THỰC TRẠNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐÔNG ANH.
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh tiền thân trước đây là Xí nghiệp xây
dựng Công nghiệp và Dân dụng Hà nội thuộc Công ty Than Nội Địa thành lập từ
tháng 7 năm1980. Trên cơ sở sát nhập từ công trường xây lắp 7 và một phần cơ sở
vật chất của công trường xây lắp I Đông Anh, công trường xây lắp Đồng Giao
(tháng 8-1987), xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (tháng 5- 1993). Sau nhiều lần
đổi tên Xí nghiệp xây lắp Đông Anh chuyển sang cổ phần hoá và lấy tên chính
thức là Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh theo quyết định số 08/2000/QĐ-BCN
của bộ công nghiệp ngày 23 tháng 2 năm 2000.
- Trụ sở tại :Khối 3b - Đông Anh - Hà Nội.
-Tên giao dịch quốc tế : DONGANH CONSTUCTION STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : DOANCO
- Tài khoản ngân hàng : 7301-0008B
- Mã số thuế : 0101023733
Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Tình trạng âm vốn, công nhân
không có việc làm, một số công trình không thu hồi được vốn, nợ ngân hàng quá
lớn, lãi vay quá hạn cao sau thời kỳ sát nhập 1987-1993. Song nhờ sự giúp đỡ của
lãnh đạo công ty Than Nội Địa - Bộ công nghiệp - Tổng công ty Than Việt Nam,
Ban lãnh đạo mới của công ty đã vạch ra kế hoạch tổ chức sắp xếp lại một cách
hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Chức năng- nhiệm vụ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là doanh nghiệp nhà nước chuyển thành
Công ty Cổ phần, hạch toán độc lập. Cơ quan chi phối trực tiếp của Nhà nước tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là Công ty Than Nội Địa. Tổ chức và hoạt
động theo luật doanh nghiệp được Quốc Hội khoá X thông qua ngày 12/06/1999
với chức năng và nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình công nghiệp và dân
dụng.
Trong suốt 20 năm phấn đấu xây dựng, Công ty đã đóng góp thành tích đáng
kể trong quá trình hoạt động của mình. Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc
xây dựng các công trình cho nhiều thành phố, thị xã trên cả nước như: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Bắc Thái... đã góp phần cùng các
công ty trực thuộc công ty Than Nội Địa được Nhà Nước, Bộ Xây Dựng và Công
đoàn ngành xây dựng các tỉnh thành và thành phố đã ghi nhận những cống hiến
đóng góp của công ty.
1.3. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phù
hợp sẽ hoạt động có hiệu quả. Vì vậy công ty đã nghiên cứu và đưa ra mô hình cơ
cấu quản lý như sau:
Đại HộiĐồng Cổ Đông
HĐ QUẢN TRỊ
Ban kiểm Soát
Giám Đốc Điều Hành
PGĐKỹ Thuật PGĐKinh Tế
Kỹ thuật sản suất Tổ chức hành chínhTài chính kế toán
ĐộiSX2 ĐộiSX3 ĐộiSX4 ĐộiSX5 ĐộiSX6
XMộc
Kinh Tế thị trường
ĐộiSX1 ĐộiSX7 Đội SX8
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. ĐHĐCĐ có quyền bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) và bầu ban kiểm
soát.
- HĐQT: Là cơ quan cao nhất, là đại diện pháp nhân duy nhất của công ty, có
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
- Ban kiểm soát (BKS): Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Giám Đốc công ty: Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty. Giám Đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng,
kỷ luật theo đề nghị của HĐQT. Trợ lý tham mưu cho Giám Đốc có 2 Phó Giám
Đốc, trong đó:
+Phó Giám Đốc kinh tế: phụ trách các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh và nghiên cứu tình hình thị trường.
+ Phó Giám Đốc kỹ thuật: phụ trách các vấn đề về thiết kế xây dựng phục vụ
cho quá trình thi công.
- Phòng Tổ chức hành chính(TCHC): Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho
Giám Đốc trong công việc bố trí sắp sếp đội ngũ cán bộ trong công ty một cách
hợp lý. Giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng
lao động của công ty. Tổ chức đào tạo nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân
viên.
- Phòng Kinh tế thị trường : Có trách nhiệm tham mưu cho Giám Đốc và Phó
Giám Đốc về thị trường tiêu thụ và biến động về giá cả sản phẩm của từng khu vực
thị trường.
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ là thiết kế mỹ thuật các công trình thi
công để trình lên cho Giám Đốc và Phó Giám Đốc kỹ thuật xét duyệt.
- Phòng Tài chính kế toán(TCKT): Có chức năng cung cấp thông tin về ký kết
hợp đồng, về việc sử dụng tài sản, tiền vốn của công ty, tập hợp các khoản chi phí
và tính giá thành của các công trình do công ty thực hiện.
- Các đội sản xuất của công ty: Có nhiệm vụ thực hiện sản xuất của mình do
ban lãnh đạo công ty giao phó và yêu cầu.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Để việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có
hiệu quả, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức kế toán của công ty
KếToán
Trưởng
Kế toán
Tổng hợp
*Kế toán trưởng: Tổng hợp tình hình tài chính và các số liệu kế toán để báo cáo
Giám Đốc. Từ đó có những biện pháp thích hợp để đẩy mạnh tiến độ thi công công
trình và thu hồi vốn. Lập và nộp báo cáo định kỳ theo quyết định quản lý kinh tế
của Nhà nước và của công ty. Cùng Giám Đốc và các Phó Giám Đốc chức năng
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng trong việc
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên. Kế toán tổng hợp là người thực
hiện phần kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
* Nhân viên kế toán 1: Kế toán vật tư, TSCĐ. Là người chịu trách nhiệm về công
tác quản lý, xuất nhập vật tư, công cụ, theo dõi tăng giảm tài sản.
* Nhân viên kế toán 2: Kế toán tiền lương, BHXH và TGNH. Chịu tránh nhiệm
trước trưởng phòng về công tác thanh toán qua ngân hàng, theo dõi lương và các
khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên.
* Nhân viên kế toán 3: Kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng
về công tác thanh toán bằng tiền mặt và huy động vốn.
* Nhân viên kế toán 4: Thủ quỹ. Quản lý tình hình thu chi tiền mặt.
Hình thức kế toán trong công ty: Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập
trung, niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12. Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong ghi chép là VND và hình thức sổ kế toán là hình thức “Nhật ký Chứng
Từ ”.
1.5. Đặc điểm về lao động của công ty.
Nguồn lực lao động là một trong những yếu tố cần thiết không thể thiếu trong
sản xuất kinh doanh. Mà khi có nguồn lực rồi thì phải phân công bố trí hợp lý sao
Nhân viên
Kế Toán 4
Nhân viên
Kế Toán 3
Nhân viên
Kế Toán 2
Nhân viên
Kế toán 1
cho đúng nghành nghề để có hiệu quả cao trong sản xuất. Dưới đây là tình hình lao
động của công ty qua 2 năm:
CHỈ TIÊU
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
I. Tổng số lao động 160 100 245 100 85 53,13
- Trực tiếp 129 80,63 198 80,82 69 53,49
- Gián tiếp 31 19,37 47 19,18 16 51,61
II. Trình độ lao động 160 100 245 100 85 53,13
- Đại học 14 8,75 17 6,94 3 21,43
- Cao đẳng và trung cấp 23 14,38 35 14,28 12 52,17
- Sơ cấp 31 14,37 56 22,86 25 80,65
- Lao động phổ thông 92 57,5 137 55,92 45 48,91
Nhìn vào biểu trên ta thấy:
- Tổng số lao động của năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 85 người, tức là
tăng 53,13%.
- Số lao động trực tiếp năm 2004 tăng lên 69 người so với năm 2003, tức là
tăng lên 53,49% so với năm 2003.
- Số lao động gián tiếp năm 2004 tăng lên 16 người, tức là tăng lên 51,61% so
với năm 2003.
Tình hình lao động của năm 2004 tăng lên so với năm 2003. Như vậy là do
công ty đang mở rộng và phát triển hơn nên việc tuyển lao động cũng tăng theo để
đáp ứng cho quá trình hoạt động của công ty.
- Trình độ lao động: Trong năm 2004 số lao động có trình độ đại học tăng lên
3 người, tương ứng là 21,43% so với năm 2003. Số lao động có trình độ cao đẳng
và trung cấp tăng 12 người, tương ứng 52,17%. Số lao động có trình độ sơ cấp tăng
25 người, tương ứng 80,65%. Và lao động phổ thông tăng 45 người, tương ứng
48,91% so với năm 2003.
Do công ty xây dựng nhiều công trình vì thế cần phải tuyển thêm nhiều lao
động để sản xuất đúng với tiến độ thi công công trình.
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm.
1.6.1. Những kết quả đạt được.
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta chỉ cần xem xét
đến kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm gần đây nhất (năm 2003-2004).
Ta có bảng phân tích sau:
BẢNG 1: KẾT QUẢ SXKD ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2003-2004
đơn vị tính: đồng
DIỄN GIẢI 2003 2004
So sánh 2004/2003
Chênh lệch Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu 35.487.670.900 44.804.928.715 9.317.257.815 20,79
Lợi nhuận 901.176.471 1.696.643.053 795466582 88,3
Thu nhập bình quân
(người/ tháng )
1.369.420 1.556.000 186.580 11,99
Qua kết quả đạt được của công ty năm 2003-2004 ta thấy doanh thu và lợi
nhuận của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003. Năm sau cao hơn năm trước,
tuy nhiên mức độ tăng ở 2 chỉ tiêu này là khác nhau.
Với thành tích sản xuất kinh doanh đã đạt được trong các năm qua công ty đã
tạo công ăn việc làm cho 245 cán bộ công nhân viên, đảm bảo đủ việc làm thường
xuyên với mức thu nhập từ 1.556.000 đồng/tháng đến 1.369.420 đồng/tháng.
- Về doanh thu: Năm 2004 đạt 44804.928.715 đồng tăng 9.317.257.815 đồng so
với năm 2003 tương ứng tăng 20,79%. Với kết quả này Công ty đã chứng tỏ khả
năng kinh doanh vững vàng, đã đi vào chiều sâu trên thị trường.
- Về lợi nhuận: Năm 2004 đạt 1.696.643.053 đồng tăng 795.466.582 đồng so
với năm 2003 tương ứng với mức tăng 88,3% đã cho thấy mức lợi nhuận năm 2004
tăng hơn so với năm 2003 với tỷ lệ cao.
- Về thu nhập: Thu nhập bình quân của mỗi người trên một tháng của năm
2004 cũng tăng lên so với năm 2003. Điều này chứng tỏ đời sống của mỗi người
trong công ty đã được nâng lên đáng kể.
Từ kết quả SXKD của công ty như trên ta đi vào phân tích những khó khăn và
thuận lợi của công ty.
1.6.2. Những thuận lợi và khó khăn.
*Thuận lợi:
-Tổng số lao động của công ty là 245 người, trong đó lao động trực tiếp là 198
người, chiếm 80,82%. Hầu hết cán bộ quản lý và điều hành sản xuất trong công ty
đều có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp , công nhân có trình độ tay nghề
cao. Lao động trong công ty đều qua các trường đào tạo chính quy nên có nhiều
kinh nghiệm trong thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng
- Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình như: Nhà máy, các
xí nghiệp, các khu nhà ở, đường xá, cầu cống nên công ty có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong công cuộc CNH-HĐH đất nước.
- Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh thực hiện phương châm : Uy tín , chất
lượng và hiệu quả, nên đã tạo được lòng tin với các bạn hàng, chủ đầu tư.
* Khó khăn:
- Việc công ty thành lập một số đội xây dựng đi thi công ở các địa bàn khác
nhau làm cho việc quản lý chi phí, quản lý vốn sản xuất chưa được triệt để.
- Sự biến động lớn về giá cả vật liệu xây dựng gây ảnh hưởng bất lợi đến quá
trình thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Và kết quả là chi phí đầu
vào tăng sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất.
- Tình hình công nợ của công ty khá cao: năm 2004 hệ số nợ phải trả của công
ty là 80,38% trong tổng nguồn vốn, gây khó khăn và làm giảm tính tự chủ về tài
chính của công ty. Trong khi đó giá trị các khoản phải thu ngày càng lớn chiếm
71,84% trong tổng số VLĐ. Điều này gây ra tình trạng ứ đọng vốn, giảm hiệu quả
sử dụng vốn của công ty.
- Một khó khăn nữa là trong công tác quản lý tài chính chưa có bộ phận chuyên
trách mà vẫn chung với phòng kế toán, do vậy công tác kế hoạch chưa được coi là
nhiệm vụ trọng tâm; gây ảnh hưởng không tốt đến việc hoạch định chính sách, đến
việc đề ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dẫn đến
làm giảm hiệu quả hoạt động SXKD và làm tăng nguy cơ không bảo toàn được
VKD.
- Do hoạt động chính của công ty là thi công công trình công nghiệp và dân
dụng nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên. Điều này có thể làm cho
tiến độ thi công công trình không đúng theo kế hoạch, từ đó rất dễ dẫn đến việc ứ
đọng vốn.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn đặt ra đối với công ty. Bên cạnh việc
khai thác triệt để những lợi thế riêng có, công ty cần có ngay những biện pháp hạn
chế, khắc phục khó khăn để đẩy mạnh việc sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
2. Thực trạng về tổ chức sử dụng VKD và hiệu quả sử dụng VKD tại công ty
cổ phần Xây lắp Đông Anh.
2.1. Nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Hiện nay, theo số liệu tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh thì VKD của
công ty được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ trọng các nguồn so với tổng nguồn vốn là khác nhau bởi vì mỗi nguồn vốn có
những đặc trưng riêng. Do đó, công ty phải lựa chọn một cơ cấu vốn sao cho chi
phí sử dụng vốn là thấp nhất và hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất.
Bảng 2: Cơ cấu các nguồn vốn của công ty năm 2003 và năm 2004
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Ngày 31/12/2003 Ngày 31/12/2004 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Nguồn vốn
vay
18.164.797.671 81,8% 19.802.768.456 80,38% 1.637.970.785 9,02%
Nguồn vốn
tự bổ sung
4.020.525.356 18,1% 4.832.655785 19,62% 812.130.429 20,19%
Tổng nguồn 22.207.323.027 100% 24.635.424.241 100% 2.428.101.214 10,93%
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn đến cuối năm 2004 là 24.635.424.241 đồng tăng lên so với
tổng nguồn vốn cuối năm 2003 là 2.428.101.214 đồng tương ứng với tốc độ tăng là
10,93%. Nguyên nhân của tổng nguồn vốn tăng là do công ty đã tăng cả hai nguồn
vốn là vốn vay và vốn tự bổ sung, cụ thể:
- Nguồn vốn vay tăng 1.637.970.785 đồng với tốc độ tăng là 9,02%.
- Nguồn vốn tự bổ sung cũng tăng 812.130.429 đồng với tốc độ tăng là
20,19%
Sự thay đổi đó tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty. Mặc dù
nguồn vốn vay có tăng nhưng so với tổng nguồn vốn của mỗi năm thì hệ số nợ của
công ty đến cuối năm 2004 là 0,8% có giảm đáng kể so với cuối năm 2003 là
0,82%. Như vậy, việc sử dụng lượng vốn vay lớn hơn đã làm tăng thêm lượng vốn
tự bổ sung. Thực vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy đến cuối năm 2004 lượng vốn vay
của công ty tăng thêm 1,6 tỷ đồng và cùng với nó lượng vốn tự bổ sung của công
ty cũng tăng thêm hơn 800 triệu đồng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của
công ty là có hiệu quả. Công ty đã sử dụng thêm vốn vay để khuếch đại lượng vốn
tự bổ sung hay nói cách khác là vốn chủ sở hữu. Sự thay đổi cả về quy mô và kết
cấu nguồn vốn của công ty nhìn chung đang tiến triển theo chiều hướng tốt. Tuy
nhiên công ty cần xem xét trước khi đưa ra vấn đề vay vốn. Bởi vì nếu vay vốn mà
tăng thêm được lượng lớn vốn chủ sở hữu thì rất tốt cho công ty, nhưng ngược lại
vay nhiều vốn mà lượng vốn chủ lại không tăng thì có ảnh hưởng không tốt đến
công ty. Mặt khác, khi vay vốn ta nên xét đến khả năng tài chính của công ty và
liệu công ty có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn không?