BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
NGUYỄN CAO ÁNH DƢƠNG
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Khánh Hòa, tháng 06 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
NGUYỄN CAO ÁNH DƢƠNG
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Khánh Hòa, tháng 06 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2013
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
i
LỜI CẢM ƠN
Nhờ sự giới thiệu của khoa tài chính – kế toán trƣờng đại học Nha Trang và
đƣợc sự cho phép của ban giám đốc ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh
Đăk Nông, em đã có thời gian thực tập tại ngân hàng để tìm hiểu về hoạt động tín
dụng cá nhân của ngân hàng.
Qua thời gian thực tập tại Vietinbank Đăk Nông, với sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị cán bộ trong chi nhánh, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình về chuyên môn
của các anh chị phòng tín dụng khách hàng cá nhân đã giúp em hiểu biết thêm
đƣợc rất nhiều điều thuộc về thực tế, đã đƣa lý thuyết của em đi vào thực tiễn và
ngƣợc lại nhờ vào sự truyền thụ kiến thức tận tình của thầy cô giáo đã giúp em
chuyển tải từ thức tế quay về lý thuyết và hoàn thành bài đồ án này.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trƣờng Đại Học Nha
Trang đã tận tình dạy dỗ, trang bị kiến thức cần thiết cho em trong suốt 4 năm
qua. Em đặc biệt cảm ơn cô Đỗ Thị Thanh Vinh, ngƣời đã nhiệt tình và tận tâm
hƣớng dẫn, giải đáp những thắc mắc để em hoàn thành đồ án này.
Em cũng xin cảm ơn ban giám đốc ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh
Đăk Nông đã tạo điều kiện, môi trƣờng thực tập để em có thời gian thực tập tốt tại
ngân hàng, cũng nhƣ cảm ơn các anh chị cán bộ của Vietinbank Đăk Nông, đặc
biệt là các anh chị phòng tín dụng khách hàng cá nhân đã rất nhiệt tình giúp đỡ em
trong thời gian qua.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cá nhân của ngân hàng thƣơng
mại 5
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng 5
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng cá nhân 6
1.1.1.3. Phân loại tín dụng 7
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân 11
1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lƣợng các khoản vay lớn 11
1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thƣờng dẫn đến các rủi ro 11
1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí 12
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng cá nhân 13
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội 13
1.1.3.2 Đối với ngân hàng 13
1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân 14
1.1.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân 15
1.1.4.1 Cho vay cá nhân 16
1.1.4.2 Bảo lãnh cá nhân 16
1.1.4.3 Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng 16
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng 17
1.2.1. Hệ số thu nợ 18
iii
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 18
1.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn 18
1.2.4. Vòng quay vốn tín dụng 20
1.2.5. Dƣ nợ tín dụng cá nhân 20
1.2.6. Hệ số rủi ro tín dụng 21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng 25
1.3.1. Nhân tố chủ quan (nhóm nhân tố từ phía ngân hàng) 25
1.3.2. Nhân tố khách quan 29
1.3.3. Ảnh hƣởng của xếp hạng tín dụng đối với phát triển tín dụng 33
1.4. Thực tiễn về hoạt động tín dụng của các NHTM nƣớc ngoài. 37
1.4.1. Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC)37
1.4.2. Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) 41
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 42
Kết luận chƣơng I 43
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng, chất lƣợng tín dụng và phát triển
tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP công thƣơng chi nhánh Đăk Nông. 44
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh tỉnh Đăk Nông 44
2.1.2. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam và ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh
tỉnh Đăk Nông. 49
2.1.3. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng
TMCP Công Thƣơng chi nhánh tỉnh Đăk Nông. 52
2.2. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP
Công Thƣơng chi nhánh tỉnh Đăk Nông. 59
2.2.1. Đặc điểm khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Công Thƣơng
chi nhánh tỉnh Đăk Nông 59
2.2.2. Chính sách tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi
nhánh Đăk Nông. 61
iv
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng chi nhánh Đăk Nông. 62
2.2.4. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông giai đoạn 2011-2012 71
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP
Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông. 83
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Đăk Nông 83
2.3.1.1. Hệ số thu nợ 83
2.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 83
2.3.1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn 84
2.3.1.4. Vòng quay vốn tín dụng 84
2.3.1.5. Dƣ nợ tín dụng cá nhân 85
2.3.1.6. Hệ số rủi ro tín dụng 85
2.4. Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Đăk Nông. 86
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 87
2.4.2. Mẫu nghiên cứu 87
2.4.3. Kết quả khảo sát 88
2.4.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu 88
2.4.3.2. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ tín dụng cá nhân của
Vietinbank Đăk Nông. 88
2.5. Những kết quả đạt đƣợc 90
2.6. Những khó khăn và tồn tại 91
Kết luận chƣơng II 95
Chƣơng III: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng chi nhánh Đăk Nông 96
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển tín dụng của ngân hàng TMCP Công
Thƣơng chi nhánh Đăk Nông. 96
v
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế trong 5 năm của tỉnh Đăk Nông (2011 –
2015). 96
3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng của ngân hàng Công Thƣơng chi nhánh
Đăk Nông. 98
3.1.3. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng
Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông. 101
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng chi nhánh Đăk Nông. 102
3.2.1. Giải pháp phát triển kênh phân phối 102
3.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và dài hạn cho nhóm khách
hàng cá nhân. 103
3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khách hàng cá nhân, đặc biệt là
phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân hiện đại. 104
3.2.4. Áp dụng quản trị rủi ro tín dụng ở mức có thể kiểm soát 109
3.2.5. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên 110
3.2.6. Triển khai các chính sách marketing, chính sách hỗ trợ nhằm thu hút
khách hàng. 111
3.2.7. Tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro trong tín dụng cá nhân 113
3.2.8. Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân 113
3.2.9. Giải pháp cải cách mô hình tổ chức, cải tiến quy trình và chính sách
tín dụng cá nhân 114
3.2.10. Giải pháp hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin 115
3.3. Những kiến nghị 116
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan nhà nƣớc và chính phủ 116
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam 117
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam 118
KẾT LUẬN 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
BIDV Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát
triển Việt Nam
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHLB Cộng hòa liên bang
NHCS Ngân hàng chính sách
NHCT Ngân hàng Công Thƣơng
NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
Sacombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn
thƣơng tín
TCTD Tổ chức tín dụng
TDCN Tín dụng cá nhân
TMCP Thƣơng mại cổ phần
Vietinbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng
Việt Nam
Vietinbank Đăk Nông Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng
chi nhánh Đăk Nông
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình:
Hình 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh cả năm 2012 của tỉnh Đăk Nông 47
Bảng:
Bảng 1.1. Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng: 37
Bảng 2.1: Quy mô tín dụng của Vietinbank Đăk Nông giai đoạn 2011-2012 71
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Vietinbank Đăk Nông giai đoạn 2011-2012 73
Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế của Vietinbank Đăk Nông giai
đoạn 2011-2012 75
Bảng 2.4: Bảng tăng trƣởng dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân 76
Bảng 2.5: Thị phần về dƣ nợ của Vietinbank và các NHTM khác tại Đăk Nông 77
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng cá nhân theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2011-2012 79
Bảng 2.7: Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian tại Vietinbank Đăk Nông giai đoạn 2011-2012 79
Bảng 2.8: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng cá nhân theo thời gian tại Vietinbank Đăk Nông
giai đoạn 2011 -2012 80
Bảng 2.9: Đa dạng hóa sản phẩm cho vay cá nhân tại Vietinbank Đăk Nông giai
đoạn 2011-2012 81
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng NHCT chi nhánh Đăk Nông giai đoạn
2011-2012 83
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHCT chi nhánh Đăk Nông giai đoạn 2011-2012 84
Bảng 2.12: Hệ số rủi ro tín dụng của NHCT chi nhánh Đăk Nông 2011-2012 85
Bảng 2.13: Thang đo chất lƣợng phục vụ và sự hàu lòng của khách hàng 87
Bảng 2.14: Bảng đánh giá của khách hàng về lí do chọn Vietinbank Đăk Nông để
giao dịch. 88
Bảng 2.15: Bảng đánh giá của khách hàng về dịch vụ tín dụng cá nhân của
Vietinbank Đăk Nông. 89
Bảng 3.1. Hệ thống các chỉ tiêu năm 2013 101
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông. 52
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán – ngân quỹ: 56
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: 57
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức phòng khách hàng doanh nghiệp: 58
Sơ đồ 2.5. Quy trình tín dụng 70
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại Vietinbank Đăk Nông
năm 2011 74
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại Vietinbank Đăk Nông
năm 2012 74
Biểu đồ 2.3: Dƣ nợ cho vay tại Vietinbank Đăk Nông giai đoạn 2011 - 2012 76
Biểu đồ 2.4: Thị phần dƣ nợ tín dụng cá nhân năm 2012 của các ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông. 77
Biểu đồ 2.5: Đa dạng hóa sản phẩm cho vay cá nhân tại Vietinbank Đăk Nông
năm 2011 82
Biểu đồ 2.6: Đa dạng hóa sản phẩm cho vay cá nhân tại Vietinbank Đăk Nông
năm 2012 82
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng cá nhân là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Các NHTM cung cấp vốn
cho khách hàng có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết đƣợc tình trạng thiếu hụt vốn
tạm thời, làm cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục, nâng cao chất lƣợng cuộc sống
và góp phần vào quá trình phát triển xã hội. Tính quan trọng của hoạt động tín
dụng đƣợc thể hiện trƣớc hết là mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập của NHTM. Bên cạnh đó, nhờ hoạt động tín dụng mà tạo tiền đề thu
hút, phát triển các mảng hoạt động khác nhƣ bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền,
mua bán ngoại tệ…
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam vốn là một trong
những NHTM đi đầu trong cho vay bán buôn và kinh doanh ngoại tệ, nhóm khách
hàng truyền thống của Vietinbank chủ yếu là các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, khi
mà các NHTM khác đã từng bƣớc lớn mạnh về quy mô, tiềm lực tài chính và
phƣơng thức quản lý đã lôi kéo nhóm khách hàng truyền thống của NHCT rất gay
gắt. Bên cạnh đó, việc phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng lên khi các doanh nghiệp này gặp
khó khăn.
Chính những điều kiện khách quan trên đã đặt Vietinbank vào thế phải tìm kiếm
cơ hội đầu tƣ mới, thay đổi chiến lƣợc kinh doanh và nhóm khách hàng mục tiêu.
Với mục tiêu chung vủa tập đoàn Vietinbank, Vietinbank Đăk Nông từ khi mới
thành lập đã chú trọng mở rộng và phát triển tín dụng cá nhân. Tuy nhiên,
Vietinbank Đăk Nông chỉ mới đƣợc thành lập không bao lâu, chƣa có đƣợc nhiều
thị phần và danh tiếng trên địa bàn tỉnh, hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng
chƣa thật sự phát triển theo đúng chủ trƣơng của trung ƣơng giao phó.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “ Phát triển tín dụng cá nhân
tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng chi nhánh Đăk Nông” làm đồ
án tốt nghiệp cử nhân của mình với hy vọng đóng góp phần nào cho sự phát triển
2
của ngân hàng trong thời gian tới và rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp
để vấn đề nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng dịch vụ tín dụng cá nhân tại Vietinbank
Đăk Nông, đánh giá điểm mạnh cũng nhƣ những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
của chúng trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân cho
ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý luận, thực tiễn về tín dụng và phát triển tín dụng cá
nhân của ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông trong giai đoạn
2011-2012. Từ đó phát hiện ra những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng
cá nhân.
- Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ tín
dụng cá nhân tại Vietinbank Nha Trang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng chi nhánh tỉnh Đăk Nông.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP
Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh Đăk Nông.
Về thời gian:
Số liệu về hoạt động tín dụng cá nhân của Vietinbank Đăk Nông đƣợc thu
thập từ các báo cáo năm 2011, 2012. Số liệu điều tra khảo ý kiến khách hàng về
mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ tín dụng cá nhân theo bản câu hỏi
đƣợc thực hiện từ tháng 03đến tháng 5/2013.
3
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng và lịch sử, tác giả đã sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nhƣ sau :
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thứ cấp để phân
tích đánh giá thực trạng kinh doanh tín dụng tại Vietinbank Đăk Nông. Các dữ liệu
thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo kết quả kinh doanh của Vietinbank,
Vietinbank Đăk Nông và Ngân hàng nhà nƣớc tỉnh Đăk Nông; Các tạp chí,
website,
Phương pháp chuyên gia:
Tác giả đã thảo luận với 04 chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng ở chi nhánh
nhằm hiệu chỉnh bản câu hỏi khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về dịch
vụ tín dụng cá nhân tại Vietcombank Nha Trang hiện nay.
Phương pháp điều tra khảo sát :
Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 97 khách hàng cá nhân đang vay vốn của
Vietinbank Đăk Nông trên địa bàn tỉnh Đăk Nông thông qua bảng câu hỏi đƣợc
thiết kế dựa trên các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lƣợng dịch vụ tín dụng cá nhân.
V. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận cũng
nhƣ thực tiễn.
a. Về lý luận: Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về phát triển hoạt động tín dụng cá
nhân của một NHTM. Đồng thời cho thấy đƣợc vai trò quan trọng của việc phát
triển dịch vụ tín dụng cá nhân trong xu thế hội nhập.
b. Về thực tiễn:
- Nhận định đƣợc thực trạng triển khai hoạt động tín dụng cá nhân của
Vietinbank Đăk Nông trong thời gian 2011-2012.
- Giúp cho ngân hàng nhận diện đƣợc đánh giá của khách hàng về chất lƣợng
dịch vụ tín dụng cá nhân, để từ đó thiết lập thứ tự ƣu tiên cải tiến chất lƣợng dịch
vụ, tập trung nỗ lực cải thiện chất lƣợng đối với từng đối tƣợng khách hàng và từng
4
nhóm sản phẩm cung ứng cho các đối tƣợng khách hàng đó để nâng cao sự hài lòng
của khách hàng. Đây là vấn đề cốt lõi để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp thiết thực và khả thi nhằm phát triển tín dụng cá
nhân hiện nay tại Viettinbank Đăk Nông.
VI. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cá nhân của ngân hàng
thƣơng mại
Chương II: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP công
thƣơng chi nhánh Đăk Nông.
Chương III: Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng.
5
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cá nhân
của ngân hàng thƣơng mại
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Có rất nhiều quan niệm về tín dụng, theo nghĩa chung nhất, ta có thể hiểu: Tín
dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang ngƣời
sử dụng, sau một thời gian nhất định quay trở về với một lƣợng giá trị lớn hơn
lƣợng giá trị ban đầu.
Theo đó ta có thể hiểu đƣợc rằng:
Thứ nhất, quan hệ tín dụng khác với quan hệ mua bán thông thƣờng ở chỗ
hàng hóa thì đem bán cả quyền sở hữu để nhận lấy một khoản tiền thanh toán, còn
trong quan hệ tín dụng thì vốn với tƣ cách là một loại hàng hóa đặc biệt cũng
đƣợc đem bán nhƣng chỉ bán quyền sử dụng trong một khoản thời gian cụ thể.
Thứ hai, giá cả trong quan hệ tín dụng không tách rời rõ rệt, không trực tiếp
phản ánh giá trị, không lên xuống quanh giá trị nhƣ trong quan hệ thƣơng mại mà
ở đây giá cả chính là phần tăng thêm so với giá trị ban đầu của số tiền đem cho
vay. Cụ thể là lãi suất của món vay chính là biểu hiện giá cả trong quan hệ tín
dụng.
Bản chất hoạt động tín dụng có một số đặc trƣng cơ bản sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng dƣới hai hình thức là bằng tiền và
bằng tài sản bất động sản hay động sản.
- Vì phải hoàn trả nên ngƣời cho vay phải có cơ sở tin tƣởng rằng ngƣời đi vay
sẽ hoàn trả đúng hạn (tín nhiệm hay tài sản ràng buộc nghĩa vụ của ngƣời vay).
- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác ngƣời đi vay phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi vay. Lãi thu đƣợc đủ đảm bảo
cho hoạt động của ngƣời cho vay bù đắp chi phí và có đƣợc mức lợi nhuận nhất
định tƣơng xứng với rủi ro mà NHTM có thể gánh chịu.
6
Nhƣ vậy, tín dụng là một chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng.
Bên cạnh đó, tín dụng còn là nghiệp vụ kinh doanh mang lại phần lớn nguồn thu
nhập cho ngân hàng và nó quyết định thành công hay thất bại của ngân hàng trên
thị trƣờng. Vì thế, dƣời góc độ của ngân hàng, tín dụng đƣợc hiểu là: Tín dụng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay,
trong đó bên cho vay chuyển giao phần tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
NHNN ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng định
nghĩa nhƣ sau về hoạt động cho vay: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác” [4]
Có nhiều cách định nghĩa nhƣng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng
ba nội dung:
- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng
- Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của
luận văn này, đối tƣợng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình
thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử
7
dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một
thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống
hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. [8]
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lƣu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả
cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia
đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhƣng là một khái niệm khá
mới ở thị trƣờng Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút
đƣợc nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là
quy mô thị trƣờng lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu ngƣời), đa số trong đó có
độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích.
Hiện nay xu hƣớng tiêu dùng trƣớc, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín
dụng cá nhân của ngân hàng đƣợc khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các
ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng
* Căn cứ vào thời hạn cho vay, ta có ba loại tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới 1 năm và thƣờng áp dụng
đề cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động hoặc cho vay sửa chữa tài
sản cố định lớn đối với các doanh nghiệp, hoặc cho vay hộ gia đình để sản xuất
hay tiêu dùng tạm thời.
Tín dụng trung hạn: tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà ngƣời ta quy định
thời hạn cho vay đối với loại hình tín dụng này. Ở Việt Nam, loại tín dụng này có
thời hạn từ 1-5 năm, loại tín dụng này thƣờng áp dụng cho các doanh nghiệp vay
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng xây dựng
các công trình có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: cũng nhƣ tín dụng trung hạn, loại hình này cũng phụ thuộc
vào đặc điểm của từng nƣớc, từng thời kỳ mà ngƣời ta có quy định cụ thể. Ở Việt
8
Nam, tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại tín dụng
này đƣợc đầu tƣ chủ yếu để xây dựng những xí nghiệp mới, cải tiến kỹ thuật mở
rộng sản xuất với quy mô lớn hoặc các công trình thuộc cơ sở hạ tầng nhƣ sân
bay, cầu cống, đƣờng xá, bến cảng…
* Căn cứ vào đối tượng cho vay:
Tín dụng vốn lƣu động: là loại tín dụng đƣợc cấp phát để hình thành vốn lƣu
động cho các tổ chức kinh tế, cá nhân (hộ sản xuất) nhƣ cho vay để dự trữ hàng
hóa đối với các doanh nghiệp; mua thuốc trừ sâu, phân bón đối với các hộ sản
xuất. Các doanh nghiệp đƣợc phép dùng loại vốn này để bù đắp mức vốn lƣu động
tạm thời bị thiếu hụt cũng nhƣ thanh toán các khoản nợ.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đƣợc cấp phát để hình thành tài sản cố
định chủ yếu dùng cho các tổ chức kinh tế, đƣợc sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới.
* Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
Tín dụng cá nhân: là loại tín dụng cấp phát cho các cá nhân để phục vụ cho
mục đích tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống nhƣ vay mua nhà, mua oto, du học,
kinh doanh… chủ yếu cấp phát bằng tiền do các tổ chức tín dụng cấp.
Tín dụng doanh nghiệp: là loại tín dụng cấp phát cho các doanh nghiệp và các
chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất kinh doanh nhƣ bổ sung vốn lƣu
động, mua sắm tài sản, thanh toán công nợ khác…
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố
hay bảo lãnh của ngƣời thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của ngƣời vay để làm dự
phòng nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là những
điều kiện: phƣơng án kinh doanh đƣợc ngân hàng đánh giá có tính khả thi cao, có
khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai
năm liền kề thời điểm vay vốn.
9
Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ
các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của ngƣời đi vay hoặc thuộc sở hữu của ngƣời
bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thƣờng gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh.
Mục đích của việc này là khi có vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền
xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Các tài sản bảo đảm ở đây thƣờng là
các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, đƣợc phép giao
dịch, không có tranh chấp, tài sản đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ vào hình thứ cấp vốn:
Tín dụng cấp bằng tiền: là loại tín dụng cấp phát dƣới hình thức là tiền tệ hoặc
các giấy tờ có giá khác, mà khách hàng có thể dùng nó để thực hiện công việc chi
tiêu trong hoạt động bảo lãnh. Đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân
hàng và đƣợc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau nhƣ: tín dụng ứng trƣớc, thấu
chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
Tín dụng cấp bằng uy tín: là loại tín dụng cấp phát không bằng tiền, nhƣng dựa
vào uy tín của mình, bên cấp tín dụng có thể đảm bảo cho bên đƣợc cấp tín dụng
đƣợc thể hiện dƣới hình thức bảo lãnh.
* Căn cứ vào chủ thể tín dụng trong quan hệ tín dụng:
Tín dụng thƣơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đƣợc biểu
hiện dƣới hình thức bán chịu hàng hóa. Do trong sản xuất thƣờng có khoảng cách
về địa lí, đặc điểm thời vụ sản xuất và mua bán sản phẩm, luôn xảy ra một số
trƣờng hợp, ngƣời sản xuất muốn bán sản phẩm, nhƣng đối tác lại chƣa có tiền.Vì
vậy, nảy sinh việc mua bán chịu hàng hóa, ở đây lãi suất tín dụng là phần chênh
lệch giữa giá bán chịu và giá bán trả tiền ngay, hình thức biểu hiện chủ yếu của
quan hệ tín dụng thƣơng mại là thƣơng phiếu (hối phiếu và lệnh phiếu).
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực, với nhà nƣớc và các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
Chủ thể của quan hệ tín dụng là ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức trung
gian lớn nhất trong nền kinh tế, vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho vay. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng mang ba nội dung chủ yếu:
10
+ Cho vay dƣới hình thức tiền tệ.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay.
+ Khi ngân hàng cung cấp vốn, ngân hàng phải có cơ sở tin rằng khách hàng sẽ
hoàn trả nợ vay. Do đó ngân hàng đòi hỏi ngƣời đi vay phải có sự cam kết hoàn
trả cả vốn lẫn lãi.
Tín dụng nhà nƣớc: là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nƣớc biểu hiện là
ngƣời đi vay, với mục đích là bù đắp bội chi ngân sách nhà nƣớc, đáp ứng một số
khoản chi trong lĩnh vực phi sản xuất và một số ít để xây dựng công trình lớn
thông qua việc phát hành trái phiếu.
* Căn cứ vào mục đích
Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản vay xây dựng ngắn hạn và giải
phóng mặt bằng cũng nhƣ các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất
canh tác, nhà cửa, trung tâm thƣơng mại và mua các tài sản nƣớc ngoài. Đối với
loại hình cho vay này, ngân hàng thƣờng đƣợc bảo đảm bằng chính tài sản thực:
đất đai, tòa nhà và các công trình.
Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành cho
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Cho vay nông nghiệp – nông thôn: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động
gieo trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí
nhƣ mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên.
Cho vay tiêu dùng: để cá nhân sản xuất kinh doanh hoặc giúp tài trợ cho việc
mua ô tô, nhà ở, vật liệu xâu dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải
các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không đƣợc xếp ở trên và các khoản
cho vay kinh doanh chứng khoán.
Tài trợ thuê mua: Ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phƣơng tiện và cho
khách hàng thuê.
11
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh
nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đƣa ra một số khác biệt nhƣ:
1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thƣờng có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình đƣợc pháp luật thừa nhận,
nhƣng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thƣờng không có quy mô lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống nhƣ mua
nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lƣợng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số lƣợng khách hàng cá nhân đông do đối tƣợng của loại hình cho vay này là
mọi cá nhân trong xã hội, từ những ngƣời có thu nhập cao đến những ngƣời có thu
nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất
lƣợng cuộc sống và trình độ dân trí đƣợc nâng cao, ngƣời dân càng có nhu cầu
vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đƣa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tƣơng
đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin đƣợc công khai nhƣ: báo cáo tài
chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối
tác…
12
Ngƣợc lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả
nợ, mục đích sử dụng vốn vay thƣờng khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông
tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả
nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do
vậy, nếu ngƣời vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất
ngờ ảnh hƣởng đến thu nhập thì sẽ không trả đƣợc nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhƣng số
lƣợng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm
nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,
trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thƣờng hay chủ quan, thậm
chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những
tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp
đảm bảo bằng tài sản. Trong trƣờng hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả
năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhƣng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc
quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cƣ trú, công việc của khách hàng là một điều
không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi
nợ.
1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lƣợng nhiều và phân tán rộng nên
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công
tác:
- Mở rộng hệ thống mạng lƣới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tƣợng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
13
- Các chi phí liên quan nhƣ: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nƣớc, điện
thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng cá nhân
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều đƣợc hƣởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại.
Hoạt động tín dụng cá nhân cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò sau đây:
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát
sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi
phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất,
do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả
năng cạnh tranh trƣớc các đối thủ trong và ngoài nƣớc trong thời kỳ hội nhập.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích cực
đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội rồi lƣu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả,
từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc. Do đó thu hút nhiều lực lƣợng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hƣớng đến các mục tiêu xã hội nhƣ xóa
đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tƣợng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ
giúp hình ảnh thƣơng hiệu của ngân hàng đƣợc phổ biến rộng khắp. Thông qua tín
dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi
trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhƣ: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
14
thanh toán, chuyển lƣơng qua tài khoản, phát hành - thanh toán thẻ, dịch vụ ngân
hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh
tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thƣơng hiệu cho ngân hàng.
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp
khó khăn gây ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng
phát triển tín dụng cá nhân nhƣ một sự phân tán rủi ro vì với số lƣợng khách hàng
cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng
gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hƣởng đến tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con ngƣời luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhƣng
việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh
hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải
tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, ngƣời tiêu dùng sẽ
khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện
tại và tƣơng lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trƣớc bằng cách lựa chọn phƣơng án vay
vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.
Điều này đƣợc thể hiện rõ nét nhất tại các nƣớc phát triển vì thông qua các
khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng
hầu nhƣ đƣợc đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống nhƣ mua nhà,
mua ô tô, học tập, du lịch góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống.