ơn cô Chu Lê Dung, giảng viên
trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Cô giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình để bài viết của em được hoàn thiện.
Đồng thời, em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thủy điện Gia Lai
dã tạo điều kiện cho em được tham gia vào hoạt động hàng ngày của Công ty.Em
xin cảm ơn các cô chú, anh chị phòng Tổng hợp, đặc biệt là chú Trần Minh Đức -
Kế toán trưởng công ty đã tận tình chỉ bảo em,hướng dẫn, cung cấp số liệu cho em
trong suốt thời gian vừa qua, để em có thể hoàn thành đúng thời gian thực tập và bài
khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô, Ban lãnh đạo công ty Cổ phần
Thủy điện Gia Lai, các anh chị, cô chú phòng Tổng hợp sức khỏe, công tác tốt và
thành công trong sự nghiệp của mình.
Với lượng kiến thức còn hạn chế của mình và thời gian thực tập ngắn nên bài
viết không tránh những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
cô và các cô chú, anh chị để bài khóa luận của am được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét:
Chức vụ:
Sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ VÂN ANH
Lớp: 51TC2
Khoa: Kế toán – Tài chính
Trường: Đại học Nha Trang
Nội dung nhận xét như sau:
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xác nhận của Công ty Người nhận xét
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: NGUYỄN THỊ VÂN ANH
MSSV: 51130045
Lớp: 51TC2
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Thực hiện đề tài: “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần thủy điện Gia Lai”
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nha trang, ngày tháng năm 2013
Gíao viên hướng dẫn
LỜI NÓI ĐẦU:
Sự cần thiết, ý nghĩa của đề tài:
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , dù thuộc thành phần kinh tế nào thì
doanh nghiệp chính là nguồn cung ứng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng cho
nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần cho xã hội. Để tổ chức hoạt động hiệu quả thì điều
kiện đầu tiên là phải có đủ vốn để đảm bảo xây dựng cần thiết, máy móc thiết bị,
đáp ứng các chi phí tiêu thụ , trả lương cho người lao động , trang trải cho nhiều chi
phí phát sinh khác.
Tùy theo loại hình và đặc điểm tính chất ngành mà mỗi doanh nghiệp đều
xem xét, lựa chọn nguồn vốn sử dụng sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhằm
thực hiện mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Cấu trúc vốn, cấu
trúc vốn tối ưu và chi phí sử dụng vốn là những vấn đề lớn cho ban giám đốc công
ty cũng như các nhà quản trị tài chính rất quan tâm.
Hiện nay, do khó khăn chung, tình trạng thiếu vốn rất phổ biến hầu hết các
doanh nghiệp, nhưng đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ
nên vấn đề về cấu trúc vốn, về tìm kiếm nguồn tài trợ có chi phí thấp quả là khó
khăn. Hơn nữa, ngày nay ngày càng nhiều các mô hình công ty cổ phần ra đời. Và
cấu trúc vốn đối với công ty cổ phần khá được lưu ý. Khi công ty hoạt động trong
nề kinh tế thị trường, chịu tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài như: lạm
phát, lãi suất, trình độ quản lý, khoa học công nghệ… Những tác động này có thể
làm cho thu nhập của công ty tăng lên hay giảm xuống. Do đó, một cấu trúc vốn
thâm hụt nợ có thể phù hợp với giai doạn này nhưng có thể không còn phù hợp với
giai đoạn khác.
Hiểu được vấn đề này trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thủy điện
Gia Lai, được sự tư vấn và giúp đỡ của Phòng Tổng hợp và sự hướng dẫn của các
thầy cô giảng viên nên em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc vốn và chi
phí sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Thủy điện Gia Lai”.
Mục đích:
Đề tài nghiên cứu về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn trong các năm vừa
qua để đánh giá tác động của chúng đến hoạt động của Công ty hiện tại và tương
lai. Qua đó, đề xuất cấu trúc vốn hợp lý và phương án hạ thấp chi phí sử dụng vốn
trong giai đoạn sắp tới nhằm tăng lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
cho công ty.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Cấu trúc vốn Công ty Cổ phần Thủy
điện Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu:
Các thông tin tài chính, cụ thể là Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần
Thủy điện Gia Lai qua 3 năm 2010-2012.
Phương pháp nghiên cứu:
a, Định tính:
Bằng các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn của công ty cổ phần Thủy điện Gia Lai qua 3 năm 2010-2012.
b, Định lượng:
Bằng cách xây dựng mô hình nghiên cứu, chạy phần mềm Solver để đưa ra
cáu trúc vốn hợp lý cho Công ty.
Nội dung và kết cấu:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, kết cấu bài luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở ý luận về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn.
Chương 2: Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần
Thủy điện Gia Lai.
Chương 3: Một số giải pháp để tối ưu hóa cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử dụng
vốn cho công ty cổ phần Thủy điện Gia Lai.
Những đóng góp của đề tài:
Luận văn góp phần đưa lý luận vào thực tiễn một cách có hệ thống việc xây
dựng cấu trúc vốn tối ưu cho Công ty.
Đưa ra giải pháp nhằm xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho công ty cổ phần Thủy
điện Gia Lai và có thể vận dụng vào các công ty cổ phần khác có cùng đặc điểm
hiện nay.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần vào lý luận một cách hệ thống của việc xây dựng CTV cho
doanh nghiệp.
Đưa ra giải pháp nhằm xây dựng được Cấu trúc vốn hợp lý và hạ thấp chi phí sử
dụng vốn.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN: 1
1.1.1. Khái niệm: 1
1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cấu trúc vốn: 1
1.1.3 Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn: 2
1.1.3.1 Nguồn vốn vay: 2
1.1.3.2 Nguồn vốn chủ sở hữu: 3
1.1.4. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn trong doanh nghiệp: 3
1.1.4.1. Quy mô doanh nghiệp: 3
1.1.4.2. Cấu trúc tài sản: 4
1.1.4.3. Hiệu quả hoạt động: 4
1.1.4.4. Rủi ro kinh doanh: 5
1.1.4.5. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp: 5
1.1.4.6. Đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp: 5
1.1.4.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: 5
1.1.4.8. Thuế: 5
1.1.4.9. Lá chắn thuế từ khấu hao: 6
1.1.4.10. Chi phí nợ: 6
1.1.4.11. Chi phí vốn chủ sở hữu: 6
1.1.4.12. Chi phí phá sản: 6
1.1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính: 7
1.1.7. Cấu trúc vốn tối ưu: 7
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu: 8
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO: 9
1.2.1. Khái quát về rủi ro: 9
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro: 9
1.2.1.2. Phân loại rủi ro: 9
a, Rủi ro kinh doanh: 9
b, Rủi ro tài chính: 10
1.2.2. Các đòn bẩy trong doanh nghiệp 11
1.2.2.1 Đòn bẩy kinh doanh DOL – Degree Operating Leverage: 11
a. Khái niệm: 11
b. Ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn của doanh nghiệp: 15
c. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh: 15
1.2.2.2. Đòn bẩy tài chính DFL: Degree Financial Leverage 17
a. Khái niệm: 17
b. Tấm chắn thuế từ lãi vay 17
c. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính: 17
1.2.2.3. Đòn bẩy tổng hợp DTL - Degree Total Leverage 19
a, Khái niệm: 19
b, Xác định độ lớn đòn bẩy tổng hợp: 19
1.2.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chính: 20
1.2.4. Tấm chắn thuế từ lãi vay: 25
1.2.5. Phân tích EBIT – EPS: 25
1.2.5.1. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học 27
1.2.5.2. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số 28
1.2.6. Quy trình xây dựng cấu trúc vốn trong thực tế: 29
1.2.7. Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng CTV của doanh nghiệp: 30
1.2.7.1. Nguyên tắc tương thích: 30
1.2.7.2. Nguyên tắc cân bằng tài chính: 30
1.2.7.3. Nguyên tắc kiểm soát: 31
1.2.7.4. Nguyên tắc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông qua đánh đổi giữa
rủi ro và lợi nhuận: 31
1.2.7.5. Nguyên tắc sử dụng chính sách tài trợ linh hoạt: 32
1.2.7.6. Nguyên tắc thời điểm thích hợp: 32
1.2.8. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: 33
1.3. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN: 33
1.3.1. Khái niệm: 33
1.3.2. Chi phí sử dụng các loại vốn: 34
1.3.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay: 34
a. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế: 35
b. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế: 36
1.3.2.2. Chi phú sử dụng vốn chủ sở hữu: 36
1.3.2.3. Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi: 37
1.3.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC: 38
1.4. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BIÊN TẾ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ: 39
1.4.1. Chi phí sử dụng vốn biên tế: 39
1.4.2. Đường cơ hội đầu tư – IOS: 40
1.4.3. Thực hành các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: 40
CHƯƠNG 2 41
THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN GIA LAI 41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN GIA LAI 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của của công ty: 42
Chức năng: 42
Nhiệm vụ: 42
Vị trí của công ty trong ngành: 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý: 43
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty: 43
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: 44
2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất: 46
2.1.4.1. Các bộ phận sản xuất: 46
2.1.4.2. Tổ chức hoạt động sản xuất: 47
2.1.5. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất của Công Ty trong thời
gian tới: 47
2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
48
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty: 48
2.2.2. Tình hình hoạt động SXKD của công ty: 50
2.2.2.1. Những thành tựu đạt được: 50
2.2.2.2. Tình hình sản xuất 3 năm gần đây 52
2.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 53
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính công ty: 53
2.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn: 54
2.3.1.2. Phân tích kết quả hoạt ddppngj kinh doanh 63
2.4. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN: 64
2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty năm 2010 – 2012 64
a. Nợ ngắn hạn 68
b. Nợ dài hạn: 69
2.4.3. Phân tích cấu trúc vốn: 73
2.4.3.1. Nợ (gồm vay và nợ dài hạn + nợ ngắn hạn thường xuyên) 74
2.4.3.2. Vốn cổ phần (khoản mục vốn chủ sở hữu) 74
2.4.4. Phân tích chi phí sử dụng vốn: 76
2.4.4.1. Chi phí sử dụng nợ vay: 76
2.4.4.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần: 78
2.4.4.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân: 80
2.4.5. Đánh giá khả năng thanh toán: 81
2.4.5.1. Khả năng thanh toán hiện hành: 81
2.4.5.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 83
2.4.5.3. Khả năng thanh toán nhanh 86
2.4.5.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn: 88
2.4.5.5. Khả năng thanh toán lãi vay: 90
2.4.5.6. Khả năng thanh toán bằng tiền: 92
2.5. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ
RỦI RO: 94
2.5.1. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: 94
2.5.2. Phân tích t ác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở
96
hữu thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS 96
2.5.2.1. Phân tích đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp: 98
2.5.2.2. Lợi ích từ tấm chắn thuế khi sử dụng đòn bẩy tài chính 100
2.6. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TY: 101
2.6.1. Công tác quản lý và tổ chức hành chính của công ty: 101
2.6.2. Tình hình họat động: 102
a, Điểm mạnh: 102
c, Điểm yếu: 102
2.6.3. Tình hình tài chính của công ty: 102
a, Điểm mạnh: 104
b, Điểm yếu: 104
2.6.4. Cơ hội và thách thức của công ty: 105
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN CẤU TRÚC VỐN VÀ
GIẢM THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 107
3.1. CảI THIệN CấU TRÚC TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY: 107
3.2. CảI THIệN KHả NĂNG THANH TOÁN NHANH CủA CÔNG TY: 108
3.3. TÌM KIếM NGUồN VốN Từ THị TRƯờNG CHứNG KHOÁN 108
3.4. Hạ THấP CHI PHÍ Sử DụNG VốN CủA CÔNG TY: 109
3.5. NÂNG CAO NĂNG LựC NHậN THầU CÁC CÔNG TRÌNH THủY ĐIệN 109
3.6. CÁC GIảI PHÁP KHÁC ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
KếT LUậN: 111
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN:
1.1.1. Khái niệm:
Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp
hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương
tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn,
cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần theo một cơ cấu nhất định nào từng được sử dụng để
tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn là một phần của cấu trúc tài chính .Cấu trúc tài chính là sự kết
hợp nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần.
1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cấu trúc vốn:
Một cấu trúc vốn tối ưu phải nhằm đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị cổ phần mà cổ đông đang nắm giữ. Đặc trưng
của một CTV tối ưu đó là chi phí sử dụng vốn thấp nhất, rủi ro phát sinh thấp nhất
và đem lại tỷ suất sinh lợi cao nhất. Đây là một khó khăn DN, đảm bảo nguồn tài
chính đủ cần thiết và ổn định đáp ứng cho mục tiêu trước mắt. Phần nợ thể hiện
nghĩa vụ DN phải gánh chịu do quan hệ vay mượn, còn vốn cổ phần là phần tài sản
của các chủ sở hữu của DN. Nợ luôn có tính đáo hạn và lâu dài của DN.
Một CTCP có thể lựa chọn giữa hai nguồn tài trợ cơ bản là nợ và vốn cổ
phần vì nợ phải được chi trả (bao gồm nợ gốc và lãi vay) vào thời rất lớn cho tất cả
các DN mà cụ thể nhất là Ban điều hành DN. Trong mỗi giai đoạn hoạt động của
chu kỳ sống của DN đều cần thiết phải xây dựng một CTV thích hợp với đặc điểm
tính chất ngành, đặc điểm của nền kinh tế và đặc tính riêng có của gian quy định
trong hợp đồng thỏa thuận giữa DN và các chủ nợ. Sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn là ở thời gian chi trả được ghi trong hợp đồng vay.
2
Quy mô nợ càng cao thì rủi ro đối với DN càng lớn, trong trường hợp này
nhà cho vay sẽ đòi hỏi một lãi suất cho vay cao hơn để bù đắp cho khoản rủi ro
gia tăng. Nếu DN không trả được nợ khi đáo hạn thì các chủ nợ có thể thu giữ tài
sản hoặc yêu cầu DN tuyên bố phá sản, điều này tùy thuộc vào các điều khoản thỏa
thuận trong hợp đồng. Ngược lại với nợ, vốn cổ phần không có thời gian đáo hạn.
Các chủ sở hữu khi đầu tư vào DN không có thỏa thuận họ sẽ được trả lại vốn đầu
tư ban đầu. Tất cả những nội dung trên đều đặt ra cho mỗi DN phải xây dựng một
CTV thích hợp để tồn tại và phát triển, đáp ứng mục tiêu hoạt động của DN.
1.1.3 Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn:
1.1.3.1 Nguồn vốn vay:
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không doanh nghiệp nào có thể hoạt
động sản xuất kinh doanh chỉ với nguồn vốn tự có. Vốn hoạt động của doanh
nghiệp được huy động từ nhiều nguồn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ tương
đối đáng kể. Nguồn vốn vay là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp
và doanh nghiệp phải trả các khoản vay đúng thời hạn cam kết, đồng phải trả lãi vay
theo mức lãi thời suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang ý nghĩa quan trọng đối với
việc mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu vốn hoạt động, dễ dàng tiếp cận hơn tới các
công nghệ kỹ thuật mới, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô
sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong cấu trúc vốn, ta chỉ xét tới nguồn vốn vay trung và dài hạn. Nguồn vốn vay
này có thể được từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng, hoặc huy động thông qua
hình thức phát hành trái phiếu.
Việc doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay này nhiều hay ít còn phụ thuộc
vào loại hình doanh nghiệp, loại hình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đang ở chu
kỳ sản xuất nào.
3
1.1.3.2 Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động
được.
Một doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
vốn điều lệ (vốn góp nếu là doanh nghiệp cổ phần, hoặc vốn do Nhà nước cấp nếu
đó là doanh nghiệp Nhà nước).
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu có những điểm khác biệt
như sau:
Nguồn vốn vay:
- Không phải từ chủ sở hữu doanh nghiệp;
- Phải trả lãi cho các khoản tiền vay;
- Mức lãi suất cho các khoản vay thường ổn đinh, được thỏa thuận khi vay;
- Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ khi đáo hạn;
- Doanh nghiệp có thể thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh khi vay nợ;
Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tự đóng góp;
- Chỉ chia lợi tức cho các chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận;
- Lợi tức chia cho các chủ sở hữu doanh nghiệp tùy theo quyết định của hội
đồng quản trị và tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp không phải hoàn trả tiền vốn cho chủ sở hữu, trừ trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản;
- Doanh nghiệp không cần thế chấp khi huy động vốn.
1.1.4. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn trong doanh nghiệp:
1.1.4.1. Quy mô doanh nghiệp:
Quy mô được xem là dấu hiệu đầu tiên để các nhà đầu tư bên ngoài biết đến
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp quy mô lớn sẽ là lợi thế trong nề kinh tế thị trường
cạnh tranh như hiện nay. Do đó, hầu hết các doanh nghiệp đều hướng tới việc mở
4
rộng quy mô để tận dụng lọ thế này. Nhũng doanh nghiệp đạt được quy mô lớn là
kết quả của một quá trình phát triển lâu dài, do đó được biết đến nhiều và tạo nên
nhiều uy tín trên thị trường; mặt khác, một quy mô lớn tương ứng với một tiềm lực
tài chính mạnh, doanh nghiệp càng có điều kiện tiếp cận với thị trường tài chính và
các tổ chức tài chính tín dụng hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Vì vậy các
doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ.
1.1.4.2. Cấu trúc tài sản:
Cấu trúc tài sản của doang nghiệp có tác động trục tiếp lên cấu trúc vốn của
nó. Cấu trúc tài sản có thể chia thành tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản cố
định hữu hình được đo lường bằng chỉ số TSCĐ HH trên tổng tài sản. Theo các lý
thuyết, TSCĐ hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn tài chính, bởi vì các chủ
nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay. Hơn nữa, gía trị
thanh lý của các công ty cũng tăng lên khi có TSCĐ HH và làm giảm thiệt hại trong
trường hợp công ty phá sản.
1.1.4.3. Hiệu quả hoạt động:
Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như:
- Khả năng sinh lời tài sản (ROA)
Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì nhà quản lý thích tài trợ cho các dự án
bằng nguồn vốn nội bộ hơn, sau đó mơí đến nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, các
công ty có lời không thích huy động thêm vốn CSH nhằm tránh việc pha loãng
VCSH. Điều này có nghĩa là các công ty có lời sẽ có tỷ lệ nợ thấp.
- Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu(ROE)
Bằng một số lý thuyết đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm , Ivo Welch
cho rằng tỷ lệ sinh lời trên cổ phiếu có ảnh hưởng ngược chiều đến hệ số nợ. Vì nếu
DN có tỷ lệ sinh lời trên các cổ phiếu cao, các cổ đông sẵn sàng đồng ý giữ lại lợi
nhuận để tái đầu tue mà không nhận cổ tức. Khi đó DN sẽ chuyển từ việc huy động
nợ sang sử dụng VCSH từ lợi nhuận tái đầu tư.
5
1.1.4.4. Rủi ro kinh doanh:
Rủi ro kinh doanh là những rủi ro liên quan đến những hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Khi rủi ro kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư
vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài
thấp.
1.1.4.5. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp:
Lý thuyết chi phí đại diện, tốc độ tăng trưởng cao gợi ý kết quả kinh doanh
khả quan, chính vì thế các cổ đông sẽ không muốn chia sẻ ưu thế này với các chủ
nợ. Lý thuyết trật tự phân hạng (Myers, 1984), doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng
cao thường có nhu cầu vốn nhiều hơn trong khi nguồn lợi nhuận giữ lại không đủ,
vốn vay sẽ được sử dụng đến.
1.1.4.6. Đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp:
Đặc điểm riêng của tài sản có thể đo lường bằng tỷ lệ giá vốn hàng bán/tổng
doanh thu thuần hoặc tỷ lệ chi phí R&D/tổng doanh thu. Các công ty có các sản
phẩm độc đáo thường có đòn bẩy tài chính thấp bởi vì nếu công ty bị phá sản, thị
trường thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các thiết bị sản xuất của công
ty có thể không có.
1.1.4.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp:
Sự khác biệt về hình thức sở hữu trong các loại hình doanh nghiệp sẽ bị ràng
buộc bởi những quy định có tính pháp lý về tư cách pháp nhân, điều kiện hoạt động,
cơ chế vận hành và mục tiêu hoạt động. Do vậy, mục đích, điều kiện và khả năng
tiếp cận các nguồn tài chính của mỗi doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau
là khác nhau.
1.1.4.8. Thuế:
Được đo lường bằng thuế suất thuế TNDN mà công ty phải chịu. Các doanh
nghiệp chịu thuế suất thuế TNDN cao hơn sẽ có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn
6
nhằm hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế từ lãi vay. Vì thuế suất thuế TNDN tỷ lệ thuận
với đòn bẩy tài chính.
1.1.4.9. Lá chắn thuế từ khấu hao:
Lá chắn thuế từ khấu hao được gọi là các khoản tiết kiệm thuế không phải
nợ, được dùng để thay thế cho phần tiết kiệm thuế do phần tài trợ bằng nợ, và khi
các điều kiện khác không đổi thì 1 DN có khoản tiết kiệm thuế không phải nợ được
dự đoán sẽ vay nợ ít hơn.
1.1.4.10. Chi phí nợ:
Lãi vay được sử dụng làm chi phí nợ vì DN không phát hành trái phiếu . Về
lý thuyết, lãi sẽ vay càng cao thì việc sử dụng nợ sẽ giảm vì khi chi phí nợ tăng lên
DN sẽ chuyển sang sử dụng vốn chủ sở hữu.
1.1.4.11. Chi phí vốn chủ sở hữu:
Chi phí vốn chủ sở hữu được đo lường bằng tỷ lệ lãi suất yêu cầu của chủ sở
hữu đối với vốn đầu tư vào. Đây là chi phí rất quan trọng ảnh hương đến cơ cấu
vốn của DN. Do vậy, về lý thuyết thì chi phí VCSH sẽ biến động cùng chiều với tỷ
số nợ, chi phí VCSH tăng sẽ hạn chế DN sử dụng VCSH mà chuyển sang dùng nợ.
1.1.4.12. Chi phí phá sản:
Khi công ty lâm vào tình trạng phá sản thì những chi phí như: chi phí hành
chính, chi phí liên quan đến việc bán và chuyển nhượng tài sản … được coi như chí
phí phá sản của công ty. Theo thứ tự ưu tiên khi phá sản, lợi nhuận từ bán tài sản
được phân phối cho chủ nợ trước sau đó mới được dành cho cổ đông. Trong sự kiện
phá sản, nói chung những người nắm giữ chứng khoán nhận được ít hơn so với
nhứng gì họ có thể nhận khi không có chi phí phá sản. Vì vậy chi phí phá sản cao sẽ
ít hấp dẫn các nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán công ty hơn và công ty sẽ tăng
cường sử dụng nợ để tài trợ cho các dự án. Chi phí phá sản sẽ biến động cùng chiều
với hệ số nợ.
7
1.1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính:
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính quan
tâm và để nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại
doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu
hỏi sau:
- Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và có lợi cho doanh nghiệp?
- Nên vay nợ hay là không?
- Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho
những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.1.7. Cấu trúc vốn tối ưu:
Cấu trúc vốn tối ưu là sự kết hợp giữa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần
thường, cho phép tối đa hóa thu nhập của chủ sở hữu, tối thiểu hóa rủi ro và tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với một cấu trúc vốn có
chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các chứng khoán của
doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp sẽ được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có
chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
Một doanh nghiệp có thể có cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy
tài chính phù hợp, như vậy có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia
tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn
thuế).
Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ
yêu cầu mức sinh lợi cao hơn (re). Mặc dù vậy sự gia tăng re lúc đầu cũng không
hoàn toàn xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ như là một nguồn vốn rẻ hơn, cho
đến khi nhà đầu tư tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi, khiến cho lợi ích của việc sử
dụng nợ không còn nữa. Tình hình này được mô tả ở đồ thị (xem hình 1.1).
8
Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng lúc đầu re tăng khi tỷ lệ đòn bẩy gia tăng trong
khi chi phí sử dụng nợ vay rd không đổi và do hưởng được lợi ích từ tấm chắn thuế
khi gia tăng sử dụng nợ nên chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) giảm.Nhưng
khi đòn bẩy tài chính gia tăng đến điểm X nào đó thì WACC tăng lên, do rủi ro tăng
lên khiến cho revà rd cùng tăng lên. Như vậy tại điểm X là điểm có chi phí sử dụng
vốn thấp nhất, hay tại đó doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu.
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu:
- Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp đang trong tình trạng khó
khăn, có thể do cạnh tranh gay gắt, hoặc do việc phát triển sản phẩm mới chưa được
thị trường chấp nhận … thì doanh nghiệp thường chấp nhận thua lỗ, do đó sẽ hạn
chế việc sử dụng nợ vay để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Điều này làm thay đổi
cấu trúc vốn hiện tại của doanh nghiệp.
- Chính sách thuế của quốc gia: Ảnh hưởng trực tiếp tới cấu trúc vốn của doanh
nghiệp, vì phần chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp phải trả không bị tính vào
thu nhập trước thuế. Từ đó doanh nghiệp sẽ tùy vào chính sách thuế hiện hành mà
tăng hay giảm tỷ trọng vốn vay trong cấu trúc vốn.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp là
nhân tố tác động trực tiếp tới cấu trúc vốn tối ưu. Khi nguồn vốn hiện tại không đủ
để trang trải hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể ra
re
WACC
rd
Đòn bẩy tài chính
Chi phí sử dụng vốn
20
15
9
quyết định sử dụng vốn vay. Ngược lại, khi nguồn vốn hiện tại đủ cung cấp cho nhu
cầu thì doanh nghiệp không nhất thiết phải huy động vốn vay.
- Quan điểm của nhà quản lý: Nhà quản lý doanh nghiệp là người đưa ra quyết
định có nên sử dụng vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Trên thực tế, tùy quan điểm của
từng nhà quản lý mà cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ thay đổi, có người ưu tiên sử
dụng nợ vay để tăng lợi nhuận, có người lại chọn dùng vốn chủ sở hữu để giảm rủi
ro.
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO:
1.2.1. Khái quát về rủi ro:
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là tình huống mà tại đó gây ra những sự cố không mong muốn, ảnh
hưởng không tốt tới thu nhập và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Rủi ro có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan như: khủng hoảng
kinh tế, chính trị; thiên tai; sự thay đổi các chính sách của Nhà nước; đình
công…hoặc từ các nguyên nhân chủ quan như: nhà quản lý yếu kém, đưa ra những
dự báo, những quyết định sai lầm; sai sót của thành viên trong doanh nghiệp …
1.2.1.2. Phân loại rủi ro:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp khó có thể tránh khỏi rủi ro, những
rủi ro ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể được chia
làm 2 loại: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
a, Rủi ro kinh doanh:
Là sự không chắc chắn về mức thu nhập trong tương lai. Rủi ro kinh doanh
gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh lợi của doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan hơn là yếu
tố chủ quan, do đó rất khó kiểm soát, tuy nhiên, nếu các nhà quản lý đưa ra những
lựa chọn và quyết định đầu tư sáng suốt thì vẫn có thể hạn chế rủi ro tới mức thấp
nhất. Để làm được điều này, các nhà quản lý phải am hiểu những nhân tố nào gây
10
ảnh hưởng tới mức độ rủi ro trong kinh doanh, không được bỏ qua dù là những dự
báo tưởng chừng là an toàn nhất. Một số nhân tố tiêu biểu:
- Sự không chắc chắn về mức cầu trong tương lai, do xu hướng của thị trường hoặc
thị phần của doanh nghiệp thay đổi;
- Sự thay đổi giá cả của các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lương người lao
động … dẫn đến sự thay đổi giá cả đầu ra của các sản phẩm của doanh nghiệp;
- Sự thay đổi về mức độ cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động;
- Sự phát triển về công nghệ (tỷ trọng biến phí và định phí trong tổng chi phí hoạt
động của doanh nghiệp).
Để hạn chế rủi ro kinh doanh do các yếu tố nêu trên gây ra, ta có thể thấy
việc xây dựng một cấu trúc chi phí hợp lý có vai trò rất quan trọng. Nhà quản lý
phải xem xét và dự đoán các tình huống làm ảnh hưởng tới mức sinh lợi, từ đó điều
chỉnh tỷ lệ các loại chi phí để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp của mình.
Rủi ro kinh doanh làm nền tảng cho đòn bẩy kinh doanh: Trên phương diện
tài chính, rủi ro kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ biến phí và định phí
của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa biến phí, định phí và thu nhập được thể hiện
qua phân tích điểm hòa vốn, đây là quá trình đóng vai trò quan trọng và dẫn ta tới
khái niệm về đòn bẩy kinh doanh, hay còn gọi là đòn cân định phí.
b, Rủi ro tài chính:
Là sự không chắc chắn về khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp. Rủi
ro tài chính xuất phát từ việc sử dụng công cụ nợ trong cấu trúc nguồn vốn của
doanh nghiệp, nghĩa là khi thu nhập của doanh nghiệp không đủ để chi trả các
khoản chi phí vay thì doanh nghiệp gặp rủi ro về tài chính.
Rủi ro tài chính làm nền tảng cho đòn bẩy tài chính: Việc sử dụng nợ vay có
những ảnh hưởng vừa tích cực vừa tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp, phân tích mức độ của những ảnh hưởng này dẫn ta tới khái
niệm đòn bẩy tài chính. Thông qua việc phân tích sự tác động của đòn bẩy tài chính
lên doanh lợi của cổ đông sẽ giúp ta hiểu rõ hơn ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới
doanh nghiệp.
11
Những doanh nghiệp sử dụng 100% vốn chủ sở hữu sẽ không gặp phải rủi ro
tài chính, tuy nhiên thực tế hiện nay hầu như không có trường hợp này. Các nhà
quản lý không chỉ phải cân nhắc vấn đề “có nên sử dụng nợ vay hay không”, mà
còn phải quyết định tỷ số nợ tới mức nào để đạt được tỷ suất sinh lợi cao, muốn đạt
lợi ích này thì sẽ phải đương đầu với rủi ro kia và ngược lại, muốn giảm thiểu rủi ro
thì sẽ khó đạt được lợi ích như mong đợi. Thêm vào đó, mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận càng thúc đẩy nhà quản lý tìm cách để tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp mình.
1.2.2. Các đòn bẩy trong doanh nghiệp
Xác định cấu trúc về chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh là quyết
định về đòn bẩy kinh doanh. Xác định cấu trúc vốn là quyết định về đòn bẩy tài
chính.
Đòn bẩy trong doanh nghiệp có tác dụng chứng minh khả năng chi trả của
doanh nghiệp đối với các khoản chi phí cố định khi sử dụng vốn chủ sở hữu hoặc
vốn vay.
Có 3 loại đòn bẩy doanh nghiệp:
- Đòn bẩy kinh doanh DOL (Đòn cân định phí);
- Đòn bẩy tài chính DFL (Đòn cân nợ);
- Đòn bẩy tổng hợp DTL (Đòn cân tổng hợp).
1.2.2.1 Đòn bẩy kinh doanh DOL – Degree Operating Leverage:
a. Khái niệm:
Đòn bẩy kinh doanh, hay còn gọi là đòn bẩy hoạt động, đòn cân định phí, là
sự đánh giá phạm vi mà chi phí cố định được sử dụng trong việc điều hành doanh
nghiệp.
Đòn bẩy kinh doanh phản ảnh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Đòn bẩy sẽ cao trong các doanh nghiệp có chi phí cố định lớn hơn chi phí
biến đổi và ngược lại. Một doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh cao thì chỉ cần một
thay đổi nhỏ của doanh thu hoặc sản lượng sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận trước
12
thuế và lãi vay của doanh nghiệp (EBIT), nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp rất
nhạy cảm với thị trường khi sản lượng thay đổi.
Trong đó:
DOL: Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh;
EBIT: Earning Before Interest and Tax - lợi nhuận trước thuế và lãi vay;
Q: Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ;
P: Giá bán cho mỗi đơn vị sản phẩm;
V: Biến phí cho mỗi đơn vị sản phẩm;
F: Tổng định phí chưa có lãi vay.
Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
một công cụ để gia tăng lợi nhuận. Với các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh
doanh, tức là đầu tư nhiều cho tài sản cố định, định phí sẽ rất cao so với biến phí,
làm cho sản lượng hòa vốn lớn. Khi đó chỉ cần doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên, vượt sản lượng hòa vốn một tỷ lệ nhỏ là có thể tăng lên một tỷ lệ lớn về lợi
nhuận. Nhưng cần chú ý rằng khi chưa vượt qua sản lượng hòa vốn thì doanh
nghiệp nào có định phí cao sẽ càng lỗ lớn. Điều này giải thích tại sao các doanh
nghiệp không muốn đòn cân định phí quá cao để phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh.
Lấy ví dụ công ty sản xuất phần mềm Microsoft: Phần lớn chi phí trong cấu
trúc chi phí của công ty này là chi phí cố định và được giới hạn để phục vụ cho việc
phát triển và chi phí marketing. Dù bán được 1 hay 10 triệu bản copy phần mềm
Windows thì về cơ bản chi phí của Microsoft vẫn không đổi. Vì vậy, một khi công
ty bán được số lượng phần mềm đủ để bù đắp chi phí cố định, cứ mỗi 1 đô la tăng
thêm trong doanh số bán hàng gần như sẽ được chuyển hết thành lợi nhuận biên tế
Tỷ lệ % thay đổi EBIT
DOL =
Tỷ lệ % thay đổi của doanh thu (Q)
Hay:
Q*(P – V)
DOL =
Q*(P – V) – F
13
(lợi nhuận tăng thêm). Có thể nói Microsoft đã sử dụng một đòn bẩy kinh doanh cao
ấn tượng.
Ngược lại, một doanh nghiệp bán lẻ, ví dụ như Wal-Mart. Doanh nghiệp này
có mức độ đòn bẩy kinh doanh thấp. Công ty đã sử dụng chi phí cố định thấp ở mức
vừa phải trong khi chi phí biến đổi của nó lại rất lớn. Hàng hóa tồn kho để bán được
xem là chi phí lớn nhất của Wal- Mart. Với mỗi doanh thu sản phẩm mà Wal-Mart
bán được, nó phải trả cho nhà cung cấp sản phẩm đó 1 phần khá lớn gọi là giá vốn
hàng bán. Kết quả là, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên khi doanh thu bán hàng
tăng lên. (Nguồn: Saga.vn)
=> Phân tích hòa vốn:
Điểm hòa vốn (break even point) là điểm mà tại đó, doanh thu bán hàng hoặc
cung ứng dịch vụ bằng mức chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, cũng có nghĩa là tại
điểm hòa vốn, doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động bằng 0. Điểm hòa vốn được
xác định dựa trên những giả định sau:
- Giá bán không đổi;
- Biến phí đơn vị không đổi và tổng biến phí tăng tỷ lệ theo khối lượng sản
xuất, tiêu thụ;
- Tổng định phí không đổi.
Những giả định trên được sử dụng trong những phân tích ngắn hạn, tức là
trong điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản
lượng là công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì
tất cả các giả định trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và
biến phí cũng có thể thay đổi.
Trong ngắn hạn, quy mô hay công suất hoạt động của một doanh nghiệp đã
được thiết lập, chi phí cố định là chi phí không thay đổi theo số lượng sản xuất hay
tiêu thụ. Chi phí cố định bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ
phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Chi phí biến đổi là chi phí
thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất hay tiêu thụ thay đổi, chẳng hạn như chi
phần chi phí quản lý hành chính. phí nguyên vật liêu, lao động trực tiếp, một phần
chi phí điện nước, hoa hồng, một
14
Trong kinh doanh chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, còn hoạt động tiêu
thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù
đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận, còn ngược
lại nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bị âm thì
doanh nghiệp bị lỗ.
Khi doanh thu đã vượt qua mức bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì
doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận, những doanh nghiệp có chi phí cố định lớn
thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn nên khả năng gia tăng doanh thu cao hơn.
Phân tích hòa vốn là nội dung quan trọng trong việc phân tích mối quan hệ giữa chi
phí - khối lượng - lợi nhuận. Nó giúp người quản lý xác định được sản lượng,
doanh thu hòa vốn để xác định vùng lãi, lỗ của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý sẽ
có những chiến lược trong sản xuất và cạnh tranh để đưa sản lượng, doanh thu của
mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài hạn.
Doanh thu hòa vốn So = Giá bán (P) x Sản lượng hòa vốn (Qo)
Minh họa bằng đồ thị về sản lượng hòa vốn (xem hình 1.2)
Nhận xét:
Khi sản lượng đạt mức Qo thì tổng chi phí tương ứng là TCo, doanh thu là S
Tổng định phí (F)
Sản lượng hòa vốn Qo=
Gía bán (P) - Biến phí(v)
Qo
S
TC
O Q1 Qo Q2
So
Doanh thu, Chi phí
F
TCoo